Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

59 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cân Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.62 KB, 60 trang )

Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại trờng THBC Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng
Long. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế cùng các
bạn trong trờng. Em đã đợc sự phân công của Ban giám hiệu nhà trờng cùng
Ban chủ nhiệm khoa kinh tế. Với sự tiếp nhận của cơ sở em đã về thực tập tại
Công ty cổ phần Cân Hải Phòng với chuyên đề nghiên cứu là:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Với thời gian thực tập và làm khoá luận này em đã đợc sự giúp đỡ chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo, bạn bè trong trờng, các cô bác trong Công ty cổ
phần cân Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trờng, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế, các cô các chú trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng
và đặc biệt là cô giáo hớng dẫn Hoàng Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bài khoá luận này.
Hải Phòng, ngày 26 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Trần Thị Trang Phơng
1
Lời mở đầu
Trong sự phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá trên toàn cầu và trong
nền kinh tế thị trờng có nhiều diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt chịu sự chi phối
và ảnh hởng của các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trờng luôn phải đặt ra cho mình những phơng hớng,
mục tiêu để đạt đợc tổng lợi nhuận là cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Nh vậy, vấn đề hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo đợc
chất lợng sản phẩm tốt luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Để đạt đợc điều đó các doanh nghiệp cần phải xác định yếu tố đầu vào hợp lý
sao cho hiệu quả đầu ra là có lợi nhất. Mà công cụ giữ vai trò quan trọng trong
việc thực hiện nó chính là kế toán.
Hạch toán là khâu quan trọng trong tài chính kế toán. Nó giữ vai trò tích
cực trong việc điều hành quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế.


Với cách thức đào tạo thực tế, trờng THBC kinh tế - kỹ thuật Bắc Thăng
Long đã tổ chức cho sinh viên đi thực tế để hiểu biết hơn về công việc mà mình
sẽ làm trong tơng lai. Và để hiểu đợc công việc của mình em đã đi thực tập tại
Công ty cổ phần cân Hải Phòng với chuyên đề nghiên cứu là:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Vì giá thành là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu
phục vụ cho quản lý kinh tế, cho nên đòi hỏi phải có một phơng pháp tính giá
thành sản phẩm khoa học hợp lý nhằm phát huy vai trò quan trọng của giá
thành.
Để thực hiện đợc điều đó thì bộ phận kế toán giữ vai trò quan trọng giúp
cho toàn công ty có đợc chỗ đứng trong nền kinh tế.
Để có đợc kết quả này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, bạn
bè trong trờng và cùng các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em rất nhiều.
2
Phần I
Những vấn đề chung
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tính giá
thành nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm công
tác tổ chức quản lý sản xuất. Do đó trớc khi đi vào nghiên cứu thực tế công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần
cân Hải Phòng ta cần phải xem xét một số đặc điểm chung của nhà máy có chi
phối đến việc tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng là một nhà máy công nghiệp thuộc Sở
Công nghiệp Hải Phòng. Nhà máy đợc thành lập từ năm 1959 với tên gọi là Xí
nghiệp cơ khí Long Thành, đến năm 1974 đổi tên thành Nhà máy chế tạo cân
Hải Phòng, đến năm 1993 Nhà máy đợc thành lập doanh nghiệp nhà nớc theo
quyết định số 16QĐ-TCCQ của UBND thành phố Hải Phòng đến năm 2003

Nhà máy đổi tên thành Công ty cổ phần cân Hải Phòng. Nhà máy là đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, chịu sự
quản lý nhà nớc của Sở Công nghiệp thành phố Hải Phòng.
Từ khi thành lập Nhà máy đến nay là 48 năm trải qua những thời gian
chiến ranh, thiên tai, lũ lụt, những khi thay đổi cơ chế chính sách quản lý nhiều
khi tởng chừng không đứng vững nổi. Song nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng vẫn
vững vàng đi lên, ngày càng khẳng định vị thế của một doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng, đáp ứng đợc tất cả các yêu cầu của khách hàng về thiết kế chế tạo
các loại cân phục vụ kịp thời cho các ngành kinh tế trong cả nớc. Từ chỗ nhà
máy chỉ sản xuất các loại cân treo, cân bàn nhỏ kiểu đơn giản, đến nay nhà máy
thiết kế chế tạo các loại cân lớn, cân điện tử hình dáng mẫu mã đẹp đợc thị tr-
ờng chấp nhận. Nhà máy đã có uy tín trên thị trờng toàn quốc về chất lợng sản
3
phẩm các loại cân, đời sóng của cán bộ công nhân viên ổn định và ngày càng đi
lên.
Một số chỉ tiêu tổng hợp của 3 năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1. Vốn kinh doanh 8.250.000.000 8.500.000.000 9.250.000.000
2. Doanh thu bán hàng 17.730.000.000 24.300.000.000 29.750.000.000
3. Thu nhập chịu thuế thu
nhập của doanh nghiệp
101.000.000 160.000.000 185.000.000
4. Số lợng công nhân 420 517 600
5. Thu nhập bình quân 880.000 870.000 1.030.000
Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh và doanh thu bán hàng của
công ty qua 3 năm (2004-2006) đã tăng lên một cách đều đặn, điều này chứng
tỏ doanh nghiệp đang mở rộng một cách ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Công ty đang có sự đầu t lớn về dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị.
Thu nhập của ngời là ngày càng tăng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

