Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất nhập khẩu - Nghệ An.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.21 KB, 56 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao
động, sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả sức lao động.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền
lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả
cho người lao động (người bán sức lao động). Trong quá trình hoạt động nhất
là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là
một phần chi phí cấu thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương
luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là
thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa
số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ, phấn
đấu nâng cao tiền lương là mục đích của mọi người lao động. Mục đích này
tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng của mình.
Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính
sách chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích
nộp, trả lương, trả thưởng…. phải phù hợp với định hướng phát triển của công
ty, cũng như không đi ngược lại với những chính sách mà Nhà nước đã ban
hành. Quá trình xét thưởng và khen thưởng phải được tiến hành một cách
công khai toàn diện tính đúng, tính đủ và trích nộp các khoản theo lương của
người lao động cũng như việc trả lương, trả thưởng cho người lao động đúng
hạn và hợp lý. Phù hợp với định hướng phát triển của công ty là một trong
những nhân tố giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất và
hạ được giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp và
cho cả người lao động tạo được công ăn việc làm ổn định cho người lao động.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên, trong quá
trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở Công ty chế biến nông
1
Phạm Phương Thảo KT 02
1
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ


sản thực phẩm XNK - Nghệ An. Tôi nhận thấy việc quản lý người lao động và
trả lương, trả thưởng cho người lao động, cũng như việc tiến hành trích nộp
và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi người lao động và cả tập thể công ty.
Vì vậy, tôi đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài: "Tìm hiểu về công tác hạch toán
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông
sản thực phẩm XNK - Nghệ An".
Trong quá trình thực tập tại công ty tôi đã được giám đốc cũng như
toàn thể cô chú anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cũng như
cả về chuyên ngành kế toán. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của chú
Nguyễn Đức Liệu cùng giáo viên hướng dẫn Đào Tuấn Hải đã giúp đỡ tôi
hoàn thành chuyên đề được đúng hạn. Tuy nhiên với một đề tài khá phức tạp
cùng với thời gian thực tập có hạn, sự hiểu biết của bản thân chưa được sâu
rộng, ít nhiều không thể không tránh khỏi những thiếu sót cũng như sự sai sót
về hình thức và nội dung kết cấu của chuyên đề.
Rất mong nhận được sự bổ sung của thầy cô giáo, ban lãnh đạo và tập
thể cán bộ công nhân viên công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Kết cấu bao gồm:
Phần I: Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo
lương, tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh
nghiệp
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo
lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông
sản thực phẩm XNK - Nghệ An nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Thay lời kết luận: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm cho bản
thân.
2
Phạm Phương Thảo KT 02
2

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN THEO LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH TRÊN
LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I.1. Khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải quan
tâm đúng mức đến người lao động vì đây là nhân tố quan trọng của quá trình
sản xuất kinh doanh. Người lao động phải bỏ sức lao động của mình, sử dụng
những công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm
hoặc thực hiện những hành vi kinh doanh, để bù đắp lại phần nào hao phí về
lao động của mình, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản tiền phù hợp với
số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp, số tiền này được gọi là tiền
công hay tiền lương.
Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội
mà người lao động yêu cầu để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người công nhân, ngoài ra
họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, khi gặp phải trường hợp rủi ro
như sau: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu… và các khoản tiền
khác như thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động.
I.2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Trong quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá
trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
3
Phạm Phương Thảo KT 02
3

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của
người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao
động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để
đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải bồi
hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao,
lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ, để bản chất,
tiền lương chính là hiểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Về mặt khác
tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công
việc của họ.
Vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và
nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hóa và
tiền tệ thì tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương và các khoản trích trên lương như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
+ Tiền lương và các khoản trích trên lương là một trong những khoản
chi phí chủ yếu của doanh nghiệp, nó có liên quan đến chi phí sản xuất kinh
doanh, giá thành sản phẩm và dịch vụ…
+ Chi phí về tiền lương và các khoản trích trên lương là một trong
những yếu tố quan trọng để đánh giá hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Nếu
việc tính toán và phân bổ tiền lương không đúng sẽ dẫn đến sai lệch về kết
quả sản xuất kinh doanh.
I.3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Kế toán phải thường xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình
hình sử dụng quỹ lương đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thường
4

