- 1 -
đại học Quốc Gia TP hồ chí minh
Trờng đại học công nghệ thông tin
Khoá luận tốt nghiệp
Chuyên ngành : Công nghệ thông tin
Mã số :
Ngày giao luận văn :
Ngày nộp luận văn :
Tên đề tài:
Phân tích, thiết kế hệ thống thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Ninh
Lớp: K1CT3
Cán bộ hớng dẫn:
Họ và tên: Trần Nguyên Hơng
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Đơn vị công tác: Cao đẳng s phạm trung ơng
Hà NộI - 2009
Danh s¸ch c¸c h×nh vÏ
- 2 -
Bảng từ viết tắt
Từ hoặc viết tắt Từ hoặc cụm từ chi tiết
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
Sở GD & ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo
KVTS Khu vực tuyển sinh
HKTT Hộ khẩu thờng trú
NV1 Nguyện vọng 1
NV2 Nguyện vọng 2
NV3 Nguyện vọng 3
TT GDTX Trung tâm giáo dục thờng
xuyên
SBD Số báo danh
Chức năng XL Chức năng xử lý
Kho DL Kho dữ liệu
HS ĐKDT Hồ sơ đăng ký dự thi
KQTT Kết quả thi tuyển
KQXT Kết quả xét tuyển
HS ĐKXT Hồ sơ đăng ký xét tuyển
QLTS Quản lý tuyển sinh
HQTCSDL Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
- 3 -
Lời cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận, trớc hết tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy
giáo Trần Nguyên Hơng - Ngời hớng dẫn tôi hoàn thành đề tài khoá luận lần
này. Tôi cảm ơn Thầy đã tận tình giúp đỡ và hớng dẫn tôi trong thời gian thực
hiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Công Nghệ
Thông Tin đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, những kinh nghiệm trong suốt
thời gian tôi học tại trờng.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và các bạn đã chia sẻ và động
viên em trong thời gian làm khóa luận.
Học viên
Nguyễn Thị Thuỳ Ninh
- 4 -
Mở đầu
Hiện nay, có hai phơng pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin, đó là:
Phân tích thiết kế hớng chức năng và phân tích thiết kế hớng đối tợng. Với đề tài
quản lý tuyển sinh vào lớp 10 này em chọn phơng pháp phân tích và thiết kế h-
ớng chức năng. Mục đích của đề tài này là phát triển hệ thống quản lý tuyển sinh
vào lớp 10 ở các trung học phổ thông (THPT). Phần mềm giúp cho công việc
quản lý dễ dàng, nhanh chóng, chính xác hơn và hiệu quả hơn trong việc đa ra
các báo cáo, các số liệu thống kê; đồng thời tiết kiệm đợc thời gian và công sức
của con ngời.
Nội dung của đề tài gồm 4 chơng:
Chơng 1: Khảo sát và hệ thống tuyển sinh vào lớp 10, quy trình tuyển
sinh: cách tổ chức thi tuyển, cách tổ chức xét tuyển, điều kiện thi và xét tuyển.
Chơng 2: Phân tích hệ thống, vẽ biểu đồ phân cấp chức năng thể hiện hoạt
động của công tác quản lý, vẽ biểu đồ luồng dữ liệu thể hiện đầu vào là điều kiện
thi và xét tuyển và đầu ra là học sinh đủ điều kiện thi và xét tuyển vào trờng đã
đăng ký của từng học sinh.
Chơng 3: Thiết kế hệ thống, thiết kế cơ sở dữ liệu (CSDL), thiết kế các
giao diện cho biết quy trình đầu vào và đầu ra trong quá trình quản lý tuyển sinh.
Chơng 4: Cài đặt ứng dụng và Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
Express 2005 và dùng ngôn ngữ lập trình C# 3.0 và 3.5 hoặc cao hơn, cài đặt ch-
ơng trình chạy thử. Phần kết luận trình bày tóm tắt về các nội dung thực hiện
trong đề tài khóa luận.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng tìm hiểu có hạn, nên đề tài của em
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý, đánh
giá của thầy cô và các bạn giúp cho đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2009
Học viên
Nguyễn Thị Thùy Ninh Lớp K1CT3
Chơng I
- 5 -
Tổng quan về hệ thống tuyển sinh vào lớp 10
1.1. Giới thiệu chung
Theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy trình tuyển sinh
vào lớp 10 THPT, chúng ta có 3 hình thức tuyển sinh phổ biến: thi tuyển, xét
tuyển, kết hợp cả thi và xét tuyển. Quá trình tuyển sinh vào lớp 10 THPT
thực hiện theo quyết định số 12/2006/QĐ - BGD & ĐT ngày 05 tháng 04
năm 2006 và quy chế tổ chức và hoạt động của trờng THPT chuyên ban
hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ - BGD & ĐT ngày 31/12/2008
của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Qua quá trình tìm hiểu quy trình tuyển sinh vào lớp 10 của một số trờng
THPT ở Hà Nội năm học 2009 - 2010, tôi nhận thấy:
- Trên địa bàn Hà Nội, có các loại hình đào tạo: Công lập, ngoài Công
lập, trờng chuyên, các lớp chuyên trực thuộc các trờng Đại học và Học viện.
