Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

Giải pháp thiết kế công trình chung cư cao tầng theo nguyên tắc sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 154 trang )

1
___________________________________________________________________
_ Lời cảm ơn _
* *
*
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trờng Đại học Xây dựng, tôi
đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của Khoa Đào tạo Sau đại học, của các Thầy cô
giáo đã giảng dạy giúp tôi có thêm kiến thức và hành trang phục vụ công tác và
nghề nghiệp của mình. Sau quá trình học tập, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp. Để có thể hoàn thành đợc Luận văn, tôi đã nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ
của các Thầy cô giáo.
Trớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trờng Đại học Xây dựng,
Ban lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau đại học đã giúp tôi hoàn thành Khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS. TSKH. Ngô Thế Thi, ngời đã tận tình chỉ bảo
và hớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học đã cho
tôi những lời khuyên quý giá, các Thầy cô giáo trong Bộ môn Kiến trúc Công nghiệp
Tr ờng Đại học xây dựng đã tạo điều kiện tốt cho tôi hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên và giúp đỡ hết lòng để tôi có thể hoàn thành Khóa học và bảo vệ thành
công Luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 02 tháng 11 năm 2010
Học viên
Hoàng Hải Yến
Mục lục
đề tài: nghiên cứu vận dụng kiến trúc sinh thái thiết kế
nhà chung c cao tầng cho các khu đô thị mới ở hà nội
Danh mục các bảng biểu 9
Danh mục các hình vẽ
10


a. Phần mở đầu 15
1. Lý do chọn đề tài 15
2. Mục tiêu nghiên cứu 16
3. Đối tợng nghiên cứu 17
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..17
5. Phạm vi nghiên cứu 18
6. Phơng pháp nghiên cứu .18
7. Đóng góp của đề tài 18
8. Cấu trúc của luận văn 19
b. Phần nội dung nghiên cứu 20
Ch ơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu vận dụng kiến
trúc sinh thái TRONG thiết kế nhà cao tầng trên thế giới,
ở Việt Nam và ở hà nội 20
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
2
___________________________________________________________________
1.1. Một số khái niệm . 20
1.1.1. Khái niệm về Kiến trúc bền vững 20
1.1.1.1. Sự ra đời của Kiến trúc bền vững 20
1.1.1.2. Khái niệm về Kiến trúc bền vững 22
1.1.2. Khái niệm về Hệ sinh thái và sinh thái học 24
1.1.2.1. Hệ sinh thái 24
1.1.2.2. Sinh thái học 24
1.1.3. Khái niệm về Kiến trúc sinh thái 24
1.1.4. Khái niệm về Khu đô thị mới 26
1.1.5. Khái niệm về nhà chung c cao tầng trong các Khu đô thị mới 26
1.1.6. Khái niệm về Kiến trúc sinh thái trong nhà chung c cao tầng 27
1.2. Tình hình phát triển kiến trúc sinh thái trên thế giới 27

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển Kiến trúc sinh thái ở các nớc Âu- Mỹ 27
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Cộng hoà Liên Bang Nga 28
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Mỹ 29
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển Kiến trúc sinh thái ở các nớc Châu á 31
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Singapore 31
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 34
1.2.2.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản 36
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về Kiến trúc sinh thái nhà ở cao tầng 37
1.2.3.1. Kiến trúc s Ken Yeang 37
1.2.3.2. Kiến trúc s Norman Foster 45
1.2.3.3. Kiến trúc s Charles Correa 48
1.2.4. Một số công trình nhà cao tầng sinh thái trên thế giới trong thời gian gần
đây 50
1.2.4.1. Tòa nhà cánh chuồn chuồn- Nam Rooselvelt, thành phố New
York 50
1.2.4.2. Trang trại trong lòng đô thị - Harvest Green Tower 52
1.2.4.3. Tòa nhà năng lợng mặt trời ở Dubai 53
1.3. Tình hình phát triển kiến trúc sinh thái nhà chung c
cao tầng ở Việt Nam và Hà Nội 53
1.3.1. Tình hình phát triển nhà ở cao tầng ở Việt Nam và Hà Nội
53
1.3.1.1. Tình hình phát triển nhà ở cao tầng ở Việt Nam 53
1.3.1.2. Tình hình phát triển nhà ở cao tầng ở Hà Nội 54
1.3.2. Tình hình vận dụng Kiến trúc sinh thái trong thiết kế nhà chung c cao
tầng ở Việt Nam và Hà Nội 61
1.3.3. Sự ô nhiễm môi trờng do các công trình xây dựng gây ra 63
1.4. Những vấn đề tồn tại và cần nghiên cứu 64
Ch ơng 2: Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu vận dụng
kiến trúc sinh thái thiết kế nhà chung c cao tầng cho
các khu đô thị mới của hà nội 68

2.1. Điều kiện tự nhiên - khí hậu Hà Nội 68
2.1.1. Vị trí địa lý 68
2.1.2. Điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn 68
2.1.2.1. Địa hình 68
2.1.2.2. Địa chất 68
2.1.2.3. Thuỷ
văn 69
2.1.3. Đặc điểm khí hậu 70
2.2. Định hớng phát triển kinh tế - xã hội 73
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
3
___________________________________________________________________
2.2.1. Kinh tế và tiềm năng tăng trởng kinh tế ở Hà Nội 73
2.2.2. Xu hớng phát triển xã hội 74
2.2.2.1. Sự biến đổi về dân số Hà Nội 74
2.2.2.2. Sự biến đổi về cấu trúc gia đình 75
2.2.2.3. Sự biến đổi về cấu trúc nghề nghiệp 75
2.3. Cơ sở văn hoá- truyền thống 76
2.3.1. Thói quen c trú của ngời dân Hà Nội 76
2.3.2 .Đặc điểm văn hoá, lối sống ngời Hà Nội 78
2.3.3. Những quan niệm về thẩm mỹ và bền vững trong kiến trúc truyền thống 79
2.4. định hớng Quy hoạch chung thành phố Hà Nội đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm
2050 80
2.4.1. Dự báo dân số 81
2.4.2. D báo s dng t 81
2.4.3. nh hng phát triển không gian 81
2.5. Định hớng phát triển nhà ở Hà Nội đến năm 2030 và tầm

