Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

XÂY DỰNG TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG – OMC CHO VNPT LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 63 trang )

TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
VIỄN THÔNG LÂM ĐỒNG
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Đơn vị chủ trì: Viễn thông Lâm Đồng
Chủ trì đề tài: Ths. Hồ Quang Huệ
Đà Lạt 11/2013
1
XÂY DỰNG TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH
MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẬP TRUNG – OMC CHO VNPT LÂM ĐỒNG
Mã số: : 011-2011-TĐ-RDP-TH-28
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
MỤC LỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC CÁC HÌNH
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
PHẨN MỞ ĐẦU
Hiện nay các Viễn thông tỉnh thành hoặc chưa tổ chức Trung tâm OMC hỗ trợ
giám sát điều hành mạng VT-CNTT và giám sát chất lượng dịch vụ, hoặc đã tổ chức
nhưng phân tán tại các Đài Host, Tổ băng rộng … các sự cố viễn thông chỉ được điều
hành bằng báo cáo nhân công, không phản ánh đúng mức độ sự cố.
Hầu hết các hệ thống viễn thông của các VTT được đầu tư đa dạng và nhiều
chủng loại, mỗi hệ thống viễn thông đều có những sản phẩm phần mềm giao tiếp riêng
đi kèm hỗ trợ điều khiển, giám sát, cảnh báo hệ thống. Tuy nhiên,các hệ thống phần
mềm này thường được thiết kế độc lập riêng cho từng hãng, không thể kết nối điều
khiển các thiết bị của hãng khác, rất khó khăn, phức tạp cho việc điều hành giám sát, xử
lý sự cố mạng VT-CNTT.
Ngoài ra, các doanh nghiệp viễn thông đều tổ chức các Trung tâm OMC hỗ trợ
quản lý điều hành mạng Viễn thông với nhiều công cụ và ứng dụng hỗ trợ chuyên dụng,
phức tạp. Tuy nhiên các mô hình tổ chức và các hệ thống phần mềm ứng dụng của hãng


kèm theo khó có thể tích hợp và áp dụng vào thực tế tại các Viễn thông tỉnh do giá
thành các sán phẩm rất cao ngoài khả năng đầu tư của VTT.
Vì vậy, việc xây dựng Trung tâm OMC với phần mềm hỗ trợ cảnh báo tập trung
AOMC là cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành giám sát các hệ thống
VT-CNTT của VTT đồng thời giảm thiểu được nhân lực trực thông tin, giảm thiểu
được thời gian mất liên lạc, nâng cao được chất lượng dịch vụ cho khách hàng và tối ưu
hóa chi phí đầu tư.
Với mục tiêu xây dựng Trung tâm quản lý điều hành mạng VT-CNTT với công
cụ phần mềm AOMC hỗ trợ mạnh, đề tài bao gồm các nội dung nghiên cứu và kết qủa
như sau:
Thiết kế, tổ chức mô hình OMC tại VNPT Lâm Đồng:
Trang 4
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
o Đánh giá thực trạng, phân tích sự cần thiết phải xây dựng Trung tâm OMC.Tính
toán khối lượng công việc của từng Bộ phận Đài trạm, phân loại Đài, trạm VT từ
đó đưa ra tổ chức nhân sự phù hợp.
o Xây dựng qui định qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, các công cụ hỗ trợ
(phần mềm, phần cứng, …) của Trung tâm OMC phù hợp với qui định quản lý
điều hành mạng VT-CNTT của Tập đoàn và của VNPT Lâm Đồng.
Xây dựng hệ thống qui trình qui định phối hợp quản lý, điều hành,xử lý sự cố mạng VT-
CNTT phù hợp với qui trình trình qui định của Tập đoàn và ISO…
o Xây dựng qui chế điều hành mạng VT-CNTT
o Xây dựng qui trình xử lý sự cố thông tin mạng VT-CNTT
o Xây dựng qui định, qui trình điều hành phối hợp xử lý sự cố CSHT mạng BTS
Xây dựng hệ thống ph?n mềm tập hợp giám sát cảnh báo từ tất cả các hệ thống VT-
CNTT:
o Phân tích, đánh giá chức năng của các hệ thống phần mềm đi kèm với thiết bị
của các hãng.
o Thiết kế xây dựng các module phần mềm giao tiếp với các hệ thống chuyển
mạch, truyền dẫn, xDSL, Man-E, Switch, Router, Server …