Một số trờng công lập có lớp chuyên nh THPT Chu Văn An, THPT Nguyễn
Huệ - Hà Đông.
- Các trờng Công lập và trờng chuyên áp dụng phơng pháp thi tuyển hoặc
kết hợp cả thi tuyển và xét tuyển.
- Các trờng ngoài công lập tổ chức xét tuyển dựa trên học bạ của học
sinh và kết quả thi tuyển vào các trờng khác.
- Mỗi trờng thành lập một hội đồng tuyển sinh. Hiệu trởng nhà trờng căn
cứ vào nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, giáo viên đề nghị Giám đốc Sở GD
& ĐT Hà Nội ra Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (theo mẫu) của
đơn vị.
1.2. Quy trình tuyển sinh vào lớp 10 ở Hà Nội
1.2.1. Yêu cầu
Hàng năm, Sở Giáo Dục và Đào Tạo Hà Nội yêu cầu Hiệu trởng các
trờng THPT thực hiện một số công việc chuẩn bị và tiếp nhận học sinh trúng
tuyển vào lớp 10, cụ thể nh sau:
1. Thực hiện đúng lịch tuyển sinh và chế độ báo cáo theo quy định.
- 6 -
2. Tuyển sinh đúng chỉ tiêu đợc giao, đúng địa điểm quy định.
3. Thông báo công khai chỉ tiêu tuyển sinh, điểm chuẩn của trờng, lịch tiếp
nhận hồ sơ để học sinh và cha mẹ học sinh thuận tiện theo dõi.
4. Phân công cán bộ, giáo viên trực đầy đủ, đúng giờ, khi tiếp nhận hồ sơ của
học sinh có thái độ văn minh, lịch sự.
5. Tuyệt đối không đợc thu lệ phí tuyển sinh hoặc bất kỳ một khoản đóng góp
nào khác của học sinh.
6. Không nhận học sinh không đủ điều kiện trúng tuyển (nguyện vọng, điểm
chuẩn, tuổi) và thiếu hồ sơ.
7. Tạo thuận lợi cho học sinh khi rút hồ sơ.
1.2.2. Thành lập hội đồng tuyển sinh
Mỗi nhà trờng thành lập một hội đồng tuyển sinh, Hiệu trởng nhà trờng
căn cứ vào nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, giáo viên đề nghị Giám đốc Sở
GD & ĐT Hà Nội ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (theo mẫu)
của đơn vị Thành phần Hội đồng tuyển sinh của đơn vị gồm:
- Chủ tịch là Hiệu Trởng hoặc Phó Hiệu trởng;
- Phó chủ tịch là Phó Hiệu trởng;
- Th ký là Th ký hội đồng giáo dục;
- Các uỷ viên (có 4 uỷ viên) là những cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm, phẩm
chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao, trong đó có 01 cán bộ Văn
Phòng.
1.2.3. Xác định điểm chuẩn (đối với các tr ờng THPT công lập)
Căn cứ
- Chỉ tiêu tuyển sinh đợc giao;
- Danh sách điểm xét tuyển theo nguyện vọng 1 (NV1), danh sách điểm
xét tuyển theo NV2 (đã có đánh dấu những học sinh có khả năng vào các lớp
chuyên, trờng chuyên và đợc xếp theo thứ tự điểm xét tuyển từ cao đến
thấp).
Điều kiện
Phải có sự liên kết giữa các trờng trong cùng một khu vực tuyển sinh
(KVTS). Nắm vững và đầy đủ các thông tin (chỉ tiêu, điểm chuẩn của các tr-
- 7 -
ờng trong cùng một KVTS), nên tổ chức họp giữa các trờng trong cùng
KVTS để xác định điểm chuẩn cho từng trờng.
Cách xác định điểm chuẩn
B ớc 1 : Xác định sơ bộ điểm chuẩn của từng trờng trong cùng KVTS để sắp
xếp thứ tự từ trờng có điểm chuẩn cao đến trờng có điểm chuẩn thấp (sau khi
đã trừ các học sinh đỗ các lớp chuyên, trờng chuyên).
B ớc 2 : Xác định điểm chuẩn của từng trờng:
o Trờng thứ nhất (có điểm chuẩn cao nhất của KVTS, chỉ lấy học
sinh có nguyện vọng 1, không có nguyện vọng 2): xác định điểm chuẩn cao
cho học sinh đủ điều kiện về điểm xấp xỉ bằng số chỉ tiêu đợc giao (có thể
lấy d thêm khoảng 3 %).
o Trờng thứ hai: xác định số lợng và điểm chuẩn theo NV1 và
NV2, sao cho số học sinh có NV1 (đạt điểm chuẩn) cộng với số học sinh có
NV2 (có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trờng ít nhất 1,5 điểm) nh-
ng không trúng tuyển NV1 vào trờng thứ nhất, đạt xấp xỉ bằng chỉ tiêu đợc
giao (có thể lấy d thêm 5%).
o Trờng thứ ba: xác định số lợng và điểm chuẩn theo NV1 và
NV2, sao cho số học sinh có NV1 (đạt điểm chuẩn) cộng với số học sinh có
NV2 (có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trờng ít nhất 1,5 điểm) nh-
ng không trúng tuyển NV1 vào trờng thứ nhất hoặc trờng thứ hai, đạt xấp xỉ
bằng chỉ tiêu đợc giao (có thể lấy d 5%).
o Các trờng tiếp theo, cách tính điểm chuẩn tơng tự nh trên, số d
có thể tăng thêm từ 6 đến 10%.
o Chú ý : Các trờng khi tính số lợng học sinh có NV2 cần chú ý
đến thực tế nếu học sinh ở quá xa trờng và ở khu vực đó đã có các trờng
THPT ngoài công lập, trờng bổ túc văn hóa, trung tâm giáo dục thờng xuyên
thì số lợng học sinh tuyển đợc theo NV2 chỉ đạt từ 60 - 80%.