nhìn đến năm 2050 83
2.5.1. Định hớng phát triển nhà ở Hà Nội đến năm 2030 83
2.5.2. Nhu cầu phát triển nhà ở của ngời dân Hà Nội 86
2.5.3. Các dạng nhà chung c cao tầng thờng đợc sử dụng hiện nay 86
2.5.3.1. Nhà tháp 87
2.5.3.2. Nhà tấm 87
2.6. Một số cơ sở thẩm mỹ 89
2.6.1. Sức cảm thụ thị giác của công trình chung c sinh thái 89
2.6.2. Đóng góp vào bộ mặt chung của khu đô thị 90
2.7. Một số cơ sở về vật lý kiến trúc, khí hậu kiến trúc 91
2.7.1. Mối quan hệ giữa con ngời với khí hậu 91
2.7.2. ảnh hởng của khí hậu, bức xạ mặt trời, gió tới kiến trúc và con ngời 94
2.7.3. Khả năng thích ứng khí hậu và sử dụng nguồn năng lợng tự nhiên 97
2.7.3.1. Khả năng thích ứng khí hậu 97
2.7.3.2. Khả năng sử dụng các nguồn năng lợng tự nhiên 98
2.8. Một vài Xu hớng phát triển đặc trng của kiến trúc sinh
thái 98
2.8.1. Kiến trúc thích ứng khí hậu 98
2.8.2. Kiến trúc có hiệu quả về năng lợng 100
2.8.3. Kiến trúc kế thừa và phát triển những tinh hoa của kiến trúc truyền
thống 100
2.9. Một số cơ sở pháp lý thiết kế nhà chung c cao tầng sinh
thái trong các khu đô thị mới 101
2.9.1. Tiêu chuẩn xây dựng Vit Nam TCXDVN 323: 2004 về tiêu chuẩn thiết kế
nhà ở cao tầng 101
2.9.2. Quy chuẩn xây dựng QCXDVN 09:2005, các công trình xây dựng sử dụng
năng lợng có hiệu quả 101
Ch ơng 3: giải pháp thiết kế kiến trúc sinh thái nhà chung
c cao tầng trong các khu đô thị mới ở hà nội 103
3.1. những nguyên tắc và Yêu cầu chung thiết kế kiến trúc

sinh thái nhà chung c cao tầng trong các khu đô thị mới ở
hà nội 103
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
4
___________________________________________________________________
3.1.1. Những nguyên tắc trong thiết kế 103
3.1.2. Yêu cầu chung 104
3.2. Giải pháp quy hoạch các khu chung c cao tầng 105
3.2.1. Quy hoạch tổng mặt bằng 105
3.2.2. Bố cục các công trình trong khu ở 107
3.2.3. Chọn hớng nhà 110
3.2.4. Xác định khoảng cách giữa các nhà 110
3.2.5. Tổ chức kiến trúc cảnh quan trong khu ở 113
3.2.5.1. Cây xanh 113
3.2.5.2. Mặt nớc 115
3.3. Giải pháp thiết kế công trình chung c cao tầng theo
nguyên tắc sinh thái 117
3.3.1. Mặt bằng công trình 117
3.3.1.1. Giải pháp mặt bằng mở 120
3.3.1.2. Giải pháp mặt bằng bố cục theo lớp 122
3.3.1.3. Giải pháp bố trí lõi sinh thái 124
3.3.2. Mặt bằng căn hộ 125
3.3.3. Giải pháp hình khối công trình , 127
3.3.4. Giải pháp mặt đứng 128
3.3.4.1. Kết cấu bề mặt tờng ngoài chống nóng 128
3.3.4.2. Kết cấu che nắng và tạo bóng 131
3.3.5. Giải pháp mái công trình 135
3.3.6. Mặt cắt công trình 136

3.3.6.1. Giải pháp để trống một phần hay toàn bộ tầng 1 136
3.3.6.2. Giải pháp tầng trống công cộng 136
3.3.6.3. Giải pháp tổ chức vùng đệm ở hớng bất lợi 137
3.3.7. Bố trí nội thất trong các căn hộ 139
3.3.8. Giải pháp bố trí cây xanh trong công trình 142
3.4. Giải pháp sử dụng năng lợng thông minh 144
3.4.1. Thông gió tự nhiên 145
3.4.2. Sử dụng ánh sáng tự nhiên 145
3.4.3. Sử dụng năng lợng mặt trời 145
3.5. Giải pháp kiến trúc động, linh hoạt 146
3.5.1. Các tầng tự xoay quanh trục 146
3.5.2. Mặt đứng chuyển động nhờ gió 147
3.5.3. Giải pháp kết cấu che nắng linh hoạt 147
3.6. Giải pháp sử dụng màu sắc, các loại vật liệu bao che
mới 150
3.6.1. S dng m u s c 150
3.6.2. S dng vt liu bao che mi 150
3.7. giải pháp ứng dụng công nghệ hiện đại trong thiết kế và
thi công 150
3.7.1. Giải pháp ứng dụng công nghệ hiện đại trong thiết kế 150
3.7.2. Giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng hiên đại 151
3.8. Ví dụ vận dụng thiết kế kiến trúc sinh thái cho chung c
cao tầng trong các khu đô thị mới ở Hà
Nội 151
3.8.1. Mô tả hiện trạng 151
3.8.2. ý tởng và giải pháp thực hiện 152
C. Phần kết luận và kiến nghị 164
1. Kết luận 164
1.1. Đánh giá tổng hợp 164
1.2. Dự kiến khả năng áp dụng 166

___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
5
___________________________________________________________________
2. Kiến nghị 166
D. tài liệu tham khảo 168
Tài liệu tiếng Việt 168
Tài liệu tiếng Nớc ngoài 169
Danh sánh các website tham khảo 169
Danh mục các bảng biểu
1. Bảng 1.1. Khái niệm tính bền vững ..21
2. Bảng 1.2. Nhà ở cao tầng tại Liên Bang Nga 28
3. Bảng 1.3. Nhà ở cao tầng tại Mỹ 30
4. Bảng 1.4. Nhà ở cao tầng tại Singapore 33
5. Bảng 1.5. Nhà ở cao tầng tại Trung Quốc 35
6. Bảng 1.6. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của một số Khu đô thị mới tại Hà Nội.57
7. Bảng 1.7. Các Khu đô thị mới ở Hà Nội giai đoạn trớc đây 58
8. Bảng 1.8. Các dự án Khu đô thị mới ở Hà Nội gần đây 60
9. Bảng 1.9. Một số nhà chung c đã đợc xây dựng gần đây ở Hà Nội 62
10. Bảng 2.1. Thông số khí hậu Hà Nội theo tháng 70
11. Bảng 2.2. Độ ẩm trung bình.71
12. Bảng 2.3. Lợng ma trung bình.71
13. Bảng 2.4. Tổng lợng bức xạ .72
14. Bảng 2.5. Tổng giá trị tài sản của các hộ gia đình ở mức sống khác nhau 76
15. Bảng 2.6. Bảng đánh giá mức độ yêu cầu tiện nghi khí hậu đối với các phòng
chức năng của căn hộ .97
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến

6
___________________________________________________________________
Danh mục các hình vẽ
1. Hình 1.1. Ba lĩnh vực của tính bền vững .21
2. Hình 1.2. Khái niệm phát triển bền vững theo Brian Edwards..22
3. Hình 1.3. Mô hình của Kiến trúc bền vững .22
4. Hình 1.4. Mối quan hệ của kiến trúc sinh thái..25
5. Hình 1.5. Phối cảnh Trung tâm Panasonic, Tokyo, Nhật Bản 37
6. Hình 1.6. Mặt cắt công trình 37
7. Hình 1.7. Bên trong công trình..37
8. Hình 1.8. Phối cảnh toà nhà Singapores Ecoligical Editt Tower 40
9. Hình 1.9. Cây xanh phủ khắp công trình. 40
10. Hình 1.10. Mặt bằng công trình .41
11. Hình 1.11. Mặt đứng công trình 41
12. Hình 1.12. Phối cảnh toà nhà Menara Mesiniaga, Kuala Lumpur 42
13. Hình 1.13. Mặt bằng tòa nhà Menara Mesiniaga 42
14. Hình1.14. Nắng chiếu và hớng công trình 42
15. Hình 1.15. Mặt cắt tòa nhà Menara Mesiniaga 43
16. Hình1.16. Tòa nhà Menara Mesiniaga hai tầng dới thông thoáng trồng
cây 43
17. Hình 1.17. Tổ chức hợp lý hệ thống chắn nắng nhằm hạn chế tia nắng trực
tiếp, dùng ánh sáng gián tiếp cho không gian sống 43
18. Hình 1.18. Mặt bằng tòa nhà tháp MBF, Penang, Malaysia..44
19. Hình 1.19. Phối cảnh.44
20. Hình 1.20. Hiên dật cấp để trồng cây xanh...44
21. Hình 1.21. Mặt cắt công trình44
22. Hình 1.22. Phối cảnh toà nhà Hearst Tower 46
23. Hình 1.23. Phối cảnh toà nhà 30 St Mary Axe 47
24. Hình 1.24. Phối cảnh công trình toà tháp Ngân hàng thơng mại 47
25. Hình 1.25. Mặt bằng 47

26. Hình 1.26. Vờn trời 47
27. Hình 1.27. Mặt cắt toà tháp Ngân hàng thơng mại (Commerzbank
Headquarter) 48
28. Hình 1.28. Các ban công rộng biến thành vờn, đảm bảo các không gian sinh
hoạt không bị nắng chiếu, ma tạt49
29. Hình 1.29. Mặt bằng công trình chung c Kanchanjunga.49
30. Hình 1.30. Công trình chung c Kanchanjunga 50
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
7
___________________________________________________________________
31. Hình 1.31. Tòa nhà cánh chuồn chuồn KTS Vincent Callebaut
( Bỉ) 51
32. Hình 1.32. Công trình Harvest Green Tower KTS
Romses 52
33. Hình 1.33. Tòa nhà năng lợng mặt trời của Dubai 53
34. Hình 1.34. Mặt bằng nhà ở tập thể khu B Kim Liên.54
35. Hình 1.35. Mặt bằng đơn nguyên điển hình khu Trung Tự 55
36. Hình 1.36. Phối cảnh tiểu khu nhà ở Giảng Võ.55
37. Hình 1.37. Mặt bằng đơn nguyên Khu nhà ở Nghĩa Đô55
38. Hình 1.38. Những nớc và khu vực bị ảnh hởng của biến đổi khí hậu trong
năm 2011: Maplecroft 63
39. Hình 2.1. Vị trí Hà Nội trong khu vực phía Bắc .68
40. Hình 2.2. Đình làng trong kiến trúc truyền thống Việt Nam.79
41. Hình 2.3. Bản đồ quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn
đến 2050 80
42. Hình 2.4. Phân vùng các khu đô thị mới ở Hà Nội. 85
43. Hình 2.5. Các dạng mặt bằng nhà tháp và nhà tấm 88
44. Hình 2.6. Cây xanh là một phần của vỏ nhà 90

45. Hình 2.7. Tòa nhà Elephan & Castle ở London và Tokyo - Nara, KTS. Ken
Yeang 90
46. Hình 2.8. Từ trên cao công trình đợc thấy với toàn một màu xanh.91
47. Hình 2.9. Khí hậu ngoài nhà và vi khí hậu trong phòng. 92
48. Hình 2.10. Sự trao đổi nhiệt giữa cơ thể với môi trờng 94
49. Hình 2.11. Mối quan hệ Con ngời Kiến trúc Khí hậu 95
50. Hình 2.12. Khu nhà ở Habita 67, Montreal, Canada.99
51. Hình 3.1. Những nguyên tắc thiết kế Kiến trúc sinh thái103
52. Hình 3.2. Yêu cầu chung thiết kế Kiến trúc sinh thái.104
53. Hình 3.3. Quy hoạch mạng lới đờng và hớng thích hợp Hệ thống đờng
giao thông và cạnh dài nhà đặt theo hớng gió tốt 107
54. Hình 3.4. Mặt mái nhà thấp tầng và nhiều tầng trở thành không gian
xanh 107
55. Hình 3.5. Bố cục các công trình trong khu ở 109
56. Hình 3.6. Hình dáng công trình đón gió ảnh hởng đến vùng lặng gió 111
57. Hình 3.7. Chọn hớng nhà và khoảng cách giữa các nhà112
58. Hình 3.8. Cây xanh trong khu đô thị 113
59. Hình 3.9. Diện tích cây xanh đủ lớn114
60. Hình 3.10. Cây xanh hài hòa với mặt nớc.114
61. Hình 3.11. Cây xanh trong công viên, quảng trờng 115
62. Hình 3.12. Cây dọc các tuyến đờng giao thông.115
63. Hình 3.13. Cây xanh trong khu ở115
64. Hình 3.14. Cây xanh trong công trình kiến trúc 115
65. Hình 3.15. Nhà chung c cao tầng nên bố trí gần các hồ nớc 116
66. Hình 3.16. Mặt nớc kết hợp với khu cây xanh 116
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
8
___________________________________________________________________

