Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhân Sự Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.9 KB, 84 trang )

Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Bộ Công Thương
Trường Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa
Đề Tài : Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhân Sự Tại Công Ty Cổ Phần
Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng
SVTH : Phạm Ngọc Tân
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hoài
Lớp : ĐHQT4A2
Nam Định 2014
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 1
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Lời Mở Đầu
Một doanh nghiệp hay một tổ chức để có một đội ngũ nhân viên đắc
lực hay một lực lượng lao động hùng hậu thì điều trước tiên doanh nghiệp
đó hay tổ chức đó phải làm là phải có nghiệp vụ quản lý giỏi, phải có
khoa học trong công tác quản trị nhân sự. Đó là nắm được yếu tố con
người. Khi doãnh nghiệp nắm được yếu tố con người là đã nắm được
trong tay hơn nửa thành công
Con người vừa là đối tượng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế - xã hội
vừa là đối tượng tạo ra các mọi của cải vật chất.Con người ngày nay được
coi là một tài sản đặc biệt vô giá ,một trong những nhân tố tạo ra sự khác
biệt quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Con người ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng của mình. Bên cạnh đó, trong tiến trình hội
nhập, mở cửa đòi hỏi sự phát triển ổn định và bền vững không chỉ cho nền
kinh tế quốc dân nói chung mà cả đối với từng doanh nghiệp nói riêng.
Tầm quan trọng cảu yếu tố con người trong bất cứ một doanh nghiệp
hay một tổ chức nào dù chúng có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động trong lĩnh
vực nào cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhân được. Trong


doanh nghiệp mỗi con người là một thế giới riêng biệt nếu không có hoạt
động quản trị thì ai thích gì làm nấy, mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỷ
luật, công tác quản trị sẽ giúp giả quyết vấn đề này. Một trong các vấn đề
được doanh nghiệp quan tâm và coi trọng đó là làm sao sử dụng hiệu quả
các tầm năng của doanh nghiệp để tạo ra hiệu quả cao nhất mà chi phí thấp
nhấp .Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công
ty Cổ phần xây dựng thủy lợi Hải Phòng, em đã chọn đề tài : “Hoàn Thiện
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 2
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Công Tác Quản Lý Nhân Sự Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi
Hải Phòng” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này, là nhận thức, khảo sát thực tế
với lý luận đã được trang bị. Từ đó tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, nguyên
nhân ảnh hưởng và qua đó đưa ra các ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý nhân sự tại công ty.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 2 phần :
Phần 1 : Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Hải
Phòng
Phần 2 : Báo cáo đề tài
Trong phần báo cáo đề tài gồm 3 chương :
Chương I : Một số lý luận về công tác quản lý nhân sự
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ
phần xây dựng thủy lợi Hải Phòng
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự ở
công ty
Phần I :
Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 3
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
1.Quá trình hình thành và phát triển

- Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng được thành lập tháng 2
năm 1968 với tên ban đầu là Công ty công trình Thủy Lợi
- Tháng 2/1985 được đổi tên thành Công ty Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng.
Ngày 29/12/1992 UBND thành phố Hải Phòng ra quyết định số 1035/QĐ-
TCCQ về việc thành lập công ty xây dựng thủy lợi
- Ngày 1/11/2005 theo quyết định số 2526/QĐ-UB của UBND Thành Phố
Hải Phòng, Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng được thành
lập
- Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng có tên tiếng anh là :
HaiPhong Hydraulic Construction Join Stock Company
- Tên viết tắt : HACCO
- Trụ sở chính : Km57 – Quốc lộ 10 – Trường Sơn – An Lão – Hải Phòng
- Số điện thoại : 0313679520
- Vốn điều lệ : 9.000.000.000
- Giấy ĐKKD số 0203001924 do phòng đăng kí kinh doanh – Sở Đầu tư
TP.Hải Phòng cấp ngày 16/12/2005
- Tài khoản : 32110000000434
- Mã số thuế : 0200110296
Từ khi thành lập (năm 1968) đến nay, Công ty đã tổ chức thi công hầu hết
các công trình, hệ thống thủy lợi, đê kè phòng chống thiên tai tại địa
phương, đã thắng thầu xây dựng một số công trình, dự án ở Hải Phòng và
một số địa phương trên cả nước
.

