Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

PH ÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DÂN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.19 KB, 79 trang )

Bộ Công Thương
Trường Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Thực Tập Cuối Khóa
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
Đề Tài: PH ÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN DÂN LÝ
Giáo Viên Hướng Dẫn: Nguyễn Thị Hoài
Sinh Viên Thực Hiện: Trần Thị Xuân
Lớp: ĐHQT4A2
Nam Định - 2014
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
3 Phạm vi nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm về QTDN
1.2 Những vấn đề cơ bản trong hoạt động
1.2.1 Khái niệm về tín dụng
1.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của QTD
1.2.2.1. Bản chất
1.2.2.2. Chức năng
1.2.2.3. Vai trò
1.3 Phân loại tín dụng
1.4 Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn
1.5 Thời hạn,lãi suất và mức cho vay


1.6 Bảo đảm tín dụng
1.6.1 vai trò của bảo đảm tín dụng
1.6.2 Hình thức bảo đảm tín dụng
1.7. Rủi ro tín dụng
1.7.1. Khái niệm
1.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.8.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng
1.8.2. Hệ số thu nợ
1.8.3. Vòng quay vốn tín dụng
1.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG DÂN LÝ
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
.2.1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 2
2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.3 Thuận lợi và khó khăn
2.4 Sơ đồ quy trình tín dụng tại QTDND DÂN LÝ
2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2011-2013 tại QTD DÂN LÝ
2.2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI QUỸ TÍN DỤNG DÂN LÝ QUA 3 NĂM 2011-2012-2013
2.2 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng DÂN LÝ
2.2.1 Thực trạng cho vay
2.2.2 Phân tích doanh số cho vay
2.2.3 Phân tích doanh số thu nợ
2.2.4 Phân tích tình hình dư nợ cho vay
2.2.5 Phân tích tình hình nợ quá hạn
2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn .

4.2.1 Hệ số thu nợ
4.2.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
4.2.3 Vòng quay vốn tín dụng .
3.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn tại QTD DÂN LÝ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU
o0o
Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới từ những năm 1986, chuyển nền
kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đó cũng chính là sự chuyển đổi từ một nền kinh tế
còn nghèo nàn, lạc hậu, mang nhiều tính tự cung tự cấp sang một nền kinh
tế hàng hoá, kinh tế thị trường.Nhu cầu cần vốn để đầu tư cho phát triển sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi theo đó gia tăng
đáng kể và liên tục. Trong hoàn cảnh đó, người dân đã nhận thấy nhu cầu
cấp bách cần phải hợp tác, liên kiết lại để tồn tại.Đảng và Nhà nước đã sớm
nhận ra được điều này và đã có chủ trương giúp cho người dân xây dựng
các tổ chức tín dụng hợp tác từ năm 1993. Bằng quyết định 390/Ttg ban
hành ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ, các tổ chức tín dụng hợp
tác cần được thí điểm thành lập và tổ chức lại với tên gọi Quỹ tín dụng nhân
dân (QTDND). Theo đó, Nhà nước có thái độ và chính sách khuyến khích
phát triển các QTDND.Với nhu cầu của người dân xuất phát từ điều kiện
thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với thái độ ủng hộ và khuyến khích
của Đảng và Nhà nước cũng như với những cơ sở pháp lý nền tảng đã được
ban hành thì việc phát triển các QTDND đã thực sự trở thành một tất yếu ở
Việt Nam.
Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi người, mọi thành

