Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thiết kế hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 93 trang )

Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Mục lục
Mục lục 1
Lời nói đầu 2
Phần I Giới thiệu chơng trình 4
Phần II Cơ sở lý thuyết 5
Chơng I: Tìm hiểu về mạng máy tính và Internet 5
I. Mạng máy tính: 5
II. Internet: 6
Chơng II Tìm hiểu về html 10
I HTML là gì? 11
II Cấu trúc của một trang HTML cơ bản: 12
Chơng III: Tìm hiểu về Vbscript 13
I. VBScript là gì? 13
II Sử dụng VBScript trong HTML: 14
Chơng IV Tìm hiểu về Javascript 14
I JavaScript là gì? 15
II Sử dụng JavaScript trong HTML: 16
Chơng V Ngôn ngữ SQL 16
I Tổng quan về SQL 17
II Các thành phần quan trọng trong SQL Server 2000 18
Chơng VI tìm hiểu về ngôn ngữ asp 20
I Tổng quan về ASP 20
II Các đối tợng và thành phần cơ bản xây dựng sẵn của ASP: 24
Phần iii phân tích chung 29
Phần IV Phân tích và thiết kế hệ thống 31
Chơng I. Tổng quan về E-Test 32
1.1 E-Test là gì? 32
1.2 Những lợi ích của E-Test 32
Chơng II: Đặc tả các yêu cầu của hệ thống 34


2.1 Xác định mục tiêu 34
2.2 Về mặt thiết bị và phần mềm 34
2.3 Yêu cầu trang Web 35
Chơng III Phân tích và thiết kế Logic về chức năng 36
Sơ đồ phân cấp chức năng 36
Biểu đồ luồng dữ liệu 40
43
Chơng IV Phân tích và thiết kế logic về dữ liệu 47
4.1 Tổng quan 47
4.2 Mô hình thực thể liên kết: 47
Thực thể 15: Học vị 53
Các thuộc tính: 53
Mã số học vị: (maso_hv) 53
Thực thể 16: Kiểm tra 53
Các thuộc tính: 53
Mã số lần thi: (malanthi) 53
Mã số học viên;(maso_hv) 53
54
Thực thể 17 : Lần thi 54
Các thuộc tính: 54
Mã số lần thi : (malanthi) 54
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 1 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Lần thi : (lanthi) 54
Biểu diễn: 54
54
Chơng V Thiết kế hệ thống 55
5.1 Mục đích : 55

5.2 Thiết kế tổng thể 55
5.3 Thiết kế tài liệu xuất và giao diện: 57
5.4 Thiết kế kiểm soát: 67
5.5 . Thiết kế Cơ Sở Dữ Liệu: 68
Chơng VI Đánh giá kết quả đạt đợc và hớng phát triển của đề tài 77
Phần V Kết luận 78
Phần phụ lục 78
Lời nói đầu

Hình thức thi trắc nghiệm đang đợc Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quan
tâm và đã có công văn gửi tới các sở giáo dục và đào tạo nhằm phổ biến
hình thức thi trắc nghiệm. Đây là một hình thức thi còn mới trong các kì
thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh ĐH và CĐ trong cả nớc, song nó có
thể đánh giá một cách tổng thể trình độ học vấn của thí sinh.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, kết hợp với sự phát triển mạnh mẽ
của Internet hiện nay, chúng tôi muốn giới thiệu với các bạn một phần
mềm thi trắc nghiệm trực tuyến, phần mềm này rất hữu ích để giúp các
bạn học sinh làm quen với hình thức thi trắc nghiệm cũng nh kiểm tra,
nâng cao vốn kiến thức của mình.
Đến với Website bạn có thể tự mình chọn lấy một lĩnh vực học
tập, nghiên cứu mà bạn đang cần kiểm tra, tìm kiếm tri thức. Với một
ngân hàng câu hỏi bao hàm rất nhiều kiến thức về hầu hết các lĩnh vực
phục vụ việc học tập và nghiên cứu của bạn. Hệ thống có cơ chế chấm
điểm để đánh giá trình độ của bạn sau khi bạn hoàn thành bài thi . Từ đó
bạn có thể củng cố lại kiến thức của mình. Và còn nhiều những công
dụng mà hệ thống của chúng muốn đem đến cho các bạn. Rất mong các
bạn ghé thăm và đóng góp ý kiến để hệ thống hoàn thiện hơn.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Trung
Phú đã tận tình giúp đỡ chúng em trong thời gian thực hiện đề tài này.
Thầy đã giúp chúng em từ những bớc đầu làm quen với Web cho đến khi

hoàn thành hệ thống này. Do thời gian có hạn nên hệ thống còn nhiều
thiếu sót, chúng em luôn lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy
cô và các bạn sinh viên để hoàn thành hệ thống.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 2 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong
khoa Công nghệ thông tin, những ngời đã dạy dỗ và chỉ bảo cho chúng
em suốt ba năm học qua. Chúng em xin kính chúc thầy, cô luôn luôn
mạnh khoẻ để tiếp tục dìu dắt các thế hệ sinh viên đi tới thành công.
Nhóm sinh viên :Nguyễn Kim Phơng
Phạm Thị Thanh Phợng
Trần Phơng Loan
Trang
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 3 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Phần I Giới thiệu chơng trình