67. Hình 3.17. Tăng cờng xây dựng các tiểu cảnh, hồ nớc, bể bơi trong khu
ở 117
68. Hình 3.18. Hiệu quả giảm nhiệt độ nhờ mặt nớc 117
69. Hình 3.19. Giải pháp mặt bằng mở và bố cục theo lớp 119
70. Hình 3.20. Giải pháp mặt bằng mở cho nhà tháp và nhà tấm 121
71. Hình 3.21. Giải pháp mặt bằng bố cục theo lớp cho nhà tháp và nhà tấm 123
72. Hình 3.22. Sơ đồ bố trí mặt bằng công trình theo nguyên tắc sinh thái 125
73. Hình 3.23. Sơ đồ bố trí mặt bằng căn hộ theo nguyên tắc sinh thái 127
74. Hình 3.24. Tờng cách nhiệt Tờng hai lớp.129
75. Hình 3.25. Hiệu quả cách nhiệt của tờng hai lớp 130
76. Hình 3.26. Sơ đồ truyền bức xạ mặt trời vào nhà của các loại kính .131
77. Hình 3.27. Phạm vi cần che nắng cho nhà ở Hà Nội 132
78. Hình 3.28. Chọn kết cấu che nắng cho 8 hớng ở Hà Nội 133
79. Hình 3.29. Kết cấu che nắng tạo hiệu quả thẩm mỹ cho mặt đứng.134
80. Hình 3.30. Kết cấu che nắng ngang 134
81. Hình 3.31. Kết cấu che nắng đứng 134
82. Hình 3.32. Các giải pháp chống nóng cho mái .136
83. Hình 3.33. Giải pháp mặt cắt công trình.138
84. Hình 3.34. Khoảng không gian mở liên thông trong căn hộ 141
85. Hình 3.35. Đa cây xanh vào trong nội thất 141
86. Hình 3.36. Màu sắc sinh thái trong căn hộ 141
87. Hình 3.37. Cây xanh đợc đa lên tờng nhà, mái nhà, vào mỗi tầng nhà.143
88. Hình 3.38. Tổ chức vờn trời. 144
89. Hình 3.39. Cây xanh trên vỏ nhà.144
90. Hình 3.40. Sử dụng mái nhà làm nông nghiệp đô thị 144
91. Hình 3.41. Các tầng nhà có thể tự xoay quanh trục.147
92. Hình 3.42. Mặt đứng thay đổi theo chuyển động luồng gió147
93. Hình 3.43. Giải pháp kết cấu che nắng chuyển động theo chuyển động mặt
trời 149
94. Hình 3.44. Ví dụ nghiên cứu 153

95. Hình 3.45. Ví dụ nghiên cứu .154
96. Hình 3.46. Ví dụ nghiên cứu .155
97. Hình 3.47. Ví dụ nghiên cứu .156
98. Hình 3.48. Ví dụ nghiên cứu .157
99. Hình 3.49. Ví dụ nghiên cứu .158
100. Hình 3.50. Ví dụ nghiên cứu. 159
101. Hình 3.51. Ví dụ nghiên cứu. 160
102. Hình 3.52. Ví dụ nghiên cứu. 161
103. Hình 3.53. Ví dụ nghiên cứu .162
104. Hình 3.54. Ví dụ nghiên cứu .163
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
9
___________________________________________________________________
a. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong 10 năm trở lại đây, cùng với sự phát triển các loại hình nhà ở, c dân đô
thị có xu hớng sống trong các khu đô thị mới. Các khu đô thị mới thực sự đã đem tới
một diện mạo mới mẻ cho thủ đô, đem lại sự năng động, trẻ trung cho thành phố.
Tuy nhiên, sự gia tăng dân số chóng mặt kéo theo sự gia tăng các khu đô thị, chung
c, nhà ở cao tầng khiến việc đầu t thích đáng cho môi trờng sống bị lơ là.
Do dân số đô thị có xu hớng càng ngày càng tăng thêm, nên việc tìm ra một
loại hình không gian ở thích hợp, vừa tiết kiệm diện tích đất xây dựng, vừa phục vụ
đợc số đông ngời dân, lại đem lại một môi trờng sống thoải mái và tiện nghi là một
nhu cầu bức thiết. Nhà chung c cao tầng là một loại hình nhà ở đáp ứng đợc các yêu
cầu trên, và hiện nay đang đợc áp dụng xây dựng rộng rãi trong các khu đô thị mới.
Xây dựng các khu chung c là yêu cầu bức thiết, các nớc có nền kinh tế - xã hội
phát triển đã đi trớc chúng ta cả thập kỷ về loại hình này. Ưu điểm của khu chung c
là tiết kiệm đất đô thị, giải quyết đợc chỗ ở cho nhiều ngời dân, tăng diện tích cây

xanh và các công trình công cộng, tạo tiện lợi và thông thoáng về giao thông trật tự,
và điều đáng kể nhất là tạo nên bộ mặt văn minh đô thị hiện đại.
Tại Hà Nội, nơi vấn đề nhà ở luôn luôn "nóng sốt" từ 5- 7 năm trở lại đây, hàng
loạt dự án xây khu chung c đã và đang đợc triển khai. Hiện thành phố có hơn 70 khu
đô thị mới nh Định Công, Linh Đàm, Pháp Vân, Tứ Hiệp, Đại Kim, Mỹ Đình, làng
Quốc tế Thăng Long, Nam Thăng Long, Trung Hòa - Nhân Chính với gần 200 khu
chung c. Đó là tín hiệu khởi sắc, mở đầu cho tiến trình phát triển đô thị văn minh,
hiện đại. Nhng trong quá trình triển khai lại nảy sinh những bất cập từ thiết kế đến
thi công và quản lý sử dụng các khu đô thị mới, khu chung c.
Hầu hết chung c đợc xây dựng đều có kiến trúc na ná nhau, thậm chí giống
nhau cả về mầu sắc trang trí. Kiến trúc của khu nhà này giống khu nhà khác, kiến
trúc của mỗi căn hộ giống hệt nhau đã tạo nên sự đơn điệu, thậm chí bất tiện, không
thỏa mãn nhiều loại nhu cầu.
Nhà chung c cao tầng hiện nay đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu ở của ngời
dân. Các chung c cao cấp cũng đã cung cấp đợc các không gian ở rộng rãi, đầy đủ
tiện nghi với hệ thống hạ tầng và phục vụ công cộng đầy đủ. Tuy nhiên, việc xây
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
10
___________________________________________________________________
dựng ồ ạt các chung c cao tầng, chủ yếu để phục vụ mục đích kinh tế và đầu t, nên
đã coi nhẹ yếu tố bảo vệ môi trờng, làm cho kiến trúc hoà hợp với thiên nhiên và
thích ứng với điều kiện khí hậu ở địa phơng. Đây là lúc chúng ta phải nghĩ đến kiến
trúc sinh thái và việc đa những ứng dụng trong thiết kế kiến trúc sinh thái vào thiết
kế nhà chung c cao tầng.
Khái niệm Kiến trúc sinh thái đòi hỏi ngời Kiến trúc s phải quan tâm đến mối
tơng tác giữa công trình và hệ sinh thái. Một ý nghĩa rộng hơn, ngời Kiến trúc s cần
phải nắm đợc luận điểm dựa trên mối liên hệ giữa thiên nhiên và sự tiến bộ xã hội.
Tàn phá thiên nhiên để đổi lấy văn minh có thể sẽ không bao giờ mang lại một giải