Công trình do Công ty thi công đều đảm bảo chất lượng

kỹ thuật, thời gian
và đạt hiệu quả phục vụ kịp thời cho phát triển kinh tế và phòng chống thiên
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 4
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài

tai, nhiều công trình đạt huy chương

vàng chất
lượng
cao toàn ngành và tiêu
biểu toàn quốc.
Công ty thực hiện đắp đê, lấn biển, mở rộng diện tích canh tác cho các địa
phương trên địa bàn Thành phố, các công trình trên hệ thống thủy nông, các
trạm bơm
tưới tiêu
, các công trình cống dưới

đê sông, biển có khẩu độ đến
trên 30m cửa đều được

thi công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật,

mỹ thuật.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, kỹ sư

chuyên ngành giỏi,
giàu kinh nghiệm trong công tác tổ chức thực hiện dự án và công trình có
quy mô; có đội ngũ công nhân lành nghề, trách nhiệm cao. Trang thiết
bị chuyên dùng đồng bộ, công cụ cơ giới hóa cao, số lượng

lớn và không
ngừng
được cải
tiến để phù hợp với đặc điểm thi công của các công trình.
2. Ngành nghề kinh doanh

- Xây dựng các công trình thủy lợi công nghiệp và dân dụng quy mô vừa,
các công trình cơ sở hạ tầng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, đường giao
thông nông thôn, các công trình cầu giao thông, cầu cảng, hệ thống cấp thoát
nước
- Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Nạo vét, san lấp mặt bằng và cải tạo đồng ruộng
- Khoan, phụt vữa gia cố thân đê
- Lập dự án, khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng giao thông, thủy lơi,
tư vấn đầu tư, giám sát công trình
- Trồng cây lâm nghiệp, cây xanh đô thị
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 5
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
- Trùng tu thiết bị, sửa chữa đóng mới xà lan, gia công các sản phẩm cơ khí,
hệ thống dóng ở các công trình thủy lợi
Về phương diện sản xuất Công ty được tổ chức dưới hình thức là các đội xây
dựng. Các đơn vị này hoàn toàn độc lập với nhau nhưng có cùng nhiệm vụ là
thi công xây dựng các công trình. Các đơn vị này chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ
Công ty.
Tuy nhiên để phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo trong thi công, trong
quản lý lao động và khai thác thị trường Công ty đã giao một số nhiệm vụ và
quyền hạn cho các đội xây dựng như được phép tìm kiếm hợp đồng, ký hợp
đồng theo mùa vụ đối với người lao động, tự hoạch thi công công trình và trả
lương đối với người lao động
3. Bộ máy và cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng, từ Giám đốc công ty đến các phòng ban, xí nghiệp. Qua đó chức
năng quản lý
được
chuyên môn hoá, tận dụng được


năng lực của các cán bộ
chuyên viên dầu ngành trong từng lĩnh vực. Các quyết định của bộ phận
chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt hành chính đối với các bộ phận trực
tuyến khi đã thông qua
người
lãnh đạo cao nhất hay
được người
lãnh đạo
cao nhất uỷ quyền.
Các phân xưởng bố trí thực hiện nhiệm vụ sản xuất từ trên
đưa
xuống
đảm bảo chất lượng được giao
Sơ đồ bộ máy tổ chức
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 6
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
- Đại Hội Đồng Cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi
vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp. Đại hội đồng cổ đông là
cơ quan thông qua chủ trương, chính sách đầu tư

ngắn hạn và dài hạn trong việc
phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Hội đồng quản trị (HĐQT):
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 7
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Tổng Giám Đốc
PGĐ sản xuất kiêm

đại diện lãnh đạo
chất lượng
PGĐ phụ trách kinh
doanh
PGĐ phụ trách
công trường trọng
điểm
Phòng
hành
chính tổ
chức
Các XN
thành
viên
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
XN thi
công cơ
giới
Xưởng
cơ khí
Chi nhánh
miền nam
Phòng kế toán
tài vụ
Ban quản lý
DADTPT
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
+ Gồm 1 Chủ tịch HĐQT: là người


chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của HĐQT, thực hiện chức năng quản lý công ty, kí các Nghị quyết, Quyết
định của HĐQT và các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQT. Ký các văn bản
duyệt báo cáo tài chính hàng năm đã được