Chơng trình thi trắc nghiệm trực tuyến là một trình ứng dụng đợc viết
trên giao diện Web, ngời sử dụng có thể truy xuất các trang Web của hệ
thống từ các máy con. Do vậy yêu cầu của hệ thống là phải có một máy
chủ chạy phần mềm web server nh: IIS, Apache, Personal Web Server).
Thứ hai, đây là trang Web có tơng tác với cơ sở dữ liệu nên cần phải có
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nh: SQL Server, Oracle, My SQL, MS
Access. Tuy nhiên, em đã lựa chọn phần mềm Web server là IIS do
Microsoft phát triển. Chơng trình đợc xây dựng dựa trên:
Ngôn ngữ:

- ASP
- VBScript
- JavaScript
- HTML
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
- SQL Server 2000
Ngoài ra, chơng trình còn sử dụng một số chức năng của một số phần
mềm nh: Macromedia Dreamweaver, Photoshop để hỗ trợ cho việc xây
dựng và tạo giao diện cho trang web.
Chơng trình đợc xây dựng nhằm mục đích phục vụ chủ yếu cho các bạn
sinh viên. Chỉ với một chiếc máy tính kết nối mạng Internet, bạn có thể
tham gia thi ở bất cứ đâu, bất cứ nơi nào mà bạn muốn.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 4 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Phần II Cơ sở lý thuyết

Chơng I: Tìm hiểu về mạng máy tính và Internet
I. Mạng máy tính:
1.1 Mạng máy tính là gì ?
Sự kết hợp giữa máy tính với các hệ thống truyền thông, đặc biệt là
viễn thông, đã tạo ra bớc chuyển mới trong vấn đề khai thác và sử dụng
các hệ thống máy tính. Các máy tính riêng lẻ đợc nối với nhau đã tạo nên
một môi trờng làm việc mới, trong đó những ngời sử dụng phân tán trên
những vị trí địa lý khác nhau có thể cùng khai thác tài nguyên của hệ
thống. Hệ thống này đợc gọi là mạng máy tính.
1.2 Phân loại mạng máy tính :
1.2.1 Theo khoảng cách địa lý:
Mạng LAN( Local Area Network ): khoảng cách 100m 10km

Mạng MAN( Metropolitan Area Network ): Trong một vùng đô
thị.
Mạng WAN( Wide Area Network): Mạng diện rộng, trong khoảng
giữa các quốc gia, các lục địa khác nhau hay trong một quốc gia.
Mạng GAN ( Global Area Network ):Phạm vi khắp các lục địa
1.2.2 Dựa vào kỹ thuật chuyển mạch:
Mạng chuyển mạch kênh: Khi có 2 thực thể trên mạng cần trao đổi
thông tin với nhau thì giữa chúng đợc thiết lập 1 kênh cố định, dữ
liệu trao đổi chỉ đợc truyền theo đờng cố định đó.
Mạng chuyển mạch thông báo: Mỗi thông báo là một đơn vị thông
tin có khuôn dạng đợc qui định trớc. Trên đó có chứa các thông tin
điều khiển chỉ ra nơi nhận thông báo đó. Các nút trung gian căn cứ
vào đó để chuyển thông báo tới nút kế tiếp. Nh vậy, mỗi nút sẽ
phải làm nhiệm vụ lu trữ tạm thời thông tin và đọc thông tin sau đó
sẽ chuyển thông báo đi.
Mạng chuyển mạch gói: Thông báo đợc chia thành nhiều phần nhỏ
hơn gọi là các gói tin. Mỗi gói tin chứa các thông tin điều khiển
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 5 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
trong đó có ghi thông tin về nguồn ( nơi gửi) và đích (nơi nhận).
Các gói tin của một thông báo nào đó có thể đợc gửi qua mạng
bằng nhiều con đờng khác nhau.
1.3 Các dịch vụ trên mạng:
1.3.1 Dịch vụ file và máy in
- Khả năng chia sẻ file dữ liệu và máy in trên mạng
- Thông tin chính xác, an toàn, bảo mật.
- Giảm chi phí, thuận tiện.
1.3.2 Dịch vụ th tín điện tử ( Email):

- Nhanh, rẻ, thuận tiện.
- Không có khái niệm không gian và thời gian.
- gửi kèm file.
1.3.3 Dịch vụ Internet
- Kho dữ liệu khổng lồ
- Thơng mại điện tử
- Chính phủ điện tử
- Đào tạo qua mạng (E-Learning)
Thông qua cổng giao tiếp điện tử.
II. Internet:
2.1 Internet là gì ?
Internet - cũng đợc gọi là NET là hệ thống máy tính lớn nhất
thế giới. Thực ra, Internet không phải là một mạng nó là mạng của tất
cả các mạng, tất cả đều trao đổi thông tin tự do. Các mạng bao gồm từ
những mạng lớn và chính thức nh các mạng của những công ty nh AT&T,
Digital Equipment và Hewlett-Packard cho đến những mạng nhỏ và
không chính thức nh mạng trong một xóm trọ của sinh viên ( với 4 chiếc
máy tính đợc nối mạng LAN với nhau) và mọi thứ nằm ở khoảng giữa.
Các mạng ở trờng đại học từ lâu là một bộ phận của Internet, hiện nay
các trờng trung học và tiểu học cũng đã gia nhập. Cho đến 8/1993, trên
14.000 mạng đã ở trong Internet với mỗi tháng 1.000 mạng mới đợc
thêm vào.
2.2 Địa chỉ trên Internet:
Địa chỉ IP (Internet Protocol Address):
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 6 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Địa chỉ IP là qui định để xác định mỗi một máy tính tham gia vào
hệ thống mạng. Để biểu diễn địa chỉ IP ngời ta dùng 32 bit nhị

