Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

TÍNH TOÁN CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ KHU VỰC THỊ XÃ LAI CHÂU BẰNG MÔ HÌNH ISC3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 31 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Ô NHIỄM KHÍ QUYỂN NÂNG CAO
TÍNH TOÁN CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
KHU VỰC THỊ XÃ LAI CHÂU
BẰNG MÔ HÌNH ISC3
Học viên: Nguyễn Thị Thanh
Giảng viên: PGS. TS. Hoàng Xuân Cơ
Hà Nội, tháng 3 - 2009
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3
1.1 Điều kiện tự nhiên 3
1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình 3
1.1.2 Điều kiện khí tượng - thuỷ văn 4
1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN MÔ HÌNH ISC3 9
2.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình ISC3 9
2.1.1 Các nét chính của mô hình ISC3 10
2.1.2. Tóm tắt các yêu cầu về số liệu vào của mô hình 11
2.2 Mô tả kỹ thuật mô hình khuếch tán ISC3 12
2.2.1 Phương trình luồng khói Gauss cơ bản 12
2.2.2 Phân bố vận tốc gió theo phương thẳng đứng 13
2.2.3 Độ nâng của luồng khói 13
2.2.5 Đại lượng theo phương thẳng đứng 15
2.1.6 Lắng đọng khô 16
CHƯƠNG III: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ISC3 ĐỂ TÍNH TOÁN CHẤT LƯỢNG KHÔNG
KHÍ KHU VỰC THỊ XÃ LAI CHÂU 19
3.1 Nguồn số liệu để tính toán cho chất lượng không khí khu vực thị xã Lai Châu 19
3.1.1 Số liệu khí tượng 19


3.1.2 Số liệu nguồn thải 20
3.2 Kết quả tính toán 21
3.2.1 Đối với khí NOx 21
3.2.2 Đối với khí SO2 23
3.2.3 Đối với khí CO 25
3.2.4 Đối với khí TSP 27
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình
Lai Châu là một tỉnh miền núi thuộc Tây Bắc, nằm ở toạ độ địa lý
21
0
51'- 22
0
49' vĩ độ Bắc, 102
0
19'- 103
0
59' kinh độ Ðông (hình 1.1). Phía Bắc
giáp tỉnh Vân Nam, Trung Quốc có biên giới dài 273km, phía Tây và phía
Tây Nam giáp tỉnh Điện Biên, phía Đông giáp tỉnh Lào Cai, phía Đông Nam
giáp tỉnh Yên Bái, và phía nam giáp tỉnh Sơn La.
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Lai Châu
Lai Châu xa các trung tâm kinh tế lớn, thuộc vùng đầu nguồn rộng lớn
và phòng hộ đặc biệt xung yếu của sông Đà, địa bàn sinh sống của đồng bào
các dân tộc ít người, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển
bền vững của Quốc gia mà trực tiếp là các công trình thủy điện lớn trên sông

Đà và vùng châu thổ sông Hồng.
Lai Châu có cửa khẩu Quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối mở trên
tuyến biên giới Việt - Trung trực tiếp giao lưu với vùng lục địa rộng lớn phía
3
Tây - Nam Trung Quốc, được nối với khu vực tam giác tăng trưởng Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh bằng các tuyền đường quốc lộ 4D, 70, 32 và đường
thủy sông Đà, có tiềm năng phát triển dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu và
du lịch. Đồng thời cũng có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về quốc phòng,
an ninh và bảo vệ chủ quyền biên giới Quốc gia.
Địa hình Lai Châu là tỉnh có địa hình núi cao rất phức tạp được hình
thành qua nhiều giai đoạn kiến tạo khác nhau trong đó phổ biến là uốn nếp và
sụt lún. Trên 60% diện tích toàn tỉnh có độ cao trên 1.000 m, trên 90% diện
tích có độ dốc trên 25
o
C, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi chạy dài theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, xen kẽ là các thung lũng có địa hình tương đối
bằng phẳng như Mường So, Tam Đường, Than Uyên, …Toàn tỉnh có 6 đỉnh
núi cao trên 2.500m các địa hình được chia ra như sau:
- Địa hình vùng núi cao > 500 ÷1000m, độ dốc trên 30
0
, tập trung ở
huyện Sìn Hồ, rất khó khăn cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp.
- Địa hình vùng núi cao > 1.000 ÷1.500m; vùng này có độ chia cắt rất
mạnh địa hình hiểm trở, lòng suối dốc có nhiều hang động, đại diện là huyện
Phong Thổ.
- Địa hình vùng núi cao > 1.500m; độ dốc lớn, phân bố chủ yếu ở dãy
núi Việt – Trung của huyện Mường Tè. Xen kẽ những dãy núi cao là các
thung lũng hẹp, hình chữ V và một số địa hình có những thung lũng tương đối
bằng phẳng.
1.1.2 Điều kiện khí tượng - thuỷ văn

Tỉnh Lai Châu có chế độ khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới núi cao
vùng Tây Bắc có ngày nóng, đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu
trong năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt
độ và độ ẩm cao; mùa khô bắt đầu tư tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu
lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp. Tháng 4 và tháng 10 là thời gian chuyển giao
giữa hai mùa. Nhiệt độ trung bình năm 19,6
0
C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất
là 14,3
0
C và trung bình cao nhất là 23
0
C, các tháng có nhiệt độ trung bình nhỏ
hơn 20
0
C phổ biến từ tháng 11 đến tháng 3. Các tháng có nhiệt độ lớn hơn
25
0
C phổ biến từ tháng 5 đến tháng 9 và chỉ xảy ra ở các vùng có độ cao nhỏ
hơn 500m. Do có cao độ biến động lớn lên chế độ nhiệt giữa vùng cao và
4
vùng thấp cũng khác nhau, những vùng có độ cao trên 1000m khí hậu thường
mát, lạnh và ẩm quanh năm.
Lượng mưa bình quân hàng năm từ 2.500 - 2.700 mm, phân bổ không
đều, mưa lớn tập trung vào tháng 6,7,8 chiếm đến 80% lượng mưa cả năm.
Các tháng khô hạn bắt đầu từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau. Là
khu vực chịu ảnh hưởng của gió tây và đông nam, ít chịu ảnh hưởng của bão
và gió mùa Đông Bắc. Ngoài ra còn có mưa đá, gió lốc thường xảy ra vào đầu
mùa mưa với tần suất xuất hiện trung bình 1,3 - 1,5 ngày/năm, có xuất hiện
sương muối vào mùa đông, cá biệt còn có tuyết tại các vùng cao.

