Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

60 Kế toán tiêu thụ và xác địn kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.97 KB, 72 trang )

BẢNG THẢO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CTY CP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ XNK RAU QUẢ SÀI GÒN
Chương 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ SÀI GÒN - VEGESA
1.1 Quá trình hình thành, phát triển – chức năng nhiệm vụ của công ty cổ
phần sản xuất và dòch vụ xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1.1 Quá trình hình thành:
Doanh nghiệp được thành lập với tên gọi công ty cổ phần sản xuất và dòch vụ
xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn.
Tổng công ty rau quả Việt Nam với tên giao dòch là Vegetex.co trụ sở chính đặt
tại Hà Nội.
Tổng công ty rau quả Việt Nam có các công ty con được đặt tại các tỉnh thành
trong nước như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM… với các tên gọi công ty1, công ty2, công
ty3.
Năm 1983, tất cả đều sát nhập vào công ty 3.Từ đó, công ty3 thành lập thêm 2
đơn vò, trong đó xí nghiệp sản xuất và dòch vụ xuất khẩu rau quả Sài Gòn( nay là công
ty cổ phần sản xuất và dòch vụ xuất khẩu rau quả Sài Gòn)
Đòa chỉ giao dòch: 473 – Lạc Long Quân – Q11 –Tp.HCM
Mã số thuế: 0302659529
1.1.1.2 Sự phát triển
Công ty sản xuất và dòch vụ xuất khẩu rau quả Sài Gòn bắt đầu hoạt động từ
năm 1991 theo quyết đònh số 131NN-TCCB/QĐ của bộ nông nghiệp và công nghiệp
thực phẩm, trực thuộc chi nhánh tổng công ty rau quả Việt Nam tại TP.HCM.
Năm 1993, theo quyết đònh số 209NN-TCCB/QĐ công ty tiếp nhận thêm xí
nghiệp vật tư- bao bì trực thuộc tổng công ty rau quả Việt Nam.
Năm 1997, xí nghiệp được đổi tên thành công ty sản xuất và dòch vụ xuất nhập
khẩu rau quả Sài Gòn. Tên giao dòch quốc tế Sai Gon Vegetabla processing and
exporting company.


* Chức năng kinh doanh ngành nghề:
Công nghiệp chế biến rau quả
Ngoại thương xuất nhập khẩu rau quả tươi, nông sản, thực phẩm
Tháng 9/2000, chấp hành chỉ thò của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (QĐ số
3729 QĐ/BNN – TCCB ngày 12/9/2000 công ty sản xuất và dòch vụ xuất nhập khẩu rau
quả Sài Gòn chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần với 35% vốn
nhà nước với mục đích tạo thêm về vốn kinh doanh, nguồn nhân lực để không ngừng
phát triển việc sản xuất kinh doanh, thương mại và dòch vụ chức năng sẵn có.
Tháng 8/2002 công ty thực hiện chuyển đổi hạch toán theo công ty cổ phần
* Ngành nghề kinh doanh
Ngoại thương xuất nhập khẩu rau quả tươi, nông sản
Thương nghiệp buôn bán, bán lẻ các mặt hàng nông sản, lương thực, nước giải
khát
Dòch vụ kho bãi
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty:
1.1.2.1 Chức năng:
Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là cung ứng
cho thò trường bên ngoài, thông qua việc xuất khẩu.
Đây là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty rau quả Việt
Nam có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập với số vốn thừa
hưởng từ xí nghiệp sản xuất và dòch vụ xuất nhập khẩu rau quả
Sài Gòn với chức năng.
Cung ứng rau quả tươi, xuất khẩu và kinh doanh các loại hàng
nông sản, kinh doanh xăng dầu.
Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ nghóa vụ đối với nhà
nước.
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí và mục đích thành lập.
1.1.2.2 Nhiệm vụ:
Phấn đấu sản xuất kinh doanh đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Đảm bảo cung ứng cho thò trường khi có nhu cầu. Thực hiện đầy

đủ các quy đònh về chính sách chế độ quản lý tài chính. Đảm bảo
việc thanh toán đầy đủ chính xác và làm tròn nghóa vụ đối với
ngân sách Nhà Nước
1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và quy mô hoạt động của công ty:
1.2.1 Cơ cấu tổ chức:
Công ty Vegesa là đơn vò hoạt động kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ.
Vì vậy cơ cấu nhân sự là một trong những nhân tố quan trọng quyết đònh
sự tồn tại và hiệu quả kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó,
công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng, sắp xếp hợp lý và tổ chức bồi
dưỡng trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý:
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức
1.2.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban:
* Bộ phận lãnh đạo: gồm một Giám đốc và ban phó giám đốc
+ Giám đốc: điều hành trực tiếp các hoạt động của công ty, phụ trách
công tác đối ngoại, ký kết hợp đồng kinh tế. Trực tiếp chòu trách nhiệm
với cơ quan chủ quản, với nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên
về hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành công ty, theo dõi phần dòch
vụ, cho thuê kho bãi, mặt bằng, phối hợp với phòng hành chánh chòu
trách nhiệm do giám đốc uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt.
* Các phòng ban tham mưu:
+ Phòng kế toán tài vụ: gồm 4 nhân viên
 Đứng đầu là kế toán trưởng, chòu trách nhiệm trách trước
giám đốc và cơ quan nhà nước về mặt tài chính của công
ty.
 Thanh toán và giải quyết kòp thời các khoản phát sinh trong
quá trình kinh doanh.
PHÒNG
XUẤT