phần kinh tế nhằm tạo ra của cải vật chất ngày càng lớn trong xã hội. Ngân hàng
là chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua hoạt động
huy động và cho vay.
Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận
cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nhưng đồng
thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro yêu cầu phải hết sức cẩn trọng. Vấn
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 4
đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là nỗi lo đối với tất cả các cán bộ làm công tác tín
dụng cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng, bởi vì việc thẩm định giải quyết thủ
tục vay đã khó, thu hồi cả gốc và lãi là công việc càng khó hơn. Thông thường,
khách hàng đều vay trả khi đáo hạn, uy tín. Tuy nhiên, cũng không hiếm khách
hàng vay trả không đúng hạn để phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành nợ tồn
động cần có nhiều biện pháp xử lý để lành mạnh hóa tài chính ngân hàng.
Nhận thấy được hoạt động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của
Ngân hàng cũng như Quỹ tín dụng , Tôi nghiên cứu đề tài “phân tích hoạt động
cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Dân Lý”.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Dân Lý giai đoạn
2011-2013
1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Quỹ Tín
Dụng Dân Lý giai đoạn 2011-2013
1.3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp tại QTD
- Thu thập thông tin từ sách, báo,tạp chí.
- Tham khảo từ một số sách chuyên ngành.
 Phương pháp phân tích số liệu :
- Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu để phân

tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD.
- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 5
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
o0o
1.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là một tên gọi riêng của các tổ chức tín dụng hợp tác được thành
lập và hoạt động ở Việt Nam từ năm 1993. QTDND chịu sự điều chỉnh cơ bản
bởi Luật Hợp tác xã về tổ chức bộ máy và Luật các tổ chức tín dụng của Việt
Nam về nội dung hoạt động. Theo Luật Hợp tác xã, QTDND là một hợp tác xã,
được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng nhằm mục tiêu hỗ
trợ vì quyền lợi của mỗi thành viên. Theo Luật các tổ chức tín dụng, QTDND là
một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, nên nó cũng là tổ chức kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành
lập để hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ nhau phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống.
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động,
thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
Mục tiêu hoạt động của QTDND
QTDND là một hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng
nên mục tiêu của nó là hỗ trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng.
Điều đó có nghĩa, các QTDND không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tự
thân, cũng không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích công ích mà chỉ là
phương tiện, công cụ của các thành viên để hỗ trợ trong các lĩnh vực như huy

động, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng, tổ chức khác. Đây là mục
tiêu tối cao nhất của tổ chức QTDND và là điểm khác biệt căn bản của tổ chức
tín dụng hợp tác dưới tư cách pháp nhân hợp tác xã so với các tổ chức kinh tế
dưới các tư cách pháp nhân khác. Trong khi thành viên hay chủ sở hữu, cổ đông
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 6
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
của các tổ chức kinh tế khác thành lập doanh nghiệp trong một lĩnh vực nhất
định trước tiên là để tìm cách thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì dưới tư cách
pháp nhân hợp tác xã, QTDND được các thành viên xây dựng để trước tiên cung
cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho họ chứ không phải trước tiên là tìm cách
thu được nhiều cổ tức
1.2. Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng
Những vấn đề cơ bản về tín dụng
Tín dụng đã ra đời từ rất sớm so với sự xuất hiện của các môn kinh tế học và
được lưu truyền qua nhiều giai đoạn khác nhau của lịch sử.
Tuy nhiên tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh có nghĩa là lòng tin,
sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay
mượn.
Trên thực tế tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú, nhưng có thể hiểu tín
dụng là việc mà một người sở hữu tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người
khác sử dụng trong một thời gian nhất định và đến thời gian nhất định theo thoả
thuận giữa hai bên thì người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu giá trị lớn hơn.
Phần chênh lệch được gọi là phần lời hay theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Sự ra đời và phát triển tín dụng
Cơ sở ra đời của tín dụng
Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất là cơ sở ra đời của tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ
sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội; của cải, tiền tệ
có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác

SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 7
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống, đặc biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong điều kiện
như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã
hội, thực hiện việc điều hoà nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống.
Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh phải có một số vốn nhất định, và do tính chất thời vụ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có lúc thì thiếu vốn có lúc thì
thừa vốn. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có tính thời vụ thấp thì việc thừa vốn
tiền tệ với thời gian ngắn hơn và qui mô nhỏ hơn so với xí nghiệp có tính thời vụ
cao. Đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì tại một thời điểm nhất định sẽ có
hiện tượng một nhóm các doanh nghiệp cũng như cá nhân có vốn tạm thời chưa
sử dụng trong khi những doanh nghiệp, cá nhân khác lại có nhu cầu bổ sung vốn
tạm thời, nguyên nhân là do chu kỳ sản xuất và tính thời vụ ở mỗi thành phần
cũng như ngành nghề kinh tế không giống nhau. Quá trình tái sản xuất là một
quá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trong toàn bộ hệ thống kinh tế,
vì vậy khi mà doanh nghiệp này thừa vốn thì tất cả các doanh nghiệp khác thiếu
vốn. Đây là hiện tượng khách quan, đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa
nơi thừa và nơi thiếu.
Trong cơ chế thị trường, tồn tại và phát triển luôn gắn bó với nhau, vì vậy
nhu cầu cho sản xuất không chỉ để duy trì mức sản xuất như cũ mà còn có nhu
cầu đầu tư phát triển. Nhu cầu vốn trong trường hợp này dùng để sắm tài sản cố
định, tăng dự trữ vật tư hàng hoá cho tái sản xuất mở rộng. Đối với các doanh
nghiệp, lợi nhuận tích luỹ để đầu tư có giới hạn, vì vậy muốn thực hiện được
nhu cầu mở rộng sản xuất cần phải nhờ đến nguồn vốn trong xã hội. Nguồn vốn
đáp ứng cho nhu cầu này là vốn tiết kiệm xã hội, bao gồm vốn tiết kiệm của các
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2

Trang 8
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
nhà kinh doanh, vốn tiết kiệm cá nhân và ngân sách Nhà nước. Mỗi khoản tiết
kiệm có một mục đích nhất định: nhà kinh doanh tiết kiệm để mở rộng sản xuất;
cá nhân tiết kiệm để xây dựng nhà cửa, mua sắm xe cộ… Mục đích của tiết kiệm
có thể được thực hiện ngay hoặc chỉ được thực hiện trong tương lai. Do đó trong
thời gian chưa thực hiện được mục đích đã định, những người chủ của vốn tiết
kiệm có thể cho vay dưới hình thức trực tiếp mua trái phiếu hay gián tiếp gởi
vào các tổ chức tiết kiệm. Như vậy sự phát triển của tín dụng xuất phát từ nhu
cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu tư.
Tình hình kinh tế ngày càng phát triển thì các chủ thể tham gia các quan
hệ tín dụng rất phong phú. Quan hệ tín dụng được mở rộng về đối tượng và quy
mô chẳng hạn: Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh
và rộng rãi khắp nơi, phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng vốn tín dụng với
khối lượng ngày càng lớn, thu nhập cá nhân ngày càng tăng, nên ngày càng có
nhiều người tham gia vào các quan hệ tín dụng.
Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày càng
phát triển đa dạng như tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà
nước và các loại khác.
1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.cũng
như quan hệ tín dụng khác,tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
+ Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn.
+ Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có kèm theo chi phí.
Đánh giá chung về QTDND
a. Thuận lợi
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2