Với chức năng chủ yếu là sản xuất các loại cân, dụng cụ đo lờng sản xuất
dịch vụ các sản phẩm cơ khí khác phục vụ cho các ngành giao thông vận tải,
các cảng, các kho lớn phục vụ cho các ngành thơng nghiệp dân dụng trong các
phòng thí nghiệm và phục vụ cho tiêu dùng của xã hội.
3. Công tác tổ chức quản lý tổ chức bộ máy kế toán của doanh
nghiệp
a) Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
4
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần cân Hải Phòng

Công ty tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền gồm có 2 phân xởng
chính và tổ dụng cụ cơ điện:
+ Phân xởng rèn đúc: Là phân xởng sản xuất tạo phôi, các bán thành
phẩm chi tiết các loại cân, đảm bảo chất lợng theo quy định, thực hiện các biện
pháp quản lý vật t, bán thành phẩm.
+ Phân xởng lắp ráp: là phân xởng có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh tất cả
các sản phẩm từ các bán thành phẩm do phân xởng rèn đúc cung cấp, khi lắp
ráp đảm bảo chất lợng, chính xác, tránh làm bừa làm ẩu gây ảnh hởng đến uy
tín chất lợng sản phẩm của công ty.
+ Tổ dụng cụ cơ điện: là tổ trực thuộc giám đốc làm nhiệm vụ sửa chữa
thờng xuyên, sửa chữa lớn máy móc thiết bị theo kế hoạch đã đề ra của Công ty,
đề xuất các biện pháp bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị an toàn lao động.
Ngoài ra còn chế tạo các dụng cụ, khuôn mẫu phục vụ cho sản xuất ở cá phân
xởng, gia công các chi tiết thay thế phụ tùng máy móc phục vụ cho công việc
sửa chữa kịp thời.
Nhận xét: Qua mô hình quản lý nh trên của nhà máy đảm bảo đợc công
tác quản lý điều hành phát huy đợc tính chủ động của các phòng chức năng
giúp giám đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vũ kinh doanh trong toàn nhà máy,
các bố trí sắp xếp ở các phân xởng tơng đối hợp lý đảm bảo đợc việc thực hiện
5

Ban giám đốc
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính bảo vệ
Phòng Kỹ thuật
KCS
Phòng Kế hoạch
vật tư
Phân xưởng
rèn đúc
Phân xưởng
cơ điện
Phân xưởng
lắp ráp
quản lý vật t bán hành phẩm tránh thất thoát gây ảnh hởng đến lợi nhuận chung
của công ty.
b) Tổ chức bộ máy kế toán
- Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng: Là cơ quan giúp giám đốc điều hành quản lý các hoạt động
tài chính kế toán của nhà máy, làm việc dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
đồng thời chịu sự chỉ đạo hớng dẫn về nghiệp vụ cơ quantài chính cấp trên.
* Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính
hàng năm. Lập phơng án thu chi tài chính đảm bảo cấp phát tài chính phục vụ
ch các nhiệm vụ của xí nghiệp.
+ Tổ chức quản lý vốn, khai thác sử dụng vốn hợp lý, tăng cờng hiệu suất
sử dụng vốn bảo toàn và phát triển các nguồn vốn.
+ Tổ chức thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo pháp lệnh kế toán,
thống kê của nhà nớc và các quy định của Bộ Quốc phòng.
Ban tài chính có mối quan hệ mật thiết với các ban ngành khác cùng với

các ban phân xởng tiến hành quyết toán sản phẩm lơng thởng và các chế độ
khác đầy đủ kịp thời đúng nguyên tắc ban hành.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Với quy mô tơng đối nhỏ Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng vận dụng hình
thức kế toán tập trung. Các nhân viên kế toán tập trung về một phòng gọi là
phòng tài chính kế toán, mỗi kế toán viên phải có chức năng làm nhiều nhiệm
vụ, nhiều lĩnh vực có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính,
theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ
chính sách về quản lý kinh tế tài chính - bộ máy kế toán gồm 5 ngời.
6
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng là ngời đứng đầu bộ máy kế toán giúp giám đốc chỉ đạo
thực hiện và thống nhất hình thức kế toán, thống kê, kiểm tra, kiểm soát kinh tế
tài chính của công ty. Là ngời trực tiếp phổ biến, chỉ đạo, hớng dẫn các chủ tr-
ơng về kế toán tài chính cho toàn bộ các nhân viên trong bộ máy kế toán. Đồng
thời kế toán trởng cũng là ngời chịu trách nhiệm với giám đốc, các cơ quan chủ
quản về các số liệu mà phòng kế toán cung cấp.
Kế toán thanh toán, vật t, công nợ: Là ngời chịu trách nhiệm theo dõi tình
hình vật t, vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập xuất từng mặt hàng, hợp đồng theo
dõi các khoản vốn bằng tiền, các khoản vay của đơn vị.
Kế toán tiền lơng, tài sản cố định: Là ngời chịu trách nhiệm tính toán, chi
trả lơng cho công nhân viên công ty, tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích
nộp cấp trên. Đồng thời quản lý phân bổ giá trị TSCĐ, theo dõi tình hình TSCĐ
trong kỳ.
Kế toán thuế tổng hợp giá thành: số ngời chịu trách nhiệm theo dõi tổng
hợp tính giá thành sản phẩm, trích nộp thanh toán thuế cho cơ quan nhà nớc.
Thủ quỹ: là ngời chịu trách nhiệm thu chi quản lý giá trị tài sản tiền tệ
của công ty.
Phòng kế toán với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ thành thạo, có kinh nghiệm trong công tác luôn hoàn hành nhiệm vụ