NHẬP
KHẨU 1
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU 2
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI VỤ
PHÒNG
HÀNH
CHÁNH
DỊCH
VỤ
XUẤT
NHẬP
KHẨU
HẢI
SẢN
TỔ
NÔNG
SẢN
HÀNH
CHÁNH
TỔ
CHỨC
NHÂN
SỰ
TỔ

RAU
QUẢ
2
TỔ
RAU
QUẢ
1
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
 Đảm nhận công tác tài chính, phát triển hoạt động tài chính
của công ty. Đề ra phương pháp kinh doanh hiệu quả, tham
mưu cho giám đốc về vấn đề tài chính.
 Luôn cung cấp kòp thời về tài sản và nguồn vốn cho bộ
phận lãnh đạo công ty, tổ chức quản lý, cân đối và bổ sung
nguồn vốn công ty.
+ Phòng hành chánh:
 Quản lý nhân sự, đảm bảo thiết bò văn phòng và thực hiện
các hành chính văn thư.
 Tổ chức kinh doanh nội tiêu.
 Phụ trách quản lý kho bãi.
 Chòu trách nhiệm về hoạt động bán lẻ xăng dầu, cho thuê
mặt bằng.
 Tham mưu cho giám đốc về vấn đề nhân sự và tiền lương.
+ Phòng xuất nhập khẩu 1 và xuất nhập khẩu 2:
 Đảm bảo công tác maketing của công ty.
 Đưa ra các kế hoạch sản xuất, đáp ứng đúng thời hạn hợp
đồng và nhu cầu thò trường trong và ngoài nước.
 Tổ chức kế hoạch đề ra.
 Chòu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

và kinh doanh nội tiêu các mặt hàng nông sản như cafe,
nấm…
1.2.3 Quy mô hoạt động của công ty:
* Nguồn nhân lực:
 Bộ phận trực tiếp điều hành: trong quá trình tham gia bán
hàng, công nhân được bố trí sao cho có thể học hỏi kinh
nghiệm góp phần thực hiện tốt mục tiêu của công ty đề ra.
 Bộ phận gián tiếp điều hành: được phân công theo đúng
yêu cầu chuyên môn của mình giúp họ phát huy tốt năng
lực và đạt kết quả tốt với công việc được giao. Công ty đã
đặt ra những yêu cầu chuyên môn để giúp nhân viên tự
đánh giá khả năng của mình, để học hỏi kinh nghiệm nhằm
đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc như: nhanh nhẹn,
chính xác, có tác phong công nghiệp, biết tiếp cận và xử lý
các thông tin có hiệu quả cao…Ngoài ra, công ty luôn tạo
điều kiện cho nhân viên học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn.
* Vốn:
Tổng vốn điều lệ của công ty hiện nay 20 tỷ
 Vốn nhà nước: 35%
 Vốn góp CBCNV: 37,3%
 Vốn góp bên ngoài: 27,7%
1.3 Công tác tổ chức kế toán của công ty:
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Công ty Vegesa cũng như các công ty khác, phòng kế toán tài vụ đóng
vai trò hết sức quan trọng. Việc sắp xếp bộ máy kế toán sao cho hoàn thiện
là một nổ lực thường xuyên của công ty.
Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của
Giám đốc. Thông qua các hoạt động tài chính để giúp ban giám đốc hoàn
thành các nhiệm vụ kinh tế do cấp trên giao, đồng thời theo dõi kòp thời và

chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Hạch toán hiệu quả
kinh tế, kòp thời phát huy ưu thế, khắc phục những nhược điểm giúp cho
công ty nâng cao hiệu quả kinh tế đạt lợi nhuận cao.
1.3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty Vegesa có quy mô hoạt động vừa và nhỏ, cho nên công việc tổ
chức bộ máy Kế toán gọn nhẹ và đơn giản. Phòng Kế toán - tài vụ của công ty
bao gồm 4 thành viên
+ Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): Nguyễn Kim Phụng
+ Kế toán tổng hợp : Phạm Minh Trí
+ Kế toán thanh toán : Trần Ngọc Hoa
+ Thủ quỹ : Phan Thò Đức
1.3.1.2 Nhiệm vụ của các nhân viên phòng kế toán:
+ Kế toán trưởng: là người chòu trách nhiệm tổ chức công tác kế
toán cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ đạo
các kế toán viên. Có trách nhiệm nghiên cứu áp dụng chế độ chứng từ
Kế toán tài chính của nhà nước vào đơn vò của mình và chòu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi chứng từ sổ sách trong đơn vò. Tham mưu cho
Giám đốc về hoạt động kinh doanh, chòu trách nhiệm về mọi số liệu ghi
trong báo cáo.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
+ Kế toán tổng hợp: phản ánh chính xác, trung thực và kòp thời
toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty. Cuối tháng, tổng hợp số
liệu, lập bảng phân phối tiền lương, trích các khoản theo chế độ như:
(Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn), tính doanh thu
và xác đònh kết quả kinh doanh, báo cáo thuế, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, bảng thuyết minh tài chính lên Kế toán trưởng xét duyệt và trình lên
Giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi báo cáo tài chính đến các đơn vò thuộc
phạm vi quản lý đúng thời hạn quy đònh. Do quy mô hoạt động của công