đại hội đồng cổ đông thông qua. Ký
giấy chứng nhận vốn góp của các cổ đông và quyết định các vấn đề khi HĐQT
uỷ quyền.
+ Gồm 2 Phó chủ tịch HĐQT: Là người được chủ tịch HĐQT uỷ quyền thay mặt
cho chủ tịch HĐQT trong thời gian chủ tịch đi vắng để thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn của chủ tịch HĐQT. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ do chủ tịch HĐQT
phân công.
+ Gồm 2 Uỷ viên: là người cộng tác tích cực với chủ nhiệm HĐQT dể quản lý
công ty theo đúng pháp luật của Nhà Nước, theo đúng điều lệ của công ty, các
Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và các Nghị quyết của HĐQT.
- Ban giám đốc công ty
+ Tổng giám đốc (TGĐ): là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trƣớc
HĐQT và Đại hội đồng cổ đông về hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng
thời là người

chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và công ty về kế hoạch, mục
tiêu, chiến lược

phát triển sản xuất kinh doanh, điều hành và kiểm tra các hoạt
động của công ty.
+ Phó TGĐ phụ trách kinh doanh: là người

chịu trách nhiệm trong việc tìm
kiếm, mở rộng thị trường kinh doanh về lĩnh vực hoạt động theo nhành nghề

đăng ký kinh doanh.
+ Phó TGĐ sản xuất kiêm đại diện lãnh đạo chất lượng: là người

chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động tại công trường
- Phòng Hành chính tổ chức thực hiện công việc quản lý nhân sự, tổ chức cuộc
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 8
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
họp, hội nghị; quản lý con dấu và công văn đi, dến công ty; đảm bảo an ninh trật
tự, vệ sinh môi trường

tại văn phòng công ty và khu nhà xưởng
- Phòng Kế toán tài vụ có trách nhiệm trong việc quản lý hướng dẫn hạch toán tài
chính cho công ty theo đúng chế độ tài chính và luật kế toán của Nhà nước
- Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát, quản lý chất lượng. tiến độ
các công trình. Đồng thời nhận quản lý đồ án, hợp đồng xây dựng, quyết định
trúng thầu và các văn bản pháp lý có liên quan.
- Ban quản lý dự án đầu tư

kinh doanh phát triển có trách nhiệm tiếp xúc thăm
dò thị
trường,
triển khai các dự án đã
được
duyệt.
Các xí nghiệp, xưởng, công trường, chi nhánh có trách nhiệm tổ chức sản xuất
xây dựng các công trình do công ty giao và chủ động tìm kiếm việc làm, tổ chức
thực hiện theo đúng quy định của công ty và pháp luật Việt Nam.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Buớc sang năm 2006, Công ty bắt đầu hoạt động theo mô hình công ty cổ

phần. Đây là bước ngoặt có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty. Song
đây là một yếu tố khách quan trên con đường phát triển, vì thế cần có sự nỗ lực
hết mình của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Mục tiêu hoạt động của công ty là: sử dụng vốn có hiệu quả trong quá
trình sản xuất kinh doanh, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và các lĩnh vực khác
nhằm bảo toàn và phát triển vốn, thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho
người lao động. Tăng lợi tức cho cổ đông, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà
nước
,
đầu tư

và phát triển công ty ngày một lớn mạnh.
Để đạt được

những kế hoạch đã đề ra, Công ty đã không ngừng cố gắng
phát huy năng lực tiềm tàng của mình. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, chức năng
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 9
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
hoạt động rõ ràng không chồng chéo công việc nên nhau mỗi người

có một
nhiệm vụ riêng, bên cạnh đó công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề, có ý
thức trách nhiệm cao, có trình độ chuyên môn vững vàng, máy móc thiết bị sản
xuất hiện đại đã tạo thuận lợi cho công ty có thể thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
Song song với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh công ty còn
tham gia vào cuộc vận động vì người nghèo giúp đỡ trẻ em bị chất độc màu da
cam, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng… và tích cực tham gia công tác
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội bên trong và ngoài công ty.
Do thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên công ty đã nhiều lần
được nhận khen thưởng:

+ 02 Huân chương lao động hạng 3 vào năm 1978 và 1986.
+ 02 Huân chương lao động hạng 3 vào năm 1992 và 1997.
+ 01 Huân chương lao động hạng 1 vào năm 2004.
+ 03 Công trình tiêu biểu toàn quốc ngành xây dựng.
+ 06 Huy chương vàng chất lượng cao
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2010- 2011-2012
S
Tt
Chỉ tiêu ĐVT
2010 2011 2012 So sánh (%)
(1) (2) (3) (2)/(1) (3)/(2)
1 Tổng doanh thu Trđ 110382 139011 199750 125,9 137,9
2 Lợi nhuận Trđ 1180 1462 1650 132,6 107,8
3 Tổng nộp ngân
sách
Trđ 2322 2402 2540 103,4 105,7
4 Chỉ tiêu lao động Người 450 465 480 109,3 113,4
5 Tổng quỹ lương Trđ 5174 6824 8740 131,8 163,5
6 Tiền lương bình đ/ng/th 2.563.500 3.094.4003.488.000 113,2 113,6
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 10
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
quân
7 Quỹ tiền thưởng
và phúc lợi
Trđ/th 0,0765 0,099 0,06 129,4 60,6
8 Thu nhập bình
quân
đ/ng/th 2.640.000 3.200.000 3.520.000 121,2 110
9 Bảo hiểm xã hội Trđ 708 870 960 122,9 110,3
10 NSLĐ bình quân

theo doanh thu
Trđ/ng/
năm
450,51 494,7 560,153 109,8 117,1
11 Đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị
Trđ 2.328 6.224 3.498 267,4 56,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty)
Qua số liệubảng trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển, được thể hiện trên sự tăng trưởng của các chỉ tiêu qua các
năm
Đặc biệt trong năm 2011 đã có sự tăng trưởng vượt bậc hơn các năm trước, lợi
nhuận doanh thu bằng 132,6% so với năm 2010. Cũng trong năm này công ty tiếp
tục mở rộng địa bàn hoạt động của mình sang nhiều tỉnh thành khác trong cả nước,
quy mô công ty lớn mạnh hơn cả về số lượng và chất lượng. Công ty đầu tư mua
sắm mới nhiều trang thiết bị, nâng cấp trụ sở hoạt động của mình
Năm 2012 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được củng cố và
phát triển, tổng doanh thu tăng 137,9% , lợi nhuận tăng 107,8% , lao động thực tế
bình quân tăng 113,4%
Với một cơ sở vật chất hạ tầng và đội ngũ cán bộ lao động như hiện tại, Công ty Cổ
phần Xây dựng và Thủy lợi Hải Phòng đang được cấp trên đánh giá cao trong khả
năng phát triển của các năm tiếp theo
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 11
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
PHẦN II : BÁO CÁO ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1Một số vấn đề về quản trị nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến

thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng
để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai
trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Khái niệm quản trị nguồn nhân lực có thể được trình bày ở nhiều giác độ khác
nhau.
Nguồn nhân lực của mỗi con người bao gồm thể lực và trí lực, khả năng của các
giác quan bao gồm cả khả năng tiềm tàng về trí lực, năng khiếu cũng như quan
điểm, niềm tin, nhân cách.
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 12
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn
nhân lực của nó.
Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì quản trị
nguồn nhân lực bao gồm việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt
động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục
tiêu của tổ chức.
Thực chất của quản trị nguồn nhân lực là công tác quản lý con người trong
phạm vi nội bộ tổ chức, là sự đối xử của tổ chức doanh nghiệp với người lao động.
Nói cách khác, quản trị nguồn nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào
doanh nghiệp giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và
giải quyết các vấn đề phát sinh.
Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp:
- Thu hút, lôi cuốn những người giỏi về với doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng
cao tính hiệu quả của doanh nghiệp.
- Động viên, thúc đẩy nhân viên, tạo điều kiện cho họ bộc lộ, phát triển và
cống hiến tài năng cho doanh nghiệp, giúp cho họ gắn bó, tận tâm, trung thành với
doanh nghiệp.
Đi sâu vào việc làm của quản trị nguồn nhân lực, còn có thể hiểu quản trị

