Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.55 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Môn : Thực tập cuối khóa ngành QTKD
Đề tài : Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại công ty cổ
phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất.
SVTH : Trần Văn Ngọc
GVHD : Nguyễn Thị Hoài
Mã sinh viên : 1054025173

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nước ta đã có những biến đổi sâu
sắc và mạnh mẽ. Điều này được thể hiện là ngày càng có nhiều tổ chức kinh
tế trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường
nhằm kiếm lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp buộc phải
khẳng định mình và phát huy khả năng sẵn có, không ngừng nâng cao vị thế
trên thương trường. Bên cạnh những nỗ lực đó doanh nghiệp cần phải biết
khả năng tài chính của mình. Một trong yếu tố quan trọng để doanh nghiệp
có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đó là vốn. Người ta cần đến
vốn ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở
rộng sản xuất và phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên.
Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm cho
tăng giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu của công tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh nghiệp nào. Cơ
chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả một số lượng lẫn chất lượng. Song do
nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, khả năng tích lũy nội bộ còn thấp, trừ
một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
là có quy mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chiếm quy


mô phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Do quy
mô nhỏ và khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp ở nước ta
thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi một
nghịch lý là vốn lưu động ở các ngân hàng thương mại tới hàng ngàn tỷ đồng.
Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do
doanh nghiệp chưa có giải pháp khai thác nguồn và huy động vốn một cách
hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn trong các doanh nghiệp
2
thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp kinh doanh đồ nội
thất nói riêng đang là một bài toán khó.
Trên điều kiện thực tế nước ta hiện nay với một thị trường tài chính chưa
hoàn thiện, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác quản lý vốn trong
doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ, làm hạn chế khả năng huy động vốn của
các doanh nghiệp, trong đó có công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất
Việt Nội Thất.Công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất là
một doanh nghiệp đang trên đà vươn lên và phát triển theo cơ chế thị trường.
Công ty đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, công tác huy động vốn
thuận lợi, an toàn, tài trợ kịp thời cho các nhu cầu vốn phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành công đó cũng tồn tại những khó
khăn đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục hướng tới những cao hơn trong
giai đoạn tới, đặc biệt khi nước ta đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp thục hiện tốt công tác huy động vốn của mình.
Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất
”làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Việc tìm ra các giải pháp về vốn cho doanh nghiệp kinh doanh là một vấn
đề hết sức khó khăn và phức tạp. Do khả năng và kiến thức còn hạn chế, nên
em chỉ tập chung vào một số khó khăn đang đặt ra cho Công ty và giải pháp
để khắc phục những khó khăn đó nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Công ty. Do trình độ còn nhiều hạn chế nên em không tránh khỏi những

vướng mắc, khuyết điểm. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy
cô giáo và các bạn. Nội dung báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có:
3
Chương 1: : Lý luận chung về hoạt động huy động vốn trong doanh
nghiệp
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại và sản xuất Việt Nội Thất
CHƯƠNG 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại công ty cố phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất
4
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn
bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái

niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào yếu
tố quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia
của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục
trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và
phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc
trưng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi
nào các doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì
doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả được.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.

1.1.2.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
Kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh thì vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải có một số lượng vốn nhất
định. Vốn là điều kiện tất yếu hàng đầu để tiến hành sản xuất kinh doanh, là
điều kiện không thể thiếu quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển hay phá
sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lượng vốn lớn thì quy mô sẽ tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn và ngược lại lượng vốn ít
thì quy mô của doanh nghiệp nhỏ, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Quy định của pháp luật yêu cầu các doanh nghiệp
5
khi thành lập phải có vốn điều lệ, vốn ban đầu nhất định. Giá trị vốn ban đầu
có thể ít hoăc nhiều tùy theo quy mô, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp.
1.1.2.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt
động thực tế hàng ngày đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiền để mua sắm nguyên
vật liệu, chi tiêu, máy móc, trả lương cho công nhân viên…v.v. Số tiền này
xuất phát từ nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các
hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu
tình trạng này không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình
trạng khó khăn về mặt tài chính triền miên, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
bị dở dang, làm cho tâm lý của nhân viên sẽ bị hoang mang, mất uy tín với bạn
hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này nếu không được khắc phục
sẽ dẫn tới kết cục cuối cùng là công ty phá sản, giải thể hoặc sáp nhập với
công ty khác.
1.1.2.3. Cơ sở cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn có
thể mở rộng sản xuất kinh doanh, vươn lên trong thị trường. Để làm được điều

đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới trên các phương diện, đầu tư,
tái đầu tư. Trong một xã hội mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão
hiện nay buộc doanh nghiệp phải luôn luôn tự đổi mới mình nếu không muốn
giậm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những điều đó doanh
nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Các nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp
thường đa dạng hóa các loại nguồn vốn. Bởi mỗi loại vốn có ưu điểm tính chất
và đặc thù khác nhau. Trong thực tế có nhiều cách thức phân chia nguồn vốn
khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích cơ cấu nguồn vốn và đánh giá công
tác mở rộng nguồn vốn đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
6
TNHH Lan Đằng, trong chuyên đề này, các loại hình nguồn vốn được chia
theo phương thức chủ sở hữu vốn. Như vậy, có bốn loại nguồn vốn cơ bản
doanh nghiệp sử dụng: Vốn chủ sở hữu, nợ Ngân hàng, tín dụng thương mại
và nợ khác. Sau đây là chi tiết khái niệm, đặc điểm của từng loại nguồn vốn.
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu (nguồn vốn tự có của doanh nghiệp).
Đây là nguồn vốn đầu tiên và cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại
thời điểm khi hình thành doanh nghiệp là vốn góp các thành viên sáng lập
hoặc được cấp từ ngân sách Nhà nước, cơ quan chủ quản doanh nghiệp. Trong
quá trình hoạt động, nguồn vốn này có thể tăng lên qua việc bổ sung bằng lợi
nhuận chưa phân phối của công ty, vốn cấp thêm từ cơ quan chủ quản hoặc do
phát hành cổ phiếu mới (đối với công ty cổ phần).
Vốn góp ban đầu
Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ sở hữu
bao giờ cũng phải góp một số nhất định khi thành lập doanh nghiệp. Khi nói
đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình
thức sở hứu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất
và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của

nhà nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp là Nhà nước. Hiện nay, cơ chế
quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước nói
riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải
có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu
tố quyết định để hinh thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công
ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số dạng tương đối khác nhau, do đó
cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. Trong các loại hình doanh
nghiệp khác như Công ty TNHH, Công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
( FDI), các nguồn vốn cũng tương tự như trên; tức là vốn có thể do chủ đầu tư
7
bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp.v.v Tỷ lệ và quy mô góp vốn của
các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau ( như luật
pháp, đặc điểm ngành kinh tế kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia.
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng,
tuy nhiên thông thường số vốn này thường được tăng theo quy mô phát triển
của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi
để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ
phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Huy động vốn bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn
tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp
giảm bớt chi phí, giảm bớt phụ thuộc vào bên ngoài, họ đặt ra mục tiêu phải
có một lượng lợi nhuận đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận
nhằm đấp ứng nhu cầu vốn này càng tăng.
Nguồn từ phát hành cổ phiếu.

Cổ phiếu là giấy xác nhận sự tham gia góp vốn của một chủ thể ( gọi là
cổ đông ) vào một công ty, tức là xác định cổ đông có quyền sở hữu một phần
vốn đối với công ty đó theo tỷ lệ phần trăm cổ phiếu của cổ đông đó. Cổ
phiếu có thể được phát hành thành hai loại: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu thường: Cổ phiếu thường (còn gọi là cổ phiếu thông thường),
nó thuộc loại cổ phiếu không kỳ hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công
ty phát hành ra nó, không có mức lãi suất cố định. Tuy nhiên, thị giá cổ phiếu
lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận của công
ty mà còn rất nhiều nhân tố khác như: môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất,
hay nói cách khác tuân theo quy luật cung cầu. Cụ thể hơn nữa, thị giá cổ
phiếu thông thường phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói chung và biến động
theo chiều nghịch với biến động lãi suất trái phiếu chính phủ, các công cụ vay
nợi dài hạn lãi suất cố định và lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng. Cổ
8
phiếu thường có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và trong
quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng
khoán quan trọng nhất, mua bán trên thị trường chứng khoán, điều đó cũng đủ
để minh chứng tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác.
Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các phương thức
huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng buộc cần được
doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng
buộc có tính pháp lý. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được quyền phát hành
gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một trong những quy định của Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động phát hành và giao dịch chứng khoán.
Cổ phiếu ưu đãi: có đặc điểm là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu
nhập có lợi nhuận ổn định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Tuy
nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu
kho bạc và tình hình tài chính của công ty. Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Tuy nhiên, trong một

số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu đãi là thích hợp. Người chủ của cổ
phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi
chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không
được nhận cổ tức của kỳ đó. Việc giải quyết chính sách cổ tức được nêu rõ
trong điều lệ công ty.
1.1.3.2. Vay vốn của Ngân hàng thương mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các
doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương
mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử
dụng tín dụng thượng mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên
thương trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường phải vay
9
ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt đông sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vố cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều
sâu của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn
vay, bao gồm vay dài hạn ( thường tính từ 3 năm trở lên; có nơi tính từ 5 năm
trở lên) , vay trung hạn ( từ 1năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm) .
Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không giống
nhau giữa các nước và có thể khác nhau giưã các ngân hàng thương mại.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
cho vay thành các loại như: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài
sản lưu động, cho vay để thực hiện dự án. Cũng có những cách phân chia
khác như: cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình
thức bảo đảm tiền vay.
Vay vốn từ ngân hàng thương mại là hình thức phổ biến của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trên thực tế ở nước ta hiện nay,