o Thiết kế xây dựng module phần mềm tập hợp xử lý, lưu trữ cảnh báo và SMS
cho các bộ phận liên quan.
o Thiết kế và xây dựng nguyên tắc tận dụng năng lực của các thiết bị viễn thông để
giao tiếp với các hế thống bảo an, phòng chống đột nhập (báo cháy, báo khói,
mở cửa, camera giám sát, tính toán thời gian chạy máy phát điện …) để hỗ trợ
giám sát các trạm viễn thông/BTS tập trung tại Trung tâm OMC tiết giảm được
rất nhiều chi phí đầu tư.
Triển khai thử nghiệm Trung tâm OMC tại Viễn thông Tỉnh với các các hệ thống ph?n
mềm và thiết bị hỗ trợ, đánh giá kết quả.
Kết luận, đề xuất, kiến nghị triển khai.
Trang 5
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Chương 1. THIẾT KẾ, TỔ CHỨC MÔ HÌNH OMC TẠI VNPT LÂM ĐỒNG
1.1 Đánh giá thực trạng, phân tích sự cần thiết phải xây dựng Trung tâm OMC
Hệ thống điều hành VT-CNTT trong Viễn thông Lâm Đồng, trước khi thành lập
trung tâm OMC được tổ chức theo mô hình sau:
Tại VTLĐ có Trung tâm điều hành VT-CNTT tập trung do Viễn thông tỉnh
thành lập bao gồm 01 Lãnh đạo VTT làm Trưởng Trung tâm điều hành và các ủy viên
trong đó ông (bà) Trưởng phòng Mạng và dịch vụ làm ủy viên thường trực.
Tại các Trung tâm viễn thông trực thuộc có Bộ phận/Tổ điều hành viễn thông cơ
sở do Giám đốc đơn vị thành lập bao gồm 01 Lãnh đạo đơn vị và các ủy viên (sau đây
gọi là Điều hành cơ sở - ĐHCS) của từng đơn vị chịu sự chỉ đạo của Giám đốc các đơn
vị và sự điều hành trực tiếp của Trung tâm OMC về mặt nghiệp vụ.
Tại các Trung tâm VT có bộ phận kỹ thuật xử lý ứng cứu trực tiếp các sự cố.
Tại 3 Host Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng còn có bộ phận hỗ trợ kỹ thuật cho các
Trung tâm để xứ lý ứng cứu các sự cố nghiêm trọng đòi hỏi chuyên môn cao và có công
cụ hỗ trợ tại cảnh báo tại các Host.
Ngoài ra, thực hiện quyết định ……. BTS, VTLĐ thành lập thêm OMC-TT để
điều hành xử lý sự cố hạ tầng BTS mạng Vinaphone.
Khi có sự cố xảy ra, nhân viên trực tại các Host theo dõi sự cố xuất hiện tại các

hệ thống giám sát, báo cho các ĐHCS và TTĐH VTT để điều hành xử lý sự cố. Các qui
trình thực hiện bằng nhân công qua điện thoại hoặc qua các kênh nghiệp vụ.
Theo mô hình tổ chức này thì việc giám sát cảnh báo các hệ thống viễn thông sẽ
phân tán cho các Host nơi có các hệ thống NMS. Tuy nhiên với các hệ thống Man-E,
hoặc các hệ thống truyền dẫn SDH chỉ đầu tư 1 NMS lắp đặt tại Đà Lạt, do vậy tạo
gánh nặng lớn cho Host Đà Lạt.
Hơn nữa, do không có công cụ hỗ trợ giám sát cảnh báo tập trung nên tốn rất
nhiều nhân lực trực thông tin, đặc biệt khi triển khai nhiều BTS với các máy phát điện
Trang 6
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
không có các ATS tự động cần phải thường xuyên giám sát trang điều hành hạ tầng
mạng BTS để báo các nhân viên kịp thời chạy máy phát điện.
Về tổ chức nhân sự, mỗi Host trực 3 ca: Ca sáng 3 công, ca chiều 3 công, ca đêm
1 công và 1 công hành chính để hỗ trợ. Một ngày có 8 công đòi hỏi phải bố trí 13
người. Do vậy 01 ngày số nhân lực tại 3 Host sẽ là : 13x3= 39 nhân lực
Theo mô hình tổ chức này thì tốn rất nhiều nhân lực và điều hành không hiệu quả
do qua nhiều khâu trung gian và không tập trung được nguồn lực, xử lý điều hành chậm
do giám sát và điều hành cảnh báo chủ yếu bằng nhân công.
Do đó việc tổ chức Trung tâm OMC trực thuộc Phòng mạng và dịch vụ là hợp lý
thuận lợi cho công tác điều hành xử lý mạng lưới đồng thời hỗ trợ Phòng mạng và dịch
vụ trong công tác qui hoạch tối ưu mạng VT-CNTT, giảm thiểu số nhân lực trực thông
tin, đặc biệt hỗ trợ xây dựng công cụ giám sát điều hành cảnh báo tự động.
1.2 Tính toán khối lượng công việc và nhân sự cho Trung tâm OMC:
Trên nguyên tắc thành lập Trung tâm OMC phải tiết giảm được nhân lực trực
thông tin, đồng thời phải xây dựng được công cụ hỗ trợ để giám sát điều hành cảnh báo
tự động giảm thiểu thời gian gián đoạn thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách
hàng.
Ngoài ra, do bộ phận 119 chỉ tiếp nhận báo hỏng dịch vụ mà không hộ trợ khách
hàng và các nhân viên xử lý đặc biệt là các dịch vụ đòi hỏi chuyên môn cao như
MegaVNN, FTTH, Leasedline … Do đó bộ phận OMC cũng đảm nhận luôn chức năng