1.2.4. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ của học sinh trúng tuyển
a) Thời gian tiếp nhận hồ sơ
Đối với các trờng THPT công lập
- Lớp chuyên: đợt 1 từ 18/7 đến 20/7/2009; đợt 2 từ 22/7 đến 23/7/2009.
- 8 -
- Lớp không chuyên: đợt 1 từ 20/7 đến 22/7/2009; đợt 2 từ 24/7 đến
25/7/2009.
Đối với các trờng THPT ngoài công lập: từ 20/7 đến 30/7/2009
b) Hồ sơ
Giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT;
Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;
Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bằng tốt nghiệp bổ túc THCS hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (đối với học sinh vừa tốt
nghiệp THCS năm 2008 - 2009 ) do cơ sở giáo dục cấp;
Bản chính học bạ THCS;
Bản photocopy sổ hộ khẩu (phải có bản chính để đối chiếu); trờng
hợp học sinh hoặc cha mẹ học sinh cha có hộ khẩu chính thức phải
có Giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của Công an cấp quận
huyện;
Giấy xác nhận thuộc đối tợng đợc hởng chính sách u tiên, khuyến
khích do cơ quan có thẩm quyền cấp;
Những học sinh thuộc diện học trớc 1 tuổi (sinh năm 1995) phải đợc
sở duyệt cho phép học sớm 1 tuổi.
c) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ
Đối với các trờng THPT công lập
- Căn cứ vào điểm chuẩn của trờng đã đợc Sở duyệt, tổ chức tiếp nhận hồ
sơ của những học sinh trúng tuyển, khi tiếp nhận hồ sơ cần lu ý kiểm tra kỹ
Giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2009 - 2010, trong
đó có điểm xét tuyển và nguyện vọng của học sinh đúng với điểm chuẩn và
nguyện vọng vào trờng. Khi hạ điểm chuẩn tuyệt đối không nhận học sinh
có nguyện vọng 2 vào trờng.
- Kiểm tra Hộ khẩu thờng trú của học sinh hoặc cha mẹ học sinh. Trờng
hợp cha có Hộ khẩu thờng trú, phải có giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập
khẩu của Công an cấp quận huyện và cha mẹ học sinh phải làm giấy cam
đoan thời hạn nộp hộ khẩu chính thức, nếu quá thời hạn không nộp học sinh
sẽ bị gạch tên khỏi danh sách trúng tuyển.
- 9 -
- Một số học sinh trong giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT có
phần đính chính một số thông tin: họ tên, ngày sinh, giới tính, điểm xét
tuyển, điểm u tiên, khuyến khích, nguyện vọng (nếu có) xác nhận của Phòng
GD & ĐT hoặc Sở GD & ĐT đều đuợc coi là hợp lệ.
Đối với các trờng THPT ngoài công lập
- Căn cứ vào số lợng học sinh đăng ký nộp đơn vào trờng và chỉ tiêu đợc
tuyển, Hội đồng tuyển sinh của trờng xác định điểm chuẩn xét tuyển của tr-
ờng.
- Công bố công khai điểm chuẩn xét tuyển vào trờng, thời gian tiếp nhận
hồ sơ, thủ tục về hồ sơ, các khoản đóng góp để học sinh và cha mẹ học sinh
đợc biết.
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định, tuyển đúng chỉ tiêu đợc
giao, không đợc nhận học sinh thiếu hồ sơ hoặc không đủ điều kiện (không
thi tuyển hoặc có một trong hai bài thi Ngữ Văn, Toán bị điểm 0).
Trong thời gian tuyển sinh khi có thắc mắc của học sinh hoặc cha mẹ học
sinh lãnh đạo Hội đồng tuyển sinh phải trực tiếp giải đáp.
1.2.5. Lập danh sách học sinh trúng tuyển
a) Lập danh sách học sinh trúng tuyển
- Hàng ngày các trờng phải lập danh sách học sinh đã nhập trờng đầy đủ,
chính xác.
- Kết thúc tuyển sinh các trờng lập danh sách học sinh trúng tuyển
(theo mẫu) nộp về Sở.
b) Nộp danh sách học sinh trúng tuyển về Sở
- Ngày 03/8/2009: Các trờng THPT công lập.
- Ngày 05/8/2009: Các trờng THPT ngoài công lập.
1.3. Phân loại trờng đào tạo tại Hà Nội
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có hai loại trờng đào tạo: trờng đào tạo
chuyên, trờng đào tạo cả chuyên và không chuyên.