ty vừa và nhỏ, nên Kế toán tổng hợp phải kiêm nhiệm việc theo dõi tăng
giảm, khấu hao tài sản cố đònh, các khoản tiền gửi ngân hàng, vốn vay
ngắn hạn, kê khai thuế giá trò gia tăng…
+ Kế toán thanh toán: theo dõi thu chi tiền mặt, theo dõi các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu, theo dõi tình hình công nợ của công
ty đối với khách hàng trong và ngoài nước, theo dõi các hoạt động mua
bán và xác đònh giá vốn. Ngoài ra còn theo dõi việc nhập khẩu, hàng tồn
kho về số lượng, quy cách, phẩm chất…
+ Thủ quỹ: quản lý chặt chẽ việc thu chi tiền mặt, hằng ngày mở
sổ ghi chép, theo dõi liên tục theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cuối tháng lập báo cáo quỹ tiền mặt, đối chiếu kiểm tra thực tế với kế
toán thanh toán.
Để phù hợp với quy mô hoạt động, cho nên công ty thực hiện giảm
bộ máy nhân sự do vậy không có kế toán tiền lương. Công việc tính
lương được giao cho phòng tài chính theo dõi và lập bảng tính lương và
các khoản trích theo lương. Cuối tháng tập hợp tất cả các bảng chấm
công của các phòng ban, lập bảng lương sau đó chuyển về phòng Kế
toán để thanh toán các khoản cho người lao động.

1.3.2 Hình thức hạch toán tại công ty :
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu 01/01 kết thúc 31/12
+ Đơn vò tiền tệ sử dụng trong ghi chép Kế toán và nguyên tắc,
phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác.
*Sử dụng đồng Việt Nam
*Tỷ giá tính theo tỷ giá Bình Quân Liên Ngân Hàng
1.3.2.1 Hình thức sổ kế toán :
+ Nhật ký chung.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê
khai thường xuyên.
1.3.2.2 Quá trình xử lí số liệu:

* Xử lý bằng thủ công:
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh Kế toán căn cứ vào chứng
từ ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ chi tiết tài khoản và sổ
cái. Từ đó căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản để lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ vào cuối kỳ. Còn sổ cái thì làm cơ sở để lập bảng cân đối số phát
sinh vào cuối kỳ, sau đó lập bảng cân đối kế toán, cuối cùng là lập bảng
kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối kỳ.
Chứng từ
gốc
Nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
sinh
Bảng cân
đối kế toán
Sổ chi tiết
tài khoản
Báo cáo lưu
chuyển tiền
tệ
Báo cáo tài
chính
+ Sơ đồ:
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
* Quá trình xử lí bằng máy
Kế toán nhập dữ liệu vào máy theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày

Nhập ký chung
Sổ chi tiết tài khoản
Bảng lưu chuyển tiền tệ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Chứng từ
Sau khi nhập dữ liệu xong máy vi tính tự động ghi vào sổ nhật ký
chung, sổ chi tiết tài khoản có liên quan, sổ cái, lên bảng cân đối số phát
sinh, bảng cân đối tài khoản và bảng xác đònh kết quả hoạt động kinh doanh
theo yêu cầu của người sử dụng máy vi tính sẽ cho sản phẩm đầu ra.
1.4 Tổ chức chứng từ kế toán tại công ty:
1.4.1 Tổ chức chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu: số hiệu PT000
Do Kế toán thanh toán lập, từ 1 đến 3 liên, luân chuyển cho Kế toán
trưởng, Giám đốc, Thủ quỹ. Nơi lưu trữ là Thủ quỹ, khách hàng và Kế
toán, phiếu thu được lập dưới dạng biên bản và ghi sổ chi tiết.
+ Phiếu chi: số hiệu PC000
Do Kế toán thanh toán lập, từ 1 đến 3 liên, luân chuyển cho Kế toán
trưởng, Giám đốc, Thủ quỹ. Nơi lưu trữ là Thủ quỹ, khách hàng và kế
toán, phiếu thu được lập dưới dạng biên bản.
Máy vi tính xử lý
thông tin và đưa
ra sản phẩm
Dữ liệu đầu ra
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ cái
Dữ liệu đầu vào

từ chứng từ gốc.
Các thông tin
máy yêu cầu
Khai báo yều cầu
thông tin đầu ra cho
máy
+ Uỷ nhiệm chi: số hiệu UNC
Do Kế toán thanh toán và lập, 2 hoặc 4 liên, luân chuyển cho Kế toán
trưởng, Giám đốc, Kế toán Ngân hàng. Được lưu trữ ở phòng kế toán,
Uỷ nhiệm chi được lập dưới dạng biên bản và ghi sổ chi tiết.
+ Sổ phụ: bao gồm giấy báo nợ và giấy báo có
Do Kế toán ngân hàng lập, luân chuyển cho Kế toán trưởng và được lưu
trữ tại phòng kế toán, sổ phụ được lập dưới dạng biên bản và được ghi
sổ chi tiết.
+ Giấy đề nghò thanh toán:
Do người xin thanh toán lập, luân chuyển cho Kế toán thanh toán, Giám
đốc, khách hàng và được lưu trữ tại phòng kế toán
+ Giấy đề nghò tạm ứng:
Do người xin tạm ứng lập, luân chuyển cho Kế toán thanh toán, Kế toán
trưởng, Giám đốc và Thủ quỹ và được lưu trữ tại phòng kế toán.
Giấy đề nghò thanh toán được lập dưới dạng biên bản và ghi sổ chi tiết.
+ Bộ chứng từ xuất khẩu: bao gồm Invoice, packing list, tờ khai hải
quan, giấy chứng nhận xuất sứ, hợp đồng ngoại Contract và bưu tàu.
Do trưởng phòng kinh doanh lập, bao gồm 4 liên, luân chuyển cho Kế
toán thanh toán, Giám đốc, khách hàng và được lưu trữ tại phòng kế
toán,
bộ chứng từ xuất khẩu được lập dưới dạng biên bản và hợp đồng.
+ Bảng chấm công:
Do người phụ trách lập, gồm 1 liên, luân chuyển cho phòng Tài chính,
phòng Kế toán và được lưu trữ tại phòng kế toán, bảng chấm công được