báo hỏng và hộ trợ xử lý dịch vụ.
1.2.1. Nhân lực trực OMC được tính:
Stt Tính toán ca trực
Ca trực
Số
ngày
Ca
sáng
Ca
chiều
Ca
tối
Hành
chính
Tổng ca
I Ca trực trong tuần 7 68.00
1 Thứ 2 đến thứ 6 5 3 3 2 2 50.00
2 Thứ 7 đến CN 2 3 3 2 1 18.00
II Ca trực trong năm 365 3545.71
Bảng 1: Số công trực Trung tâm OMC
Trang 7
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Như vậy số nhân lực của OMC trong một ngày chỉ từ 9 -> 10 người số người trực tại
mỗi host sẽ là 3 người/ ngày x 3 host =9 người, tổng cộng 3 Host+OMC sẽ là từ 18
(ngày nghỉ) đến 19 người / ngày => số người giảm là 39-18(19) = 21 (20) người
1.2.2. Nhân lực cần thiết để đảm nhận công việc được tính:
Tính toán nhân lực
Nhân lực làm việc trong 1 năm
Ngày làm
việc/Tháng

Số ngày
nhỉ lễ trong
năm
Số ngày nghỉ
phép trong
năm
Tổng ngày làm
trong năm
A B C D=(A*12)-B-C
Nhân lực làm việc trong 1
năm 22 9 14 241
Số nhân lực cần thiết
= II/D 14.71 (3545.71/241)
Bảng 2: Số nhân lực c?n thiết bố trí cho Trung tâm OMC
1.3 Qui định qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm OMC:
Trước khi thành lập Trung tâm OMC, thì các chức năng điều hành, giám sát
mạng lưới của VNPT Lâm Đồng được phân cấp cho 3 Host Đà Lạt, Đức Trọng, Bảo
Lộc. Tuy nhiên khi thành lập Trung tâm OMC thì các chức năng điều hành, giám sát
mạng lược được tập trung tại Trung tâm OMC, lúc này các Host chỉ thực hiện chức
năng như các trạm viễn thông.
Sau đây qui định một số chức năng nhiệm vụ của Trung tâm OMC và chức năng
còn lại của các Host cũng như các tổ trạm VT như sau:
Chức năng Trách nhiệm của TT OMC Trách nhiệm của TT
OMC
Giám sát điều hành phương án
phòng chống cháy nổ tại các trạm
Viễn thông và BTS
Lập các phương án phòng
chống cháy nổ như: thiết kế,
lên phương án dung các cảnh

báo ngoài của thiết bị truyền
dẫn để cảnh báo cháy nổ
Giám sát cháy nổ qua phần
mềm AOMC, khi sự cố xảy ra
kịp thời thông báo cho các bộ
phận liên quan.
Thường trực tại Host,
trạm VT làm nhiệm
vụ đảm bảo an toàn
phòng chống cháy nổ
Trang 8
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Giám sát, điều hành trực tiếp lưu
lượng các dịch vụ viễn thông nội
vùng, liên mạng có liên quan, được
quyền can thiệp trực tiếp vào các
tổng đài Host, các hệ thống băng
rộng, các hệ thống truyền dẫn, các
hệ thống máy tính chủ trung tâm
thuộc Viễn thông Lâm Đồng quản lý
để khai báo các dịch vụ mới, định
tuyến lại lưu lượng, tăng giảm luồng
kênh trung kế, nạp phần mềm mới
để lưu thoát lưu lượng và nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Được phép truy nhập vào các
hệ thống: tổng đài PSTN,
MANE, DSLAM, Switch l2,
các hệ thống mạng
ĐHSXKD…