Hệ thống sông ngòi gồm mạng lưới sông, suối, khá dày đặc nhỏ hẹp và
dốc. Toàn tỉnh có 3.015 km sông suối lớn nhỏ như Sông Ðà, Nậm Na, Nậm
Mu, Pa Nậm Cúm, sông Nậm Mạ, trong đó có ba hệ thống sông lớn là sông
Ðà, sông Nậm Na và sông Nậm Mu.
Sông Nậm Na: Bắt nguồn từ Trung Quốc có độ cao 1.500m, chảy từ
tây sông đông, chảy vào Việt Nam rồi chuyển theo hướng Bắc nam đổ vào
sông Đà tại Lai Châu, nó đi qua toàn bộ huyện Phong Thổ và phần Tây Bắc
huyện Sìn Hồ, với mô đuyn dòng chảy trung bình từ 40÷ 80l/s.km
2
; sông dài
235 km với diện tích lưu vực là 6.860km
2
, trong đó phần diện tích trên lãnh
thổ Việt Nam là 2.190 km
2
và chiều dài 86km.
Sông Nậm Mu: Bắt nguồn từ địa phận huyện Phong Thổ từ độ cao
700m, chảy từ Tây sang Đông dọc theo thung lũng Bình Lư, Than Uyên rồi
đổ ra sông Đà. Tổng chiều dài sông là 165km, đoạn trong huyện Phong Thổ
chỉ có 45 km. Những nhánh chính của đoạn sông Nậm Mu nằm trong địa
phận huyện Phong Thổ. Diện tích lưu vực khoảng 2.958km
2
, Mô đuyn dòng
chảy mùa lũ tần suất 2% đạt 12÷ 14/s.km
2
.
Sông Đà: Chạy dọc địa bàn huyện Mường Tè “danh giới tự nhiện giữa
tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên”, diện tích toàn bộ sông Đà là 52.900km
2
,

trong đó phần hứng nước thuộc địa phận Trung Quốc là 26.800km
2
và phần
Việt Nam là 26.100km
2
. Tại huyện Mường Tè có 42 suối nhánh của sông Đà
có diện tích lưu vực F>10km
2
, với Mô đuyn dòng chảy M
o

= 47.781/s.km
2
,
lưu lượng dòng chảy năm là 8,187 x 10
9
m
3
nước.
Do đặc điểm địa hình của tỉnh có độ dốc lớn, sông suối có nhiều thác
gềnh, lưu lượng nước hàng năm có sự biến đổi và biến động theo mùa do đó
5
diện tích lưu vực và tần suất dòng chảy khác nhau gây ra những hạn chế như
nún, sạt ảnh hưởng đến giao thông, song đây lại là một tiềm năng, lợi thế về
nguồn nước để xây dựng thuỷ điện, giao thông đường thủy và nuôi trồng thuỷ
sản phục vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội.
1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Hiện nay, Lai Châu có 7 đơn vị hành chính, 6 huyện và một thị xã: Thị
xã Lai Châu, huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường, huyện Mường Tè, huyện
Sìn Hồ, huyện Than Uyên và huyện Tân Uyên [2].

Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 9.065,123 km
2
, chủ yếu là các
loại đất đỏ và vàng nhạt phát triển trên đá, cát, đá sét và đá vôi, có kết cấu khá
chặt chẽ [1]. Đất nông nghiệp đã sử dụng khoảng 64.299,9 ha, chiếm 7,09%
tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất ruộng lúa, màu là 13.781,44 ha, đất
nương rẫy 32.225,91 ha, đất trồng cây hàng năm khác 7.898,56 ha, đất trồng
cây lâu năm (chủ yếu là chè) 3.066,88 ha, đất vườn tạp 1.093 ha, đất đồng cỏ
chăn nuôi 5.978 ha, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 409 ha. Đất lâm nghiệp
đang có rừng 283.667 ha, độ che phủ đạt 31,3%, hầu hết là rừng phòng hộ,
trong đó rừng tự nhiên là 274.651 ha, rừng trồng 9.015,94 ha. Đất chuyên
dùng có khoảng 4.489,61 ha, trong đó đất giao thông 2.982,52 ha, đất xây
dựng 377,26 ha, đất ở 1.918,443 ha. Đất trống đồi núi trọc có khả năng sử
dụng còn rất lớn khoảng 525.862 ha (chiếm 58% diện tích tự nhiên), trong đó
đất bằng chưa sử dụng là 1.743,69 ha và đất đồi núi chưa sử dụng là rất lớn,
khoảng 524.118,87 ha.
Tỉnh Lai Châu có một số loại khoáng sản giá trị cao như vàng, kim loại
màu, đất hiếm…, song chưa được đầu tư thăm dò, đánh giá đầy đủ. Đất hiếm
gồm các loại quặng barít, florit ở Nậm Xe (Phong Thủ) với trữ lượng trên 20
triệu tấn đã được khai thác từ những năm 1980 nhưng mới ở quy mô rất nhỏ.
Các điểm quặng kim loại màu như đồng, chì, kẽm ở khu vực Sin Cai, Bản
Lang, Tam Đường với trữ lượng khoảng 6.000 - 8000 tấn. Đá lợp có ở ba
điểm dọc theo bờ sông Đà, Sông Nậm Na song hiện tại mới chỉ có điểm mỏ ở
Hát Xum - Sìn Hồ được đầu tư thăm dò và khai thác. Vàng ở khu vực Chinh
Sáng (Tam Đường), Ban Bo (Mường Tè), Noong Hẻo, Pu Sam Cáp (Sìn Hồ).
Tỉnh còn có một số điểm suối khoáng nóng chất lượng nước khá tốt ở Vàng
Bó, Than Uyên.
6
Tính đến 30/6/2007, dân số của Lai Châu có 336.936 người, mật độ
dân số là 35 người/km