lập dưới dạng biên bản.
+ Bảng thanh toán tiền lương:
Do phòng tổ chức hành chánh lập, gồm 2 liên, luân chuyển cho Kế toán
trưởng, Giám đốc, Thủ quỹ, người nhận và được lưu trữ tại phòng kế
toán, bảng thanh toán tiền lương được lập dưới dạng biên bản và ghi sổ
quỹ
+ Hoá đơn GTGT:
Do Kế toán thanh toán lập, gồm 3 liên, luân chuyển cho Kế toán, khách
hàng và được lưư trữ tại phòng kế toán.
Hoá đơn GTGT được lập dưới dang biên bản và ghi sổ chi tiết
+ Bảng kê chi tiết và bảng phân bổ chi phí:
Do Kế toán thanh toán lập, luân chuyển cho kế toán và được lưu trữ tại
phòng kế toán.
1.4.2 Tổ chức luân chuyển chứng từ:
1.4.2.1 Kế toán thanh toán:
+ Phiếu thu: căn cứ vào giấy nộp tiền Kế toán thanh toán lập
phiếu thu ghi thành 2 hoặc 3 liên và ký tên( 1 liên lưu tại quyển
phiếu thu, 1 liên đưa cho khách hàng, 1 liên thủ quỹ giữ để ghi
sổ). Sau đó chuyển cho Kế toán trưởng duyệt, Giám đốc duyệt và
chuyển đến Thủ quỹ, Thủ quỹ nhận tiền ký tên. Cuối ngày, Thủ
quỹ tập hợp tất cả các phiếu thu cùng các chứng từ gốc có đính
kèm, đưa đến Kế toán tổng hợp để ghi sổ cái. Sau khi Kế toán
tổng hợp ghi xong thì phiếu thu phải được bảo quản và hết năm
chuyển sang lưu trữ.
+ Căn cứ vào bản đề nghò duyệt chi, Kế toán thanh toán lập
thành 2 hoặc 3 liên và ký tên ( 1 liên lưu tại quyển phiếu chi, 1
liên dùng để thủ quỹ xuất quỹ và ghi sổ quỹ). Sau đó chuyển
phiếu chi cho Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt. Sau đó trả
về thủ quỹ, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi xuất quỹ và ký tên. Cuối
ngày thủ quỹ chuyển liên phiếu chi cùng với chứng từ gốc cho kế

toán ghi sổ và bảo quản. Sau khi chuyển cho người nhận tiền
kiểm tra lại số tiền và ký vào phiếu chi.
1.4.2.2 Kế toán tiêu thụ, hoá đơn bán hàng:
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, Kế toán lập thành 3 liên và ký
tên(1 liên lưu tại quyển hoá đơn bán hàng, 1 liên giao cho khách
hàng và 1 liên giao cho thủ kho). Sau đó chuyển hoá đơn cho Kế
toán trưởng và phòng kinh doanh duyệt. Người mua đến kho để
nhận hàng và ký tên vào hoá đơn. Cuối ngày hoặc đònh kỳ thủ
kho chuyển cho Kế toán để ghi sổ.
1.5 Tổ chức các phần hành kế toán của công ty:
1.5.1 Kế toán vốn bằng tiền
1.5.1.1 Tiền mặt
 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Uỷ nhiệm chi
+ Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt
+ Giấy đề nghò thanh toán
 Kế toán chi tiết
+ Sổ sách sử dụng: sổ chi tiết tiền mặt, sổ cái
+ Trình tự ghi chép

Kế toán thanh toán kiểm tra, lập phiếu
thu hoặc phiếu chi và ký tên
Kế toán trưởng
Giám đốc
Thủ quỹ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ
thực hiện lệ thu và chi
Sổ quỹ
Kế toán tổng hợp
Nhật ký chung