Trang 9
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Thứ nhất : Nhân dân hưởng ứng mô hình QTDND
Xuất phát từ nhu cầu về vốn chưa được đáp ứng một cách thoả đáng của
người dân cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ trong thời kỳ chuyển đổi
nền kinh tế theo cơ chế thị trường mà mô hình QTDND đã được đông đảo dân
chúng ủng hộ. Các QTDND hoạt động ngay trên địa bàn, với dịch vụ cung cấp
thuận tiện, nhanh gọn và kịp thời đã đáp ứng được nhu cầu bức bách về vốn cho
các thành viên. Chính vì thế mà người dân rất cần và hưởng ứng mô hình
QTDND - một mô hình thiết thực giúp họ giải quyết trước mắt những khó khăn
về vốn và sau đó là những dịch vụ khác kèm theo. Đây là một yếu tố rất thuận
lợi cho việc xây dựng và phát triển của QTDND.
Thứ hai: Việt Nam sẵn có truyền thống đoàn kết lâu đời và những con người
HTX nhiệt tình
Việt Nam là dân tộc sẵn có truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái,
sống trong tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau trong tình làng nghĩa xóm nên rất
phù hợp với mô hình QTDND. QTDND chẳng qua chỉ là một sản phẩm của sự
đoàn kết, hợp tác giữa những người cùng chung cảnh ngộ để giải quyết những
khó khăn cho chính họ. QTDND hoạt động hoàn toàn trên cơ sở sự hợp tác
tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên nên những tố chất sẵn có truyền thống
của dân tộc Việt Nam là một yếu tố rất thuận lợi.
Thứ ba: Đảng và Nhà nước ủng hộ, khuyến khích mô hình QTDND
Thuận lợi hơn nhiều so với các nước khác, Đảng và Nhà nước Việt Nam
rất quan tâm tới mô hình QTDND và có thái độ ủng hộ rõ ràng việc phát triển
mô hình này. Đảng đã có những chủ trương, đường lối phát triển QTDND. Nhà
nước thì có các chính sách hỗ trợ khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho
QTDND phát triển.
Thứ tư: Hỗ trợ của bè bạn quốc tế
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 10

Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi từ trong nước, Việt Nam còn được đón
nhận những sự giúp đỡ nhiệt tình của bè bạn quốc tế trong việc xây dựng và
phát triển mô hình QTDND, đặc biệt là sự hỗ trợ kỹ thuật thông qua các dự án
của Canada và CHLB Đức trong suốt thời gian vừa qua. Với những kinh nghiệm
của bạn là những người thành công đi trước, Việt Nam đã có thể tránh được
những bài học đắt giá, tiết kiệm được công sức, tiền của, rút ngắn được thời gian
xây dựng để nhanh chóng có được một hệ thống QTDND an toàn, bền vững
phục vụ cho thành viên và công cuộc phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam.
b, Khó khăn
Thứ nhất: Nhận thức khác nhau và chưa đầy đủ về mô hình QTDND
Loại hình QTDND theo mô hình tín dụng hợp tác hiện đại là hoàn toàn
mới lạ ở Việt Nam nên sự hiểu biết, nhận thức và cách nhìn nhận của chúng ta
về mô hình này còn rất khác nhau, chưa thống nhất, chưa đúng cũng như chưa
đầy đủ.
Thứ hai: Ý thức chấp hành và thi hành pháp luật ở Việt Nam còn chưa cao
Bên cạnh việc nhận thức chưa thống nhất, đầy đủ về mô hình QTDND, ý
thức chấp hành và thi hành pháp luật ở Việt Nam còn chưa cao. Điều này có lý
do xuất phát từ trình độ phát triển còn thấp của xã hội Việt Nam, xuất phát từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua thời kỳ quan liêu bao cấp nhiều
năm. Nó thể hiện bởi ý thức còn tuỳ tiện coi thường pháp luật của người dân
Việt Nam. Đây là một tồn tại chung ở Việt Nam nhưng ảnh hưởng tới việc xây
dựng và phát triển các QTDND.
Thứ ba: Môi trường kinh doanh chung còn nhiều bất cập
Môi trường kinh doanh chung còn nhiều bất cập nên cũng ảnh hưởng tới
hoạt động của QTDND. Có thể kể đến như chưa có các hình thức về bảo hiểm
các loại rủi ro bất khả kháng, các quy định và thực thi về sở hữu đất đai, bất
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 11
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết

động sản còn nhiều bất cập, vấn đề cưỡng chế thi hành án nan giải, điều kiện và
môi trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động…Nếu môi trường kinh
doanh chung được cải thiện thì hoạt động của các QTDND cũng sẽ được hỗ trợ
và thuận lợi hơn nhiều.
Thứ tư: Khung khổ pháp lý cho hoạt động của QTDND vẫn còn những bất cập
Tuy hệ thống QTDND đã có một khung khổ pháp lý để hoạt động, song
khung khổ pháp lý này vẫn còn những bất cập nên nhiều khi đã gây khó khăn
cho hoạt động, việc xây dựng và phát triển QTDND. Đó là các quy định ban
hành nhiều khi chưa phù hợp với các nguyên tắc, cơ chế của kinh tế thị trường
của mô hình tín dụng hợp tác.
Thứ năm: Các biện pháp và cách thức quản lý, giám sát của Nhà nước chưa
theo kịp yêu cầu đặt ra của sự phát triển.
Các biện pháp và cách thức quản lý, giám sát của Nhà nước chưa theo kịp
yêu cầu đặt ra của sự phát triển do chưa được cải tiến và thích nghi một cách
thường xuyên cho phù hợp sự phát triển chung. Đối với hệ thống QTDND, nó
thể hiện bởi việc chưa có một cơ chế, phương thức quản lý, giám sát các
QTDND một cách phù hợp và hiệu quả. Do đó dẫn tới việc Nhà nước ban hành
các quy định hành chính can thiệp trực tiếp không cho các QTDND được tự do
hoạt động, phát triển, tự do thành lập theo nhu cầu của thành viên, của thị trường
cũng như Nhà nước phải trực tiếp kiểm tra toàn diện từng QTDND.
1.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng
1.2.2.1. Bản chất
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng ở bất
cứ phương thức nào tín dụng cũng thể hiện ra là sự vay mượn tạm thời một vật,
hàng hoá hay một số vốn nhất định, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được
giá trị của hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 12
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay là người đi vay, giữa

họ có mối quan hệ thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua các
giai đoạn sau:
Thứ nhất là việc phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn
này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang
người đi vay. Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người
đi vay, đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông
thường.
Thứ hai là việc sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi
nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả
mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về
giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định.
Thứ ba là việc hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về
hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Như vậy sự
hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là
dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Tóm lại: tín dụng là phương thức huy động vốn quan trọng nhất của nền
kinh tế thị trường. Chính vì thế mà sử dụng hiệu quả phương thức này sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu vốn đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu tư phát
triển.
Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này
sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế.
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 13
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Tín dụng là một số vốn làm bằng hiện vật hoặc hiện kim vận động theo
nguyên tắc hoàn trả đã đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
1.2.2.2 Chức năng

Tín dụng không chỉ là chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại mà
còn là chức năng của hầu hết các định chế tài chính, là khoản mục sử dụng vốn
lớn nhất và cũng là hoạt động chiếm tỷ trọng lợi nhuận cao nhất ở các Ngân
hàng. Vì vậy, tín dụng có các chức năng sau:
Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn
vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng
nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tín dụng là hai quá trình thống nhất trong
sự vận động của hệ thống tín dụng.
Thông qua hoạt động tín dụng ở khâu tập trung thì nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội được tập hợp lại thành nguồn vốn lớn có thể đáp ứng các nhu cầu
vốn lớn cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng ở khâu phân phối thì nguồn vốn được phân
bổ đến mọi nhu cầu cần vốn của các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân.
Phân phối trực tiếp là sự chuyển giao vốn của chủ thể tạm thời nhàn rỗi
vốn sang chủ thể thiếu vốn tạm thời mà không phải thông qua các tổ chức tài
chính trung gian.
Phân phối gián tiếp: là sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể thừa vốn tạm
thời sang chủ thể thiếu vốn tạm thời thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 14
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Như vậy thông qua chức năng tập trung và phân phối lại vốn thực hiện
theo nguyên tắc hoàn trả trong nền kinh tế, tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích
thích mặt tập trung vốn, được xem là sợi dây kết nối giữa cung – cầu vốn tiền tệ,
tạo dễ dàng cho chủ thể thừa tiền, chủ thể thiếu tiền trong nền kinh tế gặp gỡ
nhau, đạt được mục đích của mỗi bên, nhờ đó mà tín dụng đã trực tiếp tham gia
điều tiết vốn giúp cho tiền tệ luôn lưu thông đạt hiệu quả kinh tế cao, tránh tình
trạng thiếu hụt cũng như thừa tiền trong nền kinh tế và thúc đẩy việc sử dụng