2
bao gồm các dân tộc Kinh, Thái, HMông, Dao, Giáy.
Kinh tế của tỉnh trong những năm vừa qua đã có bước phát triển khá ổn
định, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Lai Châu năm 2008 là 15%, thu nhập
bình quân đầu người/năm đạt 6,29 triệu đồng, tăng 1,34 triệu đồng so với năm
2007.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh và ổn định giai đoạn
2004 – 2007, tốc độ tăng trưởng bình quân 19,85%/năm, tốc độ tăng trưởng giá
trị gia tăng ngành công nghiệp tăng bình quân 23 %/năm. Năm 2007 giá trị sản
xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) là 116,2 tỷ đồng tăng gấp 1,72 lần so
với năm 2004 (67,5 tỷ đồng). Giá trị gia tăng ngành công nghiệp năm 2007 đạt
78,1 tỷ đồng, chiếm trên 10 % trong GDP của tỉnh (775,8 tỷ đồng), …Bước
đầu hình thành và củng cố một số ngành sản xuất như: khai thác, chế biến
khoáng sản; thủy điện; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm sản…
tạo cơ sở để thu hút đầu tư và là tiền đề để phát triển các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động thương mại, dịch vụ có bước tăng trưởng khá: tổng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (không kể hoạt động du
lịch) giai đoạn từ năm 2004-2007 có mức tăng trưởng bình quân là 26,85
%/năm, năm 2007 đạt 790 tỷ đồng gấp 2,04 lần so với năm 2004 (387 tỷ đồng).
Các mặt hàng chính sách trợ giá, trợ cước, mặt hàng chủ yếu như dầu hoả,
muối iốt, xăng dầu các loại, giống vật tư nông nghiệp phân bón, giấy vở học
sinh, thuốc dược vật tư y tế, đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
các tầng lớp nhân dân.
Cùng với kết quả về sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại,
dịch vụ, thì phát triển kinh tế cửa khẩu đã và đang trở thành động lực phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mặc dù tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa
bàn tỉnh giai đoạn 2004-2007 tăng trưởng không ổn định nhưng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa của địa phương có mức tăng trưởng nhanh cả về khối
lượng và giá trị mặt hàng xuất khẩu với kim ngạch tổng cộng giai đoạn 2004-

2007 là 22,39 triệu USD, năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt 6,6
triệu USD tăng gấp 27,7 lần so với năm 2003 (0,238 triệu USD) và tăng gấp
2,2 lần so với năm đầu chia tách tỉnh năm 2004 (3 triệu USD). Mặt hàng xuất
7
khẩu chủ yếu của địa phương gồm: Quặng qua sàng tuyển, đá đen, chè khô
chế biến, thảo quả, bột giấy, hàng nông lâm sản Tuy vậy sản phẩm hàng hoá
xuất khẩu của địa phương phần lớn là sản phẩm thô, mới qua sơ chế, hàm
lượng kỹ thuật thấp, phần lớn chưa có thị trường xuất khẩu ổn định, chủ yếu
mới xuất khẩu tiểu ngạch.
Lượng khách xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Ma Lù Thàng có mức tăng
bình quân 30,5%/năm giai đoạn 2004 – 2007 với số lượng khách xuất nhập
cảnh bình quân 26.500 – 27.000 lượt người/năm, trong đó khách nước ngoài:
2.500 – 3.000 lượt người/năm; phương tiện xuất nhập cảnh đạt 2.000 – 2.500
lượt phương tiện/năm.
Hiện nay, Lai Châu đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến từ Anh, Nhật, Trung Quốc, Úc vào đầu tư và triển khai các dự án
như: thăm dò khai thác vàng Pu Sam Cáp, xây dựng nhà máy tuyển quặng
Việt - Trung, đầu tư xây dựng các thuỷ điện vừa và nhỏ, xây dựng các cơ sở
hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, dự án xây dựng Trung tâm
thương mại tỉnh … Tính đến hết tháng 6/2008 đã thu hút được trên 105 dự án
đầu tư vào các lĩnh vực như: Thủy điện; khai thác, chế biến khoáng sản; sản
xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm sản; cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa
khẩu Ma Lù Thàng; Trung tâm thương mại tỉnh với tổng số vốn đăng ký
trên 5.000 tỷ VND, trong đó triển khai thực hiện trên 40 dự án với tổng số
vốn đầu tư khoảng 1.500 tỷ VND với các dự án đã và đang được triển khai
thực hiện có hiệu quả như: Chế biến quặng đồng ở Sìn Hồ, nhà máy chế biến
chì - kẽm Việt - Trung tại Phong Thổ; nhà máy thuỷ điện Nậm Giê công suất
4MW, nhà máy thuỷ điện Chu Va công suất 1,85MW huyện Tam Đường (phát
điện cuối năm 2008), thuỷ điện Nậm Mở 3 (phát điện năm 2009), nhà máy
gạch Tuynel, Trung tâm thương mại tỉnh, cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu

Ma Lù Thàng…

8
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN MÔ HÌNH ISC3
2.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình ISC3
Hiện trạng chất lượng không khí cần phải có những nghiên cứu chi tiết
và tích cực để đưa ra một bức tranh toàn cảnh về chất lượng môi trường
không khí của khu vực nghiên cứu để phục vụ cho việc đánh giá chất lượng
môi trường không khí.
Mô hình hoá lan truyền khí là một kỹ thuật dùng tính toán nồng độ các
chất ô nhiễm tại các điểm thu nhận nằm theo hướng gió do hậu quả của sự
phát thải từ các nguồn ô nhiễm nằm ở vị trí đầu hướng gió.
Mô hình được sử dụng trong nghiên cứu này là mô hình “Mô hình lan
truyền các nguồn thải công nghiệp phức tạp” (ISC3 - Industrial Source
complex Dispersion Models). Mô hình ISC3 được cục Bảo vệ Môi trường
của Mỹ xây dựng dùng trong tính toán cho các chương trình tuân thủ chất
lượng không khí, để dự báo kết quả của các chiến lược giảm thiểu ô nhiễm
trước khi các chiến lược ấy đem ra thực thi và được dùng để mô phỏng những
ảnh hưởng của việc phát triển thêm các khu công nghiệp trong vùng và ảnh
hưởng của các sự cố môi trường do rò rỉ các khí độc hại. Mô hình này đã và
đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới để phát triển các chiến lược giảm
thiểu ô nhiễm và xác định nồng độ chất lượng không khí của các vùng khác
nhau.
Mô hình ISC3 là một mô hình xác định quỹ đạo biến đổi của các luồng
khí chồng chéo, nó thống kê sự biến đổi theo không gian và thời gian của quá
trình lan truyền, khuyếch tán, chuyển đổi hoá học, lắng đọng khô tại bệ mặt,
và sự lắng đọng ướt do mưa. Mô hình mô phỏng các chất ô nhiễm khác nhau
thoát ra từ các nguồn thải và vận chuyển hàng đến các điểm tiếp nhận. Đầu
vào của mô hình là các số liệu khí tượng và các nguồn thải của các sơ sở công
nghiệp và thải do giao thông cơ giới. Đầu ra của mô hình là nồng độ các chất

ô nhiễm cũng như các thông lượng đến mặt đất do lắng động khô và lắng
động ướt.
Mô hình ISC3 bao gồm 2 chương trình con khác: MIXING HEIGHT
và PCRAMMET nhằm cung cấp số liệu khí tượng đầu vào theo yêu cầu và
định dạng của mô hình.
9
• MIXING HEIGHT là chương trình xử lý số liệu cao không và số liệu
mặt đất để tính độ cao xáo trộn, cung cấp số liệu đầu vào cho chương trình
PCRAMMET.
• PCRAMMET là một chương trình xử lý số liệu khí tượng, nó kết hợp
số liệu khí tượng theo giờ của trạm mặt đất và độ cao xáo trộn hai lần trong
ngày, tính toán độ cao xáo trộn cho từng giờ. PCRAMMET cũng kế hợp chặt
chẽ các thông số đặc trưng bề mặt (độ dài Monin-Obukhov, độ nhám bề mặt,
albedo, bức xạ, thông lượng nhiệt…) phục vụ mô phỏng các quá trình lắng
đọng.
2.1.1 Các nét chính của mô hình ISC3
• Số liệu khí tượng mặt đất, số liệu thám không, và số liệu mưa giờ.
• Cấu trúc lớp biên được tham số hoá trong các dạng của các biến vi khí
hậu.
• Năm chất ô nhiễm: SO
2
, NO
2
, CO, PM10, bụi lơ lửng tổng số (TSP).
• Biến đổi theo không gian và thời gian của lắng đọng khô theo mô hình
sức cản.
• Biến đổi theo không gian và thời gian của lắng đọng ướt.
• Hàm luồng khói hữu ích.
• Tính toán nồng độ, lắng đọng khô và lắng đọng ướt.
Sự lắng đọng khô của các chất ô nhiễm được xử lý trong ISC3 bằng

mô hình sức cản. Thông lượng chất ô nhiễm được coi là tỷ lệ nghịch với
tổng các sức cản đến sự vận chuyển của các chất ô nhiễm trên bề mặt cơ sở,
và điều kiện khí quyển.
Lượng mưa cũng có thể ảnh hưởng rất lớn đến sự di chuyển của các
chất ô nhiễm trong suốt quá trình mưa. Mô hình ISC3 bao gồm cả công thức
tính lắng đọng ướt. Lắng dọng ướt phụ thuộc cả vào dạng và mật độ mưa, và
tính chất của chất ô nhiễm.
ISC3 sử dụng một phương pháp duy nhất để đánh giá và kết hợp các
thành phần của các luồng khói riêng biệt vào một quá trình tổng hợp. Mô hình
sử dụng một dạng kết hợp của hàm lấy mẫu để loại bỏ các luồng khói không
10
đủ hoặc trùng nhau. Mô hình này cho phép mô phỏng chính xác các dòng liên
tục bằng một số luồng ít hơn.
2.1.2. Tóm tắt các yêu cầu về số liệu vào của mô hình
Số liệu đầu vào cần thiết cho mô hình và quá trình tiền xử lý của nó có
thể chia làm 4 dạng:
 Các tham số điều khiển: khích thước miềm tính, bước lưới theo
không gian và thời gian,…
 Các số liệu khí tượng: Các số liệu khí tượng đầu vào cần thiết
trong mô hình ISC3 là số liệu khí tượng thám không và số liệu khí tượng mặt
đất:
Số liệu khí tượng thám không hai lần trong ngày tại 00 giờ GMT và 12
giờ GMT, bao gồm: áp suất, độ cao, nhiệt độ, hướng gió, tốc độ gió….
Số liệu khí tượng mặt đất bao gồm: độ che phủ của mây, độ cao chân
mây, dạng mưa, tốc độ gió, hướng gió, áp suất mặt đất, nhiệt độ, độ ẩm tương
đối…
 Các số liệu về mặt đệm: số liệu hiện trạng sử dụng đất và số liệu
địa hình.
 Số liệu về nguồn thải: Mô hình ISC3 tính toán sự phát thải điểm và
phát thải diện.