Sổ chi tiết tiền mặt
Sổ cái tiền mặt
Các chứng từ gốc
Ngoài ghi chép bằng tay, các nhân viên phòng kế toán linh hoạt
trong việc ghi chép bằng máy sẽ nhanh và gọn nhẹ.
Nghiệp vụ thu chi tiền mặt phát sinh, Kế toán sẽ nhập liệu
vào máy vi tính, máy tính tự động chuyển sang sổ cái và sổ chi
tiết tiền mặt.
 Kế toán tổng hợp
Để theo dõi tình hình thu chi và hiện có số tiền mặt trong công ty,
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ tiền mặt” gồm 2 tài khoản cấp
II
Tài khoản 1111 “ Tiền Việt Nam"
Tài khoản 1112 gồm các khoản ngoại tệ đã quy đổi ra tiền
Việt Nam khi hạch toán.
Ngoài ra khi hạch toán nghiệp vụ tiền mặt, kế toán còn sử dụng
các tài khoản đối ứng như: Tk 1311xx, Tk1312xx. Tk 331…
1.5.1.2 Tiền gởi ngân hàng:
 Chứng từ sử dụng
Để tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi trả
hoặc nhập quỹ gởi tại ngân hàng, Kế toán sử dụng các chứng từ
gốc là giấy báo nợ, giấy báo có và uỷ nhiệm chi…
Thực tế, Ngân hàng thường sử dụng uỷ nhiệm chi đóng dấu báo
nợ, thay cho giấy báo nợ khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các
tiền từ khách hàng, đối tác bên ngoài chuyển vào tài khoản của
công ty thì Ngân hàng phát giấy báo có là xác nhận đã nhập vào
tài khoản của công ty.
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của công ty nhờ Ngân hàng chi hộ
khi có yêu cầu. Giấy này được lập từ 2 đến 4 liên, Ngân hàng giữ
từ 1 đến 3 liên, liên còn lại đóng dấu báo nợ và trả lại cho đơn vò

làm chứng từ gốc để ghi sổ.
Sổ phụ là bảng kê chi tiết giao dòch phát sinh trong ngày của tài
khoản mà Ngân hàng gởi cho đơn vò để theo dõi đối chiếu với sổ
chi tiết của đơn vò.
ỦY NHIỆM CHI
Chuyển khoản, chuyển tiền thư, điện Lập ngày 07 / 03 / 2005

Tên đơn vò trả tiền: Công ty cổ phần sx & dv xnk rau quả Sài Gòn
Số tài khoản : 675189
Tại ngân hàng: Á CHÂU TP.HCM
Tên đơn vò nhận tiền: FPT – COMMUNICATIONS
Số tài khoản : 007.100.095427.3
Tại ngân hàng : NGOẠI THƯƠNG VN – HCM
Nội dung thanh toán: Thanh toán cước internet tháng 02 /2005
MÃ KH (ID) E16384
Số tiền bằng số: 299.500 USD
Số tiền bằng chữ: Hai trăm chín mươi chín ngàn năm trăm đồng
Phần do ngân hàng ghi:
Tài khoản nợ Tài khoản có
675189
Đơn vò trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
Kế toán trưởng Ghi sổ ngày… Ghi sổ ngày…
Kế toán kế toán

Tất cả các nghiệp vụ phát sinh về tiền gửi ngân hàng, Kế toán
đều lập uỷ nhiệm chi, căn cứ vào các chứng từ gốc và chỉ có giá
trò khi có đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng, Giám đốc.
 Kế toán chi tiết
 Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi tiết tiền gởi ngân hàng

+ Sổ cái tài khoản 112 “tiền gởi ngân hàng “(chi tiết cho
từng Ngân hàng)
NHTM CP Quốc Tế Việt Nam Số sổ: 20
Chi nhánh TP.HCM Ngày trước: 15/ 4/2005
SỔ PHỤ TÀI KHOẢN
Ngày 15 / 5 / 2005
Tài khoản: 20001499/ USD
Công ty cổ phần sản xuất và dòch vụ xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn
Số chứng từ Tài khoản đối ứng Ghi nợ Ghi có Nội dung
T- AL00016 25.830.000 Gieascompteltd
Chuyển 220USD
Cho công ty Vegesa
Thanh toán
INV No:02/TN/020
Số dư đầu kỳ: 100,25
Doanh số Ngày 25.853,00
Tháng 25.853,00
Năm 542.279,14 542.379,39
Số dư cuối kỳ: 25.983,25
KẾ TOÁN KIỂM TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG
 Trình tự ghi chép
 Kế toán tổng hợp
Kế toán sử dụng tài khoản 112 “tiền gởi ngân hàng”. Tài khoản
này gồm 2 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 1121 “tiền Việt Nam” dùng để ghi chép phản ánh sự
biến động của tiền Việt Nam gởi tại Ngân hàng. Đơn vò mở chi tiết
cho từng Ngân hàng.
 Tài khoản 1121A “tiền Việt Nam gởi tại ngân
hàng Á Châu(ACB).
 Tài khoản 1121B “Tiền Việt Nam gởi tại

ngân hàng Thương Tín (SACOMBANK).
+ Tài khoản 1122 “ ngoại tệ” dùng để phản ánh sự biết động
các loại ngoại tệ gởi tại Ngân hàng theo tỷ
giá tiền Việt Nam. Đơn vò mở chi tiết cho từng Ngân hàng( được mở
tại 4 ngân hàng).
• Tài khoản 1122A Tiền USD gởi
tại Ngân hàng Á Châu (ABC).
• Tài khoản 1122B Tiền USD gởi
tại Ngân hàng Thương Tín (SACOMBANK).
• Tài khoản 1122C Tiền USD gởi
tại ngân hàng Ngoại Thương TP.HCM
• Tài Khoản 1122D Tiền CAD gởi
tại Vietcombank
Chứng từ gốc
Giấy báo nợ,
giấy báo có
Phiếu tính lãi
tiền vay
Ngân hàng
Phòng
kế toán
Sổ phụ
Sổ
chi tiết
TGNH
Sổ
Cái
TGNH
Ngoài ra Kế toán còn sử dụng các tài khoản đối ứng với Tk 112 như:
Tk 111, Tk156, Tk 331, Tk 511, Tk 413…

* Phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá:
Do chức năng của công ty VEGESA là kinh doanh những mặt
hàng nông sản, xuất khẩu các loại rau quả tươi ra nước ngoài. Cho
nên nguồn thu ngoại tệ của công ty là từ tiền bán hàng xuất khẩu.
Theo quy chế quản lý ngoại tệ, các công ty không được phép
thu, chi và lưu trữ tiền mặt bằng ngoại tệ. Nhưng công ty đã linh hoạt
nhận ngoại tệ từ những khách hàng, sau đó bán lại cho những Ngân
hàng theo tỷ giá từng thời điểm để lấy tiền Việt nam.
Để theo ngoại tệ bán ra hay thu vào Kế toán sử dụng Tk 007
“Ngoại tệ các loại”
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thu ngoại tệ, Kế toán căn
cứ vào chứng từ gốc, tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh để hạch toán
số tiền nguyên tệ được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát
sinh. Do việc hạch toán theo tỷ giá thời điểm phát sinh, cho nên sẽ phát
sinh việc chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. Để phản ánh sự chênh lệch này Kế
toán sử dụng Tk 413 “Chênh lệch tỷ giá”. Tuy nhiên, Kế toán không
hạch toán chênh lệch cho từng nghiệp vụ mà sẽ tổng hợp hạch toán vào
cuối kỳ báo cáo tài chính. Nghóa là khi đến cuối kỳ kế toán căn cứ vào
số dư nguyên tệ ghi trên Tk 007 theo tỷ giá mua vào thực tế trong ngày
hôm đó, sau đó so sánh với số dư trên Tk 1112, Tk112(chi tiết cho từng
loại ngoại tệ). Tùy theo chênh lệch tăng hay giảm mà hạch toán chênh
lệch sao cho số dư chi tiết trên Tk 1112, Tk1122 phản ánh đúng theo tỷ
giá thực tế mua vào tại thời điểm. Ngoài ra, trong kỳ khi số dư Tk 007
bằng không thì Kế toán cũng tiến hành hạch toán chênh lệch tỷ giá tăng
hoặc giảm sao cho số dư trên Tk 1112, Tk 1122 tương ứng cũng bằng
không.
1.5.2 Kế toán các khoản phải thu:
1.5.2.1 Kế toán tiền tạm ứng:
 Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán tiền tạm ứng Kế toán sử dụng các chứng từ giấy

đề nghò tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi…
 Kế toán chi tiết
+ Chứng từ sử dụng: hóa đơn mua hàng, giấy đề nghò tạm ứng,
giấy thanh toán tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng.
+ Trình tự ghi chép: căn cứ vào giấy đề nghò tạm ứng đã được
Giám đốc và Kế toán trưởng đã ký duyệt hoặc hóa đơn đã được
ký, Kế toán lập phiếu chi và tiến hành chi tạm ứng tiền hàng.
Nếu tạm ứng thực chi nhỏ hơn số tạm ứng thực thế thì người nhận
tạm ứng nộp lại cho công ty, Kế toán tiến hành lập phiếu và
ngược lại.
 Kế toán tổng hợp
+ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng Tk 141 “tạm ứng” để
theo dõi các khoản tạm ứng của công ty cho cán bộ công nhân
viên. Công ty cũng mở chi tiết cho từng người nhận tạm ứng,
ngoài ra còn có các tài khoản đối ứng như: Tk 1561, Tk331xx,
Tk641xx,Tk 642xx…
+ Sổ sách sử dụng: Kế toán sử dụng sổ chi tiết tài khoản, sổ
chi tiết thanh toán tạm ứng để theo dõi tình hình tạm ứng và thanh
toán tạm ứng cho từng nhân viên.
1.5.2.2 Kế toán phải thu khách hàng và các khoản phải thu
khác
 Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào các hóa đơn, phiếu thu, giấy
báo có để hạch toán.
 Kế toán chi tiết
+ Chứng từ sử dụng: hóa đơn, phiếu thu, giấy báo có
+ Trình tự ghi chép bằng tay:
Chứng từ gốc
Hóa đơn
Phiếu thu
Chứng từ

Sổ
Chi tiết
Bán hàng
Sổ
Chi tiết
Thanh toán
với người mua
Bảng
Tổng hợp tình hình
Thanh toán với người mua
Bảng cân đối kế toán
Công việc ghi chép trên máy được thực hiện ngắn gọn và đơn
giản, minh họa
( Nhập liệu)
 Kế toán tổng hợp
+ Tài khoản sử dụng: để theo dõi và phản ánh các khoản nợ phải
thu của khách hàng cũng như các khoản phải thu khác, Kế toán sử
dụng các tài khoản như: Tk 131 “phải thu khách hàng”, Tk 138
“phải thu khác”
1.5.3 Kế toán nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu:
1.5.3.1 Kế toán nợ phải trả:
 Phải trả người bán
+ Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Kế toán sử dụng các chứng từ như: hóa đơn bán hàng,
bảng kê mua hàng, phiếu chi, biên bản thanh toán bù trừ
công nợ.
Phải thu khách hàng
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Máy vi tính
Sổ