nguồn nhân lực là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động
viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực thông qua tổ chức của nó.
Song dù ở giác độ nào thì quản trị nguồn nhân lực vẫn là các hoạt động của
một tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 13
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số
lượng và chất lượng.
Đối tượng của quản trị nguồn nhân lực là người lao động với tư cách là
những cá nhân cán bộ, công nhân viên trong tổ chức và các vấn đề có liên quan đến
họ như công việc và các quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức.
1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của tổ chức đó, quản trị nguồn nhân lực
nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho
doanh nghiệp để đạt mục tiêu đề ra. Quản trị nguồn nhân lực giúp tìm kiếm và phát
triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động có thể đóng
góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng
tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao động.
Quản trị nguồn nhân lực giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên
thị trường. Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp xuất
phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức
doanh nghiệp và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là một
trong những nguồn lực không thể thiếu được của doanh nghiệp nên quản trị nguồn
nhân lực là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức doanh nghiệp.
Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu doanh nghiệp
không quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy đến cùng mọi hoạt động quản lý đều được
thực hiện bởi con người.
1.2. Những nội dung chính của công tác quản trị nguồn nhân lực
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 14

Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Trong một doanh nghiệp, khối lượng công việc quản trị nguồn nhân lực phụ
thuộc chủ yếu vào các yếu tố và điều kiện như: kỹ thuật, công nghệ, nhân lực, điều
kiện kinh tế - chính trị xã hội, tư duy, tư tưởng của người quản lý. Công tác quản trị
nguồn nhân lực bao gồm nhiều nội dung phong phú và đa dạng. Do giới hạn của
bài viết em chỉ xin trình bày những nội dung chính có liên quan trực tiếp tới thực
trạng quản trị nguồn nhân lực tại đơn vị thực tập.
1.2.1. Hoạch định nguồn nhân lực và phân tích công việc
1.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực
Khái niệm
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn
nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động đảm bảo
cho doanh nghiệp có đủ lao động, với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện
công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
Thông thường quá trình hoạch định nguồn nhân lực được tiến hành theo các
bước sau đây:
Bước 1: Dự báo nhu cầu và xác định khả năng nguồn nhân lực hiện tại.
Nhu cầu nguồn nhân lực phải được xác định theo một cơ cấu lao động tối ưu về số
lượng, chất lượng, đặc điểm lao động cần có cho từng loại lao động (trực tiếp, gián
tiếp), cho từng bộ phận, từng ngành nghề và tổng hợp chung nhu cầu lao động toàn
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực, doanh nghiệp dựa vào việc thống kê, đánh
giá lại đội ngũ lao động về số lượng, chất lượng.
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 15
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Bước 2: Sau khi đã phân tích khả năng nguồn nhân lực sẵn có và dự
báo nhu cầu trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tính toán, cân đối giữa nhu cầu và khả
năng.
Bước 3: Thực hiện các kế hoạch và chương trình.

Để đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có đủ số lượng lao động với các phẩm chất và
kỹ năng cần thiết và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực đó, doanh nghiệp
không phải chỉ chú trọng các công việc thuộc về tuyển dụng, tinh giản biên chế, mà
còn phải thực hiện phối hợp các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác như đào tạo và phát triển, đãi
ngộ và phúc lợi, động viên, kích thích người lao động…
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá.
Mục đích của bước này nhằm kiểm tra xem các kế hoạch và chương trình có phù
hợp với mục tiêu đề ra hay không: đánh giá tiến trình, mức độ đạt được ở mỗi giai
đoạn, từ đó điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
1.2.1.2. Phân tích công việc
Khái niệm
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có
hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong
doanh nghiệp nhằm làm rõ bản chất của từng công việc.
Nội dung, trình tự phân tích công việc
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng các thông tin phân tích công việc, từ đó
xác định các hình thức thu thập thông tin phân tích công việc hợp lý nhất.
Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản trên cơ sở các tài liệu: sơ đồ tổ chức,
các văn bản về mục đích, chức năng, quyền hạn của doanh nghiệp, phòng ban, phân
xưởng, sơ đồ quy trình công nghệ, bản mô tả công việc cũ (nếu có).
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 16
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Bước 3: Xác định các công việc đặc trưng quan trọng, những điểm then chốt
để thực hiện phân tích công việc, nhằm làm giảm thời gian và tiết kiệm hơn trong
phân tích công việc, nhất là khi phân tích các công việc tương đương nhau.
Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích
công việc. kết hợp các phương pháp thu thập phân tích công việc như: phỏng vấn,
bản câu hỏi, quan sát…
Bước 5: Kiểm tra, xác minh lại thông tin.

Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
1.2.2.Công Tác Tuyển dụng
1.2.2.1. Khái niệm
Tuyển dụng là quá trình thu hút những người lao động có nguyện vọng và có
khả năng làm việc trong doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau, xuất phát từ nhu
cầu mở rộng, bổ sung hoặc thay thế mà các giải pháp khác không thể đáp ứng
được.
1.2.2.2. Vai trò của công tác tuyển dụng
Nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp là con
người, tức là toàn bộ nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tuyển dụng
lao động trở thành hoạt động then chốt trong quản trị nhân lực của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quá trình tuyển dụng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được những
con người có các phẩm chất kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai, tránh được các thiệt hại, rủi ro trong quá trình thực hiện các
công việc.
1.2.2.3. Nội dung, trình tự quá trình tuyển dụng
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 17
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Nội dung, trình tự của quá trình tuyển dụng ở mỗi doanh nghiệp có thể khác
nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu điều kiện của doanh nghiệp. Một cách bài bản, tổng
quát nhất quá trình này bao gồm 10 bước sau:
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 18
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ
Phỏng vấn sơ bộ
Kiểm tra, trắc nghiệm
Phỏng vấn lần hai
Xác minh, điều tra
Khám sức khoẻ

Ra quyết định tuyển dụng
Bố trí công việc
Ứng viên
bị loại
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
1.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.3.1. Khái niệm
Trên thế giới đã có rất nhiều học giả và quản trị gia đã đưa ra những quan
niệm khác nhau về các vấn đề đào tạo và phát triển, ta có thể khái quát lại trong các
khái niệm sau:
- Đào tạo là quá trình trang bị một cách có hệ thống những kiến thức theo
chương trình có mục tiêu nhất định, nhằm hình thành và phát triển các tri thức, kĩ
năng lao động nghề nghiệp cho các cá nhân trong tổ chức.
- Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho công nhân viên theo
kịp với cơ cấu tổ chức và kinh doanh khi nó thay đổi và phát triển. Quá trình đào
tạo đại học cung cấp cho các nhà quản trị những kiến thức mới là một loại điển
hình của phát triển.
1.2.3.2. Mục đích của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Giúp công nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao, nhạy bén trước
công việc mới.
Cập nhật các kĩ năng, kiến thức mới cho công nhân viên, giúp họ có thể đưa
các thành tựu về công nghệ và kĩ thuật vào phục vụ doanh nghiệp.
Tăng hiệu quả quản lý nhờ áp dụng các phương pháp, phương tiện quản lý
phù hợp với trình độ phát triển của khoa học, công nghệ và môi trường kinh doanh
của nhà quản trị.
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 19
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Giải quyết các vấn đề tổ chức, xung đột giữa cá nhân, tổ chức công đoàn với
các nhà quản trị sẽ được giải quyết thông qua đào tạo và phát triển, cũng nhờ đó mà
chính sách quản lí nguồn nhân lực của doanh nghiệp được hoàn thiện.