- Trờng đào tạo chuyên:
Theo hớng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 vừa đợc Sở GD & ĐT Hà Nội
công bố đối với lớp 10 chuyên, học sinh (HS) đợc chọn tối đa 2 trong 4 trờng
- 10 -
sau để đăng ký dự tuyển (ĐKDT): THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam,
THPT chuyên Nguyễn Huệ - Hà Đông, THPT Chu Văn An, THPT Sơn Tây.
Trong mỗi buổi thi ngày (25/6), học sinh chỉ đợc chọn một môn chuyên. Tr-
ờng hợp học sinh chọn môn chuyên có ở 2 trờng thì phải đăng ký trờng NV1
và trờng NV2.
Nếu học sinh chỉ có nguyện vọng vào một trờng hoặc môn chuyên đã
chọn chỉ có ở một trờng thì đó là trờng nguyện vọng 1 (NV1). Học sinh
muốn nhập học tại trờng đăng ký theo nguyện vọng 2 phải có điểm xét
tuyển cao hơn điểm chuẩn của trờng ít nhất 1,0 điểm. Học sinh đã trúng
tuyển NV1 không đợc xét tuyển theo NV2.
- Trờng đào tạo cả chuyên và không chuyên:
Mỗi học sinh đợc đăng ký nguyện vọng dự tuyển (NVDT) vào 2 trờng
THPT công lập (kể cả lớp 10 không chuyên Trờng THPT Chu Văn An và Tr-
ờng THPT Sơn Tây), xếp theo thứ tự u tiên là 2 nguyện vọng phải trong cùng
một khu vực tuyển sinh, trừ 2 trờng hợp: 1 trong 2 nguyện vọng dự tuyển
vào lớp 10 không chuyên Trờng THPT Chu Văn An, THPT Sơn Tây.
Học sinh muốn nhập học tại trờng đăng ký theo nguyện vọng 2 thì phải
có điểm xét tuyển (ĐXT) cao hơn điểm chuẩn của trờng ít nhất 1,5 điểm.
Học sinh cần đặc biệt lu ý, với cả lớp 10 chuyên và không chuyên, khi
hạ điểm chuẩn thì nhà trờng chỉ nhận học sinh đăng ký NV1, không nhận
học sinh đăng ký NV2.
1.4. Quy định về phân vùng khu vực tuyển sinh
Theo Sở GD & ĐT Hà Nội, năm nay khu vực tuyển sinh (KVTS) đợc
phân nh sau: Tuyển sinh vào các trờng THPT công lập thì toàn thành phố có
12 khu vực tuyển sinh (KVTS). Học sinh đúng độ tuổi, đủ điều kiện, có hộ
khẩu thờng trú (HKTT) hoặc bố (mẹ) có hộ khẩu thờng trú ở khu vực tuyển
sinh nào đợc dự tuyển vào trờng THPT công lập ở khu vực tuyển sinh đó. Cụ
thể nh sau:
o Khu vực tuyển sinh 1 (KVTS 1) gồm: quận Ba Đình, Tây Hồ.
o KVTS 2 gồm: quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trng.
- 11 -
o KVTS 3 gồm: quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy.
o KVTS 4 gồm: quận Hoàng Mai, Thanh Trì.
o KVTS 5 gồm: quận Long Biên, Gia Lâm.
o KVTS 6 gồm: quận Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.
o KVTS 7 gồm: huyện Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phợng.
o KVTS 8 gồm: huyện Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì.
o KVTS 9 gồm: huyện Thạch Thất, Quốc Oai.
o KVTS 10 gồm: Hà Đông, Chơng Mỹ, Thanh Oai.
o KVTS 11 gồm: Thờng Tín, Phú Xuyên.
o KVTS 12 gồm: ứng Hoà, Mỹ Đức.
Đổi KVTS đợc quy định nh sau: những học sinh thuộc vùng giáp ranh
giữa các KVTS hoặc có chỗ ở thực tế khác với đăng ký hộ khẩu thờng trú
(HKTT), đủ điều kiện dự tuyển có thể đổi KVTS với điều kiện: 2 NV vào 2
trờng THPT công lập phải có cùng một khu vực tuyển sinh. Học sinh muốn
đổi khu vực tuyển sinh cần có đơn (theo mẫu):
N XIN Đổi KHU VC TUYN SINH
Kớnh gi: Phũng Giỏo dc - o to..
Tờn em l:
Sinh ngy:thỏng.nm..
L hc sinh lp:
Trng:
H khu thng trỳ:
Thuc khu vc tuyn sinh:
- 12 -
Em lm n ny xin c chuyn i sang khu vc tuyn sinh:
Lý do:
Kớnh ngh Phũng GD - Txem xột gii quyt
nêu rõ lý do đổi và đợc thủ trởng cơ sở giáo dục xác nhận. Không phân biệt
KVTS với học sinh có nguyện vọng dự tuyển vào trờng THPT có tuyển lớp 10
tiếng Pháp, tiếng Nhật.
Học sinh muốn đợc dự tuyển vào trờng THPT ngoài công lập phải tham dự
kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT do đó phải đăng ký nhờ NV vào 1 trờng THPT
công lập để đợc dự thi. Học sinh có đủ điều kiện đợc đăng ký dự tuyển vào các tr-
ờng THPT ngoài công lập, không phân biệt KVTS.