Cấu hình thêm mới các đầu số,
các hướng gọi (PSTN)
Định tuyến mạng băng rộng
trong MANE, DSLAM,
Switch
Giám sát việc khai báo tự động
dịch vụ (khai báo dịch vụ
thoại, MegaVNN, MegaFiber,
TSL, KTR . . . )
Xử lý sơ cứu các sự
cố, không can thiệp
vào thiết bị.
Giám sát 24/7 tình trạng cảnh báo
của các hệ thống chuyển mạch,
truyền dẫn, băng rộng; các hệ thống
máy tính chủ trung tâm qua hệ thống
phần mềm hỗ trợ giám sát cảnh báo
tập trung để điều hành các đơn vị
trực thuộc phối hợp xử lý các sự cố,
nhanh chóng khôi phục thông tin,
lưu thoát lưu lượng.
Theo dõi và điều hành quá
trình xử lý sụ cố trên toàn tỉnh
thông qua AOMC, nếu có sự
cố vật lý (hư card) tại Host thì
trực host sẽ xử lý, nếu là các
sự cố tại các trạm sẽ là đội kỹ
thuật của trung tâm xử lý
Chỉ xử lý các sự cố
vật lý ngay tại tại các

trạm.
Tiếp nhận yêu cầu, điều hành việc:
Đo thử, hoà mạng, đấu nối tăng
giảm trung kế, xử lý sự cố và phối
hợp khai thác dịch vụ với các nhà
khai thác viễn thông khác theo kế
hoạch của Viễn thông Lâm Đồng và
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.
Khi có nhu cầu tăng giảm lưu
lượng, OMC sẽ khai báo mềm
sau đó cung cấp thông tin cho
trực ca tại Host đấu dây.
Khi có nhu cầu tăng
giảm lưu lượng, phối
hợp với TT OMC đấu
nối vật lý thông
luồng, tuyến.
Quản lý, giám sát và duy trì các tiêu
chí chất lượng mạng lưới và dịch vụ
viễn thông công nghệ thông tin
thông qua hệ thống xử lý 119 tập
trung và hệ thống điều hành phát
triển thuê bao tập trung.
Nhận máy báo hỏng, điều phối
xử lý báo hỏng, giám sát chất
lượng xử lý đường dây, đôn
đốc các đơn vị giảm thiểu thời
gian mất liên lạc cho khách
hàng.

Nhận lệnh, trực tiếp
xử lý báo hỏng dịch
vụ. Cập nhật các
thông tin cần thiết
vào hệ thống báo
hỏng dịch vụ 119 tập
trung.
Hỗ trợ tối ưu cấu hình mạng, cấu
hình đấu nối thiết bị trước khi đưa
vào sử dụng.
Hỗ trợ kiểm tra tối ưu cấu
hình thiết bị, hỗ trợ Phòng
Mạng và DV tối ưu, điều chỉnh
cấu trúc mạng phù hợp với
thực tế.
Đấu nối vật lý, phối
hợp với TT OMC
điều chỉnh cấu hình
Kiểm tra thử nghiệm, đánh giá thiết
bị mới trước khi đưa vào mạng sử
dụng.
Xây dựng các bài kiểm tra trực
tiếp đánh giá chất lượng thiết
bị, báo cáo Phòng Mạng và
DV trước khi đưa vào sử dụng.
Hỗ trợ TT OMC đấu
nối vật lý và thử
nghiệm thiết bị tại
hiện trường (nếu cần)
Hỗ trợ tổ chức đào tạo, tập huấn các

nhân viên kỹ thuật.
Xây dựng giáo trình,trực tiếp
tập huấn cho đội ngũ kỹ thuật
khi có yêu cầu.

Trang 9
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Trang 10
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Chương 2. XÂY DỰNG CÁC QUI TRÌNH QUI ĐỊNH
2.1 Qui chế điều hành mạng VT-CNTT (Mã số: QT-QLNV-08)
Phụ lục kèm theo
2.2 Qui trình điều hành xử lý sự cố thông tin (Mã số: QT-QLNV-33)
Phụ lục kèm theo
2.3 Qui trình qui định điều hành phối hợp xử lý CSHT trạm BTS VTLĐ (Mã số:
QT-QLNV-37)
Phụ lục kèm theo
2.4 Phương án triển khai ứng dụng hệ thống đo kiểm đường dây xDSL
Phụ lục kèm theo
Trang 11
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Chương 3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM TẬP HỢP GIÁM SÁT
CẢNH BÁO TỪ CÁC HỆ THỐNG VT-CNTT
3.1 Phân tích, đánh giá chức năng của các hệ thống phần mềm đi kèm với thiết bị
của các hãng:
Hiện nay, tại các VTT/TP có rất nhiều loại thiết bị được lắp đặt tại các trạm
VT/BTS thường xảy ra một số sự cố như mất điện, mất liên lạc, đứt cáp quang … gây
gián đoạn thông tin hoặc suy giảm chất lượng mạng, chất lượng dịch vụ.
Các hệ thống viễn thông được đầu tư đa dạng với nhiều chủng loại, rất khó khăn
cho việc giám sát, điều hành và khai thác thiết bị.