Phạm Phương Thảo KT 02
4
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
xuyên kiểm tra tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của người
lao động trong doanh nghiệp
Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lương, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp phải trả cho từng người lao động theo số lượng và chất lượng
lao động theo đúng thang bậc lương của từng người lao động.
Đôn đốc việc thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo
lương, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã
hội, đề xuất các biện pháp nâng cao năng suất lao động, ngăn ngừa kịp thời
những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền
lương và bảo hiểm xã hội.
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, người ta đều phải quan tâm đúng
mức tới người lao động vì đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản
xuất.
II.1. Phân loại về lao động
Trong bất kỳ một tổ chức kinh tế nào lao động đều là một trong những
yếu tố quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Do vậy, trong doanh nghiệp
thường có rất nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý
và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại và
sắp xếp người lao động theo nhóm, từng công việc khác nhau theo những đặc
trưng nhất định.
1.a. Phân theo thời gian lao động
Lao động có thể chia thành lao động thường xuyên, trong danh sách
bao gồm bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Lao động tạm thời
mang tính thời vụ, cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng
số lao động của mình, từ đó có kế hoạch để sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng

và huy động khi cần thiết.
1.b. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
5
Phạm Phương Thảo KT 02
5
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
* Lao động trực tiếp: bộ phận lao động này bao gồm những người trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất đây là một bộ phận tạo ra những sản
phẩm. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để
sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật) trực tiếp sử dụng. Những người
phục vụ quá trình sản xuất (như vận chuyển, bốc xếp, nguyên vật liệu trong
nội bộ, sơ chế vật liệu trước khi đưa vào dây truyền…).
* Lao động gián tiếp: đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ
phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ
chức chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh
đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như phó giám đốc, giám
đốc, các cán bộ phòng ban kế toán, thống kê cung tiêu….). Nhân viên quản lý
hành chính, (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy,
quản trị…).
1.c. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân
xưởng….
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán
hàng tiếp thị, nghiên cứu thị trường…
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Như

các nhân viên quản lý kinh tế quản lý hành chính….
Việc phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động,
kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
II.2. Phân loại tiền lương
6
Phạm Phương Thảo KT 02
6
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
- Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế không làm việc nhưng được hưởng theo chế độ quy định như
nghỉ phép hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất…
- Tiền lương phụ: đây là bộ phận tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được hưởng theo chế độ quy
định như nghỉ phép hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất.
II.3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
3.a. Hình thức lương theo thời gian
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao
động để tính lương phải trả cho từng người theo đúng thang bậc lương của họ.
Hình thức tiền lương theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lương theo
thời gian giản đơn, hay trả lương theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian giản đơn có thể là lương tháng hoặc lương
giờ, lương công nhật. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác
định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Công thức tính tiền lương theo thời gian như sau:
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó:

- L
tt
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
- L
cb
: Tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian
- T: Thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
+ Lương tháng: là lương trả cho công nhân viên theo thang bậc lương
mức lương được tính theo thời gian là một tháng, không phân biệt số ngày
làm việc trong tháng. Người hưởng lương theo hình thức này nhận được tiền
lương theo cấp bậc lương và theo các bản phụ cấp (nếu có).
+ Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức
lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương một ngày =
7
Phạm Phương Thảo KT 02
7
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng mức lương
một ngày nhân số ngày làm việc thực tế trong tháng.
+ Lương giờ:
Căn cứ vào mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương giờ =
Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng = mức lương 1 giờ
* số giờ làm việc thực tế trong tháng.
+ Lương công nhật: là hình thức tiền lương trả cho một người làm việc
chưa được sắp xếp vào thang bậc lương. Người lao động làm việc ngày nào,
hưởng lương ngày đó theo mức lương công nhật và số ngày làm việc thực tế.
* Trả lương theo thời gian có thưởng:
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian

kết hợp với việc trả tiền thưởng được quy định bằng tỉ lệ phần trăm theo tiền
lương thực tế và mức độ hoàn thành chất lượng công việc và chất lượng công
tác.
Trả lương theo phương pháp này sẽ kích thích kinh tế với người lao
động quan tâm tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chất lượng công tác
của nó.
3.b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính
theo số lượng chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương
tiên tiến nhất, vì tiền lương gắn với số lượng và chất lượng lao động, nó có tác
dụng thúc đẩy việc tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật,
tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động.
Tiền lương phải trả theo sản phẩm = khối lượng sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành x đơn giá tiền lương.
Trong kinh doanh mua bán hàng hóa, dịch vụ thì lương đối với sản
phẩm thường được tính theo doanh số bán hàng, trong trường hợp này được
8
Phạm Phương Thảo KT 02
8
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
tính bằng cách tính đơn giá tiền lương trên 1000đ doanh số bán hàng của từng
mặt hàng, từng hoạt động.
Để áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hóa
cung cấp phải đầy đủ và ổn định. Việc xác định đơn giá tiền lương cho từng
mặt hàng từng hoạt động, dịch vụ phải chính xác. Tiền lương trả theo đơn vị
sản phẩm có thể tính riêng cho từng cá nhân hoặc tính chung cho cả tổ, đội
tập thể người lao động.
Công thức tính tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế
độ trả lương sản phẩm được tính như sau:
L = Đg x Q

Trong đó: L: tiền lương thực tế mà công nhân được nhận
Q: số lượng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành
Đg: đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm
Với: Đg = hoặc Đg = Lcb x T
Trong đó: T là thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động . Gắn chặt số lượng lao động động viên
người lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.
3.c. Hình thức tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lương và chất lượng công việc của mình hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể cá nhân có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm thương tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…).
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH,
BHYT, trong các trường hợp ốm đau, thai sản… các quỹ này được hưởng một
9
Phạm Phương Thảo KT 02
9
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
II.4. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm
cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương…
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian

(tháng, ngày, giờ) lương sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ…) tiền
thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (tiền công) bao gồm nhiều loại tuy
nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền
lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiếp thành lương chính và lương phụ.
II.5. Quỷ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
+ Quỹ bảo hiểm xã hội
Là tổng số tiền trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản
tai nạn lao động…
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau
- Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản.
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động.
- Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các sự nghiệp BHXH
khác.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lương bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, thâm
niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện
hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động
đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của người lao động.
+ Quỹ bảo hiểm y tế
10
Phạm Phương Thảo KT 02
10
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện
phí, thuốc thang… cho người lao động.
+ Kinh phí công đoàn
Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỉ lệ quy định trên

tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp.
III. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
III.1. Thủ tục chứng từ thanh toán lương
Cơ sở chứng từ để tính trả lương theo thời gian là: "Bảng chấm công",
mẫu số 01 - tiền lương; cơ sở chứng từ để tính lương cho sản phẩm là: "Phiếu
xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành", mẫu số 06 - 1 tiền lương.
Ngoài hai mẫu trên còn một số chứng từ sau:
- Phiếu báo là thêm giờ - mẫu số 07 - LĐ tiền lương
- Hợp đồng giao khoán - mẫu số 08 LĐ - tiền lương
- Biên bản điều tra tai nạn lao động mẫu sổ 09 - LĐ - tiền lương
* Mục đích phương pháp và trách nhiệm ghi bảng chấm công
- Mục đích:
Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để có
căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay cho từng người và quản lý lao động
trong đơn vị.
- Phương pháp trách nhiệm ghi:
Mỗi bộ phận (phòng ban, tổ nhóm…) phải nộp bảng chấm công hàng
ngày, hàng tháng
Cuối tháng người chấm công hoặc người phụ trách bộ phận ký vào
bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như
phiếu ghi hưởng BHXH… về bộ phận kế toán đối chiếu quy ra công để tính
lương và BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của
từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng.
11
Phạm Phương Thảo KT 02
11
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Ngày công được quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu
còn giờ lẻ thì ghi bên cạnh số công và đánh dấu phảy ở giữa ví dụ như 21