phân.
Ví dụ: 10111111 11001111 10110111 01110011
191 207 183 115
Địa chỉ IP bao gồm địa chỉ mạng (Network ID) và HostID. Trong
đó Network ID dùng để xác định hệ thống trên cùng mạng vật lý.
Còn Host ID sẽ xác định 1 trạm, 1 máy chủ, 1 router hay một địa
chỉ IP khác trên hệ thống mạng.
Ban đầu IP dùng một byte bậc cao là Network ID, ba byte bậc thấp
làm Host ID. Sau đó một byte không đủ để phân biệt Network ID
nên ngời ta phân lớp địa chỉ. Các lớp IP Address cấu tạo nh sau:
Lớp Các bit bậc cao
của byte đầu
Giới hạn mạng
Giới hạn trạm
0 1 2 3 Thấp Cao
Thp
Cao
A 0 - - - 0.0.0.0 127.0.0.0 0.0.0 255.255.255
B 1 0 - - 128.0.0.0 191.255.0.0 0.0 255.255
C 1 1 0 - 192.0.0.0 223.255.255.0 0 255
D 1 1 1 - 224.0.0.0 239.255.255.255 N/A N/A
E 1 1 1 1 240.0.0.0 255.255.255.255 N/A N/A
Các lớp từ A đến C đợc dùng phổ biến nhất. Lớp D dùng cho địa
chỉ đa tần ( multi casting). Lớp E chỉ mới dùng một địa chỉ. Cách
đặt địa chỉ theo IP cho phép số hiệu máy tiếp tục phân chia bởi các
mạng con.
Địa chỉ theo tên (name address):
Đối với ngời sử dụng, địa chỉ dạng tên sẽ dễ nhớ hơn, do đó ngời
ta còn sử dụng địa chỉ mạng theo tên. ví dụ: telnetalaska.tic.com sẽ
dễ nhớ hơn telnet 142.135.128.129

Để quản lý hệ thống tên, ngời ta dùng hệ thống quản lý tên
miền(DNS Domain Name System). DNS là hệ thống đặt tên
chính thức của Internet và là cơ sở dữ liệu đợc duy trì bởi nhiều tổ
chức, mỗi tổ chức chỉ quản lý một phần. Để quản lý, cũng giống
nh danh bạ điện thoại, ngời ta chia nó thành từng vùng, từng tổ
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 7 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
chức (domain, organizations), sau đó lại phân nhỏ tiếp theo theo
cấu trúc phân cấp hay cấu trúc cây.
Một số hệ thống quản lý tên miền dùng trong mạng Internet:
.COM: Các tổ chức thơng mại ( Commercial organizations)
.EDU : Các tổ chức giáo dục ( Educational institutions)
.GOV: Các tổ chức chính phủ ( Government institutions)
.MIL : Các nhóm quân sự ( Military groups)
.NET: Các trung tâm hỗ trợ về mạng ( Internet Network support
Centers)
.ORG: Các tổ chức khác( Other organizations)
.INT : Các tổ chức nội bộ ( Internal Organizations)
.USA : Các tổ chức, công tycủa Mỹ
.UK : Các tổ chức, công tycủa Anh.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 8 -
HOST_A
ROOT
COM
EDU
GOV
US

DEPT_CS
DEPT_PHY
DEPT_EE
UNIV_X
UNIV
INST_A
HOST_B
HOST_C
host_b.dept_ee.univ_y.edu
Cấu trúc phân cấp tên miền
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Địa chỉ th tín điện tử ( Email Address):
Cấu trúc của địa chỉ th tín điện tử thờng có dạng:
_name
ví dụ:
2.3 Các dịch vụ của Internet:
2.3.1 Đăng nhập từ xa_Telnet:
Dịch vụ này cho phép ngời sử dụng làm việc với máy tính ở xa.
Ngời sử dụng vào lệnh và số hiệu, thủ tục đăng nhập từ xa ở máy khách
sẽ chuyển lệnh và số hiệu đến hệ đăng nhập từ xa của máy chủ tơng ứng.
Hệ này xử lý và gửi kết quả trở lại cho hệ thống đăng nhập từ xa của máy
khách. Hai hệ thống đăng nhập từ xa thông tin với nhau bằng những lệnh
gồm những kí tự đơn hay một chuỗi kí tự, nó đợc mã hoá trong dạng
chuẩn NVT ( Mạng đầu cuối ảo-Network Virtual Terminal).
2.3.2 Truyền tải tệp tin FTP ( File Transfer Protocol):
Trong các hệ thống ghép nối với mạng Internet, đây là việc sử
dụng giao thức truyền tệp tin để tiếp xúc với hệ máy tính khác ở xa mà
bạn không có quyền thâm nhập, đi vào hoạt động với các th mục công
cộng của nó, hoặc chuyển các tệp tin của nó vào vùng lu trữ đĩa riêng của