đợc giao với chất lợng cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây phòng kế toán luôn
7
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán vật tư,
công nợ
Kế toán tiền lư
ơng, tài sản cố
định
Kế toán thuế
tổng hợp giá
thành
Thủ quỹ
có những biện pháp nhằm tăng cờng hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Hình thức kế toán đơn vị áp dụng
Hiện nay Công ty cổ phần cân Hải Phòng thực hiện chế độ kế toán theo
quyết định 1141C/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 do Bộ Tài chính ban
hành, hình thức sổ kế toán áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức
này tỏ ra phù hợp với hoạt động sản xuất, quản lý, hạch toán của Công ty.
Sơ đồ kế toán ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
8
Chứng từ gốc, bảng tổng
hợp chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ

Sổ Cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ hạch
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ là hình thức căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập
chứng từ ghi sổ hoặc tổng hợp vào bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi căn cứ vào
đó lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ khi lập xong sẽ đợc kế toán trởng ký duyệt và chuyển
cho kế toán viên ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy sổ, ngày tháng cho
chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ đó sẽ đợc sử dụng để ghi sổ cái, các chứng từ gốc sẽ đợc
dùng để ghi các sổ, thẻ chi tiết.
Từ các sổ cái, kế toán cộng số d các tài khoản vào cuối kỳ rồi lập bảng
cân đối tài khoản.
Sau khi đối chiếu số liệu của sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết sẽ đợc sử dụng
để lập báo cáo tài chính.
4. Tổ chức sản xuất: qui trình sản xuất, kinh doanh chính của doanh
nghiệp
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần cân Hải Phòng là công ty cổ phần chuyên sản xuất các
loại cân:
- Cân treo: 10kg, 5 kg, 100kg, 150 kg, 200kg
- Cân bàn, cân điện tử: 5 tạ, 1 tấn, 2 tấn, 5 tấn, 30 tấn, 60 tấn

- Các các loại cân đĩa, sản phẩm khác.
Sản phẩm sản xuất của công ty đa dạng và phong phú chủ yếu thực hiện
theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm ít để tồn trong kho mà đến khi sản
xuất xong lô hàng đã ký, công ty xuất ngay giao cho khách hàng kiểm nhận.
Nguyên vật liệu chính sử dụng của công ty nhập trong nớc. Vật liệu phụ thì yêu
cầu của sản phẩm và khách hàng để doanh nghiệp nhập vật liệu từ nơi đảm bảo
yêu cầu.
Công ty cổ phần cân Hải Phòng có một phân xởng học nghề và một phân
xởng sản xuất: phân xởng học nghề là nơi đào tạo tay nghề cho công nhân khi
công nhân đủ tay nghề sẽ chuyển sang phân xởng sản xuất. Phân xởng sản xuất
đợc đầu t máy móc thiết bị hiện đại nhà xởng thoáng mát theo tiêu chuẩn cao,
9
tạo điều kiện cao nhất cho công nhân sản xuất và đảm bảo hiệu quả công việc
không gây tác động ảnh hởng đến địa phơng về không khí âm thanh và môi tr-
ờng.
b) Quy trình sản xuất kinh doanh chính của Công ty
Sản phẩm sản xuất của công ty đợc tiến hành qua nhiều giai đoạn cho đến
khi hoàn thành nhìn chung phải trải qua các bớc sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất cân của Công ty cổ phần cân Hải Phòng
Quy trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn, ở từng giai đoạn
đều có sự giám sát của tổ kiểm tra chất lợng - tổ KCS. Nếu bán thành phẩm cha
đạt yêu cầu sẽ bị trả lại để sửa chữa.
Đối với mỗi loại cân thì phân xởng rèn và phân xởng đúc sẽ phân công
thực hiện sản xuất theo từng công đoạn rồi tập hợp về phân xởng lắp ráp.
10
Thép tấm, thép
tròn các loại
Phân xưởng rèn:
nhiệt luyện, cân,
đột, rèn, gò hàn

Phân xưởng đúc:
khuôn các loại nấu
rót đổ khuôn
NVL: gang, than -
đúc
Tổ dụng cụ
cơ điện
Phân xưởng
lắp ráp
Tổ
KCS
Kho thành
phẩm
Sau cùng, khi sản phẩm đợc kiểm tra lần cuối và đánh giá đã hoàn thành
sản phẩm đợc chuyển sang kho thành phẩm chờ xử lý.
Nói chung, quy trình công nghệ sản xuất cần trải qua nhiều giai đoạn nên
yêu cầu một sự tính toán hợp lý nhằm đảm bảo phát huy hết tiềm lực lao động
của công nhân tránh để xảy ra trờng hợp tổ này quá sức còn tổ khác lại ngồi chờ
việc gây lãng phí sức lao động ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất.
5. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hởng tới tình hình sản
xuất kinh doanh, hạch toán của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay
a) Thuận lợi
- Về mặt khách quan, Công ty cổ phần cân Hải Phòng có những điểm
thuận lợi nh về NVL, do địa bàn công ty nằm gần nhà máy thép Cửu Long, nhà
máy thép Việt - Nhật là một trong những nhà máy lớn nên nguồn nhập
nguyên vật liệu là điều rất thuận lợi của nhà máy. Công ty cổ phần cân Hải
Phòng thuộc Sở công nghiệp Hải Phòng nên đều đợc chỉ đạo quan tâm rất kịp
thời. Trong những năm gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy là
rất tốt, thực hiện đợc các chỉ tiêu của Sở Công nghiệp Hải Phòng giao cho. Tổ
chức bộ máy phòng kế toán khá gọn nhẹ về chứng từ sổ sách thực hiện theo