pháp bền vững cho những vấn đề môi trờng hiện tại.
Một không gian nhà ở chung c cao tầng thực sự tiện nghi, đem lại cuộc sống
thoải mái, hài hoà với thiên nhiên, phù hợp với khí hậu địa phơng và thân thiện với
môi trờng ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng hiện nay vẫn cha có.
Việc xây dựng nhà chung c cao tầng ở Hà Nội đang ở giai đoạn khởi đầu.
Chúng ta còn phải xây dựng một khối lợng nhà ở rất lớn. Hà Nội là nơi tập trung
đông dân c, nhà chung c cao tầng vì thế cũng đợc xây dựng nhiều. Môi trờng không
khí ở đây cũng đang bị ô nhiễm nặng, mà nguyên nhân xuất phát từ ngành xây dựng
và do các công trình xây dựng thải ra cũng đóng góp phần nào. Việc nghiên cứu và
xây dựng chung c sinh thái hài hoà với thiên nhiên, bảo vệ môi trờng và đem lại
cuộc sống tiện nghi cho con ngời là hết sức cần thiết, nhất là trong điều kiện Hà Nội
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng các nhà chung c cao tầng đợc xây dựng ở Hà Nội
hiện nay và đề ra các giải pháp thiết kế nhà chung c sinh thái, giúp tạo ra một môi
trờng sống tiện nghi, hài hoà với thiên nhiên, thân thiện với môi trờng, phù hợp với
điều kiện khí hậu địa phơng, đảm bảo phát triển bền vững.
Xác định cơ sở khoa học cho việc phát triển nhà ở chung c cao tầng ở Hà Nội
theo hớng sinh thái. Tạo ra nền tảng và định hớng cho việc phát triển đô thị bền
vững trong tơng lai.
3. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu vận dụng kiến trúc sinh thái để
thiết kế chung c cao tầng trong các khu đô thị mới ở Hà Nội.
Khách thể nghiên cứu là nhà chung c cao tầng trong các khu đô thị mới ở Hà
Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát và đánh giá những công trình chung c cao tầng đã đợc xây dựng ở
Hà Nội về khả năng thích ứng với môi trờng và tạo môi trờng ở tiện nghi. Tổng kết
những mặt đã đạt đợc và những mặt còn hạn chế của các công trình chung c cao
tầng đã đợc xây dựng.

Nghiên cứu về kiến trúc sinh thái vận dụng trong nhà chung c cao tầng trong
điều kiện khí hậu ở Hà Nội, từ đó đề ra giải pháp thiết kế. Nội dung chính bao gồm:
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
11
___________________________________________________________________
- Tìm hiểu về kiến trúc sinh thái và tổng quan tình hình vận dụng kiến trúc
sinh thái trong thiết kế nhà cao tầng trên thế giới, ở Việt Nam và tại Hà Nội.
- Phân tích các cơ sở khoa học, những nguyên tắc có liên quan trong việc vận
dụng kiến trúc sinh thái trong thiết kế chung c cao tầng: thông qua việc phân tích
khí hậu địa phơng, thông qua vấn đề văn hoá lối sống của ngời dân, thông qua vấn
đề thẩm mỹ mà kiến trúc sinh thái mang lại.
- Đề xuất các giải pháp vận dụng kiến trúc sinh thái trong chung c cao tầng ở
Hà Nội: quy mô cụm công trình, trong một công trình cụ thể, trong các căn hộ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công trình chung c cao tầng ở Hà Nội,
chỉ phục vụ nhu cầu để ở.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Các phơng pháp sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phơng pháp khảo sát thực địa
- Phơng pháp điều tra xã hội học
- Phơng pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh
- Phơng pháp thống kê thu thập tài liệu
- Phơng pháp đánh giá môi trờng
- Phơng pháp dự báo và phơng pháp chuyên gia.
7. Đóng góp của đề tài
- Tổng hợp và hệ thống những ứng dụng của kiến trúc sinh thái trong thiết kế
chung c cao tầng trên thế giới, ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp để áp dụng thiết kế kiến trúc sinh thái cho nhà

chung c cao tầng trong các khu đô thị mới ở Hà Nội.
- Mở đờng cho việc nghiên cứu sâu hơn về kiến trúc sinh thái và ứng dụng của
nó trong các công trình nhà ở hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
Đặt vấn đề
Đặt vấn đề
Tổng quan tình hình
Tổng quan tình hình
Kinh nghiệm thế
giới
Kinh nghiệm thế
giới
Cơ sở khoa học
Cơ sở khoa học
Kinh nghiệm trong n
ớc
Kinh nghiệm trong n
ớc
Tổng hợp đề xuất
Tổng hợp đề xuất
Nguyên tắc thiết kế
chung
Nguyên tắc thiết kế
chung
Giải pháp thiết kế
cụ thể
Giải pháp thiết kế

cụ thể
Ví dụ nghiên cứu
Ví dụ nghiên cứu
Kết luận Kiến nghị
Kết luận Kiến nghị
12
___________________________________________________________________
b. Phần nội dung nghiên cứu
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
13
___________________________________________________________________
Ch ơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu vận dụng kiến
trúc sinh thái TRONG thiết kế nhà cao tầng trên thế giới,
ở Việt Nam và ở hà nội.
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về Kiến trúc bền vững ( Sustainable Architecture)
1.1.1.1. Sự ra đời của Kiến trúc bền vững
Khái niệm Kiến trúc bền vững ngày nay đã đợc dùng khá phổ biến và các
học giả đều thừa nhận nó có nguồn gốc từ khái niệm Phát triển bền vững, xuất
hiện từ những năm 70 của Thế kỷ 20.
Khái niệm Phát triển bền vững đợc phổ biến rộng rãi sau Báo cáo Brundland
nổi tiếng Tơng lai chung của chúng ta trong Hội nghị của Liên hiệp quốc về Môi
trờng và Phát triển năm 1987. Tại đây, định nghĩa Phát triển bền vững là sự phát
triển đáp ứng đợc nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hởng đến khả năng đáp ứng
nhu cầu của thế hệ tơng lai .
Khái niệm Phát triển bền vững đợc nghiên cứu kỹ lỡng hơn trong văn kiện
quốc tế Chăm lo cho Trái đất: Một chiến l ợc vì sự tồn tại bền vững (do 3 tổ chức
quốc tế công bố IUCN/UNEP/WWI:1991), trong đó định nghĩa sự Phát triển bền