Chi tiết
Thanh toán với người mua
Sổ
Chi tiết
Bán hàng
Trình tự luân chuyển chứng từ bằng tay
* Trình tự luân chuyển chứng từ trên máy
(Nhập liệu)
Chứng từ gốc
Sổ
Chi tiết
Thanh toán với người bán
Bảng
Tổng hợp tình hình
thanh toán với người bán
Phải trả cho người bán
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Máy vi tính
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
B
a
û
n
g

c
a
â
n


đ
o
á
i

k
e
á

t
o
a
ù
n
+ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng Tk 331 “phải trả
người bán” và các tài khoản đối ứng khác như Tk 335, Tk 111, Tk 151…
Tk 331 “phải trả ngườn bán” không có tài khoản cấp II, vì
công ty VEGESA chủ yếu là xuất khẩu nên không phân cấp theo trong
nước hay ngoài nước mà chỉ phân cấp theo từng đối tượng khách hàng.
 Các khoản phải trả khác (gồm khoản thuế phải nộp cho nhà
nước): trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty phải thực hiện
nghóa vụ với ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế phải nộp
như: Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, việc thanh toán này
được công ty thanh toán vào cuối quý.
+ Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ: Kế
toán sử dụng các chứng từ như hóa đơn, tờ khai thuế GTGT, giấy nộp
tiền vào ngân sách Nhà Nước.
Hằng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ về mua hàng, bán hàng có kèm
theo hóa đơn thuế GTGT, nhân viên bán hàng sẽ tập hợp các hóa đơn phát
sinh trong ngày chuyển cho phòng Kế toán. Đối với việc bán lẻ hàng hóa

cho người tiêu dùng, thì Kế toán căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hóa (do
nhân viên bán hàng lập) để xác đònh giá bán chưa thuế, số thuế VAT phải
nộp ghi hóa đơn thuế GTGT. Cuối tháng, cuối quý căn cứ vào hóa đơn đã
xuất, hóa đơn mua hàng, các bảng kê mua hàng của người không có hóa
đơn, kế toán tiến hành lập “bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa và dòch
vụ bán ra, mua vào”, đối chiếu với số liệu chi tiết, sau đó lập tờ khai thuế
GTGT. Trường hợp, thuế đầu ra lớn hơn thuế đầu vào thì cục thuế căn cứ
vào “tờ khai thuế” sẽ thông báo nộp thuế. Căn cứ vào thông số thuế phải
nộp, Kế toán lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà Nước và được lập thành
6 liên: 1 liên lưu tại gốc, 1 liên kế toán giữ, 4 liên còn lại chuyển cho Ngân
hàng để thanh toán cho ngân sách. Trường hợp thuế đầu vào lớn hơn thuế
đầu ra thì sau 3 tháng lũy kế mà TK 133 có số dư bên nợ, kế toán sẽ lập hồ
sơ xin hoàn thuế. ( Hồ sơ bao gồm: giấy đề nghò hoàn thuế GTGT, bảng kê
khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu vào và đầu ra, các bảng kê chứng từ
hóa đơn mua vào và bán ra, bảng kê chứng từ chứng minh hàng xuất
khẩu).
+ Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hóa và dòch
vụ tiêu thụ. Kế toán sử dụng Tk 133 “ Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ”, Tk 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”.

1.5.3.2 Nguồn vốn chủ sở hữu:
 Vay ngắn hạn
+ Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển:
HÓA ĐƠN GTGT MÃ SỐ: 010TKT- 3LL.BA/2005 N
Liên 2: giao cho người bán 0087439
Ngày 15 tháng 4 năm 2005
Đơn vò bán hàng: Công ty VEGESA
Đòa chỉ: 473 Lạc Long Quân – phường 5 – quận 11 – TP.HCM
Số tài khoản

Điện thoại: Mã số thuế: 0302659625
Họ và tên người mua hàng
Tên đơn vò: Công ty TNHH OLAM VIỆT NAM
Đòa chỉ: Sùng Đúc – Gia nghóa – Daknong – Daklak
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán Mã số: 6000346337
STT Tên hàng hóa, dòch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Tiêu đen 50 gr. HĐ
519/56 – 01 ngày
10 / 04 / 05
Kg 30.000 19.540 586.200.000
Cộng tiền hàng: 586.200.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT : 29.310.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 615.510.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm mười lăm triệu năm trăm mười ngàn đồng chẳn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vò
(Ký ghi rõ họ và tên) (Ký ghi rõ họ và tên) (Ký ghi rõ họ và tên)
 Hồ sơ thế chấp tài sản
 Giấy bảo lãnh của các cơ quan chủ quản
 Khế ước nhận nợ
 Giấy báo nợ, giấy báo có.
Khi có nhu cầu vay vốn Ngân hàng, Kế toán tiến hành làm thủ tục
cần thiết như: Hồ sơ thế chấp tài sản, giấy bảo lãnh của các cơ quan chủ
quản, khế ước nhận nợ, cùng với sự đồng ý của ban giám đốc chuyển
đến ngân hàng căn cứ vào hóa đơn vay vốn, giấy báo có vào tài khoản
của công ty .
+ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 311 “ vay ngắn hạn” để theo dõi các khoản