1.5. Hình thức tính điểm thi và xét tuyển vào lớp 10 tại Hà Nội
Với các lớp 10 không chuyên thực hiện phơng thức kết hợp thi tuyển
với xét tuyển theo quy chế của Bộ GD & ĐT cho tất cả các THPT công lập
và ngoài công lập, trong đó:
- Xét tuyển: tính theo kết quả rèn luyện và học tập, điểm cộng thêm, điểm
xét tuyển. Các trờng THCS, phòng GD & ĐT chịu trách nhiệm về điểm
THCS và điểm cộng thêm (điểm u tiên, khuyến khích) của học sinh.
- 13 -
CHA M HS
(Ký, ghi h tờn)
HC SINH
(Ký, ghi h tờn)
Ngythỏng..nm 2009
XC NHN CA HIU TRNG
(Ký tờn v úng du)
- Thi tuyển: Tổ chức một kỳ thi chung gồm hai môn Toán và Ngữ Văn
vào lớp 10 không chuyên cho tất cả các trờng THPT.
- Khu vực tuyển sinh
o Đối với các trờng công lập: khu vực tuyển sinh đợc chia theo địa
giới hành chính, cho phép học sinh vùng giáp ranh ở một số khu vực tuyển
sinh có thể đăng ký nguyện vọng vào các trờng thuộc khu vực lân cận. Học
sinh muốn thay đổi khu vực tuyển sinh phải có đơn và ghi tại phiếu đăng ký
dự thi.
o Đối với các trờng ngoài công lập và các lớp học chơng trình
THPT tại trung tâm giáo dục thờng xuyên (GDTX) thì không phân biệt khu
vực tuyển sinh. Riêng với lớp 10 không chuyên Trờng THPT Chu Văn An và
THPT Sơn Tây đợc tuyển sinh toàn thành phố.
- Đăng ký nguyện vọng: Mỗi học sinh đợc đăng ký nguyện vọng dự
tuyển vào hai trờng THPT trong cùng một khu vực tuyển sinh, không kể
nguyện vọng vào các lớp chuyên Trờng THPT Hà Nội - Amsterdam, chuyên
Nguyễn Huệ, Chu Văn An, THPT Sơn Tây.
- Tuyển sinh vào các lớp chuyên: Điểm xét tuyển bao gồm tổng điểm hai
bài thi môn Ngữ văn, Toán (tính hệ số 1) và điểm bài thi môn chuyên (hệ số
2). Học sinh có thể đăng ký nguyện vọng tại hai trờng có cùng 1 môn
chuyên, xếp thứ tự u tiên là nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2. Học sinh cũng
có thể đăng ký thi các môn chuyên khác nhau của hai trờng khác nhau với
điều kiện các môn chuyên không trùng nhau. Hai môn Ngữ văn và Toán thi
cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 không chuyên và thi thêm môn
chuyên.
1.6. Cách tính điểm tuyển sinh vào lớp 10
1.6.1. Chỉ thi tuyển (xét chung cho cả trờng công lập và ngoài công lập)
Sở GD & ĐT sẽ tổ chức một kỳ thi chung vào lớp 10 THPT không
chuyên cho tất cả các trờng THPT. Thí sinh sẽ thi hai môn : Ngữ văn, Toán.
Thí sinh nộp đơn dự tuyển tại trờng THCS mình đang học nhng dự thi tại
đơn vị tuyển sinh là trờng THPT mà mình muốn thi vào.
- 14 -
Cách tính điểm: Theo điều 12: Môn thi, thời gian làm bài thi, điểm
bài thi, hệ số điểm bài thi, điểm cộng thêm và điểm xét tuyển. Dùng kết
quả thi hai môn Ngữ văn và Toán trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trờng
THPT không chuyên (lấy hệ số 2). Điểm thi 2 môn này với lớp chuyên là hệ
số 1.
1.6.2. Vừa thi tuyển, vừa xét tuyển
Tuyển sinh vào lớp 10 không chuyên theo phơng thức kết hợp thi tuyển
với xét tuyển. Phơng thức này áp dụng để tuyển sinh cho tất cả các trờng
THPT công lập, ngoài công lập tại Hà Nội. Theo đó, mỗi thí sinh dự tuyển
vào lớp 10 các trờng THPT sẽ đợc tính điểm ở hai phần thi và xét tuyển
Phần thi tuyển: Theo quyết định số 12/2006/QĐ-BGD & ĐT ngày
05 tháng 4 năm 2006 của Bộ Trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế
tuyển sinh với hình thức thi tuyển nh sau:
Theo điều 17: Môn thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi, hệ số
điểm bài thi.
1. Môn thi, thời gian làm bài thi:
a) Học sinh thi viết hai môn : Toán và Ngữ Văn.
b) Thời gian làm bài thi: 120 phút/môn thi.
2. Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi:
a) Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu trong đề thi,
điểm bài thi cho theo thang điểm từ 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
b) Hệ số điểm bài thi: môn Toán và Ngữ văn tính hệ số 2.
Phần xét tuyển: Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập, điểm
cộng thêm, điểm xét tuyển.
1. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của ngời
học ở THCS đợc tính nh sau:
a) Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 5 điểm;
b) Hạnh kiểm khá, học lực khá: 4 điểm;
c) Hạnh kiểm trung bình, học lực trung bình: 3,5 điểm;
d) Trờng hợp còn lại: 2,5 điểm.
- 15 -
2. Điểm cộng thêm cho đối tợng đợc hởng chính sách u tiên, khuyến
khích tối đa không quá 6 điểm.
a) Chính sách u tiên:
o Các đối tợng con liệt sỹ, con thơng binh, bệnh binh có tỷ lệ
mất sức lao động từ 81% trở lên: cộng 3 điểm.
o Con Anh hùng lực lợng vũ trang, con Anh hùng lao động, con
Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, con thơng binh, bệnh binh có tỷ
lệ mất sức lao động dới 81%: cộng 2 điểm.
o Ngời dân tộc thiểu số không sinh sống, học tập ở các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: cộng 1 điểm.
b) Chính sách khuyến khích:
Học sinh đạt giải môn thi trong kỳ thi chọn học sinh giỏi (HSG) lớp
9 cấp thành phố trùng với môn chuyên đăng ký dự thi đợc cộng
thêm:
o Giải nhất : 2,0 điểm.
o Giải nhì: 1,5 điểm.
o Giải ba: 1,0 điểm.
3. Điểm xét tuyển là tổng số điểm của: tổng số điểm hai bài thi đã tính
theo hệ số (không có bài thi nào bị điểm 0); tổng số điểm tính theo
kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở THCS, nếu lu ban lớp
nào thì lấy kết quả học lại của lớp đó; điểm cộng thêm cho đối tợng
đợc hởng chính sách u tiên, khuyến khích.
1.6.3. Chỉ xét tuyển:
Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập, điểm cộng thêm, điểm xét
tuyển.(theo điều 10 trong quy chế tuyển sinh vào lớp 10 )
1. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của ngời học
ở THCS đợc tính nh sau:
a) Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 10 điểm;
b) Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá:
9 điểm;
c) Hạnh kiểm khá, học lực khá: 8 điểm;
- 16 -
d) Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học
lực trung bình: 7 điểm;
e) Hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung
bình, hạnh kiểm khá: 6 điểm;
f) Trờng hợp còn lại: 5 điểm;
2. Điểm cộng thêm cho các đối tợng đợc hởng chính sách u tiên, khuyến
khích tối đa không quá 4 điểm.
3. Điểm xét tuyển là tổng số điểm của: tổng số điểm tính theo kết quả rèn
luyện, học tập của 4 năm học ở THCS và điểm cộng thêm cho đối tợng
đợc hởng chính sách u tiên, khuyến khích.
1.7. Hỡnh thc tớnh điểm tuyển sinh vào lớp 10 trờng chuyên
1.7.1. Kế hoạch tuyển sinh
Trờng chuyên thuộc tỉnh chỉ tuyển học sinh có hộ khẩu thờng trú trong
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng; việc tuyển sinh từ địa phơng
khác phải đợc sự chấp thuận của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đó;
Trờng chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học tuyển sinh trong cả nớc. Ph-
ơng thức tuyển sinh là thi tuyển. Môn thi: Toán, Ngữ văn, 1 hoặc 2 môn
chuyên và môn Ngoại Ngữ.
Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, nếu chấm bài thi theo thang điểm
khác thì kết quả các bài thi phải quy đổi ra thang điểm 10.
Hệ số điểm bài thi:
- Tuyển sinh lớp chuyên: Điểm bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm bài
thi chuyên tính hệ số 2.
- Tuyển sinh lớp không chuyên: Chỉ tính điểm các bài thi không chuyên với
hệ số điểm bài thi theo quy định của quy chế tuyển sinh THPT ban hành
kèm theo quyết định số 12/2006/QĐ - BGDĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.7.2. Đối tợng và điều kiện dự tuyển
a) Nếu đăng ký môn chuyên là Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lí, Ngoại Ngữ thì các
môn học này phải đạt điểm trung bình cả năm lớp 9 từ 7,0 trở lên, đối với
các môn chuyên khác thì phải đạt điểm trung bình các môn học này cả năm
- 17 -
lớp 9 từ 8,0 trở lên. Nếu học sinh cha hoàn thành chơng trình Tin học ở cấp
THCS thì môn chuyên này lấy điểm môn Toán thay thế, nếu học sinh đã
hoàn thành chơng trình môn này thì thực hiện nh các môn chuyên khác.
b) Hạnh kiểm xếp loại tốt và học lực xếp loại từ khá trở lên vào cuối năm
học lớp 9 và xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên.
c) Tính điểm trúng tuyển:
- Điểm xét tuyển vào lớp 10 chuyên =
+
=
Tổng điểm các bài thi (đã tính hệ số) điểm khuyến khích (nếu có)
Tổng các hệ số bài thi
d) Báo cáo kết quả tuyển sinh
Báo cáo chậm nhất vào ngày 25 tháng 8, cơ quan quản lý trực tiếp trờng
chuyên báo cáo kết quả tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ báo
cáo gồm có:
- Thông báo kỳ thi tuyển sinh vừa tổ chức;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền về phân bố chỉ tiêu tuyển sinh mới;
- Danh sách học sinh trúng tuyển vào lớp 10 chuyên và không chuyên; danh
sách học sinh đã tuyển bổ sung và chuyển ra khỏi lớp chuyên trong năm học
trớc theo từng môn chuyên; ghi rõ điểm bài thi, điểm xét tuyển của học sinh;
- Báo cáo tổng kết kỳ thi tuyển sinh.