vững là Sự nâng cao chất l ợng đời sống con ngời trong lúc đang tồn tại, trong
khuôn khổ đảm bảo của các hệ thống sinh thái, còn tính bền vững là một đặc
điểm đặc trng của một quá trình hoặc một trạng thái có thể duy trì mãi mãi .
Hiện nay ít nhất có 70 định nghĩa về Phát triển bền vững. Bên cạnh những học
giả cho rằng khái niệm bền vững và quan điểm nhìn nhận sự phát triển bền vững là
một mục tiêu có khả năng đạt đợc không hề là khoa trơng , thì cũng có ngời nhận
thấy thuật ngữ Phát triển bền vững vẫn còn mơ hồ, không có tác dụng.
Khái niệm bền vững không chỉ xét trên góc độ về sự bền lâu, mà phải hiểu đó
là sự bền vững của hệ sinh thái, của môi trờng sống và của cả xã hội loài ngời.
Cách nhìn nhận về tính bền vững dựa trên ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi tr-
ờng. ( Hình 1.1, bảng 1.1 tr 21)
Hình 1.1. Ba lĩnh vực của tính bền vững
Bảng 1.1: Khái niệm tính bền vững = Sustainability
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
14
___________________________________________________________________
Bền vững kinh tế =
Economic Sustainability
Bền vững môi trờng =
Environmental
Sustainability
Bền vững xã hội =
Social Sustainability
Tạo ra thị trờng và cơ
hội mới cho sự tăng trởng
buôn bán;
Giảm giá thành nhờ
nâng cao hiệu quả và

giảm năng lợng và chi phí
vật liệu đầu vào;
Tạo ra giá trị thặng d.
Giảm chất thải, nguồn
phát sinh chất thải và phát
thải vào môi trờng;
Giảm tác động tới sức
khoẻ con ngời;
Sử dụng vật liệu tái sinh
dạng thô;
Loại trừ các chất độc hại.
Sức khoẻ và an toàn cho
ngời lao động;
Những tác động lên
cộng đồng c dân địa ph-
ơng, chất lợng cuộc sống;
Vô hiệu hoá những
hoàn cảnh bất lợi.
Brian Edwards cũng đa ra một mô hình tơng tự về khái niệm phát triển bền
vững. ( Hình 1.2- tr 22)
Hình 1.2. Khái niệm phát triển bền vững theo Brian Edwards
1.1.1.2. Khái niệm về Kiến trúc bền vững
Kiến trúc bền vững là nghiên cứu và thực hành kiến trúc nhằm góp phần bảo
đảm sự phát triển bền vững của các đô thị trên cơ sở hạn chế tối đa các tác động xấu
của công tác quy hoạch, giao thông, kiến trúc, xây dựng và vận hành công trình,
cùng các hoạt động văn hoá, xã hội, dịch vụ do kiến trúc đem lại. Để giữ đợc sự cân
bằng ổn định và phát triển bền vững của đa dạng sinh thái đô thị, trong đó con ngời
đợc sống khoẻ mạnh, ăn ,ở, làm việc,
học tập, vui chơi giải trí, đi lại trong
một môi trờng vệ sinh và tiện nghi,

trong quan hệ gia đình và xã hội lành
mạnh, an toàn và tốt đẹp.
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
15
___________________________________________________________________
Kiến trúc bền vững là tổng hoà của các xu hớng kiến trúc:
( Hình 1.3- tr 22)
+ Kiến trúc môi trờng.
+ Kiến trúc sinh thái.
+ Kiến trúc có hiệu quả năng lợng.
+ Kiến trúc thích ứng.
+ Kiến trúc khí hậu.
Hình 1.3. Mô hình của Kiến trúc bền vững
Nơi giao thoa, tạo thành cái lõi của Kiến trúc bền vững là Kiến trúc khí hậu,
vì Kiến trúc khí hậu là một nội dung cơ bản của tất cả các xu hớng kiến trúc kể trên.
1. Kiến trúc môi trờng = Environmental Architecture
Kiến trúc môi trờng là kiến trúc nhằm tạo lập môi trờng vệ sinh, lành mạnh và
bảo vệ môi trờng sống ( môi trờng vô sinh) của hệ sinh thái.
Kiến trúc môi trờng nghiên cứu ảnh hởng qua lại giữa kiến trúc và môi trờng,
bao gồm khí hậu, ánh sáng, âm thanh, chất lợng môi trờng không khí, cũng nh ảnh
hởng trở lại của môi trờng không khí đối với sự biến đổi môi trờng khu vực.
Kiến trúc môi trờng là kiến trúc bảo đảm cho môi trờng tự nhiên của khu vực,
của đô thị trong sạch, không bị ô nhiễm. Chính ô nhiễm môi trờng đã gây ra sự biến
đổi khí hậu (climatic change) và suy giảm tầng ôzôn (ozone layer deplete), có thể
dẫn đến thảm hoạ diệt vong của sự sống trái đất.
2. Kiến trúc sinh thái = Ecologic Architecture
Kiến trúc bảo đảm sự phát triển bền vững của hệ sinh thái, bao gồm cả Môi tr-
ờng sống và các quần thể sinh vật, trong đó chú trọng con ngời.

Kiến trúc sinh thái phải đảm bảo đa dạng sinh học.
Kiến trúc môi trờng nằm trong kiến trúc sinh thái.
3. Kiến trúc có hiệu quả về năng lợng = Energy Efficient
Buildings
Là kiến trúc sử dụng ít nhất năng lợng nhân tạo, sử dụng nhiều nhất năng lợng
tự nhiên, năng lợng tái tạo, năng lợng sinh học: trong quá trình xây dựng; trong quá
trình vận hành công trình ( sởi ấm, làm mát, chiếu sáng, giao thông, sinh sống); khi
cải tạo, sử dụng lại, phá dỡ, huỷ bỏ.
4. Kiến trúc thích ứng = Adaptable Architecture
Theo Norman Foster: Kiến trúc phải có tính thích ứng ( adaptability) và tính
linh hoạt, mềm dẻo ( flexibility).
Thích ứng với điều kiện khí hậu địa phơng: thông gió tự nhiên, ánh sáng tự
nhiên, không gian xanh hỗ trợ thông gió và cung cấp ôxy.
Linh hoạt với sự phát triển công nghệ: công trình không bị phá dỡ khi công
nghệ thay đổi, khi chuyển đổi mục đích sử dụng.
Sử dụng năng lợng ở mức thấp: từ vật liệu, kết cấu, giải pháp quy hoạch (sống
và làm việc trong cùng một nơi, giảm bớt giao thông và ô nhiễm nhờ áp dụng công
nghiệp sạch), giải pháp kiến trúc ( hình dạng và vật liệu vỏ nhà), thu hồi nhiệt thừa,
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
16
___________________________________________________________________
sử dụng nớc ma( tới cây và khu vệ sinh), xử lý chất thải, sử dụng năng lợng tái sinh,
hạn chế tiêu thu năng lợng tự nhiên.
Kiến trúc thích ứng là biểu hiện tối đa bằng phơng tiện tối thiểu.
Kiến trúc thích ứng cũng bảo vệ môi trờng, hệ sinh thái và cũng là kiến trúc có
hiệu quả năng lợng.
5. Kiến trúc (sinh) khí hậu = Climatic ( Bioclimatic) Architecture
Kiến trúc khí hậu là kiến trúc tận dụng tối đa điều kiện khí hậu tự nhiên( thiên