việc vay vốn từ các NHTM của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc
doanh là rất hạn chế, lượng vốn vay ít, thủ tục rườm rà.
1.1.3.3. Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là hình thức chiếm dụng vốn của đối tác xảy ra trong
quá trình mua bán trao đổi hàng hóa. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đặc điểm của quá trình cung ứng hàng hóa và thanh toán không phải
lúc nào cũng diễn ra một cách đồng thời nên tín dụng thương mại xuất hiện và
tồn tại như một tất yếu khách quan. Thực tế luôn diễn ra đồng thời quá trình
doanh nghiệp chiếm dụng và bị chiếm dụng. Có 2 hình thức tín dụng thương
mại chủ yếu:
Thứ nhất doanh nghiệp mua hàng hóa theo hình thức trả chậm. Trong môi
trường kinh doanh hiện nay, bán hàng trả chậm được coi là chiến lược
maketing của người bán, cho nên doanh nghiệp dễ dàng tìm được nguồn vốn
10
loại này. Khi quá trình này diễn ra một cách thường xuyên thì nguồn tín dụng
này được coi là nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Đây là nguồn tín dụng có
ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện
cần thiết để vay vốn từ nguồn khác. Bên cạnh đó, hình thức mua hàng trả
chậm cũng có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn doanh nghiệp phải chi phí
kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác sẽ chỉ được mua theo phương thức
trả chậm khi doanh nghiệp có uy tín, truyền thống tín dụng sòng phẳng cũng
như tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trước.Đây là lượng tiền mà khách hàng đặt
trước cho việc mua hàng. Thông thường số vốn chiếm dụng này không lớn.
Mặt khác khi doanh nghiệp mua hàng lại phải đặt tiền trước nên lại bị nhà
cung cấp chiếm dụng vốn, nếu các quá trình kinh doa nh diễn ra bình thường
thì số vốn chiếm dụng hình thức này là không lớn. Đối với doanh nghiệp
thương mại, với tư cách là nhà trung gian phân phối sản phẩm, lượng vốn
chiếm dụng là rất lớn, do đó việc quản lý nguồn vốn này là rất quan trọng.
1.1.34. Nợ nội bộ, nợ công nhân viên.

Nợ nội bộ là nguồn vốn hình thành từ việc vay nợ giữa các bộ phận trong
cùng một công ty.
Nợ công nhân viên là nguồn vốn được sử dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn này được hình thành từ các khoản tiền
lương giữ lại của công nhân viên, hay các khoản vốn vay huy động được từ
nội bộ công nhân viên qua việc giữ lại tiền lương, tiền thưởng.
1.1.3.5. Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty
Trái

phiếu



tên

chung

của

các

giấy

vay

nợ

dài

hạn




trung

hạn

bao
gồm: trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Mỗi trái phiếu có quy định cụ
thể về mệnh giá, lãi suất, kỳ hạn.
+ Mệnh giá của trái phiếu: Là giá trị ghi trên bề mặt trái phiếu.
+ Lãi xuất của trái phiếu: Đây là chi phí sử dụng nguồn vốn từ phát hành
trái phiếu của doanh nghiệp. Lãi suất của trái phiếu sẽ quyết định số tiền lãi,
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để trả cho người nắm giữ trái phiếu khi đáo hạn.
11
+ Kỳ hạn: Là khoảng thời gian từ khi phát hành cho đến khi đáo hạn trái
phiếu.
1.2. Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho
doanh nghiệp được đa dạng hóa phát triển nhanh chóng tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Một số phương thức huy động vốn dưới đây chỉ phù hợp với một loại
nguồn vốn nào đó, một số phương thức khác có thể áp dụng cho nhiều loại
nguồn vốn khác nhau.
1.2.1. Tăng cường tích lũy nội bộ.
Trong thứ tự yêu thích của các loại nguồn vốn, các nhà nghiên cứu tài
chính đã thống kê được rằng các doanh nghiệp ưa thích sử dụng nguồn vốn
nội bộ, sau đó đến sử dụng nợ và cuối cùng là phát hành cổ phiếu. Sử dụng
nguồn vốn nội bộ đảm bảo sự độc lập về tài chính của công ty và nguồn vốn
này có tính ổn định lâu dài.