vốn có hiệu quả.
Tiết kiệm tiền mặt trong nền kinh tế và chi phí lưu thông tiền tệ
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm
tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:
Hoạt động tín dụng, trước hết nó tạo điều kiện cho sự ra đời của công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các
phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép
thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý
như trước đây và tiền giấy hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí, lượng tiền
lưu thông thực tế có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản
tiền….
Với hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn hơn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua
ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau và lượng tiền
lưu thông sẽ giảm nhỏ lại, mặt khác khi công tác không dùng tiền mặt phát triển
thì việc tập trung tiền vào tài khoản sẽ giảm chi phí cất trữ và bảo quản tiền.
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 15
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Như vậy, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh
toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng, vừa thúc đẩy quá trình ấy, vừa tạo điều
kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa
sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội, thúc đẩy
quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng.
Phản ánh và kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên, kiểm sóat
dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền
tệ. Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận

động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tín dụng càng mở rộng cho tất cả
các thành phần kinh tế, tham gia vào sản xuất hàng hóa, góp phần hoàn thiện thị
trường tài chính. Đảm bảo lợi ích thiết thực cho các chủ thể kinh tế tham gia.
Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng phản ánh
được nguồn vốn huy động với tốc độ huy động, khối lượng huy động, đồng thời
biết được khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế cũng như nhu cầu vốn của nền
kinh tế, từ đó, có thể mang lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
Ngoài ra thông qua đó thấy được như đầu tư, tích lũy tiêu dùng… trong
nền kinh tế và cũng từ đó nhà nước sẽ có chính sách hợp lý.
Trong hoạt động cho vay, để bảo đảm an toàn nguồn vốn, các tổ chức tín
dụng phải luôn theo dõi, kiểm tra phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của
khách hàng mình để từ đó có những đối sách thích hợp về cho vay cũng như thu
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 16
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
hồi vốn đã vay. Do vậy, tín dụng cũng phản ánh được tình hình quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi mà hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, được sử dụng
rộng rãi thì Ngân hàng sẽ kiểm soát bằng tài khoản vì mọi hoạt động cũng như
quá trình hình thành và sử dụng vốn liên quan đến tài khoản tiền gửi để từ đó
nhà nước đề ra những giải pháp điều tiết kịp thời nhằm khắc phục những khuyết
điểm, mất cân đối, cũng như phát huy hơn nữa tính hợp lý và tiềm năng.
Với chức năng này thì Ngân hàng trở thành người giữ tiền của nền kinh
tế, giao dịch với hầu hết các thành phần kinh tế, vốn của tín dụng ngân hàng
tham gia vào mọi ngành nghề, nên Ngân hàng có thể nắm bắt phản ánh mọi hoạt
động trong nền kinh tế một cách tương đối chính xác.
Cùng với chức năng tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông, chức năng phản
ánh quá trình hoạt động của nền kinh tế thì tín dụng có thể phản ánh quá trình
phân phối sản phẩm cho nền kinh tế.

Vì vậy, qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt
động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Tập trung và phân phối lại vốn điều lệ: đây là chức năng cơ bản nhất của
tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều
hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: hoạt động tín dụng
trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông như: thương phiếu,
kỳ phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn
vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản
xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong
phạm vi toàn xã hội.
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 17
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: sự vận động vốn của tín
dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi
phí trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những phản
ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát
các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm
pháp luật, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.2.3 Vai trò
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất
kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn
đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho
các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh để quy trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng

tiền lưu thông trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó
làm giảm áp lực của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn
tín dụng cho nền kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội: tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
các tiềm năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất,
rừng, Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để tạo ra lực lượng sản
xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triễn lành mạnh đời
sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiền đề quan trọng để ổn
định trật tự xã hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế: tín dụng còn có vai
trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi
quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trính phát
triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng
nhau phát triển.
1.3. Phân loại tín dụng
 Theo thời hạn tín dụng
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 18
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Tín dụng ngắn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích: đầu tư vốn lưu động;
Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định như sửa chữa, xây dựng