Mỗi loại hệ thống thiết bị lại có một hệ thống NMS hỗ trợ giám sát, khai thác riêng
rẽ, các cảnh báo không thống nhất, hệ thống khai thác riêng rẽ làm chậm trễ quá trình
xử lý khai báo cầu hình thiết bị.
Hình 1: Mô hình các hệ thống viễn thông phân tán
Các hệ thống giám sát, quản lý thiết bị chỉ được cài đặt tại các Host điều này làm
cho việc điều hành xử lý thông tin thường xuyên chậm trễ do khi xự cố xảy bộ phận
điều hành cũng như cán bộ kỹ thuật trực tiếp không nắm bắt thông tin kịp thời.
Số nhân lực bố trí trực thông tin, khai thác quản lý mạng nhiều nhưng vẫn không
hiệu quả do mạng lưới được quản lý riêng rẽ, không đồng bộ, qua nhiều bộ phận nên
phải trao đổi thông tin tác nghiệp nhiều, dẫn đến nhiều sai sót.
Hiện tại mỗi VNPT tỉnh đều có trung tâm OMC-TT điều hành quản lý sự cố mạng
Vinaphone tuy nhiên quá trình điều hành là nhân công dẫn đến tốn nhân lực nhưng vẫn
không kịp thời, chặt chẽ, sự cố do chủ quan vẫn nhiều.
Trang 12
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Do các hệ thống quản lý phân tán nên khó khăn trong việc chuẩn hóa, tối ưu, nâng
cao chất lượng mạng lưới.
Từ những khó khăn trên việc xây dựng một ứng dụng đáp ứng yêu cầu tập hợp
cảnh báo từ những hệ thống viễn thông hiện có như: BTS Vinaphone, hệ thống truyền
dẫn, hệ thống TDM, hệ thống DSLAM, hệ thống Switch Layer2, ManE, mạng
ĐHSXKD… thành một hệ thống thống nhất, quản lý cảnh báo tập trung trên một máy
chủ sau khi xử lý, quy chuẩn, tra thư viện… máy chủ sẽ gửi thông tin xuống máy con
được phân quyền của từng đài trạm, và nhắn tin SMS đến người có trách nhiệm.
3.2 Phân tích các phương pháp quản lý giám sát cảnh báo của các hệ thống viễn
thông:
3.2.1. Các hệ thống thiết bị viễn thông có trang bị hệ thống giám sát NMS:
Đa số các hệ thống thiết bị viễn thông đều có NMS của nhà cung cấp đi kèm, tuy
nhiên do có nhiều Version, cũng như nhiều nhà cung cấp thiết bị khác nhau nên rất khó
tích hợp hoặc tích hợp với chi phí đầu tư rất cao. Hơn nữa các hãng sử dụng nhiều
chuẩn kết nối khác nhau như COBA, Webservice … khi cần kết nối với hệ thống NMS

cần phải trang bị thêm license và cần sự hỗ trợ của nhà cung cấp thiết bị.
Hơn nữa, các NMS này thường được trang bị cho các VTT/TP theo các dự án
nhỏ lẻ, thường có số license rất ít như các hệ thống T2000 của Huawei, RM1354 của
Alcatel, NM32 của Sienmens …
Các chuẩn và bộ mã cảnh báo rất khác nhau, khó khăn trong việc giám sát cảnh
báo. Trung bình mỗi VTT/TP có 5-10 hệ thống NMS do đó đòi hỏi ít nhất từ 5-10 màn
hình giám sát rất khó khăn cho người quản lý điều hành xử lý sự cố thông tin. Sau đây
là các thông tin các hệ thống NMS của các thiết bị thu thập được trong quá trình nghiên
cứu giao tiếp:
STT Hệ thống NMS CSDL Hãng cung cấp
1 EWSD NM32 Oracle Siemens
2 SDH OSN T2000 SQL Server Huawei
Trang 13
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
3 xDSL UA5xxx/ỤA6xxx N2000/U2000 SQL Server
/Sybase
Huawei
4 SDH 16xx RM1354 Oracle Alcatel
5 DWDM-FW7500 Netsmart 1500 Mysql Fujitsu
6 SDH-4x70 FLEXR CR3 Mysql Fujitsu
7 DWDM-18xx OSS1350 Oracle Alcatel
8 DWDM Ciena - 240Gi OMEA1/ OMEA2 Mysql Nortel
9 DWDM Ciena - 120Gi OMEA3 Mysql Nortel
Bảng 3: Một số hệ thống thiết bị có trang bị NMS
3.2.2. Các hệ thống thiết bị viễn thông không trang bị NMS giám sát bằng việc
kết nối trực tiếp bằng cổng vật lý:
Một số hệ thống thiết bị viễn thông không được trang bị các NMS thường được
giám sát qua các kết nối trực tiếp bằng cổng vật lý. Thường các hệ thống tổng đài TDM
được giám sát bằng phần mềm kết nối trực tiếp qua cổng RS232/X25/TCP. Các phần
mềm này sẽ lưu trữ cảnh báo dưới dạng Logfile chủ yếu ở dạng Text, khó khăn cho việc