đúng nguyên tắc đảm bảo tốc độ ổn định tài chính, đảm bảo tăng năng suất lao
động. Việc tập hợp chi phí và phân bổ tiền lơng đều đáp ứng đợc các yêu cầu
của hệ thống thù lao và nguyên tắc trả lơng theo chế độ kế toán của doanh
nghiệp.
- Mặt khác, Nhà máy có đội ngũ nhân viên kế toán có tinh thần trách
nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm trong công tác kế toán, đã đề ra đợc các biện
pháp quản lý đúng đắn, hầu hết các cán bộ công nhân viên đều có ý thức tổ
chức kỷ luật cao nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
b) Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi trên, nhà máy còn có một số khó khăn nh:
máy móc, thiết bị còn cha hiện đại, một số thiết bị phục vụ công tác kế toán đã
11
lạc hậu nên không dùng hết công suất của thiết bị năng suất thấp gây ảnh hởng
không nhỏ đến công tác hạch toán, việc tập hợp chi phí và phân bổ tiền lơng sẽ
khó xác định và xác định đơn giá lơng cha chính xác sẽ ảnh hởng đến công tác
chi lơng. Việc ghi chép chứng từ sổ sách theo mẫu quy định một số đợc giảm l-
ợc cho phù hợp với nhà máy mà vẫn đảm bảo thông tin cần thiết, nhng vẫn còn
một số chứng từ cha hoàn toàn tuân thủ theo nguyên tắc biểu bảng của nhà nớc
nên thể hiện thông tin cha rõ ràng và thống nhất các bộ phận nên việc đối chiếu
kiểm tra cha tốt gây khó khăn, sai sót trong việc hạch toán của doanh nghiệp.
- Nhà máy là đơn vị sản xuất kinh doanh cân trong toàn nớc. Vì thế, công
ty tập hợp chi phí và phân bổ tiền lơng với các chi nhánh gặp không ít khó khăn.
II. Các phần hành kế toán tại doanh nghiệp
1. Kế toán vốn bằng tiền
a) Kế toán tiền mặt
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh
nghiệp gồm Tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển vốn bằng tiền
của công ty đợc dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh của công ty về các
khoản chi phí.

Công ty cổ phần cân Hải Phòng không sử dụng vàng bạc, đá quý để chi
tiêu và thanh toán các khoản nợ. Công ty chỉ sử dụng các loại tiền VNĐ để giao
để giao dịch với khách hàng.
* Nguyên tắc quản lý
Sử dụng VNĐ là đơn vị thống nhất khi quản lý ngoại tệ thu về từ bán
hàng hay trao đổi đều tính ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình quan liên ngân
hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Mỗi loại ngoại tệ đều đợc theo dõi riêng
trên số chi tiết từng ngoại tệ.
Mọi nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc chỉ
định, mọi công việc của thủ quỹ không đợc nhờ ngời khác làm thay. Khi xay ra
trờng hợp đặc biệt, thủ quỹ không trực tiếp giải quyết đợc công việc của mình,
thủ quỹ phải bàn giao công việc bằng văn bản và đợc giám đốc đồng ý xác
nhận.
12
Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán lập ngay phiếu thu phiếu chi, từ đó
vào các sổ sách liên quan.
Thờng xuyên kiểm tra đối chiếu sổ sách với nhau để nhanh chóng xử lý
sai sót trong quá trình quản lý vốn.
Theo dõi các khoản thu chi từ ngân hàng, giám sát chặt chẽ tiền đang
chuyển.
Tiền mặt chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong số vón kinh doanh của công ty
nhằm thực hiện thanh toán nhanh một số nghiệp vụ phát sinh đột xuất giá trị
nhỏ. Phần lớn số vốn của công ty tập trung trong quá trình sản xuất, quan hệ
công nợ với khách hàng và tiền gửi ngân hàng.
Sơ đồ ghi sổ chứng từ tiền mặt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ cuối tháng
13