vay ngắn hạn của Ngân hàng. Tài khoản này được công ty mở chi tiết
cho từng Ngân hàng.
 Nguồn vốn tự có của công ty
1.5.5 Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh:
+ Chứng từ sử dụng:
Sổ tổng hợp, số chi tiết các tài khoản có liên quan như: Tk 511,
Tk 641, Tk 642, Tk 632, Tk 711, Tk 811, TK 515, Tk 635,…
+ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng các tài khoản như: Tk 911, Tk 811, Tk 711,
Tk635,... để xác đònh kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
1.5.6 Kế toán phân phối lợi nhuận vào năm 2004:
+ Trích thuế thu nhập doanh nghiệp: 28% ( Khi mới tách ra làm
công ty cổ phần, hai năm đầu công ty được miễn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp)
+ Trích 11% để khuyến khích kinh doanh( nhằm làm tăng vốn
điều lệ)
+ Số còn lại được chia cổ tức và trích lập các quỹ như: quỹ phát
triển sản xuất, kinh phí công đoàn, quỹ đầu tư phát triển…
1.6 Thuận lợi, khó khăn từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong thời gian qua:
* Thuận lợi:
Công ty hoạt động ổn đònh và có chiều hướng nâng cao dần hiệu quả
kinh tế cũng như đời sống CB CNV ( cán bộ công nhân viên). Kinh doanh có
chiều hướng phát triển và từng bước ổn đònh.
Các mặt hàng nông sản xuất khẩu như: nấm, gạo, cafe, tiêu đã chiếm
lónh một số thò trường trên thế giới, làm cho doanh số và lợi nhuận của công
ty ngày càng nâng cao.
Công ty có một đội ngủ nhân sự có nhiều kinh nghiệm, làm việc có
hiệu quả.
* Khó khăn:

Hiện nay, trong kinh doanh vốn luôn là một lợi thế cho sự tồn tại và
phát triển của một công ty. Do vậy, vấn đề thiếu vốn là một khó khăn lớn
nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Do ngành nghề kinh doanh của công ty ít, trong khi đó yêu cầu của thò
trường ngày càng cao. Cho nên, công ty không thể hoạch đònh chiến lược
kinh doanh dài hạn cho mình và luôn bò động trong lónh vực kinh doanh.
Cán bộ công nhân viên, chủ yếu xuất thân từ ngành nông nghiệp.
Cho nên, có một số nghiệp vụ xuất nhập khẩu hoạch toán chưa đạt yêu cầu
cao.
Do ngành nghề kinh doanh là các mặt hàng nông sản, chủ yếu là
nông sản thô chỉ qua sơ chế. Cho nên, giá trò kinh tế thấp, thò trường bấp bênh.
Dẫn đến khó khăn trong việc tăng doanh số và lợi nhuận của công ty.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ và xác đònh kết quả hoạt động kinh
doanh:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của nhiều
hoạt động tạo thành như hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trò
giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ bán ra, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết
quả kinh doanh. Do vậy, chủ doanh nghiệp thông thường đòi hỏi Kế toán
phải cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí về kết quả của từng
sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ, từng loại hoạt động của từng đơn vò.
2.2 Kế toán tiêu thụ:
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng:
2.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ
 Khái niệm : Theo chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu

nhập khác thì : Doanh thu là tổng giá trò các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
 Đặc điểm: Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, các khoản nhận
được từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung
cấp sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
 Nhiệm vụ: Phản ánh, ghi nhận doanh thu bán hàng khi có
một khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ đã được xác đònh
là tiêu thụ.( Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ được xác
đònh tiêu thụ là khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ giao
cho khách hàng hoặc đã thực hiện, cung cấp theo yêu cầu của
khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán).
2.2.1.2 Những nguyên tắc về kế toán doanh thu :
Theo thông tư 89/2002/TT – BTC của bộ tài chính căn cứ theo
quyết đònh số 149/2001/ QĐ – BTC ngày 31/12/2001 ban hành quyết
đònh, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của bộ
tài chính về chuẩn mực doanh thu như sau.
Đổi tên tài khoản(Tk) 511 ‘‘ Doanh thu bán hàng” (DTBH) thành Tk
511 ‘‘ Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ” ( DTBH & CCDV )
* Hạch toán Tk 511 ‘‘DTBH & CCDV” cần quy đònh như sau:
 Đối với hàng hoá, dòch vụ thuộc đối tượng chòu thuế giá trò
giá tăng ( GTGT) theo phương pháp khấu trừ, ‘‘ DTBH &
CCDV” là giá bán chưa có thuế GTGT.
 Đối với sản phẩm hàng hoá không thuộc diện chòu thuế
GTGT hoặc chòu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
‘‘DTBH & CCDV” là giá thanh toán.
 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
thì doanh nghiệp ghi nhận “DTBH & CCDV” theo giá bán

trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính
phần lãi trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh
thu.
 Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ
phản ảnh vào “DTBH & CCDV” số tiền gia công thực tế
được hưởng, không bao gồm giá trò vật tư, hàng hoá nhận
gia công.
 Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức
bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào “DTBH &
CCDV” phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
 Những sản phẩm, hàng hoá được xác đònh là tiêu thụ,
nhưng vì lí do về chất lượng, về quy cách… người mua từ
chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu người
bán giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người
mua, mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531 “hàng bán

×