1.2.2. Phát hành cổ phiếu.
Đây là hình thức huy động vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp cổ phần
hóa. Do thị trường chứng khoán của Việt Nam mới được hình thành và phát
triển trong khoảng 10 năm trở lại đây nên các quy chế, quy định pháp lý về
việc phát hành cổ phiếu và giao dịch trên thị trường chứng khoán còn chưa
được đầy đủ và cập nhật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể dựa vào các quy
định cơ bản để vận dụng và tiến hành phát hành cổ phiếu.
1.2.3. Phát hành trái phiếu công ty.
Như đã nói ở trên, phát hành trái phiếu nhằm huy động nguồn vốn trung và
dài hạn cho công ty. Đối tượng mà khách hàng mà công ty hướng tới là các tổ
chức tín dụng, đầu tư hoặc các nhà đầu tư lớn, những nhà đầu tư ưa thích rủi
ro cao. Phát hành trái phiếu thường được thực hiện khi công ty cần vốn đầu tư
vào một dự án lớn, kéo dài và bản thân công ty là một doanh nghiệp có uy tín.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì nó liên quan đến chi
phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái
12
phiếu.Trước khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược
điểm của mỗi loại trái phiếu. Trên thị trường tài chính ở nhiều nước, hiện nay
thường lưu hành những loại trái phiếu doanh nghiệp như sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định.
Loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều nhất, tức là phổ biến nhất
trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái
phiếu và không thay đổi trong suốt lỳ hạn của nó. Như vậy cả doanh nghiệp
(người đi vay ) và người giữ trái phiếu ( người cho vay) đều biết mức lãi suất
của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại (kỳ hạn) của trái phiếu.
Để

huy

động


vốn

trên

thị

trường

bằng

trái

phiếu

phải

tính

đến

độ

hấp
dẫn của trái phiếu, độ hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào những yếu tố sau :
- Lãi suất của trái phiếu
- Kỳ hạn của trái phiếu
- Uy tín của doanh nghiệp
Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Là loại trái phiếu có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất cơ bản.

Trong điều kiện có mức lạm phát quá cao và lãi suất thị trường không ổn định
doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Tuy nhiên,
loại trái phiếu này có một số nhược điểm như: doanh nghiệp không biết chắc
chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu hay việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn
nhiều thời gian do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi xuất.
Trái phiếu có thể thu hồi
Một số doanh nghiệp lựa chọn cách phát hành những trái phiếu có thể thu
hồi, tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu
như vậy phải được quy định ngay khi phát hành để người mua trái phiếu được
biết. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp
chuộc lại trái phiếu. Thông thường người ta quy định thời hạn tối thiểu mà
trái phiếu sẽ không bị thu hồi, ví dụ trong thời gian 36 tháng.
Loại trái phiếu có thể thu hồi có những ưu điểm sau:
Có thể sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng. Khi không
cần thiết, doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số vốn vay.
13
Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại này
bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó.
Tuy nhiên nếu không có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không
được ưa thích.
Chứng khoán có thể chuyển đổi


loại

chứng

khoán

được các


doanh nghiệp

phát

hành

ra

kèm

theo
các điều kiện có thể chuyển đổi được. Các điều kiện chuyển đổi này thường
cho phép công ty và người đầu tư lựa chọn một cách thức đầu tư có lợi và thích
hợp nhất.
1.2.4. Vay các tổ chức tín dụng.
Có thể khặng định rằng hầu hết các doanh nghiệp đếu có sử dụng vốn vay
của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, nguồn tín dụng này không chỉ bó gọn
trong vay từ ngân hàng mà còn có thể từ các Quỹ hỗ trợ tín dụng khác, Quỹ
hỗ trợ phát triển, Quỹ đầu tư. Để có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng doanh
nghiệp cần chuẩn bị cho mình một kế hoạch đảm bảo. Hiện nay, ở Việt Nam
do trình dộ phát triển còn thấp nên việc xếp hạng tín dụng vẫn mang nhiều
tính cảm quan và do bộ phận phụ trách tín dụng của Ngân hàng đánh giá. Một
doanh nghiệp có thể vay vốn từ nhiều ngân hàng khác nhau cho cùng một dự
án đầu tư hoặc cho các dự án khác nhau. Việc thiết lập và duy trì quan hệ với
ngân hàng là yếu tố quan trọng để daonh nghiệp mở mang và phát triển sản
xuất. Trước mỗi lần vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp càn tiến hành các công
việc và chuẩn bị các tài liệu sau:
 Thẩm định dự án:
Tự bản thân doanh nghiệp cần thẩm định dự án để biết được tính hiệu