công 5 giờ ghi 21,5.
Bảng chấm công được lưu lại tại phòng ban kế toán cùng với các chứng
từ có liên quan.
III.2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực
tiếp sản xuất
Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi
như một khoản chi phí phải trả cách tính như sau:
= x
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước =
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
IV. 1. Tài khoản sử dụng
1.a. TK 334: "phải trả công nhân viên"
Tài khoản này được dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả
cho công nhân viên trong doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp,
BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân
- Tiền lương, tiền cộng và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh
Bên Có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
+ Dư nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên
12
Phạm Phương Thảo KT 02
12
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ

+ Dư có: tiền công tiền lương, và các khoản khác còn phải trả cho công
nhân viên chức.
1.b. Tài khoản 338 "phải trả phải nộp khác".
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp
cho cơ quan pháp luật, cho tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ,
BHXH, BHYT, giá trị tài sản thừa chờ xử lý các khoản vay mượn tạm thời,
nhật ký quỹ, các khoản thu nợ giữ hộ, doanh thu nhận trước….
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng
từng ngày.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
IV.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
Hàng tháng, tính tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương, phải trả cho công nhân viên và số tiền này được phân bổ cho
các đối tượng sử dụng như sau:
- Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK: 622 (chi tiết đối tượng)
13

Phạm Phương Thảo KT 02
13
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Có TK: 334 (phải trả cho CNV)
- Phải trả cho công nhân viên phân xưởng
Nợ TK: 627 (6271)
Có TK: 334
- Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch
vụ
Nợ Tk 641 (6411)
Có TK: 334
- Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK: 642 (6421)
Có TK: 334
- Số tiền thưởng phải cho cong nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng
thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm)
Nợ TK: 431 (4311)
Có TK: 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
lương là (19%).
Nợ TK: 622
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Nợ TK 641
Có TK 338
- Trích BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công
nhân viên chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tính cho
BHYT.
Nợ TK 334

Có TK 3383
Có TK 3384
14
Phạm Phương Thảo KT 02
14
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán với công nhân viên chức
TK 338
TK 334
TK 622,627,641,642
Khấu trừ 6%
TK 141
Tiền tạm ứng chưa chi hết
TK 138
Khấu trừ thu về TSCĐ thiếu
TK 333
Thuế thu nhập cá nhân
TK 111
Thanh toán lương
TK 512
DT bán hàng nội bộ
TK 33311
Thuế VAT
Tiền lương, công, phụ cấp ăn ca, thưởng phải trả CNV
TK 431
Tiền thưởng phải trả
TK 338
BHXH phải trả
15
Phạm Phương Thảo KT 02

15
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK: 111, 112
- Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
TK 338
TK 622,627,641
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV
TK 111,112
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan QL
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí KD
TK 334
Trích BHXH, BHYT, trừ vào thu nhập của CNV
TK 111, 112…
Số BHXH, KPCĐ
chi vượt được cấp
16
Phạm Phương Thảo KT 02
16
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Bước sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty phải vươn mình theo
cơ chế mới, công ty đã và đang chuyển hưởng sản xuất kinh doanh nhằm tập
chung chủ yếu và phát triển về ngành chế biến nông sản ở các tỉnh miền Nam
và miền Trung.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty là: chế biến các
loại ngũ cốc như: lạc, ngô, khoai, sắn hay các loại hải sản khô như: tôm, cá…
xuất nhập khẩu các mặt hàng này sang các nước Đông Nam Á.
Thời gian này công ty đã thường xuyên XNK nhiều mặt hàng ở cả
trong nước và nước ngoài. Cũng được sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên cùng
với sự giúp đỡ của bạn hàng kết hợp với sự năng động và sáng tạo của đội
ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã và đang không ngừng phát triển, luôn
luôn ổn định công ăn việc làm và đời sống cán bộ trong công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chế biến nông sản thực
phẩm XNK - Nghệ An
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất
đặc thù thời gian thi công dày, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên
cũng như về địa lý, sản phẩm mang tính quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có
phương tiện cũng như kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải
cao.
17
Phạm Phương Thảo KT 02
17
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy ở Công ty chế biến nông sản thực
phẩm XNK - Nghệ An
Giám đốc
Phó GĐ
nội chính
Phó GĐ
kinh doanh