truy xuất dữ liệu và số liệu thường không được làm tươi liên tục. Sau đây là một số hệ
thống đã nghiên cứu để thực hiện giao tiếp:
STT Hệ thống Loại cổng Loại
Logfile
Hãng cung cấp
1 E10 RS322 Text Alcatel
Trang 14
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
2 AXE TCP/IP Text Ericsson
3 VKX RS232 Text LG
4 NEAX ∑61 RS232 Access Nec
Bảng 4: Một số hệ thống thiết bị giám sát trực tiếp qua cổng vật lý
3.2.3. Các hệ thống thiết bị viễn quản lý giám sát qua giao thức SNMP:
Ngày nay, hầu hết các thiết bị viễn thông đều sử dụng giao thực SNMP để quản
lý, giám sát thiết bị. Theo giao thức SNMP khi có một sự cố xảy ra trên thiết bị thì một
bản tin Trap SNMP sẽ được sinh ra và gửi về NMS qua việc mở một cổng TCP để luôn
lắng nghe và thu thập cảnh báo. Phương pháp này tương đối đơn giản và rất thuận lợi
cho việc phát triển các hệ thống quản lý. Tuy nhiên mỗi nhà cung cấp thiết bị thường có
các bảng MIB (Management Information Base) riêng thường được bảo mật. Sau đây là
một số hệ thống đã được nghiên cứu giao tiếp:
STT Hệ thống SNMP ver Hãng cung cấp Ghi chú
1 Ne40E8/4 Ver 2,3 Huawei MAN-E
2 C7606/C7609 Ver 2,3 Cisco MAN-E
3 Hix563x Ver 1,2 Siemens xDSL
4 ISAM 73xx Ver 1,2 Alcatel xDSL
5 MA56xx Ver 1,2 Huawei xDSL
6 Out50M Ver 2,3 Huawei MxU
Trang 15
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
7 53xx Ver 1,2 Huawei SL2

8 6xxx Ver 1,2 Alcatel SL2
Bảng 5: Một số hệ thống thiết bị giám sát qua giao thức SNMP
3.2.4. Các hệ thống thiết bị viễn quản lý giám sát từ xa qua Webcilent:
Một số hệ thống giám sát chỉ phân quyền cho các VTT/TP giám sát qua
Webclient và không cho phép kết nối với hệ thống NMS như các hệ thống Website điều
hành CSHT BTS của VNP/VMS. Các hệ thống này do các đối tác ngoài Tập đoàn cung
cấp nên rất khó mở rộng và tích hợp hoặc mở rộng nâng cấp với chi phí rất cao.
STT Hệ thống Website Hãng cung cấp Ghi chú
1 BTS 2G dhtt.vinaphone.vn Huawei
Motorola
Alcatel
Siemens
Ericsson
2 3G/SRAN fm.vinaphone.vn Huawei
Motorola
Alcatel
Siemens
Trang 16
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Ericsson
Bảng 6: Một số hệ thống thiết bị giám sát qua Webclient
3.2.5. Các hệ thống thiết bị viễn quản không có hệ thống giám sát:
Ngoài ra trên mạng của VNPT còn lắp đặt một số các thiết bị không có hệ thống
giám sát tập trung như các hệ thống Viba, SDH điểm – điểm hoặc một số thiết bị cũ
không trang bị NMS. Các thiết bị thường ít và lắp đặt ở các tuyến hoặc vị trí ít quan
trọng.
3.3 Thiết kế xây dựng các module phần mềm giao tiếp với các hệ thống chuyển
mạch, truyền dẫn, xDSL, Man-E, Switch, Router, Server…
3.3.1. Đối với các hệ thống thiết bị có trang bị NMS
Đa số các hệ thống thiết bị có trang bị NMS việc quan lý cảnh báo thường được