Đối với phát thải điểm cần có các thông tin sau đây:
• Vị trí nguồn (tạo độ x, y)
• Chiều cao ống khói (m)
• Đường kính ống khói (m)
• Vận tốc khí thoát khỏi ống khói (m/s)
• Nhiệt độ khí của ống khói (T
0
K)
• Lưu lượng khí thải của mỗi chất ô nhiễm (g/s)
Đối với nguồn phát thải diện, mục đích chủ yếu là tính toán cho một
lượng lớn các điểm và vô điểm trong một hoặc nhiều vùng với một chiều cao
và toạ độ luồng khói được mã hoá bởi người sử dụng. Mỗi một vùng cần các
thông tin sau:
11
• Vị trí (tạo độ x, y)
• Chiều cao (m)
• Kích thước của nguồn thải (chiều dài x chiều rộng)
• Lưu lượng khí thải của mỗi chất ô nhiễm (g/s)
2.2 Mô tả kỹ thuật mô hình khuếch tán ISC3
2.2.1 Phương trình luồng khói Gauss cơ bản
ISC3 là một mô hình quỹ đạo biến đổi các luồng khói Gaussian chồng
chéo được thiết kế để thống kê các biến đổi theo không gian và thời gian của
các quá trình, lan truyền, khuếch tán và lắng đọng tại các vùng khác nhau. Một
dòng liên tục sẽ được xác định như là một chuỗi các luồng khói trước và sau
nó. Mỗi luồng khói là một chủ thể của sự lắng đọng ướt, lắng đọng khô, biến
đổi hóa học theo không gian và thời gian.
Nồng độ các chất ô nhiễm tại bề mặt đối với nguồn phát thải điểm được
tính theo công thức sau:
C
p

=
2
exp[-0.5( ) ]
2
P
s y z y
Q KVD y
U
π σ σ σ
(1)
Nồng độ các chất ô nhiễm tại bề mặt đối với nguồn phát thải diện được
tính theo công thức sau:
C
a
=
2
exp -0.5
2
a
s y z y
x y
Q K VD y
dy dx
U
π σ σ σ
 
 
 
 ÷
 

 ÷
 ÷
 ÷
 
 
 
 
∫ ∫
(2)
Trong đó:
C
p
, C
a
= Nồng độ các chất ô nhiễm tại bề mặt (mg/m
3
)
Q
a
, Q
p
= Lưu lượng thải của chất ô nhiễm (g/s)
K = Hệ số tỷ lệ biến đổi các nồng độ tính toán về các đơn vị yêu
cầu (Giá trị mặc định cho K=1 x 106 đối với lưu lượng thải
Q(g/s) và nồng độ ô nhiễm được tính toán C(mg/m
3
)
V = Đại lượng theo phương thẳng đứng (Xem mục 2.2.5)
D = Đại lượng phân rã (Xem mục 2.2.4)
U

s
= Tốc độ gió trung bình tại độ cao phát thải (m/s) (Xem mục
2.2.2)
12
,
y z
σ σ
= Hệ số khuếch tán theo phương ngang và theo phương thẳng
đứng
Hệ số khuếch tán
,
y z
σ σ
phụ thuộc vào khoảng cách của điểm tính toán
so với chân ống khói và có dạng như sau:
y
σ
= 465.11628(x)tan(TH) (3)
TH = 0.017453293[c-dln(x)] (4)
z
σ
= ax
b
(5)
Trong đó:
x = là khoảng cách theo hướng gió thổi (km),
a, b, c, d, = là các hệ số được tính toán dựa trên độ ổn định của khí
quyển.
2.2.2 Phân bố vận tốc gió theo phương thẳng đứng
Quy luật phân bố tốc độ gió được hiệu chỉnh từ tốc độ gió quan trắc,

U
q
, từ quan hệ độ cao quan trắc z
q,
tới ống khói hoặc độ cao phát thải h
s
.
U
s
= U
q
p
s
q
h
z
 
 ÷
 ÷
 
(6)
Trong đó:
P = Hệ số mũ. Giá trị của P được cung cấp như là một hàm số của độ
ổn định khí quyển và lớp tốc độ gió và được mặc định theo bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Bảng giá trị của P theo độ ổn định của khí quyển
Độ ổn định
P (trong vùng nông
thôn)
P (trong vùng đô thị)
A 0.07 0.15

B 0.07 0.15
C 0.1 0.20
D 0.15 0.25
E 0.35 0.30
F 0.55 0.30
2.2.3 Độ nâng của luồng khói
13
Độ nâng cao, ∆h, của mỗi một luồng khói được tính theo phương trình
Briggs (1975). Trong trường hợp điều kiện không ổn định hoặc trung gian khi
tâm luồng khói không vượt quá đỉnh của lớp biên, ∆h có thể tính theo phương
trình sau:
u
/
X

F
1.6 =h
m
2/3
F
1/3

(7)
( )
( )
( )
( )







s
/
m
55 > F
F
34.49 3.5
s
/
m
55 F
F
14 3.5
=
X
342/5
3
4
5/8
F
(8)
trong đó:
F = thông lượng ban đầu của luồng khói do sai khác mật độ
(m
4
/s
3
)

X
F
= khoảng cách tới lúc nâng cao cuối cùng (m)
u
m
= tốc độ gió tại lớp biên (lớp biên dưới (m/s)
Nhiệt độ không khí tại trạm khí tượng mặt đất gần nguồn thải được dùng
để tính toán độ nâng cao do sai khác mật độ.
Nếu một luồng khói đi vào vào lớp ổn định phía trên lớp biên, phương
trình xâm nhập một phần của Briggs (1975) được dùng để tính độ nâng cao thứ
hai. Độ nâng cao sẽ lấy giá trị nhỏ nhất trong hai độ nâng cao đã được xác
định.
( )
[ ]