1.2.4 Thù lao lao động
Thù lao lao động là tất cả các khoản mà người lao động nhận được thông qua
mối quan hệ thuê mướn giữa họ và doanh nghiệp.
Cơ cấu của thù lao lao động bao gồm các thành phần: thù lao cơ bản, các
khuyến khích tài chính, các phúc lợi, các yếu tố phi tài chính.
Các hình thức trả công
- Hình thức trả công theo thời gian
Tiền công trả theo thời gian thường áp dụng cho các công việc sản xuất
nhưng khó định mức cụ thể, các công việc đòi hỏi chất lượng cao, các công việc mà
năng suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc thiết bị hay các hoạt động
sản xuất thử.
Ưu điểm của hình thức trả công theo thời gian là: đơn giản, dễ hiểu, dễ quản
lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền công một
cách dễ dàng.
Nhược điểm của hình thức này trả công này là tiền công mà công nhân nhận
được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ.
Hình thức trả công theo thời gian bao gồm: Trả công theo thời gian giản đơn và trả
công theo thời gian có thưởng.
- Hình thức trả công theo sản phẩm
Hình thức trả công theo sản phẩm thường được áp dụng phù hợp với những
công việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo liên tục, các công việc có thể định
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 20
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
mức được, có tính lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ tay nghề cao, năng suất
phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao động và việc tăng năng suất lao
động không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Ưu điểm của hình thức trả công theo sản phẩm là có tác dụng khuyến khích
tài chính đối với người lao động, thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động vì tiền
lương mà họ nhận được phụ thuộc trực tiếp vào lượng sản phẩm mà họ trực tiếp
sản xuất ra. Việc tính toán tiền công cũng đơn giản và có thể được giải thích dễ

dàng đối với người lao động.
Nhược điểm của hình thức trả công theo sản phẩm là có thể vì chạy theo số
lượng dẫn tới tình trạng người lao động ít quan tâm đến đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị. Nhiều trường
hợp người lao động không muốn làm những công việc đòi hỏi trình độ lành nghề
cao vì khó vượt định mức.
1.2.5. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực
“Mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người”. Thật vậy,
quản nguồn nhân lực có mặt trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào nó
có mặt ở tất cả các phòng ban, đơn vị. Hiệu quả của công tác quản trị nguồn nhân
lực là vô cùng lớn đối với một doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực bao gồm
toàn bộ các biện pháp áp dụng cho nhân viên của một doanh nghiệp để giải quyết
tất cả các trường hợp xảy ra liên quan đến công việc đó. Nếu không có quản trị
nguồn nhân lực mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỷ luật. Đây là một công tác hết
sức khó khăn vì nó động tới những con người cụ thể có những sở thích năng lực
riêng biệt. Việc hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
nhằm tạo ra được một đội ngũ người lao động nhiệt tình hăng hái, gắn bó với doanh
nghiệp.
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 21
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Muốn hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp vai
trò của nhà quản trị là rất quan trọng. Ngoài kiến thức và sự hiểu biết chuyên môn
nhà quản trị phải là người có tư cách đạo đức tốt, công minh. Muốn công tác quản
trị nguồn nhân lực đạt kết quả tốt nhà quản trị phải biết mình, biết ta, có thái độ
công bằng nghiêm minh không để mất lòng ai.
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực là sắp đặt những người có trách
nhiệm, có trình độ chuyên môn để làm các công việc cụ thể trong chính sách nhân
sự. Là việc hình thành các quy chế làm việc, cải thiện điều kiện lao động, tạo môi
trường văn hoá hợp lý gắn bó mọi người trong doanh nghiệp với nhau, đồng thời
thu hút được các nhân sự từ nơi khác đến, đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao tay nghề