lưu trữ vào CSDL chuyên dụng và giao tiếp với các hệ thống khác qua
CORBA/Webservice, tuy nhiên phải được trang bị kèm theo và có sự hộ trợ của nhà
cung cấp. Hiện nay có rất nhiều hệ thống không được trang bị hệ thống này nên rất khó
khăn trong việc tích hợp.
Để giải quyết vấn đề này và có thể tích hợp được tất cả các hệ thống, chúng tôi
đưa ra giải pháp sử dụng các thủ thuật giao tiếp với hệ CSDL lưu trữ thông tin cảnh
báo, thu thập, chuẩn hoá dữ liệu và đưa vào CSDL dùng chung duy nhất. Giải pháp này
có thể giao tiếp được với tất cả các CSDL như: SQLServer, Oracle, Mysql, Access,
Sysbase, DB2, Exel, Text
Tuy nhiên cần phải đảm bảo một số các tiêu chí sau:
• Chỉ sử dụng Account được phân quyền qua hệ thống quản lý của hãng để đảm
bảo tính bảo mật.
• Chỉ sử dụng cổng dịch vụ do hệ CSDL mở và hỗ trợ để truy xuất dữ liệu.
Trang 17
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
• Chỉ thực hiện đọc và thu thập dữ liệu, không can thiệp vào hệ thống.
• Phân quyền phân cấp và mã hoá các account truy xuất vào hệ thống.
Để đảm bảo được tính bảo mật cao, các Agent thu thập cảnh báo được cài đặt
trên các máy nằm trong vùng inside phân cách và chỉ có máy chủ AOMC mới có thể
kết nối được với các máy này. Các Account truy nhập vào các NMS chỉ phân quyền ở
mức chỉ đọc và được mã hoá theo chuẩn MD5. Các client chỉ truy cập vào máy chủ
AOMC qua Webserver hoặc Webservice qua giao thức HTTP/HTTPS và hệ thống chỉ
triển khai trong mạng nội bộ của các VNPT TT.
3.3.2. Đối với các hệ thống giám sát qua kết nối trực tiếp bằng cổng vật lý
Các hệ thống kết nối bằng cổng vật lý trực tiếp không hỗ trợ NMS thường là các
tổng đài TDM hoặc một số hệ thống SDH cũ có hỗ trợ giám sát và cấu hình qua cổng
RS232.
Để thực hiện kết nối với các hệ thống này cần phải tạo đường kết nối đặt gần thiết
bị và phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật. Sau đó thu thập dữ liệu, chuẩn hoá vào CSDL
tập trung.

3.3.3. Đối với các hệ thống giám sát qua giao thức SNMP
Đối với các hệ thống này chỉ cần mở một cổng TCP nghe các Trap SNMP gửi từ
thiết bị sau đó phân tích, chuẩn hoá và đưa vào CSDL tập trung.
Tuy nhiên, để nhận được các Trap SNMP cần phải cấu hình Trap Source trỏ về
Agent thu thập các Trap (Trap Listener).
3.3.4. Đối với các hệ thống giám sát Webclient
Như đã phân tích ở trên, do không kết nối trực tiếp được với hệ thống thông qua
các giao tiếp chuẩn, các hệ thống này chỉ cung cấp qua giao diện web khó cho việc phát
triển tích hợp. Để thu thập được dữ liệu sẽ phải sử dụng các thủ thuật lập trình để giả
lập Webclient thu thập dữ liệu sau đó chuẩn hoá và đưa vào CSDL dùng chung.
Trang 18
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Phương pháp này hiệu quả và đảm bảo tính bảo mật cao do chỉ sử dụng các
Account đã được cung cấp. Tuy nhiên khi phần mềm Webclient có thay đổi hoặc nâng
cấp cần phải được hiệu chỉnh và nâng cấp kip thời.
3.4 Thiết kế module phần mềm giao tiếp với các hệ thống chuyển mạch, truyền
dẫn, xDSL, Man-E, Switch, Router, Server
3.4.1. Mô hình kết nối các hệ thống viễn thông
Hình 2: Mô hình kết nối và quản lý tập trung của hệ thống AOMC
Nguyên tắc thực hiện:
• Các hệ thống viễn thông sẽ được định tuyến và kết nối về máy chủ AOMC.
Do có nhiều hệ thống khác nhau và thuộc nhiều lớp mạng chưa được qui
Trang 19
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
hoạch tổng thể, khi kết nối tập trung cần phải chú ý đến việc qui hoạch để
tránh xung đột.
• Phải phân lớp mạng rõ ràng và có các chính sách bảo mật riêng. Chỉ thực hiện
định tuyến kết nối các hệ thống viễn thông với máy chủ CSDL AOMC. Các
lớp mạng khác chỉ truy xuất dữ liệu tập trung trên máy chủ AOMC.
• Các cảnh báo sau khi được tập hợp sẽ được chuẩn hoá, được điều hành đến