S
u
F/ 18.75 +
z
1.8
u
/
X

F

1.6
minimum =h
m
3
b
1/3
m
2/3
F
1/3
(9)
trong đó:
z
b
= khoảng cách từ đỉnh ống khói, h
s
, tới đỉnh của lớp biên, z
i
, và
S = thông số ổn định (g/T)(M2/Mz).
Hệ số triết giảm nhiệt độ trong tầng đối lưu được giả thiết bằng
0.02 E K/m, giá trị này là phù hợp với trị số do EPA kiến nghị cho cấp ổn định
E. Suy ra giá trị của S là 6.93 x 10
-4
s
-1
.
Trong trường hợp ổn định, ∆h được xác định theo phương trình sau:
( )








m/s 1.37 <u
S
/
F
5.0
m/s 1.37 u
uS
/
F
2.6
=h
3/8
1/4
1/3
1/3
(10)
14
Trong điều kiện ổn định, hệ số triết giảm nhiệt độ hữu ích sẽ nhận giá trị
là 0.02E K/m và 0.035E K/m cho cấp ổn định E và F. Và giá trị của S tương
ứng sẽ là 6.93 x 10
-4
s
-1
and 1.21 x 10

-3
s
-1
.
2.2.4 Đại lượng phân rã
Số hạng phân rã trong phương (11) là một phương pháp đơn giản tính
toán của các chất ô nhiễm di chuyển trong quá trình vật lý hoặc quá trình hóa
học.
D = exp
s
x
u
 
−Ψ
 ÷
 

Ψ
> 0 (11)
D = 1
Ψ
= 0
Trong đó:
Ψ
= hệ số phân rã,
x = khoảng cách theo hướng gió (m).
2.2.5 Đại lượng theo phương thẳng đứng
Số hạng độ cao tính tới các ảnh hưởng của độ cao nguồn nâng, điểm
tiếp nhận, độ nâng nguồn khói, giới hạn xáo trộn theo chiều thẳng đứng, và
lắng đọng trọng lực và lắng đọng khô của các hạt (đường kính hạt lớn hơn 0.1

µ
m).
a. Số hạng độ cao không tính đến lắng đọng khô
Những ảnh hưởng tới nồng độ xung quanh của lắng đọng do trọng lực
và lắng đọng khô có thể được bỏ qua cho các chất ô nhiễm và các hạt nhỏ
(dưới 0.1
µ
m). Số hạng độ cao không tính đến ảnh hưởng của lắng đọng khô
được xác định như sau:
2 2
2 2 2 2
3
1 1 4
1
exp 0.5 exp 0.5
exp 0.5 exp 0.5 exp 0.5 exp 0.5
r e r e
z z
i
z z z z
z h z h
V
H
H H H
σ σ
σ σ σ σ


   
   

− +
   
= − + −
 ÷  ÷
   
   
   
       
+ − + − + − + −
       
       

(12)
Trong đó:
H
1
= z
r
– (2iz
I
– h
e
)
H
2
= z
r
+ (2iz
I
– h

e
)
15
H
3
= z
r
– (2iz
I
+h
e
)
H
4
= z
r
+ (2iz
I
– h
e
)
z
r
= độ cao điểm tiếp nhận bên trên mặt đất, và
z
i
= độ cao xáo trộn.
b. Số hạng độ cao
Bụi lắng đọng tại bề mặt qua sự kết hợp của hai quá trình khuếch tán
rối và lắng đọng do trọng lực. Khi gần mặt đất, chúng có thể di chuyển từ khí

quyển và lắng đọng lên bề mặt. Khi luồng khói vận chuyển theo hướng gió,
quá trình lắng đọng làm giảm nồng độ các hạt trong luồng khói, bởi vậy
chúng làm biến đổi sự phân bố các hạt còn lại theo chiều thẳng đứng. Hơn
nữa, các hạt có kích thước lớn cũng sẽ di chuyển đều đặn khi gần bề mặt hơn
tại một tỷ lệ đáp ứng được vận tốc lắng đọng trọng trường (v
g
). Hai yếu tố
trên làm cho độ cao của tâm ống khói giảm, và phân bố nồng độ theo chiều
thẳng đứng không còn Gaussian. Số hạng độ cao trong trường hợp này được
xác định như sau:
V
ed
(x,z,h
ed
) = v(x,z,h
ed
)×F
Q
(x)×P(x,z) (13)
F
Q
(x) = exp
0
( , , ) ( , )
x
d d ed d
v V x z h P x z dx
 

 

 

(14)
P(x,z) = P(x,z
d
)[1 + (v
d
– v
g
) R(z,z
d
) (15)
Trong đó:
h
ed
= h
e
- h
v
= h
e
-
g
s
x
v
u
h
v
= là hiệu chỉnh độ cao luồng khói do lắng đọng trọng trọng lực.

F
Q
(x) = hệ số của vật chất duy trì trong luồng khói tại khoảng cách x,
P(x,z) = profile hệ số tương quan
P(x,z
d
) = sức cản khí quyển lên vận chuyển theo chiều thẳng đứng
(Gifford, 1976).
2.1.6 Lắng đọng khô
Hệ số lắng đọng chất ô nhiễm trên bề mặt phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố: các thuộc tính của chất ô nhiễm, bề mặt đất, và điều kiện khí quyển. Sự
16
biến đổi của bề mặt đất và điều kiện khí quyển có ảnh hưởng đến biến thiên của
hệ số lắng đọng khô. Mô hình ISC3 tính các biến đổi theo thời gian và không
gian của hệ số lắng đọng bằng cách sử dụng mô hình sức cản. Vận tốc lắng
đọng, được định nghĩa là tỷ số của thông lượng của chất ô nhiễm theo chiều
thẳng đứng tại các độ cao qui chiếu và nồng độ tại độ cao đó, nó được tính
bằng nghịch đảo của tổng các sức cản tới sự chuyển động của các chất ô nhiễm
qua khí quyển tới mặt đất.
F
d
= C
d
×V
d
(16)
V
d
=
1

g
a d a d g
v
r r r r v
+
+ +
(17)
Trong đó:
F
d
= thông lượng lắng đọng tại độ cao z
d
,
V
d
= vận tốc lắng đọng (cm/s) được xác đinh theo Slinn 1980; Pleim
1984)
r
a
= sức cản khí động lực (s/cm),
r
d
= sức cản lớp lắng đọng (s/cm), và
v
g
= vận tốc lắng đọng trọng lực.
Sức cản khí động lực, r
a
, được xác định theo Byun và Dennis (1995):
Trường hợp khí quyển ổn định (L>0):

r
a =
* 0
1
ln( ) 4.7
d
z z
ku z L
 
+
 
 