nhiên) thuận lợi, hạn chế các điều kiện khí hậu bất lợi của một địa phơng( vỏ công
trình nh bộ lọc khí hậu), do đó tạo đợc môi trờng khí hậu tốt nhất, có lợi nhất cho
các hoạt động và sức khoẻ của con ngời.
1.1.2. Khái niệm về Hệ sinh thái và sinh thái học
1.1.2.1. Hệ sinh thái
Trái đất chúng ta đang sống là một hệ sinh thái khổng lồ, đợc gọi là sinh
quyển, tập hợp bởi vô số các hệ sinh thái. Hệ sinh thái là đơn vị cơ sở của tự nhiên,
là các quần xã sinh vật và môi trờng vô sinh có quan hệ hai chiều và tồn tại trong
một không gian và thời gian xác định.
Hệ sinh thái đô thị là tập hợp tất cả các hệ sinh thái tồn tại trong một đô thị,
bao gồm các thành phần hữu sinh (con ngời và các sinh vật), vô sinh (đất, nớc,
không khí) và công nghệ (nhà cửa, trờng học, cơ quan, xí nghiệp, nhà máy, công
trình văn hoá, bệnh viện,), trong đó con ngời có vai trò quan trọng và quyết định
nhất. Hệ sinh thái đô thị khác xa với các hệ sinh thái tự nhiên do quá trình hoạt động
của nó luôn luôn gây ra sự mất cân bằng sinh thái, làm biến đổi môi trờng tự nhiên,
đặc biệt khi không đợc kiểm soát chặt chẽ.
1.1.2.2. Sinh thái học
Sinh thái học ( Ecology) là khoa học tổng hợp nghiên cứu quan hệ tơng hỗ
giữa sinh vật và môi trờng và giữa các sinh vật với nhau.
1.1.3. Khái niệm về Kiến trúc sinh thái
Khái niệm Kiến trúc sinh thái có thể hiểu theo Tuyên ngôn của KTS. Ken
Yeang (Malaysia):
Thiết kế sinh thái là những nghiên cứu đầy đủ, toàn diện, bao gồm việc sử dụng có
cân nhắc nguồn năng lợng và vật liệu trong suốt tuổi thọ của hệ thống thiết kế, và
qua thiết kế để giảm ảnh hởng của quá trình sử dụng công trình đối với môi trờng tự
nhiên, hoặc hoà làm một với môi trờng tự nhiên
Nói một cách tổng quát thì Kiến trúc sinh thái là kiến trúc hớng tới giải quyết
mối quan hệ giữa con ngời, kiến trúc và thiên nhiên, nó phải vừa vì con ngời mà
sáng tạo ra một môi trờng không gian nhỏ dễ chịu, vừa phải bảo vệ môi trờng lớn
chung quanh. (Hình 1.4- tr 25)

___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
17
___________________________________________________________________
Hình 1.4. Mối quan hệ của kiến trúc sinh thái
Kiến trúc sinh thái tạo lập môi trờng không gian nhỏ, môi trờng vi khí hậu (thể
hiện ở giai đoạn sử dụng) là tạo nên một môi trờng có nhiệt độ, độ ẩm, không khí
trong lành, có ánh sáng, âm thanh thích hợp với con ngời, có không gian linh hoạt,
thông thoáng, đa thích dụng và đạt hiệu quả lâu dài.
Kiến trúc sinh thái bảo vệ môi trờng lớn chung quanh, môi trờng vĩ mô (thể
hiện trong toàn bộ quá trình từ khi xây dựng, sử dụng cho đến khi công trình bị loại
bỏ) là hạn chế khai thác giới tự nhiên, giảm ảnh hởng tiêu cực đối với môi trờng mà
chủ yếu là giảm và xử lý thoả đáng phế thải (chất thải rắn, nớc bẩn, khí độc hại, ô
nhiễm âm thanh, ánh sáng).
Thiết kế Kiến trúc sinh thái phải đạt đợc những nội dung sau:
a. Lựa chọn địa điểm xây dựng, kiểm tra những điều kiện hiện có nh khí hậu,
thổ nhỡng, nớc ngầm, không khí đặt ra trong điều kiện sinh thái.
b. Việc bố trí hớng của công trình, tận dụng điều kiện khí hậu môi trờng và
tránh sử dụng những biện pháp nhân tạo, tận dụng vật liệu địa phơng, tận dụng tài
nguyên có thể tái sinh không ô nhiễm nh: năng lợng mặt trời , năng lợng gió, năng l-
ợng địa nhiệt
c. Tạo khả năng phát triển trong quá trình xây dựng và sử dụng.
d. Tiết kiệm giá thành. Sử dụng vật liệu kỹ thuật mới, sáng tạo hình thức kiến
trúc đa dạng, mật độ xây dựng gắn với cảnh quan thiên nhiên. Dựa vào thực tế trong
nớc để chọn những giải pháp kỹ thuật phù hợp.
e. Không chỉ nghiên cứu bản thân công trình kiến trúc mà còn phải nghiên cứu
môi trờng xung quanh, kết hợp một cách hữu cơ thảm thực vật, sông núi và kiến trúc
lại với nhau làm cho kiến trúc trở thành một bộ phận của môi trờng rộng lớn.
Nh vậy, mục đích cao nhất của Kiến trúc sinh thái là giảm chất tải đối với