bạn.
2.3.3 Th điện tử ( Electronic Mail- Email):
Thực tế khối lợng th điện tử lớn hơn nhiều so với khối lợng thông
tin giữa các quá trình xử lý (procession). Mạng ARPANET cho phép giao
nhận bản tin từ châu lục này sang châu lục kia chỉ trong vài giây, và nó
bắt đầu cho cuộc cách mạng thông tin của con ngời trong phạm vi toàn
cầu.
Trong liên lạc điện thoại, có tới 75% số cuộc gọi không đạt đợc do
ngời đợc gọi không có mặt. Th tín điện tử khắc phục đợc khó khăn này
bằng cách để lại bản tin trong máy (mail box) và có thể gửi đến nhiều ng-
ời cùng một lúc. Do đó th điện tử có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn.
2.3.4 WWW (World Wide Web):
Tìm hiểu về WEB:
Hiện nay đã có hàng triệu máy tính đăng ký cung cấp thông tin
trên mạng Internet. WEB là một hệ thống giao nhận những thông
tin này cho ngời sử dụng.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 9 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
WEB tổ chức tất cả thông tin trên Internet bằng việc cài đặt các tài
liệu ở dạng siêu văn bản (hypertext). Hypertext gồm phần dữ liệu
và phần có thể liên kết với những tài liệu khác.
Chơng trình để đọc một tài liệu siêu văn bản đợc gọi là trình duyệt
(browser). Khi ta liên kết các dữ liệu tức là ta đang định vị WEB
nh một mạng lới thông tin.
Nếu ta không có trình duyệt Browser trên máy, ta có thể dùng
Telnet để nối vào host có browser dùng chung cho mọi ngời. Khi
login ta dùng user_id www.
Hai trình duyệt WEB phổ dụng hiện nay là: Netscape Navigator,

Internet Explorer và các phiên bản tiếp theo.
Công nghệ WEB:
WEB là một hệ thống t liệu phân bổ dới dạng siêu văn
bản(hypertext), các t liệu bao gồm những phần kết nối tới các t
liệu khác ( hypertext link) và các t liệu trên các máy khác trong
mạng thông qua một giao thức gọi là HTTP ( Hypertext Transfer
Protocol). Ngời sử dụng có thể tự tạo ra các siêu văn bản và cung
cấp cho ngời dùng trên Internet. Để có thể tìm kiếm thông tin trên
WEB ta cần một phần mềm gọi là trình duyệt (browser), nó nhận
các siêu văn bản và hiển thị lên màn hình cho ta xem. Ta gọi đó là
công nghệ WEB.
Chơng II Tìm hiểu về html
WEB cho phép chúng ta chia sẻ tài liệu, hình ảnhvà điều chuyển
qua các trang của một site ( nơi chứa các trang Web) hay từ site này qua
site khác một cách dễ dàng trên Internet. Ngôn ngữ chuẩn để thể hiện
Web là HTML.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 10 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
I HTML là gì?
1.1 Khái niệm:
HTML viết tắt của Hyper Text Markup Language, là ngôn ngữ
đánh dấu siêu văn bản. HTML cho phép định dạng văn bản, chèn các file
đồ hoạ, âm thanh, hình ảnh, videovà lu nó vào file text hoặc ASCII mà
mọi máy tính đều đọc đợc. Đặc điểm của HTML là độc lập với phần
cứng và phần mềm, độc lập với khái niệm trang và tuần tự trang. Nó sử
dụng các thẻ tag để đánh dấu hay hiển thị, trình bày văn bản lên trang
Web.
Có thể dùng bất kỳ một trình xử lý văn bản nào nh: Word,

Notepad, WordpadHay một số phần mềm chuyên nghiệp nh:
Frontpage, Macromedia Dreamweaver, Visual Interdev.
1.2 Một số qui tắc:
- Trình duyệt sẽ không phân biệt chữ hoa, chữ thờng đối với các thẻ.
- Khi muốn xuống dòng ở trên trang web ta không thể sử dụng phím
Enter mà phải sử dụng thẻ <br>
- Khi muốn hiển thị các kí tự đặc biệt trên trình duyệt ta phải sử dụng
theo dạng: &mã; . Trong đó & và ; là 2 kí tự khoá còn mã phải tuân
thủ theo bảng mã chung.
1.3 Một số thẻ HTML thông dụng:
Th Din gii
<html> </html> Xác định điểm bắt đầu và kết thúc trang
<head> </head> Xác định phần đầu của trang thờng chứa 2 thẻ
là <title> và <meta>
<title> </title> Chứa tiêu đề của trang mà sẽ đợc hiển thì ở
thanh tiêu đề của trình duyệt.
<meta> Có công dụng khác nhau tuỳ trờng hợp, nhng
đợc dùng phổ biến nhất là cung cấp thông tin
cho các động cơ tìm kiếm, chẳng hạn nh các từ
khoá và các mô tả.
<body> </body>
Xác định phần thân của trang-vùng sẽ đợc hiển
thị trong một trình duyệt
<p> </p>
Chèn vào 2 dòng trống.
<br> </br>
Chèn vào 1 dòng trống.
<hr>
Chèn vào một đờng kẻ ngang
Thi trắc nghiệm trực tuyến

- 11 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
<a> </a>
Tạo một liên kết
<font> </font>
Định dạng phông chữ
<img> </img>
Định dạng hình ảnh
<ol> </ol>
Tạo danh sách có thứ tự.
<ul> </ul>
Tạo danh sách không có thứ tự.
<dl> </dl>
Tạo danh sách định nghĩa
<table> </table>
Tạo bảng
<tr> </tr>
Tạo một dòng trong bảng
<td> </td>
Tạo một ô trong bảng, đặt trong thẻ <tr>
<frameset>
</frameset>
Dùng để tạo khung nhìn để hiển thị một trang
web độc lập
<form> </form>
Tạo một form để giao tiếp với ngời sử dụng
II Cấu trúc của một trang HTML cơ bản:
<HTML>
<Head>