(18)
Trường hợp khí quyển bất ổn định:
r
a
=
( )
0
*
0
( 1 16( / 1)( 1 16( / 1)
1
ln
1 16( / 1) 1 16( / 1)
z L z L
ku
z L z L
 

+ − + +
 
 
+ + + −
 
(19)
Trong đó:
u
*
= tốc độ ma sát mặt đất (cm/s),
k = hằng số von karman (0.4),
z = độ cao bên trên mặt đất (m),
L = độ dài Monin – Obukhov lenght (m), và
z
0
= độ nhám mặt đất (m).
17
Sức cản lớp lắng đọng, r
d
, được xác định theo Pleim (1984) và Slinn’s
(1982):
r
d
=
2 / 3 3/
*
1
( 10 )
St
c

S u
− −
+
(20)
Trong đó:
S
c
= số Schmidt (S
c
=u/D
B
) (không thứ nguyên)
u = tính nhớt của không khí (0.15 cm
2
/s)
D
B
= khuếch tán Brownin (cm
2
/s của chất ô nhiễm trong không khí)
S
t
= số Stockes (S
t
= (v
g
/g)(u
2
/u)) (không thứ nguyên)
g = gia tốc trọng trường (m/s)

Tốc độ lắng đọng trọng lực, v
g
, được xác định như sau:
v
g
=
2
AIR 2
( )
18
p
CF
gd c
S
ρ ρ
µ

(21)
Trong đó:
ρ = mật độ hạt (g/cm
3
),
ρ
AIR
= mật độ không khí (1.2×10
-3
/cm
3
),
d

p
= Đường kính hạt (mm),
µ
= tính nhớt tuyệt đối của không khí (absolute viscosity of air)
(1.81×10
-4
g/cm/s),
C
2
= hệ số biến đổi đơn vị không khí (1×10
-8
cm
2
/mm
2
), và
S
CF
= hệ số tương quan trượt (slip correction factor) được xác
định như sau:
S
CF
=
3 2
( / )
2 1 2
4
2 ( )
1
10

p
a d x
p
x a a e
d


+
+
(22)
X
2,
a
1,
a
2,
a
3
là các hệ số với các giá trị lần lượt là 6.5×10
-6
, 1.257, 0.4, và
0.55×10
-4

[5].
18
CHƯƠNG III: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ISC3 ĐỂ TÍNH TOÁN
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ KHU VỰC THỊ XÃ LAI CHÂU
3.1 Nguồn số liệu để tính toán cho chất lượng không khí khu vực thị xã
Lai Châu

Số liệu dùng tính toán trong mô hình ISC3 bao gồm số liệu khí tượng
mặt đất và số liệu thám không, số liệu phát thải từ ống khói của nhà máy gạch
Tuynel Việt Long, thị xã Lai Châu.
3.1.1 Số liệu khí tượng
Số liệu khí tượng năm 2007 được dùng trong tính toán. Số liệu có thể
coi là đủ dài để tiêu biểu cho hầu hết các điều kiện khí tượng có thể xảy ra ở
khu vực thị xã Lai Châu.
a. Số liệu khí tượng mặt đất
Trạm khí tượng mặt đất được lựa chọn phải có tính đại diện cho khu
vực Lai Châu, do vậy, số liệu khí tượng được lựa chọn cho việc tính toán của
mô hình là số liệu tại trạm Lai Châu (thị xã Lai Châu).
Các yếu tố khí tượng dùng trong tính toán bao gồm số liệu ốp và được
nội suy sang số liệu giờ trong năm 2007 của các yếu tố sau đây: tốc độ gió,
hướng gió, nhiệt độ không khí, áp suất không khí, độ ẩm tương đối, phần mây
che phủ, độ cao chân mây. Hình 2.1 thể hiện hoa gió tại trạm Lai Châu đặc
trưng cho mùa đông và mùa hè năm 2007 (tháng 1 và tháng 7).
a)
b)
Hình 2.1: Hoa gió tại trạm Lai Châu đặc trưng cho mùa đông và mùa hè năm
2007: a) tháng 1; b) tháng 7
19
b. Số liệu thám không
Số liệu thám không được sử dụng để tính toán trong mô hình là số liệu
thám không năm 2007 tại trạm thám không Hà Nội bao gồm phân bố theo
chiều cao (đến độ cao 500 mb) của các yếu tố sau: Nhiệt độ, áp suất không
khí, tốc độ gió, hướng gió
3.1.2 Số liệu nguồn thải
Nguồn số liệu phát thải đầu vào của mô hình là nguồn phát thải từ ống
khói của nhà máy gạch Tuynel Việt Long, thị xã Lai Châu. Hình 3.1 thể hiện
vị trí khu vực nhà máy gạch Tuynel Việt Long. Dưới đây là một số thông số

phát thải của nhà máy:
• Vị trí nguồn: 22
0
24’189’’độ vĩ Bắc và 103
0
24’502’’độ kinh
Đông;
• Chiều cao ống khói: 24 m
• Đường kính ống khói: 0,9m
• Vận tốc khí thoát khỏi ống khói: 2,24 m/s
• Nhiệt độ khí của ống khói: 324,1
0
K
• Lượng phát thải: 5,7 m
3
/s
• Lưu lượng khí thải của mỗi chất ô nhiễm: 235,50 g/s đối với CO,
5,771 g/s đối với SO
2
, 2,07 g/s đối với NOx, và 4,70 g/s đối với
TSP.
Hình 3.1: Khu vực nhà máy và vùng phụ cận
20
Nhà máy gạch
Tuynel Việt Long
3.2 Kết quả tính toán
Dựa vào quy trình công nghệ của nhà máy, một số chất độc hại như:
SO
2
, NOx, CO và TSP được tính toán bằng mô hình ISC cho khu vực thị xã