1.8. Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu về hệ thống tuyển sinh vào lớp 10 THPT ở Hà Nội,
tôi thấy rằng để tin học hóa hoạt động tuyển sinh, cần thực hiện theo quy
trình sau:
- Các trờng nhận hồ sơ dự tuyển của học sinh, đối chiếu với điều kiện dự
tuyển (để loại bỏ ngay các học sinh không đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo). Từ hồ sơ của học sinh cần lấy ra các thông tin sau
để đa vào máy tính: Họ tên thí sinh, ngày sinh, giới tính, điểm trung bình
học tập các năm lớp 6, 7, 8, 9 và hạnh kiểm các năm học tơng ứng, các
- 18 -
nguyện vọng, khu vực tuyển sinh, đối tợng u tiên, điểm khuyến khích, tốt
nghiệp trờng THCS nào điểm thi các môn (nếu trờng có tổ chức thi đầu vào).
- Sau khi nhập các thông tin của học sinh, cần tính tổng điểm của học
sinh và gửi kết quả sơ bộ về Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Căn cứ vào chỉ tiêu đợc tuyển, Nhà trờng sẽ lên danh sách thí sinh trúng
tuyển, làm các báo cáo gửi Sở giáo dục và Đào tạo và thông báo kết quả cho
học sinh.
Chơng II
Phân tích hệ thống quản lý tuyển sinh
Trong chơng trớc tôi đã nêu rõ đợc tổng quan hệ thống quản lý tuyển sinh vào
lớp 10 THPT, chơng này, tôi sẽ tiến hành phân tích hệ thống theo phơng pháp
hớng chức năng.
- 19 -
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về hệ thống, hệ thống thông tin quản lý trong phân tích h-
ớng chức năng
- Hệ thống: Là tập hợp các phần tử có những mối quan hệ rằng buộc lẫn nhau
cùng hoạt động chung cho một số mục tiêu nào đó. Trong hoạt động có trao
đổi vào ra với môi trờng ngoài.
- Hệ thống quản lý: Là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận hoặc
lợi ích nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con ngời và có
trao đổi thông tin.
Hệ thống quản lý đợc chia thành hai hệ thống con:
+ Hệ tác nghiệp (trực tiếp sản xuất): gồm con ngời, phơng tiện, phơng pháp
trực tiếp thực hiện mục tiêu đã đề ra.
+ Hệ quản lý (gián tiếp sản xuất): Gồm con ngời, phơng tiện, phơng pháp cho
phép điều khiển hoạt động của hệ thống.
Hệ này lại chia thành hai hệ con:
o Hệ quyết định : Đa ra các quyết định.
o Hệ xử lý thông tin : Xử lý thông tin.
- Hệ thống thông tin (Information System): Là một hệ thống sử dụng công
nghệ thông tin để thu thập, truyền, lu trữ, xử lý và biểu diễn thông tin trong
một hay nhiều quá trình kinh doanh.
Hệ thống thông tin phát triển qua bốn loại hình:
+ Hệ xử lý dữ liệu: lu trữ và cập nhật dữ liệu hàng ngày, in ra các báo cáo
theo định kỳ (Ví dụ: các hệ thống tính lơng).
+ Hệ thông tin quản lý (Managerment Information System - MIS): Một hệ
thông tin gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng thông tin giúp con ngời
trong sản xuất, quản lý và ra quyết định.
+ Hệ trợ giúp quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định (cho phép nhà
phân tích ra quyết định chọn các phơng án mà không phải thu thập và phân
tích dữ liệu).
+ Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết
định một cách thông minh.
- 20 -
2.1.2. Phơng pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
a) Phơng pháp thiết kế hệ thống cổ điển (thiết kế phi cấu trúc)
Đặc điểm:
- Gồm các pha (phase) : Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử
trong hệ con, kiểm thử trong toàn hệ thống.
- Việc hoàn thiện hệ thống đợc thực hiện theo hớng buttom - up (từ dới lên
trên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này đến pha khác.
Nhợc điểm:
- Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp.
- Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc một pha,
ngời ta có thể không cần phải bận tâm đến nó nữa. Nếu ở pha trớc còn lỗi thì
các pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hởng của lỗi đó
b) Phơng pháp phân tích hệ thống bán cấu trúc
Đặc điểm:
- Một loạt các bớc bottom - up nh viết lệnh và kiểm thử đợc thay thế bằng
giai đoạn hoàn thiện top - down. Nghĩa là các modun mức cao đợc viết lệnh
và kiểm thử trớc rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn.
- Pha thiết kế cổ điển đợc thay thế bằng thiết kế có cấu trúc.