Nghiệp vụ phát sinh
Phiếu thu, phiếu chi
Sổ quỹ tiền mặt Bảng kê thu,chi
Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK Sổ Cái TK111
Hàng ngày căn cứ nghiệp vụ về tiền mặt phát sinh, kế toán ghi vào các
phiếu thu, phiếu chi.
- Phiếu thu là các chứng từ kế toán dùng để xác định số tiền mặt, thực tế
nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền và ghi sổ kế toán cho các khoản thu
liên quan. Mọi khoản tiền mặt nhập quỹ phải có phiếu thu.
* Phơng pháp lập: Phiếu thu đóng thành quyển, ghi số thứ tự trong tháng
dùng trong một năm. Phiếu thu đợc thực hiện theo mẫu của Bộ Tài chính. Góc
bên phải ghi ngày tháng lập phiếu, số phiếu, tháng.
Góc bên trái in tên địa chỉ công ty cố định với mọi phiếu.
Phần nội dung ghi đầy đủ các thông tin theo trích dẫn của tờ phiếu, ghi rõ
số tiền bằng chữ bằng số, họ tên ngời nộp và lý do nộp tiền.
* Thủ tục lập: Phiếu thu phải đảm bảo các yếu tố sau:
Có đầy đủ các chữ ký, chữ ký thủ trởng đơn vị tùy từng trờng hợp có thể
không có cũng coi là chứng từ hợp lệ.
Các nội dung ghi đầy đủ chính xác đầu dòng phải viết hoa, đặc biệt là số
tiền bằng chữ, tỷ giá ngoại tệ.
Phiếu thu thực hiện trên ba liên viết một lần bằng cách đặt giấy than giao
cho ba đối tợng: thủ quỹ, ngời nộp tiền và lu lại phòng kế toán.
Trình tự luân chuyển phiếu thu
- Phiếu chi là chứng từ kế toán dùng để xác định số tiền mặt thực tế chi ra
và làm căn cứ ghi sổ sách.
* Phơng pháp lập: Phiếu chi đợc lập có nội dung giống phiếu thu về các
mục đích trích yếu.
* Thủ tục lập: Phiếu chi chỉ đợc thực hiện khi có chữ ký của thủ trởng
đơn vị và kế toán trởng, có dấu xác nhận.

Sau khi có đầy đủ các chữ ký hợp lệ, ngời làm đơn đem đến phòng kế
toán lập phiếu chi và đến thủ quỹ lĩnh tiền.
14
Ngời lập Thủ quỹ Kế toán trởng Giám đốc
Phiếu chi phải ghi đầy đủ chính xác các nội dung yêu cầu.
Phiếu chi đợc thực hiện trên ba liên bằng cách đặt giấy then giao cho ba
đối tợng: thủ quỹ, ngời nộp tiền và một liên lu tại phòng kế toán.
Trình tự luân chuyển phiếu chi
- Bảng kê thu chi: Từ phiếu thu, phiếu chi kế toán vào bảng kê thu chi.
Đây là bảng tổng hợp các chứng từ thu chi của cả tháng.
* Phơng pháp chi: căn cứ các chứng từ gốc kế toán ghi vào bảng theo thứ
tự số phiếu, ngày tháng lập, số liệu phản ánh trên sổ thu chi phải khớp đúng với
sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ quỹ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi đã đăng ký vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ là cơ sở để kế toán vào sổ quỹ tiền mặt.
Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ giữ dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn
quỹ tiền mặt của Công ty.
Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành ghi sổ, cộng và
tính số tồn quỹ sau mỗi nghiệp vụ ngay.
* Phơng pháp ghi: Ghi sổ quỹ tiền mặt phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Ghi đầy đủ chính xác các số liệu ở phiếu thu, phiếu chi vào cột nhập,
xuất, các yếu tố liên quan của sổ quỹ về ngày tháng, chứng từ
Sổ quỹ tiền mặt đợc mở riêng cho từng loại tiền, mỗi loại theo dõi một
trang sổ riêng.
Cuối sau mỗi nghiệ vụ phải cộng dồn ngay số tồn trong quý. Cuối mỗi
ngày tổng số tiền tồn trong quý phải khớp đúng với số tồn trong sổ cái tài khoản
111.
- Chứng từ ghi sổ: Từ phiếu thu, phiếu chi và bảng tổng hợp thu chi, kế
toán vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ đợc viết theo thứ tự các phiếu ngày,
tháng. Trình tự các chứng từ ghi sổ đợc ghi theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh

trong ngày cùng với các nghiệp vụ chung khác trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
15
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng Thủ quỹ
- Sổ Cái TK111: Từ chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ cái. Sổ Cái
là sổ tổng hợp của TK111. Mẫu sổ cái sử dụng trong công ty theo mẫu của Bộ
Tài chính. Cuối tháng số liệu trên bảng kê thu chi phải khớp đúng với số liệu
trên cột d cuối kỳ của sổ cái.
b. Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là tài sản tồn tại dới dạng tiền VNĐ. Công ty có tài
khoản tại ngân hàng công thơng Việt Nam chi nhánh tại thành phố Hải Phòng
và tài khoản tại ngân hàng đầu t và phát triển Hải Phòng.
* Nguyên tắc quản lý
Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán phải theo dõi tình hình thay đổi lợng
tồn tiền gửi tại các ngân hàng khác nhau bằng các trang sổ riêng. Mỗi tài khoản
đợc theo dõi trên một trang sổ.
Không bao giờ phát lệnh chi có số tiền lớn hơn số thực d trên tài khoản
ngân hàng kho bạc.
Thờng xuyên đối chiếu số liệu với tài khoản từ ngân hàng.
Nếu xảy ra trờng hợp số liệu từu ngân hàng và số liệu trên sổ kế toán
không khớp đúng, kế toán cần đến ngân hàng kiểm tra số liệu bàn bạc và tìm
điểm sai sót để khớp số liệu.
16
Trình tự luân chuyển chứng từ TGNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Khi nhận đợc các chứng từ do ngân hàng chuyển đến (giấy báo nợ, giấy
báo có, uỷ nhiệm chi, ) kế toán kiểm tra đối chiếu nếu hợp lý hợp lệ, kế toán
tiến hành ghi sổ.