Lai Châu như sau:
3.2.1 Đối với khí NOx
Kết quả tính toán sự phân bố nồng độ NOx nồng độ bình quân 1-giờ
lớn nhất được trình bày trong hình 3.2. Nồng độ bình quân 1-giờ lớn nhất
được định nghĩa là giá trị lớn nhất của nồng độ bình quân 1-giờ trong suốt
thời đoạn tính toán. Cần chú ý rằng thời đoạn tính toán là 1 năm, đủ dài để có
thể bao gồm hầu hết các điều kiện khí tượng bất lợi có thể xảy ra trong khu
vực thị xã Lai Châu. Như vậy nồng độ bình quân 1-giờ lớn nhất trong thời
đoạn tính toán cũng gần đồng nghĩa với nồng độ bình quân 1-giờ lớn nhất có
thể xảy ra trong khu vực thị xã Lai Châu tính theo lượng phát thải từ nhà máy.
Hình 3.2 cho thấy, khu vực thị xã Lai Châu vẫn chưa bị ô nhiễm bởi NOx, giá
trị nồng độ NOx lớn nhất là khoảng 120μg/m
3
, nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép
(TCVN 5937: 2005 là 200μg/m
3
[4]) khoảng 1,6 lần.
Hình 3.2: Phân bố nồng độ NOx bình quân 1 - giờ lớn nhất (μg/m
3
)
21
Vào mùa đông, tốc độ gió đo được tại trạm Lai Châu khá lớn, có thể
lên đến 6m/s, với hướng gió phân tán mạnh với các hướng gió chính là: gió
hướng Tây có tần suất 8%, gió Tây Bắc, Bắc và Đông Bắc có tần suất khoảng
6% (hình 2.1a). Do ảnh hưởng của các hướng gió chính, các đường đồng mức
dịch chuyển hẳn về phía Nam, Đông Nam và Tây Nam. Nồng độ NOx trung
bình 24 giờ có giá trị lớn nhất khoảng 5μg/m
3
(hình 3.3), nhỏ hơn 20 lần so
với TCVN 5937:1995 (100 μg/m

3
) [3].
Vào mùa hè, hướng gió chủ đạo đo được tại trạm Lai Châu là hướng
Tây (7%), Tây Nam (7%) và Nam (khoảng 10%), tốc độ trung bình xấp xỉ
3m/s. Hình 3.4 cho thấy các đường đồng mức nồng độ NOx trung bình 24 giờ
dịch chuyển về phía Đông Bắc, đạt giá trị lớn nhất khoảng 6μg/m
3
nhỏ hơn
gần 20 lần so với TCVN 5937:1995.
Hình 3.3: Phân bố nồng độ NOx trung bình 24 giờ - trong ngày mùa đông (μg/m
3
)
22
Hình 3.4: Phân bố nồng độ NOx trung bình 24 giờ – trong ngày mùa hè (μg/m
3
)
3.2.2 Đối với khí SO
2
Kết quả tính toán sự phân bố nồng độ SO
2
nồng độ bình quân 1-giờ lớn
nhất được trình bày trong hình 3.5. Theo hình 3.5, nồng độ bình quân lớn nhất
của SO
2
(trường hợp bất lợi nhất xảy ra) ở khu vực thị xã Lai Châu là tương
đối cao, giá trị cực đại là 450μg/m
3
, tuy nhiên giá trị này vẫn nhỏ hơn giới hạn
tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937: 1995 - 500μg/m
3

).
Hình 3.6 cho thấy trong các tháng mùa đông, do ảnh hưởng của gió
Tây, Tây Bắc, Bắc và Đông Bắc, lượng khí thải từ nhà máy có xu hướng dịch
chuyển về phía Nam, Đông, Đông Nam và Tây Nam. Nồng độ SO
2
trung bình
24 giờ vào mùa đông trên toàn khu vực thị xã Lai Châu đều thấp hơn tiêu
chuẩn cho phép, đạt giá trị lớn nhất khoảng 15μg/m
3
, nhỏ hơn TCVN 5937:
2005 (125μg/m
3
) khoảng 8 lần.
Theo hình 3.7, trong các tháng mùa hè, các đường đồng mức nồng độ
SO
2
trung bình 24 giờ có xu hướng dịch chuyển về phía Đông và Đông Bắc.
Giá trị lớn nhất của nồng độ SO
2
trung bình 24 giờ vào mùa hè là 20μg/m
3
,
nhỏ hơn TCVN 5937: 2005 khoảng 6 lần.
23
Hình 3.5: Phân bố nồng độ SO
2
bình quân 1 - giờ lớn nhất (μg/m
3
)
Hình 3.6: Phân bố nồng độ SO

2
trung bình 24 giờ - trong ngày mùa đông (μg/m
3
)
24
Hình 3.7: Phân bố nồng độ SO
2
trung bình 24 giờ – trong ngày mùa hè (μg/m
3
)
3.2.3 Đối với khí CO
Theo hình 3.8, Lai Châu vẫn chưa bị ô nhiễm bởi CO, giá trị cực đại
của nồng độ bình quân 1 giờ lớn nhất của CO đạt 12.000μg/m
3
, nhỏ hơn
TCVN 5937: 2005 ( 30.000μg/m
3
) gần gấp 3 lần.
Hình 3.9 trình bày sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm CO trung bình 24
giờ trong các tháng mùa đông. Các đường đồng mức nồng độ CO tập trung ở
phía Nam và Đông Nam. Giá trị lớn nhất là khoảng 50μg/m
3
, nhỏ hơn nhỏ
hơn TCVN 5937: 1995 (5.000μg/m
3
) 100 lần.
Các đường đồng mức nồng độ CO trung bình 24 giờ trong các tháng
mùa hè tập trung chủ yếu ở phía Đông Bắc của nhà máy gạch với giá trị lớn
nhất đạt khoảng 45μg/m
3

(hình 3.10), nhỏ hơn khoảng 111 lần so với TCVN
5937: 1995.
25

×