Nhợc điểm:
- Ngời thiết kế liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống và không có liên hệ với
ngời sử dụng. Chính vì vậy quá trình phân tích và thiết kế gần nh tách thành hai
pha độc lập.
c) Phơng pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Đặc điểm:
- Phơng pháp này bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ sung,
tạo sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lợng, mô tả thủ tục, biến đổi cơ sở dữ
liệu, cài đặt.
- Các hoạt động có thể thực hiện song song. Mỗi hoạt động có thể cung cấp
những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trớc đó.
- 21 -
2.2. Biểu đồ phân rã chức năng (FHD - Functional Hierachical
Diagram)
2.2.1. Đặc điểm và mục đích của biểu đồ phân rã chức năng
Đặc điểm
o Cung cấp cách nhìn khái quát chức năng.
o Dễ thành lập.
o Gần gũi với sơ đồ tổ chức.
o Không đa ra đợc mối liên quan về thông tin giữa các chức năng.
Mục đích
o Xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích.
o Cho phép mô tả khái quát dần các chức năng của một tổ chức một
cách trực tiếp khách quan. Cho phép phát hiện chức năng thiếu,
trùng lặp.
o Giúp làm việc giữa nhà thiết kế và ngời sử dụng trong khi phát triển
hệ thống.
2.2.2. Mô hình phân rã chức năng của hệ thống quản lý tuyển sinh
Hệ thống gồm 4 chức năng chính:
o Quản lý hồ sơ học sinh.
o Quản lý thi tuyển.
o Quản lý xét tuyển.
o Báo cáo kết quả.
- 22 -
Hình 1-1. Biểu đồ phân rã chức năng của hệ thống tuyển sinh
2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu cho hệ thống tuyển sinh (DFD - Data
Flow Diagram)
2.3.1. Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh (Context
Diagram)
Hình 2-1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh của hệ thống QLTS
Thi tuyển Xét tuyểnNhận hồ sơ HS
Hệ thống tuyển sinh vào lớp 10
Nhập điểm
In danh sách
HS
Nhập điểm
In danh sách
HS
In điểm
In điểm
Báo cáo
Chỉ đạo
Báo cáo
Thông báo cần
thiết
Hồ sơ học sinh
SGD
Học
sinh
Quản lý tuyển
sinh vào lớp 10
- 23 -
2.3.2. Xây dựng mô hình dữ liệu mức đỉnh (mức 1)
Hình 2-2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống QLTS
2.3.3. Từ điển dữ liệu
a. Luồng dữ liệu
Tên luồng dữ liệu: Hồ sơ
Từ: tác nhân ngoài Học sinh
Vào: chức năng xử lý (XL) (1) Nhận hồ sơ học sinh
Mô tả: Học sinh nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển vào trờng theo nguyện vọng (NV1,
NV2)
Chi tiết cụ thể: hồ sơ gồm có
Bản sao giấy khai sinh hợp lệ
Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bằng tốt nghiệp bổ túc THCS hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời
Bản chính học bạ THCS
Bản photocopy sổ hộ khẩu (phải có bản chính để đối chiếu
Giấy xác nhận thuộc đối tợng đợc hởng chính sách u tiên, khuyến
- 24 -
khích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Những học sinh thuộc diện học trớc 1 tuổi (sinh năm 1995) phải đợc
sở duyệt cho phép học sớm 1 tuổi.
Chú ý: Hồ sơ chỉ có tác dụng trong thời hạn nhất định. Hồ sơ nộp ngoài thời hạn
nộp thì hồ sơ không còn giá trị.
Tên luồng dữ liệu: Hồ sơ không hợp lệ
Từ: chức năng xử lý (XL) (1) Nhận hồ sơ học sinh
Vào: tác nhân ngoài Học sinh
Mô tả: Trả lại hồ sơ cho HS nếu hồ sơ đó không hợp lệ
Chi tiết cụ thể: Hồ sơ thiếu hoặc khai man một trong các thủ tục sau:
Bằng tốt nghiệp
Học bạ cấp II
Sơ yếu lý lịch
Giấy khai sinh
Chú ý: Bộ phận nhận hồ sơ phải kiểm tra ngay các loại giấy tờ có trong hồ sơ, nếu
không hợp lệ sẽ trả lại ngay cho học sinh.
Tên luồng dữ liệu: Hồ sơ hợp lệ
Từ: Chức năng xử lý (1) Nhận hồ sơ học sinh
Vào: Kho dữ liệu (1) Hồ sơ học sinh
Mô tả: Những hồ sơ hợp lệ của học sinh đợc đa vào để lu trữ và quản lý
Chi tiết cụ thể: Hồ sơ học sinh sẽ lu trữ hồ sơ gốc, gồm có
Bằng tốt nghiệp cấp II
Học bạ cấp II
Sơ yếu lý lịch
Giấy khai sinh
Chú ý: Hồ sơ học sinh đợc đa vào tủ lu trữ và dùng khi cập nhật học sinh mới,
thông báo kết quả thi tuyển, cũng nh kết quả xét tuyển cho học sinh
Tên luồng dữ liệu: Học sinh
Từ: Kho DL (2) Danh sách học sinh
Vào: chức năng XL (2) Thi tuyển
Mô tả: Chuyển tất cả danh sách học sinh đã đăng ký dự thi, lu trữ quản lý học
- 25 -