quả của nó cũng như nhu cầu về vốn cho từng giai đoạn của dự án. Từ đó,
doanh nghiệp mới xây dựng được nhu cầu vay vốn của mình ở từng thời
điểm.
 Hồ sơ vay vốn:
14
Với đầy đủ thông tin về quá trình hình thành và phát triển công ty, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây, chi tiết dự án
đầu tư cần vay vốn.
 Các điều kiện đảm bảo tiền vay:
Thông thường các ngân hàng đòi hỏi tài sản thế chấp, do đó công ty phải
quyết định dùng tài sản nào sẽ dùng để thế chấp vay vốn và chuẩn bị hồ sơ
đầy đủ cho tài sản đó. Các hình thức tín chấp, cho vay có bảo lãnh thường gặp
nhiều khó khăn vè thủ tục, giấy tờ liên quan.
1.2.5. Vay cán bộ công nhân viên.
Cán bộ, công nhân viên là những người gắn bó với sự phát triển của công
ty vì thế cán bộ và công nhân viên có mối quan hệ rất chặt chẽ. Hơn ai hết,
những cá nhân này là người nắm rõ nhất tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty và mong muốn công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn nữa. Từ
mối quan hệ và tâm lý đó mà việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên vừa
được tạo từ một nguồn vốn nội bộ ổn định vừa tạo niềm tin và sự gắn bó của
công nhân viên với công ty ngày càng tích cực hơn.
1.2.6. Liên doanh liên kết.
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh liên kết với một hoặc một
số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một hoạt động liên doanh nào đó. Để
có thể hình thành một liên doanh liên kết, các công ty phải trải qua một quá
trình tương đối dài tìm hiểu, thảo luận để cùng đi đến quyết dịnh cuối cùng
Với phương thức này doanh nghiệp sẽ có một lượng vốn lớn cần thiết cho
hoạt động nào đó mà không cần làm tăng nợ. Trong quá trình hoạt động các
bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro và cùng chia sẻ lợi nhuận.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp

1.3.1. Nhân tố khách quan.
Mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vò nhiều yếu tố khách
quan như: trạng thái của nền kinh tế; chính sách thuế; trình độ phát triển của
nền kinh tế; chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước. Dưới đây, là một
số nhân tố quan trọng nhất được đề cập và phân tích.
15
1.3.1.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế.
Sau quá trình đổi mới, tình hình kinh tế nước ta đã có nhiều biến động
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
với nhiều chuyển biến rõ rệt trong cơ chế quản lý kinh tế, các thành phần kinh
tế được đối sử bình đẳng, giao lưu buôn bán trong và ngoài nước được mở
rộng. Tất cả những điều đó đã tạo ra một lực đẩy tích cực vào sự phát triển
kinh tế nước ta.
1.3.1.2. Trạng thái của nền kinh tế.
Chu kì kinh tế cũng là yếu tố có ảnh hưởng tới việc mở rộng huy động vốn
của doanh nghiệp. Trong các thời kì suy thoái kinh tế, việc mở rộng huy động
vốn tạm thời dùng lại. Lý do là trong giai đoạn này,việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bị suy yếu, từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông hàng hóa
đề có những biến động phức tạp không lường trước được. Chính sách của
doanh nghiệp là duy trì trạng thái ổn định, không chú trọng mở rộng sản xuất
kinh doanh. Trong giai đoạn thịnh vượng nền kinh tế khởi sắc, các doanh
nghiệp mới được thành lập đồng loạt, các doanh nghiệp cũ không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất, hiệu quả kinh tế được nâng cao. Trong thời gian này,
nhu cầu mở rộng về vốn cho mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đạt đỉnh
điểm. Các phương thức huy dộng vốn phát triến phong phú và có tính ứng
dụng cao.
1.3.1.3. Chính sách thuế.
Chính sách thuế là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước
đối với nền kinh tế cơ bản. Mỗi chính sách thuế bao gồm: đối tượng nộp thuế;
đối tượng chịu thuế; miễn giảm thuế và thuế suất. Sự thay đổi trong các thành

phần kinh tế thể hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi của nhà nước với cùng
đối tượng trong từng thời kỳ.
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
Bên cạnh các nhân tố khách quan, không thể không nói tới tác động của
nhân tố chủ quan tới việc huy động vốn cho doanh nghiệp. Yếu tố chủ quan
16
bao gồm xuất phát từ bản chất của doanh nghiệp. Cụ thể như một số chỉ tiêu
sau:
1.3.2.1. Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trước hết cần xem xét lại tình trạng bức tranh tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm cần huy động bằng việc tính toán các chỉ tiêu tài chính căn bản
như: khả năng thanh toán, chỉ số nợ, chỉ số hoạt động, chỉ số doanh lợi. Đồng
thời tính toán lại các chỉ tiêu theo phương án huy động khác nhau. Trên cơ sở
đó khẳng định mục tiêu, phương án huy động cụ thể.
1.3.2.2. Nghành nghế kinh doanh.
Các doanh nghiệp có cùng ngành ngề sản xuất kinh doanh thường có cơ
cấu và phương thức huy động vốn tương tự nhau do các doanh nghiệp này
cũng chịu sự quản lý chung của nhà nước và các cơ quan chủ quản cũng như
hoạt động trong một môi trường kinh doanh có nhiều nét tương đồng. có
những ngành nghề đòi hỏi bổ sung vốn nhiều và liên tục thì mới đẩy mạnh
được quá trình hoạt động sản xuất như các ngành công nghiệp nặng, xây
dựng, khai thác khoáng sản. Có những ngành yêu cầu vốn khi mở rộng hoạt
động kinh doanh không cao như ngành dịch vụ tư vấn, tư vấn thiết kế, tư vấn
giám sát.
1.3.2.3. Quy mô, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Trong cùng một ngành nghề sản xuất kinh doanh, do sự biến đổi quy mô
và tổ chức mà các doanh nghiệp có tốc độ và phương thức sử dụng vốn cho
phù hợp. Các doanh nghiệp nhỏ, có tốc độ phát triển cao thường có tốc độ mở
rộng vốn cao và nguồn vốn này thường được huy động chủ yếu từ vay nợ bởi
nguồn vốn đầu tư của cá chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại không thể đáp ứng