<title> Tiêu đề </title>
</Head>
<Body>
<!
Nội dung trang Web
>
</Body>
</HTML>
Trong đó:
- Cặp thẻ <head> và <title> dùng để đa ra tiêu đề của trang web trên
cửa sổ trình duyệt.
- Thẻ <BODY> </BODY> là cặp thẻ dùng để hiển thị nội dung trang
web. Nó chứa tất cả các thẻ định đạng, điều chỉnh, liên kết.
Sau khi tạo xong, chúng ta chỉ cần lu file với phần mở rộng là .htm
hay .html. Trong thực tế, các trang html có thể phức tạp hơn rất nhiều.
Điều đó còn phụ thuộc vào yêu cầu của từng trang Web.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 12 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Chơng III: Tìm hiểu về Vbscript
Vbscript là một ngôn ngữ kịch bản cho phép viết các chơng trình
đợc nhúng vào trong HTML. Bằng cách sử dụng VBScript ta có thể tạo ra
các chơng trình Web có nội dung sống động, tơng tác. Vì là ngôn ngữ
kịch bản phía trình khách nên trình duyệt phải nhận ra với VBSript, với
Internet Explorer khả năng này đợc xây dựng sẵn.
I. VBScript là gì?
1.1 Khái niệm:
VBScript là một ngôn ngữ kịch bản, nó là tập con của ngôn ngữ
Visual Basic cho ứng dụng, đợc phát triển bởi Microsoft để thêm khả

năng tơng tác cho trang Web, do đó VBSript rất gọn và dễ sử dụng.
VBSript là một ngôn ngữ kịch bản phía trình khách. Bởi vậy, VBScript rất
hạn chế trong khả năng xuất/nhập dữ liệu. Điều này liên quan đến vấn đề
bảo mật trên máy khách. VBScript không đợc phép truy cập tài nguyên
nh máy in, xuất/nhập lên đĩa cứngcủa máy khách.
1.2 Ưu và nhợc điểm của VBScript:
1.2.1 Thuận lợi của ngôn ngữ:
- Xử lý trên máy khách: Việc xử lý đợc thực hiện trên trình duyệt
máy khách, giảm thiểu lu lợng truyền tải, giảm tải cho Web server, tăng
khả năng tơng tác giữa ngời dùng và trang Web.
- Tính tơng tác: Bạn có thể tạo những trang Web mà ở đó ngời
dùng yêu cầu thông tin và hiển thị đáp ứng dùng các hàm cung cấp bởi
VBScript. Trang Web cũng đáp ứng tới hành động của ngời dùng nh nhấn
nút, chọn và thay đổi các phần tử trên Form.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 13 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
- Truy xuất ActiveX và Java Applet: Ngôn ngữ kịch bản phía trình
khách có thể kiểm soát sự hiển thị và hành vi của ActiveX và Applet.
Điều này cho phép tăng thêm chức năng của trang Web.
- Truy cập trình duyệt: Ngôn ngữ kịch bản phía trình khách có thể
truy cập chính bản thân trình duyệt và tài liệu chứa trong trình duyệt.
1.2.2 Bất lợi của ngôn ngữ:
- Phụ thuộc trình duyệt: Ngôn ngữ kịch bản phía trình khách chỉ
hữu dụng khi trình duyệt hỗ trợ chúng. Internet Explorer của Microsoft là
trình duyệt duy nhất hiện thời hỗ trợ VBScript mà không dùng plug-in.
- Mã nguồn hiện diện trên máy khách: Giống nh HTML, mã
nguồn ngôn ngữ kịch bản phía trình khách có thể xem trên máy khách.
II Sử dụng VBScript trong HTML:

Vbscript đợc nhúng vào trong HTML bằng cặp thẻ: <Script>
</Script>. Đây là thẻ để đa ngôn ngữ kịch bản phía trình khách vào tài
liệu HTML.
Cấu trúc trang HTML có nhúng ngôn ngữ kịch bản VBScript:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE> Tiêu đề </TITLE>
<SCRIPT language=VBScript>
<!
Đoạn mã VBScript
>
</SCRIPT>
</HEAD>
<BODY>
<!
Nội dung chơng trình
>
</BODY>
</HTML>
Chơng IV Tìm hiểu về Javascript
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 14 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Với HTML và Microsoft FrontPage bạn đã biết cách tạo ra trang
Web- tuy nhiên chỉ mới ở mức điều khiển thông tin chứ cha phải là các
trang Web động có khả năng đáp ứng các sự kiện từ phía ngời dùng.Hãng
Netscape đã đa ra ngôn ngữ JavaScript để tận dụng tính đại chúng của
ngôn ngữ lập trình Java. Mặc dù có những điểm tơng đồng giữa Java và
JavaScript, nhng chúng vẫn là hai ngôn ngữ riêng biệt.