người lao động, phải làm cho mọi người luôn thường trực ý nghĩ: “nếu không cố
gắng sẽ bị đào thải”.
Vì vậy có thể khẳng định được rằng việc hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp là thực sự cần thiết cho sự phát triển của các doanh
nghiệp.
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 22
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THỦY LỢI HẢI PHÒNG
2.1 Đánh giá chung về nhân sự của công ty
2.1.1Sơ lược về thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu về nguồn nhân lực, thực chất là đề cập đến mặt số lượng và chất
lượng của nguồn nhân lực.
Số lượng nguồn nhân lực của bất kì quốc gia nào cũng đều được hình thành
dựa trên quy mô dân số, mà trước hết là từ lực lượng lao động của quốc gia đó, cụ
thể là số nguời đang trong độ tuổi lao động và có khả năng tham gia lao động sản
xuất.
Chất lượng nguồn nhân lực là một sự tổng hợp và kết tinh của rất nhiều yếu
tố và giá trị cùng tham gia tạo nên, gồm ba yếu tố cơ bản: thể lực, trí lực và tâm
lực.
Thể lực là tình trạng sức khoẻ của con người, biểu hiện ở sự phát triển bình
thường, có khả năng lao động.
Trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng tạo
thích ứng với xã hội của con người.
Tâm lực là những giá trị chuẩn mực đạo đức, phẩm chất tốt đẹp và sự hoàn
thiện nhân cách của con người, được biểu hiện trong thực tế lao động sản xuất và
sáng tạo cá nhân.
Nguồn nhân lực của nước ta trong thời gian qua đã tăng một cách đáng kể về
mặt lượng do sự gia tăng dân số ở mức cao và liên tục trong nhiều năm qua.

SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 23
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Nguồn nhân lực Việt Nam qua các thời kỳ
Đơn vị: Người

Năm Dân Số Lực Lượng Lao Động
1986 59872000 27389000
1997 76709000 36994000
2008 86210800 47410000
2013 90000000 51236000
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Quy mô dân số đông và lực lượng lao động dồi dào vốn được coi là một thế
mạnh của nước ta, là yếu tố cơ bản để phát triển và mở rộng sản xuất. Tất nhiên để
khai thác được lợi thế này, đòi hỏi phải có rất nhiều điều kiện tương ứng.
Người Việt Nam được đánh giá là có tư chất thông minh và sáng tạo, nhạy
bén trong tiếp thu và tiếp cận tri thức. Đây là điểm nổi trội của nguồn nhân lực
nước ta. Theo báo cáo phát triển con người của Liên Hợp Quốc, chỉ số phát triển
con người (HDI) của Việt Nam có sự tăng nhanh và liên tục. Năm 1995 Việt Nam
mới chỉ đứng thứ 7/10 trong khu vực Đông Nam Á, 35/50 ở Châu Á và 122/175
nước trên thế giới được xếp hạng theo chỉ số HDI, thì đến năm 2001, đã vượt lên vị
trí 6/7 ở khu vực Đông Nam Á, 28/36 ở Châu Á và 109/130 trên thế giới.
Tuy vậy xét về mặt chất lượng nguồn nhân lực nước ta còn khá nhiều hạn
chế. Điều này biểu hiện ở chỗ, thể lực và mức dinh dưỡng cho người Việt Nam còn
ở mức thấp, đặc biệt là trẻ em - nguồn cung cấp nhân lực cho xã hội. Sự hạn chế về
thể lực ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu tri thức và thông minh của trẻ. Xu
hướng này có chiều hướng ngày càng tăng lên.
SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 24
Báo Cáo Thực Tập GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hoài
Mặt trí lực của người lao động được biểu hiện ở nhiều phương diện khác
nhau. Trí lực của nguồn nhân lực ở nước ta còn nhiều hạn chế.

Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
Nước
Tiêu chí
Hàn
Quốc
Trung
Quốc
Indonesia Philippin Malaisia
Thái
Lan
Việt
Nam
Hệ thống GD 8,0 5,12 0,5 3,8 4,5 2,64 3,25
Lao động
chất lượng
cao
7,0 7,12 2,0 5,8 4,5 4,0 3,25
Tiếng Anh 4,0 3,62 3,0 5,4 4,0 2,82 2,62
Sự thành
thạo công
nghệ
7,0 4,37 2,5 5,0 5,5 3,27 2,5
(Nguồn: Bài viết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế trí thức - Nguyễn Văn Sơn)
2.1.2. Chiến lược của công ty trong giai đoạn 2010 – 2015 :
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông,cải thiện điều kiện làm
việc, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước .Xây dựng công ty phát triển bền
vững ,duy trì tốc độ tăng trưởng theo kịp sự phát triển chung của Thành phố và
ngành xây dựng thủy lợi .Công ty phấn đấu tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng

SVTH : Phạm Ngọc Tân – Lớp ĐHQT4A2 Page 25

×