được nhu cầu về vốn. các doanh nghiệp lớn tốc độ phát triển ổn định ở mức
trung bình có thể sử dụng lợi nhuận tái dầu tư và phát hành cổ phiếu để bổ
sung.
17
1.3.2.4. Chính sách tài trợ.
Phân tích và lựa chọn sử dụng chính sách tài trợ thích hợp, có nghĩa là
nguồn huy động được lựa chọn tài trợ cho bộ phận tài sản nào, chúng sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến chính sách tài trợ hiện tại và so sánh với kỳ kinh
doanh cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
1.3.2.5. Quyết định huy động vốn.
Quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, do vậy trước hết cần tập trung nghiên cứu và khai thác triệt để
các biện pháp quản trị khả thi đối với nguồn huy động. Điều này có ý nghĩa to
lớn đối với doanh nghiệp đâng trong tình trạng tài chính khó khăn, khả năng
thanh toán thấp.
18
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT NỘI
THẤT
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư
thương mại và sản xuất Viêt Nội Thất
2.1.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất
Việt Nội Thất
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
SẢN XUẤT VIỆT NỘI THẤT
- Tên giao dịch quốc tế: VIET FURNITURE MANUFACTURING AND
TRADING INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY.
- Tên công ty viết tắt: VIETNOITHAT.,JSC
- Mã số thuế:0103671313
- Giấy chứng nhận đăng: 0103671313 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP Hà

Nội cấp
- Địa chỉ trụ sở chính:Số 352,đường Giải Phóng,phường Phương
Liệt,quận Thanh Xuân,thành phố Hà Nội.
- Email:
- Website: noithathoaphat.com
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất (gọi tắt là
VNT) được thành lập với bước đầu là cửa hàng phân phối vật tư và vật liệu
ngành gỗ với tên là Công ty TNHH TM&SX Đa Lợi vào năm 2006.Đến năm
2009 đổi tên thành Công ty đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất, với
chức năng chính là sản xuất và kinh doanh sản phẩm Nội Thất Văn Phòng.
Công ty thiết lập khu nhà xưởng quy mô và hiện đại rộng hơn 1.200m2 tại
Ngọc Hồi-Hà Nội.
Kể từ năm 2009,nhà máy sản xuất Nội Thất Văn Phòng của công ty đã
chính thức đi vào hoạt động.Với hệ thống dây chuyền máy móc hiện đại được
nhập khẩu từ các nước tiên tiến (công suất 40.000 sản phẩm/tháng), tạo ra các
sản phẩm nội thất văn phòng chất lượng cao cấp mang phong cách hiện
đại,tiện lợi,tạo không gian làm việc hoàn hảo và thoải mái cho người sử dụng.
Ngoài việc là nhà phân phối chính thức của 3 hãng nội thất văn phòng
lớn nhất là:Nội thất Hòa Phát, Nội thất FAMI, Nội Thất 190.Việt Nội Thất
chuyên sản xuất các sản phẩm đồ gỗ, vách ngăn văn phòng, vách ngăn di
động, vách ngăn vệ sinh và một số sản phẩm chuyên dụng phục vụ các doanh
nghiệp thuộc các khu chế xuất.
Với hầu hết các nguyên vật liệu được nhập khẩu, Việt Nội Thất chúng
tôi mang đến nhiều sản phẩm dựa trên thiết kế cụ thể của từng không gian văn
phòng. Việt Nội Thất cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói về nội thất văn
19
phòng.Từ khâu đo đac mặt bằng ->thiết kế chi tiết -> phối cảnh tổng thể ->
sản xuất sản phẩm -> giải pháp thi công ->hoàn thiện toàn bộ hạng mục công
trình.
VNT đang dần từng bước khẳng định thương hiệu của mình trên thị