Phó GĐ
sản xuất
Phòng HC công ty
Phòng tổ chức CBLĐ-YT
Phòng KT-Tổ chức
Phòng NVL
Xưởng
1
Xưởng
2
Xưởng
3
Xưởng
4
Xưởng
5
Xưởng
6
18
Phạm Phương Thảo KT 02
18
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Xưởng
7
Xưởng
8
Xưởng
9
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban giám đốc

19
Phạm Phương Thảo KT 02
19
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Gồm các giám đốc 3 phó giám đốc: giám đốc công ty là người có
quyền hạn và nghĩa vụ cao nhất trong công ty, do cấp trên bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm điều hành công việc chung và chịu trách nhiệm trước Nhà nước
và cơ quan cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh. Phụ trách trực tiếp về
quản lý tài chính của công ty.
Ba phó giám đốc bao gồm:
- Phó giám đốc nội chính chịu trách nhiệm về các công việc nội bộ
trong công ty
- Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về kinh doanh
- Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về sản xuất
- Phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc và thi hành nhiệm vụ mà giám
đốc giao cho, các phó giám đốc có thể ra chiến lược phát triển kinh doanh khi
được giám đốc thống nhất và ủy quyền. Các phó giám đốc làm nhiệm vụ tham
mưu cho giám đốc trong các công việc nhằm phát triển cho công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ
• Phòng kế hoạch kinh doanh: xây dựng kế hoạch về kinh doanh, tiếp
thu cũng như soạn thảo các hợp đồng kinh tế - xã hội các biện pháp khoán
trong công ty đối với xưởng sản xuất.
• Phòng tổ chức lao động cán bộ y tế
- Lập kế hoạch quỹ lương, theo dõi quỹ lương, kiểm tra việc thanh toán
lương BHXH, BHYT, hàng tháng với công nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi công tác bảo hộ lao động, an toàn lao
động và công tác đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng cơ cấu và tổ chức nhân sự trong công ty phù hợp với yêu
cầu sản xuất kinh doanh trong toàn công ty trước mắt và lâu dài.
- Thống kê báo cáo tình hình thực hiện quỹ lương, BHXH, BHYT, lao

động và thu nhập của người lao động.
• Phòng kế toán tài chính:
20
Phạm Phương Thảo KT 02
20
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
- Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất
kinh doanh theo các quy định của chế độ chính sách về kế toán hiện hành trên
cơ sở của kế hoạch được giao.
- Thanh toán công nợ với cấp trên và các đơn vị cá nhân có liên quan.
- Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo cung cấp được vốn hợp lý cho sản
xuất kinh doanh.
Có kế hoạch lập báo cáo tài chính năm của công ty.
- Tập hợp kiểm tra, hạch toán lưu trữ chứng từ, sổ sách, lập báo cáo tài
chính định kỳ và đột xuất.
• Phòng Nguyên vật liệu
- Cung cấp đầy đủ các nguyên vật liệu cho từng xưởng, từng mặt hàng
của công ty.
- Lập chứng từ hóa đơn liên quan, thường xuyên kiểm tra tình hình về
số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu
- Làm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính
quản trị tổ chức hệ thống bảo vệ về các khu vực thuộc công ty, văn thư lưu trữ
ghi nhận những thông tin chính xác kịp thời, quản lý về tài sản cố định.
• Phòng XNK
Có nhiệm vụ là các hợp đồng về XNK và vận chuyển hàng hóa .
Trong mỗi xưởng gồm có đội trưởng, đội phó cùng với các công nhân
kỹ thuật để có thể đáp ứng được kịp thời các công việc mà công ty giao cho.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN
II.1. Tổ chức công tác kế toán

Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An, công tác kế
toán được hạch toán trên phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có
niên độ từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Về hình thức ghi chép kế toán, công ty sử dụng hình thức nhật ký
chứng từ, với tổ chức kế toán bao gồm:
21
Phạm Phương Thảo KT 02
21
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
- Kế toán trưởng (theo dõi về bán sản phẩm) phụ trách chung có nhiệm
vụ ghi chép, kiểm tra và phân tích kết quả kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo
cáo thông tin kịp thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về báo cáo.
- Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp và ngân hàng) có nhiệm vụ
trợ lý giúp việc cho kế toán trưởng, tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và
lập kế hoạch khấu hao, tính toán và phân bổ khấu hao cho từng xưởng sản
xuất.
- Kế toán về thuế và công nợ có trách nhiệm đối với Nhà nước về các
khoản thuế mà công ty phải nộp cũng như chịu trách nhiệm trước công ty và
tổng công ty về các khoản nợ.
Kế toán công tác nợ, tiền lương và BHXH, có trách nhiệm theo dõi các
khoản nợ mà công ty bị nợ và công ty nợ, tính ra tiền lương và trích các
khoản theo lương cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt và giá thành: tính toán chính xác về giá thành của
hạng mục công trình, tính toán và làm tốt công tác kế toán về tiền mặt tại quỹ
của công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ về số liệu cũng như chứng từ
về nguyên vật liệu và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu ở công ty

Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, CPSC, chi phí chung
Kế toán tổng hợp NH, TV
Kế toán thuế và công nợ
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán TM, giá thành
Kế tán thủ quỹ
22
Phạm Phương Thảo KT 02
22
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
II.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An áp dụng hình
thức nhật ký chứng từ để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
với sự lựa chọn này công ty vừa tuân thủ tài chính kế toán hiện hành, vừa linh
hoạt trong công tác kế toán của công ty, giúp cho công ty cập nhật các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh và đầy đủ.
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ của
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Sổ cái
Nhật ký - chứng từ
Báo cáo kế toán
Bảng kê
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng phân bổ
Sổ quỹ

23
Phạm Phương Thảo KT 02
23
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
III. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN TRONG CÁC NĂM 2004, 2005, 2006
III.1. Tỷ lệ về khả năng thanh toán
1.a. Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại (Rc)
24
Phạm Phương Thảo KT 02
24
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán TSCĐ
Bảng 1: Bảng tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại
Năm Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Rc = TSLĐ/NNH
2004 52.542.732.151 50.695.488.792 0.965
2005 67.785.112.614 67.387.182.389 0.994
2006 72.686.418.783 70.346.401.646 0,967
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên trong 3 năm vừa qua với tỷ lệ về khả
năng thanh toán chỉ có năm 2005 là tốt hơn cả với tỷ lệ là 0.994%
1.b. Tỷ lệ thanh toán nhanh (Rq)
Năm Nợ ngắn hạn
Tài sản
lưu động
Hàng tồn kho
Rq =

(TSLĐ-
HTK)/NNH
2004 52.542.732.151 50.695.488.79
2
17.313.188.692 0,635
2005 67.785.112.614 67.387.182.38
9
20.891.289.60
5
0.686
2006 72.686.418.78
3
70.346.401.64
6
16.647.323.755 0.738
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên theo số liệu trong 3 năm tính ra tỷ lệ
thanh toán trong các năm thì năm 2006 tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh là
cao nhất với tỷ lệ 0738%. Với tỷ lệ này chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng
trong việc thanh toán nợ.
III.2. Hệ số khoản nợ
2.a. Vòng quay hàng tồn kho (Ri)
Bảng 3: Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho
Năm
Doanh
thu thuần
Hàng tồn kho Ri =
DTT/HTK bq
Đầu kỳ Cuối kỳ
2004 41.799.730.969 9.438.840.460 17.313.188.692 3.125

2005 64.330.243.281 17.313.188.692 20.891.289.605 3.367
2006 76.552.989.431 20.891.289.605 16.647.323.755 4.078
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD trong các năm)
25
Phạm Phương Thảo KT 02
25

×