Các chứng từ ngân hàng: do ngân hàng lập gửi đến cho chủ tài khoản bao
gồm:
- Giấy báo có: là chứng từ báo cho chủ tài khoản biết đã thực hiện lệnh
thu tiền làm tăng giá trị tài khoản hiện có của công ty.
- Giấy báo nợ: là chứng từ báo có cho chủ tài khoản biết đã thực hiện
lệnh chi làm giảm giá trị tài khoản tiền gửi ngân hàng hiện có của công ty.
- Séc chuyển khoản là chứng từ mang giá trị dùng để chi trả, thanh toán
khi mua bán, trao đổi, giao dịch.
Khi phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố của tờ séc; ngời đợc trả, địa
chỉ, số chứng minh th, số tiền bằng chữ, bằng số và tên ngời phát hành.
17
Sổ chi tiết TGNH
Giấy báo nợ, giấy
báo có, UNC,
Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK Sổ Cái TK112
Cuối cùng ghi rõ địa chỉ, chữ ký và đóng dấu đơn vị phát hành. Séc hợp
lệ là séc ghi đầy đủ nội dung. Cấm sử dụng séc tẩy xoá, séc ghi cha rõ họ tên và
dấu cơ quan.
- Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu: là chứng từ do công ty lập đề nghị ngân
hàng chi trả, hay nhận hộ một khoản nợ, khoản vay của khách hàng, UNT, UNC
đợc lập theo mẫu quy định sẵn, khi lập phải ghi rõ nội dung không tẩy xoá.
Nói chung các chứng từ ngân hàng luân chuyển qua các bớc sau:
Sổ chi tiết TGNH: là sổ dùng để theo dõi chi tiết các khoản thu chi
TGNH.
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến
hành ghi sổ chi tiết TGNH.
* Phơng pháp lập: Sổ đợc mở riêng cho từng ngân hàng từng khoản tiền.
Sổ phải ghi đầy đủ các cột, khi có nghiệp vụ phát sinh phải ghi đầy đủ
theo chứng từ phá sinh nợ, phát sinh có và cộng luôn số tồn sau nghiệp vụ.

Sổ chi tiết phải có số tồn cuối ngày, cuối tháng khớp với số liệu của các
ngân hàng và sổ cái đăng ký số hiệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo
thứ tự nghiệp vụ phát sinh cùng với các nghiệp vụ chung khác.
Sổ Cái TK112: Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái, sổ cái đợc mở tổng
hợp theo dõi giá trị tiền gửi tại các ngân hàng kiểm tra giá trị còn lại của
TK112.
Số liệu trên sổ cái TK112 là số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết TK112.
2. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
18
Giấy đề nghị Ban giám đốc Kế toán trưởng
Ngân hàng Nhân viên
Tiền lơng là phần thù lao mà lao động đợc hởng bằng tiền mà công ty
phải trả ch ngời lao động căn cứ vào thời gian lao động hay số lợng, chất lợng
sản phẩm mà họ làm ra.
Ngoài ra tiền lơng còn là các khoản tiền thởng, phụ cấp, khoản tiền phải
trả khác mà công ty phải rả co ngời lao động khi phát sinh điều kiện thực tế.
Đồng thời với khoản tiền lơng, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ), công ty phải trích từ phần chi phí trả thay ngời lao động theo quy định
của Nhà nớc.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
19
Bảng chấm công Bảng kê số lượng sản phẩm
Bảng tính lương các bộ phận
Bảng tính lương
toàn công ty
Bảng phân bổ
tiền lương
Chứng từ
ghi sổ

Sổ đăng ký
CTGS
Sổ Cái
TK334,TK338
Bảng cân đối
tài khoản
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Cuối kỳ dựa vào bảng chấm công và bảng kê doanh số sản phẩm, kế toán
tiến hành tính lơng cho các bộ phận và cho toàn doanh nghiệp
- Bảng chấm công: là bảng đợc sử dụng ở bộ phận hành chính, bộ phận
quản lý phân xởng. Bảng chấm công dùng để hạch toán thời gian lao động thực
tế, thời gian nghỉ việc của từng CNV, bảng đợc lập riêng cho từng bộ phận, từng
tổ đội, nhóm phòng ban. Bảng do tổ trởng hoặc ngời đợc uỷ quyền ghi, căn cứ
vào số ngày làm việc thực tế của từng ngời để chấm công theo thứ tự các ngày
từ ngày 01 đến ngày cuôi cùng của tháng. Cuối tháng là bảng tổng hợp công
của từng ngời từ đó tính lơng cho từng ngời theo mức lơng thời gian và lu lại tại
phòng kế toán.
- Bảng kê doanh số sản phẩm, định mức sản phẩm: là chứng từ xác nhận
số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của ngời lao động, sử dụng ở bộ phận
sản xuất. Căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu thanh khoản, phiếu giao
khoán, phiếu kiểm nhận sản phẩm hoàn thành để ghi số bán thành phẩm hoàn
thành tại công đoạn đó của từng ngời. Chứng từ đợc lập có chữ ký xác nhận của
tổ KCS hoặc ngời có trách nhiệm kiểm nhận sản phẩm. Bảng kê này sẽ đợc
chuyển về phòng kế toán, căn cứ vào bảng giải mã quy trình sản xuất để tính
công cho từng công đoạn từ đó tính lơng cho từng ngời.
- Ngoài ra, công ty còn sử dụng bảng thanh toán tiền thởng và phiếu báo
làm thêm giờ để tổng hợp tính và thanh toán lơng cho từng ngời.
+ Bảng thanh toán tiền thởng xác nhận số tiền thởng cho từng ngời khi