trường nội thất văn phòng bằng tất cả sự nhiệt huyết,sức trẻ,sự đam mê và sự
đồng long.VNT chung sức để gây dựng thành một VNT để lại dấu ấn đẹp đẽ
với tất cả những ai đã từng là khách hàng của VNT.
2.1.2.Thời gian hoạt động và quy mô hiện tại của công ty cổ phần đầu tư
thương mại và sản xuất Việt Nội Thất
- Người đứng đầu: Lê Duy Bảng
- Tình hình lao động trong Công ty: gồm có 115 người đó là sự kết hợp
giữa sức trẻ và kinh nghiệm của những người làm việc lâu năm.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ chiếm tỷ trọng 80% được đào
tạo và có trình độ tay nghề cao.
+ Số lượng lao động nữ chiếm 20%, còn số lượng lao động nam
chiếm gần 80% trong công ty.
+ Cán bộ đại học chiếm 23.5%.
+ Cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 19%.
+ Công nhân chủ yếu là lao động phổ thông chiếm khoảng 57.5%.
- Thời gian hoạt động: Vô thời hạn.
- Quy mô hiện tại của công ty: Công ty có quy mô vừa.
+ Vốn điều lệ: 8.980.000.000 đồng
+ Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
+ Tổng số cổ phần: 198.000
2.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty cô phần đầu tư thương mại và
sản xuất Việt Nội Thất
2.2.1.Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất,mua bán thiết bị giáo dục và dạy nghề.
+ Mua bán máy móc,thiết bị và phụ tùng máy văn phòng.
+ Mua bán giường,tủ,bàn,ghế,và đồ dùng nội thất tương tự.
+ Sản xuất giường,tủ,bàn ghế.
+ Sản xuất các sản phầm từ gỗ.
+ Sản xuất đồ gỗ xây dựng.
+ Thiết kế kiến trúc công trình.

2.2.2.Chức năng của công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt
Nội Thất.
Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản
xuất,mua bán máy móc,thiết bị giáo dục,thiết bị và phụ tùng máy văn phòng
và các đồ dùng nội thất tương tự.
20
Với chức năng thương mại, dưới sự phân công lao động xã hội, Công ty
là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, cung cấp hàng hóa, đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Nhất là trong điều kiện kinh tế phát triển như ngày nay thì
nhu cầu về các trang trí nội thất trong gia đình, các công trình càng trở nên
cần thiết.Những sản phẩm của công ty được nhà nước khuyến khích đẩu tư và
sản xuất để từng bước thay thế và cạnh tranh mặt hàng ngoại nhập.
2.2.3.Nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt
Nội Thất.
Nhiệm vụ của công ty luôn sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn,không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ để góp
phần xây dựng nền kinh tế nước nhà.
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ cơ bản trên thì Công ty còn phải thực
hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt ra và những nhiệm vụ của doanh nghiệp
trong từng giai đoạn phát triển của Công ty.
2.3.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty cổ
phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất.
2.3.1.Hình thức tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty sản xuất theo chuyên môn hóa công nghệ trên dây chuyền khép
kín từ đầu đến cuối.
- Quá trình công nghệ được chia nhỏ thành nhiều bước công việc sắp xếp
theo một trình tự hợp lý nhất.
- Tính liên tục của sản xuất là đặc điểm chủ yếu nhất của sản xuất dây
chuyền. Để đảm bảo tính liên tục, điều kiện cần thiết là phải chia quá trình
công nghệ thành nhiều bước công việc theo một trình tự hợp lý nhấ, với một

quan hệ tỷ lệ chặt chẽ về thời gian sản xuất.
- Nơi làm việc được chuyên môn hóa cao và được sắp xếp theo nguyên
tắc đối tượng tạo thành đường dây chuyền
- Trong sản xuất dây chuyền,mỗi nơi làm việc được phân công chuyên
trách một bước công việc nhất định.Do đó, nơi làm việc được trang bị máy
móc, thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, hoạt động theo một chế độ hợp lý và
có trình độ tổ chức lao động cao. Các nơi làm việc được tổ chức theo nguyên
tắc đối tượng. Đối tượng lao động được vận động theo một hướng cố định và
đường đi ngắn nhất.
2.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư
thương mại và sản xuất Việt Nôi Thất.
21
2.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư thương mại
và sản xuất Việt Nội Thất.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất là một
công ty tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân và thực hiện hoạch toán độc
lập,có tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng
pháp luật chế độ quy định Nhà nước,thực hiện nộp ngân sách Nhà nước theo
đúng chế độ hiện hành.Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ và làm việc có
hiệu quả theo đúng chức năng của từng bộ phận phòng ban.Mỗi phòng ban có
một chức năng và nhiệm vụ khác nhau song giữa các phòng ban lại có sự kết
hợp chặt chẽ với nhau.Đứng đầu phòng ban là tổng giảm đốc và các đoàn thể.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư
thương mại và sản xuất Việt Nội Thất.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong công ty cổ
phần đầu tư thương mại và sản xuất Việt Nội Thất.
Trong bất cứ ngành nghề,lĩnh vực hoạt động của bất kỳ một công ty
nào,để phát triển mạnh mẽ cần phải có một bộ máy quản trị năng động,nhạy
bén,tháo vát.Từ khi thành lập đến nay,Công ty cổ phần đầu tư thương mại và
sản xuất Việt Nội Thất đã từng bước xây dựng bộ máy quản lý hoàn thiện,gọn