I JavaScript là gì?
1.1 Khái niệm:
JavaScript là ngôn ngữ dới dạng script có thể gắn với các file
HTML. Nó không đợc biên dịch mà đợc trình duyệt diễn dịch. Không
giống Java phải chuyển thành các mã dễ biên dịch, trình duyệt đọc
JavaScript dới dạng mã nguồn. Chính vì vậy bạn có thể dễ dàng học
JavaScript qua ví dụ bởi vì bạn có thể thấy cách sử dụng JavaScript trên
các trang Web.
JavaScript là ngôn ngữ dựa trên đối tợng, có nghĩa là bao gồm
nhiều kiểu đối tợng ví dụ đối tợng Math với tất cả các chức năng toán
học. Tuy vậy JavaScript không là ngôn ngữ hớng đối tợng nh C++ hay
Java do không hỗ trợ các lớp hay tính thừa kế.
JavaScript có thể đáp ứng các sự kiện nh tải hay loại bỏ các form.
Khả năng này cho phép JavaScript trở thành một ngôn ngữ script động.
1.2 Ưu và nhợc điểm của JavaScript:
1.2.1 Ưu điểm :
JavaScript có khả năng chạy trên bất kỳ hệ điều hành nào có trình
duyệt hỗ trợ JavaScript. Ngoài ra JavaScript giống Java ở khía cạnh an
ninh: JavaScript không thể đọc và viết vào file của ngời dùng.
Các hiệu ứng tạo ra bởi JavaScript còn có thể đợc tải xuống nhanh hơn
rất nhiều so với một số công nghệ khác nh : Flash và Java Applets.
1.2.2 Nhợc điểm của JavaScript:
Cũng nh VBScript mã nguồn của chơng trình JavaScript có thể
xem đợc trên trình duyệt.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 15 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
II Sử dụng JavaScript trong HTML:
JavaScript đợc nhúng vào trong HTML bằng cặp thẻ: <Script>

</Script>. Bởi vì trình duyệt có thể hỗ trợ nhiều ngôn ngữ kịch bản khác
nhau nên thuộc tính language đợc dùng để chỉ ra ngôn ngữ kịch bản đợc
dùng.
Cấu trúc trang HTML có nhúng ngôn ngữ kịch bản JavaScript:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE> Tiêu đề </TITLE>
<SCRIPT language=JâvScript>
<!
Đoạn mã JavaScript
>
</SCRIPT>
</HEAD>
<BODY>
<!
Nội dung chơng trình
>
</BODY>
</HTML>
Chơng V Ngôn ngữ SQL
Cơ sở dữ liệu(CSDL) là tập tất cả các dữ liệu tác nghiệp đợc lu trữ trong
các hệ thống tin học. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một phần mềm quản lý
mọi truy cập trên cơ sở dữ liệu. Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu nh:
Access, Foxpro, SQL Server, Oracle
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có thể đợc tiếp cận ở 3 mức:
- Mức vật lý: là tất cả các dữ liệu đợc lu thực tế trong máy tính.
- Mức quan niệm: bên cạnh CSDL mức vật lý, máy tính cần lu một tập
các khái niệm mô tả.
- Mức khung nhìn: Mỗi một ngời dùng thì có những cái nhìn khác
nhau về CSDL mức vật lý. Do đó cần lu một tập các khung nhìn(view)

Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 16 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
I Tổng quan về SQL
1.1 SQL là gì?
SQL viết tắt của Structure Query Language), ngôn ngữ truy vấn
có cấu trúc. SQL là ngôn ngữ dùng để giao tiếp giữa ngời sử dụng hay
trình ứng dụng với hệ quản trị CSDL. Ngôn ngữ này thờng đợc dùng khi
chúng ta muốn thực hiện các truy vấn trên SQL.
1.2 Cấu trúc SQL
1.3 Các kiểu dữ liệu trong SQL:
1.3.1 Kiểu số
- Số nguyên: Integer (4byte)
- Số thực : Float (8 byte)
-Nguyên ngắn: SmallInt (2 byte)
-Thập phân: Decimal (9 byte)
1.3.2 Kiểu xâu kí tự:
- Char(W): xâu có độ dài tối đa là 255 kí tự
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 17 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
- Varchar(W): W<=2000
- Long Varchar(W): W<=32000
1.3.3 Kiểu ngày tháng : Date/time
II Các thành phần quan trọng trong SQL Server 2000
SQL Server 2000 đợc cấu tạo bởi nhiều thành phần nh Relational
Database Engine, Analysis Service và English QueryCác thành phần
này phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc

lu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.
2.1 Relational Database Engine- Cái lõi của SQL Server:
Đây là một engine có khả năng chứa dữ liệu ở các quy mô khác
nhau dới dạng table và hỗ trợ tất cả các kiểu kết nối (connection) thông
dụng của Microsoft nh ActiveX Data Objects (ADO), OLEDB, ODBC.
Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh(tune up) ví dụ nh sử dụng
thêm các tài nguyên của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều
hành khi một user log off.
2.2 Replication- Cơ chế tạo bản sao(Replica):
Giả sử bạn có một Database dùng để chứa dữ liệu đợc các ứng
dụng thờng xuyên cập nhật. Một ngày bạn muốn có một cái database
giống y hệt nh thế trên một server khác để chạy báo cáo. Và database đó
cũng cần phải cập nhật thờng xuyên để đảm bảo tính chính xác của các
báo cáo. Bạn không thể dùng cơ chế back up and restore trong trờng hợp
này. Thế thì bạn phải làm sao? Lúc đó cơ chế replication của SQL Server
sẽ đợc sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở 2 database đợc đồng bộ.
2.3 Data Transformation Service (DTS) Một dịch vụ chuyển dịch data
vô cùng hiệu quả
Nếu bạn làm việc trong một công ty lớn trong đó dữ liệu đợc chứa
trong nhiều nơi khác nhau. Bạn chắc chắn sẽ có nhu cầu chuyển data
giữa các server này với server khác, khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp bạn giải
quyết công việc trên dễ dàng nh thế nào.
2.4 Analysis Service- Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft
Dữ liệu chứa trong database sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu nh bạn
không thể lấy đợc những thông tin(Information) bổ ích từ đó. Do đó
Microsoft cung cấp cho bạn một công cụ rất mạnh giúp cho việc phân
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 18 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú

tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả bằng cách dùng khái niệm hình
khối nhiều chiều(multi-demension cubes) và kỹ thuật đào mỏ dữ
liệu(data mining).
2.5 English Query
Đây là dịch vụ giúp cho việc truy vấn dữ liệu bằng tiếng Anh
trơn (plain English).
2.6 Meta Data Service:
Dịch vụ này giúp cho việc chứa đựng và xào nấu meta data dễ
dàng hơn. Meta data là những thông tin mô tả về cấu trúc của data trong
database nh data thuộc loại nào, cột nào đó có phải là Primary key
khôngBởi vì những thông tin này cũng đợc chứa trong database nên
cũng là một dạng data nhng để phân biệt với data chính thống ngời ta
gọi nó là Meta Data.
2.7 SQL Server Books Online
Cho dù bạn có đọc các sách khác nhau dạy về SQL Server thì bạn
cũng sẽ thấy books online này rất hữu dụng và không thể thiếu đợc.
2.8 SQL Server Tool-Đây là bộ đồ nghề của ngời quản trị cơ sở dữ
liệu(DBA).
Đầu tiên phải kể đến Enterprise Manager. Đây là công cụ cho ta
thấy toàn cảnh hệ thống cơ sở dữ liệu một cách rất trực quan. Nó
rất hữu ích cho ngời mới học và không thông thạo lắm về SQL.
Kế đến là Query Analyzer. Đối với một DBA giỏi thì hầu nh chỉ
cần công cụ này là có thể quản lý cả một hệ thống database mà
không cần đến những thứ khác. Đây là một môi trờng làm việc khá
tốt vì ta có thể đánh bất kỳ câu lệnh SQL nào và chạy ngay lập tức,
đặc biệt là nó giúp ta debug mấy cái stored procedure dễ dàng.
SQL Profiler: Nó có khả năng chụp (capture) tất cả các sự kiện
hay hoạt động diễn ra trên một SQL Server và lu lại dới dạng text
file rất hữu dụng trong việc kiểm soát hoạt động của SQL Server.
Ngoài ra còn một số công cụ khác nh: osql, bcp (bulk copy) trong

command prompt.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 19 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Chơng VI tìm hiểu về ngôn ngữ asp
JavaScript, VBScript là những ngôn ngữ lập trình Web, cho phép
bạn lập trình để thực hiện việc xử lý ngay tại các browser( phía client).
Tuy nhiên, chỉ có những công cụ lập trình máy chủ mới có thể hỗ trợ các
xử lý trên Web server mà thôi. ASP là một trong những công cụ lập trình
máy chủ phổ biến đó.
I Tổng quan về ASP.
1.1 ASP là gì?
Active Server Page (ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập trình.
Microsoft gọi nó là môi trờng kịch bản trên máy chủ (Server-side
Scripting Environment). Môi trờng này dùng để tạo và chạy các ứng
dụng Web động, tơng tác, có hiệu quả cao, làm nội dung trang Web linh
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 20 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
hoạt hơn. Với ngời dùng khác nhau khi truy cập những trang Web này có
thể sẽ nhận đợc kết quả khác nhau. Nhờ những đối tợng có sẵn (Built-in
Object) và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ kịch bản nh: VBScript và
JavaScript cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo. ASP cung
cấp giao diện lập trình mạnh mẽ và dễ dàng trong việc triển khai ứng
dụng Web.
1.2 Cấu trúc của một trang ASP:
Là trang Web trong đó có sự kết hợp các thành phần HTML,
ActiveX Component và Script ASP. Có thể xem trang ASP nh một trang

HTML có bổ sung các lệnh kịch bản ASP.
Trang ASP đơn giản là trang văn bản với phần mở rộng .asp, gồm có ba
phần:
- Văn bản (Text)
- Thẻ HTML
- Các đoạn kịch bản ASP
Với một trang HTML có sẵn, bạn có thể dễ dàng sử dụng để tạo trang
ASP bằng cách thêm vào các lệnh kịch bản ASP cần thiết và đổi phần mở
rộng của tên tệp tin thành .asp.
1.3 ASP và ứng dụng của nó:
1.3.1 Hoạt động của trang ASP:
Khi một trang ASP đợc trình duyệt Web yêu cầu, đầu tiên Web
server sẽ đợc duyệt tuần tự trang ASP này và chỉ thực hiện dịch những
câu lệnh kịch bản ASP, kết quả là một trang thuần HTML sẽ đợc đa ra
browser (trình duyệt). Tuỳ theo ngời xây dựng trang Web này quy định,
mà kết quả do Web server dịch sẽ trả về lần lợt cho trình duyệt của ngời
dùng hoặc chỉ trả về sau khi đã dịch xong tất cả các kịch bản. Ngời duyệt
sẽ không thấy những lệnh kịch bản ASP, bởi vì nó đã đợc thay thế bằng
các giá trị kết quả của quá trình thực thi trên server.
1.3.2 ứng dụng ASP:
Thờng ứng dụng ASP gồm các trang ASP, trang HTML và những
thành phần khác đặt trong một th mục đợc khai báo với Web server, th
mục này phải đợc gán quyền Executive hay Script để trang ASP hoạt
động đúng. Trong th mục có một tệp tin đặc biệt là global.asp dùng để
chia sẻ thông tin trong toàn bộ ứng dụng.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 21 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
Trang ASP có thể chạy với Microsoft Internet Information Server