lao động đạt năng suất cao. Bảng dùng tổng hợp theo lơng, không dùng trong tr-
ờng hợp thởng đột xuất. Mức thởng dựa vào mức lơng đạt đợc của từng ngời để
quy ra mức thởng. Bảng do phòng kế toán tổng hợp và phải lấy chữ ký của kế
toán trởng.
20
+ Phiếu báo làm thêm giờ là phiếu xác nhận số giờ công, đơn giá giờ làm
thêm của từng công việc của từng ngời. Phiếu là cơ sở để tính vàchi phí trả lơng
cho CNV.
- Bảng tính lơng các bộ phận: Căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê
doanh số sản phẩm và chứng từ khác kế toán tính lơng cho từng bộ phận. Thực
hiện nhiệm vụ này là kế toán tiền lơng. Kế toán tính và ghi sổ tiền lơng, thởng,
các khoản trích theo lơng, các khoản giảm trừ lơng, các khoản ứng trớc cho
từng công nhân viên. Bảng tính đợc ghim thành quyển đóng sau bảng tổng hợp
lơng toàn công ty.
- Bảng tính lơng toàn công ty là bảng tổng hợp của bảng tính giá lơng các
bộ phận. Bảng này sẽ đợc tổng hợp và gửi lên phòng giám đốc ký duyệt. Bảng
cùng với bảng tính lơng các bộ phận làm căn cứ trả lơng cho công nhân viên
toàn công ty.
- Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Dùng để tập hợp
và phân bổ tiền lơng thực tế phải trả cho ngời lao động.
Căn cứ vào bảng tổng hợp lơng toàn công ty, kế toán vào bảng phân bổ
tiền lơng toàn công ty. Đây là cơ sở sản xuất để tính chi phí nhân công từng bộ
phận, tính gia thành sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán
hàng.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ và các bảng tổng hợp, kế toán tiền l-
ơng phân bổ cho các đối tợng: lao động trực tiếp ra sản phẩm chi phí nhân công
trực tiếp), lao động gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất (chi phí nhân viên
phân xởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
- Chứng từ ghi sổ: Từ bảng phân bổ tiền lơng các bộ phận, kế toán tiên
shành vào chứng từ ghi sổ và tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ

tự các nghiệp vụ phát sinh. Số liệu cuối tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
phải trùng với số liệu trên bảng cân đối tài khoản.
- Sổ Cái TK334,TK 338: Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 334,
TK 338. TK 334 phản ánh tiền lơng phải trả công nhânviên, TK 338 phản ánh
các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT, KPCĐ.
21
+ Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên: ghi Có TK 334, TK 338
+ Phản ánh số tiền đã trả công nhân viên: ghi nợ TK 334, TK 338.
Chú ý: Riêng tài khoản tiền lơng các sổ đều ghi định kỳ một lần vào cuối
tháng sau khi tổng hợp đợc cộng điểm của công nhân viên toàn công ty trong
tháng.
* Các hình thức trả lơng và phơng pháp tính lơng.
a) Công ty cổ phần cân Hải Phòng áp dụng 3 hình thức trả lơng
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng cho công nhân sản xuất ở
phân xởng rèn, phân xởng đúc và phân xởng lắp ráp. Đây là hình thức trả lơng
dựa trên số sản phẩm hoàn thành đạt yêu cầu của tháng. Hàng ngày, nhân viên
kinh tế sẽ đến các tổ lấy kết quả lao động từ tổ trởng đã tập hợp. Dựa trên bảng
giải mã công đoạn, bảng tính thời gian từng công đoạn, số sản phẩm sản xuất
hoàn thành của công nhân sản xuất từ đó tính ra lơng phải trả cho công nhân
viên.
= x
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân tổ KCS, tổ
kho và tổ dụng cụ cơ điện. Công nhân ở những tổ này tính lơng dựa trên lơng
của công nhân sản xuất chính. Tỷ lệ tiền lơng đợc tính.
lơng gián tiếp = lơng trực tiếp x 8%
- Trả lơng theo thời gian: áp dụng cho nhân viên khối hành chính. Căn cứ
trả lơng là căn cứ vào thời gian làm việc tính theo ngày theo quy định của nhà
nớc. Ngày làm 8 giờ, nghỉ chủ nhật, lơng trả cho nhân viên tuỳ theo bằng cấp,
thâm niên.
b) Công ty cổ phần cân Hải Phòng còn áp dụng một số loại phụ cấp