các bộ phận liên quan bằng mạng nội bộ hoặc qua tin nhắn SMS.
• Ngoài ra tại trung tâm có thể trang bị thêm các màn hình giám sát để thuận lợi
cho việc điều hành sử lý.
3.4.2. Mô hình thiết kế module giao tiếp và thu thập cảnh báo các hệ thống viễn
thông
Hình 3: Mô hình giao tiếp và thu thập cảnh báo các hệ thống viễn thông
Module giao tiếp và thu thập cảnh báo bao gồm các thành phần như sau:
Trang 20
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
• Bộ thu thập cảnh báo ACS (Alarm Collection Service): thực hiện giao tiếp với
các hệ thống viễn thông (NMS, RS232/TCP, SNMP, Webservice)
• Bộ lọc và chuẩn hoá dữ liệu: Lọc chuẩn háo dữ liệu thành chuẩn chung sau đó
đưa vào AOMC Database dùng chung.
3.5 Xây dựng nguyên tắc giao tiếp các thiết bị viễn thông với các hệ thống báo
cháy báo khói, bảo an chống đột nhập để giám sát các các trạm BTS và tính toán
thời gian chạy máy phát điện
Các thiết bị viễn thông thường cung cấp thêm các đường kết nối với các hệ thống
cảnh báo ngoài, hệ thống AOMC sẽ tận dụng các đường này để thu thập cảnh báo ngoài
như báo cháy, báo khói, mở cửa, điện lưới, máy phát điện … để tập hợp chung trong hệ
thống AOMC và được điều hành đến các bộ phận liên quan.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu sơ đồ hệ thống đã lắp đặt tại VNPT LDG:
Hình 4: Sơ đồ nguyên lý bộ dò điện lưới, máy phát điện
Trang 21
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Hình 5: Sơ đồ nguyên lý hệ thống giải nhiệt bằng luân phiên quạt và AC
Trang 22
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Hình 6: Sơ đồ nguyên bố trí hệ thống cảnh báo ngoài và luân phiên quạt/AC
Trang 23
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG

3.6 Thiết kế Module thu thập dữ liệu cảnh báo ACS:
Có 5 phương thức kết nối cơ bản của AOMC, tùy thuộc vào từng hệ thống thiết bị
khác nhau mà dùng phương thức phù hợp. Các phương thức bao gồm kết nối trực tiếp
qua cổng COM; kết nối trực tiếp qua cổng TCP/IP; kết nối qua giả lập website; kết nối
qua giao thức SNMP; kết nối qua các NMS. Nguyên tắc thiết kế module ACS giao tiếp
với các hệ thống như sau:
3.6.1. Kết nối qua cổng COM
• Thông thường các hệ thống viễn thống sử dụng phương thức quản lý trực tiếp
bằng Terminal sẽ giao tiếp với các phần mềm quản lý bằng cổng RS232, mỗi
hệ thống thường có từ 4 – 8 cổng. AOMC sẽ được kết nối với một cổng dự
phòng của hệ thống và được khai báo chỉ nhận các dữ liệu cảnh báo của hệ
thống.
• Module ACS được cấu hình phù hợp với tốc độ của hệ thống và sẽ nhận dữ
liệu cảnh báo theo một cấu trúc định sẵn của từng hệ thống thông thường các
bản tin ở dưới dạng text tuần tự. Thời gian thu thập cảnh báo là tức thời.
• Ví dụ:
Đối với tổng đài E10:
*A0628/287 /12-04-17/22 H 55/N=1010/TYP=COM/CAT=SI/EVENT=MAL
/NCEN=BANINH/AFUR =V52 - 10/AGEO=S1-TR02-B03-A071-R014
/TEXAL=MANQ EFFICACITE/INFO.CPLT:
/EFF. = 003 SEUIL = 005
Trong đó:
• *A0628/287: mã bản tin cảnh báo
Trang 24
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
• 12-04-17/22 H 55: ngày giờ cảnh báo
• EVENT=MAL: cho biết đây là bản tin sự cố, EVENT=DAL là bản tin
khôi phục
• NCEN=BANINH: tên tổng đài Host
• AFUR =V52 - 10/AGEO=S1-TR02-B03-A071-R014: thông tin cho

biết vị trí bị sự cố trong đài Host
• TEXAL=MANQ EFFICACITE/INFO.CPLT: các tham số chi tiết
Đối với Tổng đài VKX:
2012-04-19 01:30:39 THR
F6310 EXCESSIVE SLIP FAULT
LOCATE : SS02/DCDC1/CARD03/LINK0003
INFORM : SLIP_CNT = 78
COMPLETED
Trong đó:
• 2012-04-19 01:30:39 THR: ngày giờ cảnh báo
• F6310: mã cảnh báo
• EXCESSIVE SLIP FAULT: tên cảnh báo
• LOCATE : SS02/DCDC1/CARD03/LINK0003 : thiết bị xảy ra cảnh
báo
• INFORM : SLIP_CNT = 78 : tham số chi tiết
Sau đó Module ACS tiếp tục lọc, cắt, chuẩn hoá dữ liệu và đưa vào CSDL
AOMC tập trung để phục vụ điều hành mạng.
Trang 25

×