(IIS) 3.0. Tuy nhiên, nếu dùng ASP với IIS 4.0 (trên Windows NT) hoặc
Microsoft Personal Web Server (PWS) 4.0 (trên Window 9x) bạn có thể
sử dụng những tính năng mới và các ActiveX Component kèm theo.
1.4 Mô hình ứng dụng cơ sở dữ liệu trên Web qua công nghệ ASP:
Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng Web có thể đợc
thể hiện khái quát nh sau:
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 22 -
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
1.4.1 Web server:
Là nơi tiếp nhận và trả lời các yêu cầu của ngời dùng Web(client),
đồng thời cũng thực hiện việc kết nối đến hệ DBMS(hệ quản trị cơ sở dữ
liệu) trên Database server theo yêu cầu truy cập dữ liệu của trang ASP.
ADO cung cấp giao diện lập trình cho ngời phát triển xây dựng các lệnh
truy cập cơ sở dữ liệu. Các lệnh này đợc chuyển đến cho hệ DBMS để thi
hành thông qua các thành phần OLE DB (và ODBC). Kết quả truy vấn dữ
liệu sẽ đợc Web server đa ra hiển thị trên trình duyệt.
1.4.2 Database server:
Là nơi diễn ra việc thực thi các thao tác cơ sở dữ liệu nh truy vấn,
cập nhật, cũng nh đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu của hệ DBMS.
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 23 -
DB server
DB Server
DBMS
SQL
Server
Client
Client

Trỡnh
duyt
Web
Web server
Web Server
A
S
P
A
D
O
O
L
E
D
B
O
D
B
C
H
T
T
P
Mô Hình ứng Dụng Web Thông Qua Công Nghệ ASP
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
1.4.3 Browser:
Giao diện với ngời dùng, là nơi tiếp nhận yêu cầu của ngời
dùng, cũng nh hiển thị kết quả yêu cầu. Ngoài ra, trình duyệt còn là nơi

kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ của dữ liệu, trớc khi chuyển đến cho Web
server.
1.5 Ưu ,nhợc điểm của ASP:
1.5.1 Ưu điểm:
- So với một số ngôn ngữ lập trình máy chủ khác nh CGI, Perl,
Python, thì ASP dễ học hơn. Nếu sử dụng ngôn ngữ mặc định VBScript
bạn sẽ thấy mã lệnh tơng tự nh Visual Basic, cho nên dễ thực hành và
mất ít thời gian để học hơn so với Perl. Với ASP, các nhà phát triển ứng
dụng Web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản
phẩm có giá trị. Góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình Web lớn mạnh.
- Khác với CGI, các trang ASP không cần phải hợp dịch.
- Dễ dàng tơng thích với các công nghệ Microsoft. ASP sử dụng
ActiveX Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi.
- ASP có tính năng truy cập cơ sở dữ liệu tuyệt vời, nên so với CGI
(Common Gateway Interface) thì ASP hơn hẳn ở mặt này.
- ASP có tính năng mở, cho phép các nhà lập trình xây dựng các
thành phần và đăng ký sử dụng dễ dàng. Hay nói cách khác ASP có tính
năng COM (Component Object Model).
1.5.2 Nhợc điểm:
- ASP chỉ chạy và tơng thích trên môi trờng Windows.
- ASP có độ bảo mật kém hơn CGI, vì ASP chạy trên các server với
hệ điều hành mạng của Microsoft, có tính bảo mật hệ thống kém so với
UNIX. Các mã ASP đều có thể đọc đợc nếu ngời dùng có quyền truy cập
vào Web server.
- Khó can thiệp sâu vào hệ thống nh những ứng dụng CGI.
- ASP không hỗ trợ nhiều từ các hãng thứ ba.
- So với công nghệ Java Servlet thì ASP chạy chậm hơn.
II Các đối tợng và thành phần cơ bản xây dựng sẵn của ASP:
2.1 Có 6 đối tợng cơ bản trong ASP:
Thi trắc nghiệm trực tuyến

- 24 -
Sơ đồ mối quan hệ giữa các đối t ợng
ASP trong ứng dụng ASP
i tng Application
i tng Session (1 user)
i tung Session(1 user)
Internet Information Server I/O: i tng Request v Response
Browser
c thụng tin t application
Cp nht thụng tin cho application
Liờn lc vi browser qua Internet
Liờn lc qua IIS, chia s thụng tin gia cỏc
ngi s dng Qun lý quỏ trỡnh v ti
nguyờn c a ng d ng
ng dng ASP
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Trung Phú
- Request: Cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP.
Những thông tin này gồm có các tham số của mẫu biểu (Form) khi đợc
đệ trình (Submit) bằng phơng thức POST hay GET, hoặc các tham số đợc
chia cùng với trang ASSP trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tợng
Request để chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng
dụng với nhau. Tóm lại, có thể dùng đối tợng Request để đọc URL, truy
cập thông tin từ một mẫu biểu, đọc giá trị các cookie lu trữ trên máy
client và các HTTP header.
- Response: Đối tợng Response là chìa khoá để gửi thông tin tới ngời
dùng, là đại diện cho phần thông tin do server trả về cho trình duyệt
Web. Chúng ta có thể viết lên màn hình, tái định hớng các trang (chuyển
Thi trắc nghiệm trực tuyến
- 25 -

×