- Phụ cấp chức vụ: áp dụng đối với các tổ trởng, quản lý phân xởng, các
trởng phòng, phó phòng. Mức hệ số phụ cấp áp dụng cho tổ trởng là 0,4, cho tổ
phó là 0,2. Mức phụ cấp áp dụng cho các trởng phòng, phó phòng tuỳ theo
nhiệm vụ và thâm niên.
- Phụ cấp làm thêm giờ: chủ yếu áp dụng cho nhân viên khối hành chính.
Mức phụ cấp thêm giờ là 150% cho mỗi giờ làm thêm. Công ty không áp dụng
22
phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân sản xuất tại phân xởng. Công ty có chế độ
bồi dỡng ăn ca khi công nhân phải làm thêm giờ, tất cả chế độ này đều đợc ký
trong hợp đồng lao động với công nhân viên.
c) Các khoản trích theo lơng
Các khoản trích theo lơng bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ trong Công ty
cổ phần cân Hải Phòng đợc tính nh sau:
- BHXH phải trích nộp cấp trên là 20%, trong đó trích từ chi phí tại bộ
phận của doanh nghiệp là 15%, còn lại 5% khấu trừ vào lơng của công nhân
viên.
- BHYT phải trích nộp cấp trên là 3% trong đó trích từ chi phí tại bộ phận
của doanh nghiệp là 2%, còn lại 1% khấu trừ vào lơng của công nhân viên.
- KPCĐ trích nộp 2% từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp trong đó
nộp cho tỉnh đoàn 1%, còn lại 1%.
3. Kế toán tài sản cố định
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh, giá trị của nó sẽ hao mòn dần và đợc chuyển dịch dần vào
giá trị sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ tại Công ty cổ phần cân Hải Phòng đa dạng và phong phú tuy
nhiên có thể quy về các dạng chính sau:
- Nhà cửa: bao gồm 2 nhà xởng sản xuất một dãy nhà quản lý, một nhà
ăn ca.
- Phơng tiện vận tải: bao gồm các loại xe chuyên chở hàng hoá, xe con
quản lý.

- Máy móc thiết bị: là các loại máy chặt, máy cắt, máy, máy khoan.
TSCĐ khi nhận về hay mang đi thanh lý nhợng bán đều phải ghi chép
kiểm nhận, và phản ánh vào các sổ liên quan.
TSCĐ của công ty trải qua các bớc sau:
23
Hợp đồng
mua
Hợp đồng
mua
Hợp đồng
mua
Hợp đồng
mua
a. Sơ đồ luân chuyển chứng từ TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trong phần TSCĐ, chứng từ gốc là các biên bản giao nhận, biên bản
thanh lý, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản sửa chữa TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ,
là căn cứ để bàn giao và ghi sổ TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận lập cho từng tSCĐ (nếu nhiều TSCĐ cùng bàn giao
một lần cho một bộ phận thì có thể ghi chung).
+ Biên bản đợc lập thành hai bản bàn giao cho 2 bên và phải có đầy đủ
chữ ký của các bên giao nhận.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc thanh lý. Biên bản
thanh lý phải do ban thanh lý lập. Phải có đầy đủ chữ ký của trởng ban thanh lý,
kế toán trởng và giám đốc. Đây là các chứng từ ghi rõ các yếu tố của TSCĐ:
nguyên giá, mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao, các chứng từ này phải đ ợc kiểm

nghiệm về tình hình hiện tại của tài sản để từ đó vào sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Dùng khi cần đánh giá lại tài sản về mặt
giá trị và thời gian sử dụng. Biên bản đợc thực hiện khi giá trị TSĐ không còn
giống nh giá trị xác định trong số tài sản do tác động của các yếu tố bên trong
và bên ngoài công ty, công tác đánh giá lại TSCĐ phải có ban hành đánh giá lại
24
Thẻ
TSCĐ
Biên bản giao nhận,
biên bản thanh lý
Sổ
TSCĐ
Sổ đăng ký
CTGS
Chứng từ
ghi sổ
Bảng phân tích
khấu hao TSCĐ
Hợp đồng
mua
Hợp đồng
mua
ký nhận và ghi đầy đủ nội dung. Biên bản lập thành 2 bản một bản lu ở phòng
kế toán, một bản ghim cùng với thẻ TSCĐ.
- Biên bản sửa chữa lớn TSCĐ: xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn
thành việc sửa chữa giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện sửa chữa. Biên bản lập
thành 2 bản và phải có đầy đủ chữ ký của các bên, mỗi bên giữ 1 bản để tiến
hành ghi sổ.
* Thẻ TSCĐ: căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán vào thẻ TSCĐ. Thẻ
TSCĐ là thẻ dùng để ghi chép chi tiết các yếu tố của tài sản từ đó quản lý và đa

vào sử dụng.
- Phơng pháp lập:
+ Thẻ lập theo mẫu chung cho tất cả các loại TSCĐ. Mỗi thẻ là một tài
sản riêng đợc ghi rõ nguyên giá, tỷ lệ khấu hao.
+ Thẻ TSCĐ đợc kế toán lập và đa cho kế toán trởng ký xác nhận.
+ Thẻ đợc lu tại phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng.
+ Khi có nghiệp vụ phát sinh làm tăng TSCĐ, kế toán sẽ lập thẻ. Khi có
nghiệp vụ phát sinh làm giảm TSCĐ (thanh lý, nhợng bán) kế toán ghi vào dòng
ngừng sử dụng tính số khấu hao còn lại và lập chứng từ ghi sổ.
* Sổ TSCĐ: là sổ dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm, trích khấu hao
TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ.
- Phơng pháp lập
+ Sổ ghi tổng hợp nhiều TSCĐ, mỗi tài sản ghi một dòng chiều ngang.
+ Sổ TSCĐ có ba phần tăng, giảm và phần tính khấu hao. Khi có tài sản
mới kế toán nhập số liệu, khi ghi giảm do nhợng bán thanh lý, kế toán ghi vào
các cột từ cột 04 đến cột 16, dùng mực đỏ gạch chân để tránh nhầm lẫn.
+ Sổ cũ hết khi chuyển số phải ghi đầy đủ các TSCĐ còn đang sử dụng
dồn số khấu hao ở sổ cũ sang một số khấu hao đầu tiên để tiếp tục trích khấu
hao.
* Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ: Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ
phải trích và phân bổ số khấu hao cho các đối tợng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
25

×