văn phòng làm việc nhà kho, sửa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ:
Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định với quy mô lớn như đầu tư mới dây
chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho
 Theo đối tượng tín dụng
Tín dụng bổ sung vốn cố định;
Tín dụng bổ sung vốn lưu động;
 Theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất
Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng lưu thông hàng hóa
 Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng nhà nước
1.4. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn
 Đối tượng cho vay
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và đầu tư phát triển.
Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và
đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài
sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
 Điều kiện cho vay
Pháp nhân, cá nhân và chu doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia
đình, đại diện của tổ hợp tác phái có năng lực pháp luật dân sư.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2

Trang 19
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ
 Nguyên tắc vay vốn
Cho vay ngắn hạn được thực hiện theo 2 nguyên tắc:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.5. Thời hạn, lãi suất và mức cho vay
 Thời hạn: giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
hoạt động tại Việt Nam.
 Lãi suất cho vay
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức
lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định
của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng
cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong
hợp đồng tín dụng.
 Mức cho vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ
cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo
tiền vay của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả

của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay.
1.6. Bảo đảm tín dụng
1.6.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng.
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm
nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá
sản.
1.6.2. Hình thức bảo đảm tín dụng.
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 20
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
 Đảm bảo đối vật: là đảm tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng một
số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu
hồi nợ trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng
trả nợ.
 Đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả
nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được
nợ.
1.7. Rủi ro tín dụng
1.7.1. Khái niệm
Từ xa xưa, những người cho vay đã luôn đòi hỏi những bảo đảm chắc
chắc cho khoản vay và sự hoàn trả nợ vay, họ có quyền đáng kể trong quá trình
thương lượng trước khi ký kết cho khoản vay tuy nhiên khi khoản vay được giải
ngân thì khả năng kiểm soát của người cho vay giảm khi đó sẽ phát sinh những
khó khăn đối với người cho vay.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tìm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp
tín dụng có những mất mát, thiệt hại do người vay vốn không trả đúng hạn,
không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất cứ lý do
gì.
Theo quyết định số 493.2005.QĐ – NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 thì
rủi ro tín dụng được hiểu là: "Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ

chức tín dụng" (sau đây gọi tắt là "rủi ro") là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng là các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách
quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo
đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.
1.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng và người
đi vay. Nhưng khi người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 21
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi
là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín
dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do
nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay
gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
 Chủ quan
- Xuất phát từ ngân hàng:
 Bộ máy điều hành lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm, bộ máy điều
hành không hợp lý.
 Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng hoặc ban lãnh đạo còn hạn
chế.
 Chính sách cho vay không hợp lý.
 Các thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, không chính xác.
 Thực hiện không tốt quá trình cấp tín dụng.
 Buông lỏng việc kiểm tra khách hàng vay.
- Xuất phát từ khách hàng:
 Sử dụng vốn không đúng mục đích.
 Năng lực công tác quản lý yếu kém của đơn vị đi vay vốn