nhẹ và hiệu quả.Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo kiểu trực
tuyến chức năng,theo đó toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của công ty được
sắp xếp bố trí thành các phòng ban,chi nhánh.Giữa các phòng ban,chi nhánh
và các dội sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Công ty có 5 phòng ban
nghiệp vụ được phân công các chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
- Phòng hành chính nhân sự
22
• Chức năng:
Với cơ cấu gồm 1 trưởng phòng ,1 nhân viên nhân sự,1 nhân viên hành
chính và đội ngũ lái xe lâu năm với 6 thành viên,phòng hành chính nhân sự có
chức năng chủ yếu trong việc thực hiện các công việc cụ thể và tham mưu các
chính sách về đời sống,về con người cho ban lãnh đạo nhà máy.
Hiện nay ngoài các công việc hành chính ,nhân sự,hậu cần hàng
ngày,phòng hành chính nhân sự đang tiến hành công tác xây dựng các quy
trình,các chế độ nhân sự,nôi quy lao động cho riêng VNT,phục vụ cho sự hoạt
động độc lập của VNT trong tương lai.
• Nhiệm vụ:
Phòng tổ chức hành chính nhân sự có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng,
hoàn thiện mô hình tổ chức Công ty, đào tạo sắp xếp cán bộ nhân viên, xây
dựng quỹ lương, tổ chức ký kết hợp đồng lao động…
- Phòng tài chính kế toán
• Chức năng:
Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính-kế toán,trong đánh giá sử dụng tài sản,tiền vốn theo đúng chế độ quản
lý tài chính của Nhà nước.
Tham mưu đề xuất việc khai thác.Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp
thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
• Nhiệm vụ:
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của
các bộ phận xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty.Tổ chức theo dõi

và đôn đốc các bộ phận thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thong tin cho lãnh đạo công ty
về tình hình biến động của các nguồn vốn,vốn,hiệu quả sử dụng vật tư của
công ty.
Phối hợp các phòng ban chức năng trong công ty nhằm phục vụ tốt các
công tác sản xuất kinh doanh.
- Phòng sản xuất (nhà máy sản xuất)
• Chức năng:
Nhà máy sản xuất có chức năng căn cứ kế hoạch bán hàng của phòng
kinh doanh để sản xuất hàng đáp ứng nhu cầu hiện thời của thị trường và phục
vụ công tác dự trữ hàng hóa của VNT nhằm mục đích tạo ra sự chủ động
trong việc cung ứng hàng hóa của VNT.
Bộ phận cơ điện có chức năng phụ trách việc sửa chữa ,bảo trì bảo
dưỡng toàn bộ các thiết bị máy móc của nhà máy.
• Nhiệm vụ:
23
Phòng sản xuất có nhiệm vụ sản xuất hàng đúng thời gian đã đề ra.Sản
xuất đúng tiêu chuẩn,đúng số lượng đã đặt hàng.Sửa chữa,bảo trì bảo dưỡng
hàng trong thời gian nhanh nhất và phải đạt hiệu quả tốt nhất.Tạo sự tín
nhiệm,tin cậy cho khách hàng
- Phòng kinh doanh
Thương hiệu của VNT có đến được với người tiêu dùng và có đứng
vững trên thị trường được hay không một mặt dựa trên chất lượng và kiểu
dáng sản phẩm,mặt khác,còn dựa trên sự nhạy bén,dựa trên năng lực của đội
ngũ nhân viên kinh doanh, marketing.
• Chức năng:
Chức năng của phòng kinh doanh là khai thác hiệu quả thị phần vốn có
của VNT,mở rộng thị phần của VNT trên các vùng miền khác nhau không chỉ
trong nước mà còn trên Thế giới.
Tổ chức quản lý việc cung ứng nguồn hàng, tiêu thụ hàng hóa, bảo quản,

dự trữ hàng hóa, khai thác hợp đồng mua bán.
• Nhiệm vụ:
Thay mặt Ban Giám đốc thực hiện đàm phán, soạn thảo hợp đồng kinh tế
mua bán hàng hóa, tổ chức các hoạt động mua bán hàng hóa, lập kế hoạch
kinh doanh, tạo lập mối quan hệ với khách hàng, thu hồi tiền bán hàng, đôn
đốc khách hàng thanh toán khi đến hạn.
- Phòng vật tư
• Chức năng:
Chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu sản xuất cho toàn nhà máy
trên cơ sở của kế hoạch sản xuất.
• Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng vật tư là phải đảm vật tư cho sản xuất.Các
chứng từ liên quan,phòng phải có trách nhiệm chuyển về phòng tài chính kế
toán để giải quyết.
2.5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phàn đầu tư
thương mại và sản xuất Việt Nội Thất
Tuy mới được thành lập và mới đi vào hoạt động nhưng Công ty đã có
những bước tiến mới quan trọng. Với số lượng vốn không lớn, nhiều đối thủ
cạnh tranh trực tiếp, công ty vẫn đạt được mức doanh thu khá cao và có tốc độ
24
tăng trưởng cao và tương đối ổn định. Đó là kết quả rất đáng ghi nhận đối với
một công ty mới đi vào hoạt động. Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu :
25

×