(doanh nghiệp, công ty, hộ gia đình…) dẫn đến mất khả năng thanh
toán.
 Khách quan
Từ cơ chế của Nhà nước: môi trường pháp lý cho doanh nghiệp tín dụng
ngân hàng chưa đầy đủ, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi.
Vai trò của cơ quan thanh tra kiểm toán chưa được phát huy.
Từ khách quan: do ảnh hưởng bởi các nguyên nhân như thiên tai, lạm
phát tiền tệ, chi phí tăng, thay đổi thất thường về giá cả sản phẩm, thị hiếu tiêu
dùng thay đổi… dẫn đến tình trạng khó khăn cho doanh nghiệp, nông dân, các
hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân khác.
Các loại rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt
động của quỹ tín dụng và nền kinh tế
- Rủi ro đọng vốn
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 22
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
Rủi ro đọng vốn đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.
Đây là rủi ro mà không một ngân hàng nào mong muốn. NHTM hoạt động cho
vay dựa trên nguồn vốn huy động từ nhiều hình thức như tiết kiệm, kỳ phiếu,
trái phiếu…Chính vì vậy việc tính toán để nguồn vốn huy động trở thành nguồn
vốn cho vay đã được các ngân hàng dự trù trước. Nhưng khi khách hàng vay
vốn có thể xảy ra khả năng là khách hàng không thể trả nợ theo đúng như thời
hạn trong hợp đồng đã giao kết. Chính yếu tố này làm ảnh hưởng đến việc trả
vốn và lãi cho khách hàng gửi tiền, khi đến hạn các ngân hàng không thể trì
hoãn việc trả nợ cho khách hàng gửi tiền. Điều này làm cho các ngân hàng phải
cân đối, tính toán lại nguồn vốn để trả nợ khách hàng, đến một giới hạn nào đó
ngân hàng không đủ nguồn vốn để chi trả dẫn đến mất khả năng chi trả, gây ảnh
hưởng lớn đến hoạt động và uy tín của ngân hàng.
- Rủi ro mất vốn

Rủi ro mất vốn là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh
toán. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, khi khách
hàng cố tình không thanh toán hay mất khả năng thanh toán đều mang đến khó
khăn cho ngân hàng, việc khách hàng không thanh toán cho các khoản đã vay
làm tăng thêm các chi phí phát sinh như chi phí giám sát nhằm mục đích giám
sát chặt chẽ khoản vay, giám sát khách hàng nhằm thu hồi vốn vay khi khách
hàng có điều kiện. Nếu khách hàng sử dụng tài sản để đảm bảo cho khoản vay
thì việc ngân hàng bỏ thêm chi phí pháp lý nhằm tăng cường việc thu hồi nợ một
cách nhanh chóng từ việc phát mãi tài sản đảm bảo.
Việc khách hàng không trả nợ vay cho ngân hàng việc này làm giảm sút
lợi nhuận mong muốn của ngân hàng. Việc huy động nguồn vốn ngắn, trung và
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 23
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
dài hạn làm ảnh hưởng đến việc tính toán vòng quay tín dụng nhằm sử dụng tối
đa lợi nhuận từ nguồn vốn huy động, tuy nhiên khách hàng không trả nợ làm
vòng vốn quay của tín dụng bị giảm hoặc không sinh lợi nữa điều này làm giảm
sút doanh thu và có nguy cơ không thu được doanh thu. Điều này làm gia tăng
nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Ngoài ra khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng
tín dụng đối với ngân hàng thì việc ngân hàng phải gia tăng nguồn dự trữ nhằm
phòng ngừa với nguy cơ mất vốn là rất cao làm giảm khả năng sinh lời của ngân
hàng.
Tóm lại nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng
phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng
mực nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì
ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ
gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực
tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội

địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng
xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có
biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
- Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ
chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền
sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân
hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt
hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp
phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 24
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho
toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả
lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của
các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh
tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Có khả năng làm sụp đổ cả một hệ thống tài chính quốc gia. Ngoài ra, rủi ro tín
dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc
gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mới đây là cuộc khủng
hoảng tài chính ở Mỹ (2008) đã làm rung chuyển toàn cầu. Việc phá sản của một
số ngân hàng lớn ở Mỹ đã làm cho nền kinh tế thế giới suy sụp, những ảnh
hưởng to lớn của nó gắn liền với thế giới làm hàng loạt các ngân hàng cũng như
tổ chức tài chính trên thế giới đứng trước nguy cơ đổ vỡ. Mặt khác, mối liên hệ
về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một
nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:

nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,
nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn
đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục
được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong cho vay.
1.7.3. Nhận biết rủi ro tín dụng
SVTH: Trần Thị Xuân – QT4A2
Trang 25

×