môi trờng trong cả quá trình từ thi công, sử dụng đến loại bỏ nhằm bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm đối với môi trờng.
1.1.4. Khái niệm về Khu đô thị mới.
Năm 2006, Chính phủ chính thức ra Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05
tháng 01 năm 2006, quy định về Qui chế khu đô thị mới, theo đó Dự án khu đô thị
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
18
___________________________________________________________________
mới là dự án đầu t xây dựng một khu đô thị đồng bộ có hệ thống các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân c và các công trình dịch vụ khác, đợc phát
triển nối tiếp đô thị hiện có hoặc hình thành khu đô thị tách biệt, có ranh giới và
chức năng đợc xác định phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã đợc cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.5. Khái niệm về nhà chung c cao tầng trong các Khu đô thị mới
Chung c cao tầng nói chung là loại nhà phổ biến ở các thành phố hiện đại ngày
nay, nhất là ở các nớc phát triển và một số nớc đang phát triển. Loại nhà này có số
tầng là từ 7 tầng trở lên hoặc có độ cao trên 21m so với mặt đất ( nếu tầng cao trung
bình là 3m), với phơng tiện đi lại chủ yếu bằng thang máy, đợc hình thành từ các căn
hộ hiện đại kiểu hộ khép kín, có sử dụng chung các phơng tiện giao thông trong nhà
nh: cầu thang bộ, hành lang, thang máy và một số dịch vụ công cộng khác. Các
chung c cao tầng này để phục vụ chủ yếu cho những ngời có thu nhập trung bình và
thấp: những gia đình viên chức, những cán bộ xa gia đình sống độc thân, những gia
đình trẻ cha có con hoặc ngời nghèo đô thị.[22]
Tuy nhiên nhà cao tầng cũng còn gặp ở những chung c tiêu chuẩn cao kiểu
khách sạn với các căn hộ rất sang trọng.
Nhà cao tầng có nhiều quan điểm khác nhau. Mỹ coi nhà cao tầng là các công
trình có 10 tầng trở lên. Nhật Bản quy định nhà cao tầng là nhà có trên 11 tầng.
Trung Quốc thì quy định nhà cao tầng là nhà có từ 10 tầng trở lên. Theo hội thảo

Quốc tế lần thứ IV về nhà cao tầng do Hội nhà cao tầng của Liên hiệp quốc tổ chức
tại Hồng Kông ( 1990), quy định nhà cao tầng là những công trình có từ 9 tầng trở
lên. Quy định này cũng phù hợp với quan niệm của Việt Nam. Các chuyên gia đã
phân chia nhà cao tầng thành 4 loại:
+ Loại 1: Từ 9 đến 16 tầng;
+ Loại 2: Từ 17 đến 25 tầng;
+ Loại 3: Từ 26 đến 40 tầng;
+ Loại 4: Trên 40 tầng.
Nhà chung c cao tầng trong các khu đô thị mới là nhà chung c cao tầng đợc
xây dựng trong các khu đô thị mới theo quy hoạch chung của khu đô thị, sử dụng
các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội của khu đô thị.
1.1.6. Khái niệm về Kiến trúc sinh thái trong nhà chung c cao tầng
Một vấn đề bức xúc hiện nay là các nhà cao tầng với các quan niệm thiết kế
nh hiện nay lại đang là kiểu kiến trúc tập trung tiêu hao nhiều năng lợng và không
ngừng sản sinh phế thải và ô nhiễm. Sự xuất hiện của Kiến trúc sinh thái nói chung
và việc ứng dụng các nguyên tắc của Kiến trúc sinh thái trong thiết kế nhà cao tầng
chính là lối thoát để bảo vệ môi trờng trong quá trình đô thị hoá, để phát triển đáp
ứng đợc nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu
của các thế hệ mai sau.
1.2. Tình hình phát triển kiến trúc sinh thái trên thế giới
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển Kiến trúc sinh thái ở các nớc Âu - Mỹ
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
19
___________________________________________________________________
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Cộng hoà Liên Bang Nga (Bảng 1.2- tr 28)
Kiến trúc nhà ở cao tầng tại Cộng hoà Liên Bang Nga luôn có những bớc đi
tiên phong, với những ngôi nhà kết cấu lớn đầu tiên trên thế giới, những khu chung
c cao tầng có hạ tầng kỹ thuật rất hiện đại, tổ chức khu ở, toà nhà và căn hộ đợc

nghiên cứu rất cụ thể.
Mặc dù ở xứ lạnh nhng các căn hộ đợc thiết kế với xu hớng có 100% các
phòng ở chính đợc tiếp xúc với thiên nhiên. Mỗi tầng đợc thiết kế có rất ít căn hộ,
mặt bằng tơng đối đa dạng, yêu cầu thông thoáng để cải thiện vi khí hậu đợc đề cao.
Ngoài các căn hộ đợc tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên, tất cả các phòng ở đều có
ban công rộng.
Các phân tích trên cho thấy yếu tố thiên nhiên trong nhà cao tầng là một vấn
đề đợc tất cả các nớc trên thế giới quan tâm, cho dù là thuộc vùng khí hậu nào.
Bảng 1.2: Nhà ở cao tầng tại Liên Bang Nga
Nhà 16 tầng tại Bacu Nhà tháp trong nhóm ở
Đặc điểm:
- Nhà tháp, số lợng căn hộ ít.
- Các phòng chính đều thông
thoáng tự nhiên tốt.
- Giao thông thông thoáng.
- Hình khối đẹp nhờ thủ pháp lồi
lõm.
Đặc điểm:
- Nhà tháp, số lợng căn hộ nhiều.
- Đa số phòng chính thông thoáng,
khu phụ tối.
- Giao thông ngang thông thoáng.
- Hình khối đẹp.
Kiểu nhà ở mới cho đô thị tại Bacu Nhà 20 tầng tại AnmaAta
Đặc điểm: Đặc điểm:
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
20
___________________________________________________________________

- Nhà tháp, mặt bằng hành lang
bên.
- Số lợng căn hộ nhiều.
- Các phòng ở thông thoáng.
- Mặt đứng lồi lõm tạo hình khối
đẹp.
- Nhà tháp, số lợng căn hộ ít.
- Các phòng chính, phụ đều tiếp xúc
với thiên nhiên.
- Giao thông ngang tối.
- Hình khối đẹp.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Mỹ (Bảng 1.3- tr 30)
Mỹ đợc mệnh danh là quê hơng của nhà cao tầng. Số lợng nhà ở cao tầng và
các nghiên cứu về nhà cao tầng ở Mỹ luôn đợc xem nh những mẫu mực của nhiều n-
ớc trên thế giới.
Sự cố gắng của các nhà thiết kế không nằm ở việc tạo ra nhiều các căn hộ lớn
mà đi sâu vào tạo nhiều dạng căn hộ khác nhau. Phong cách tự do trong tạo hình
mặt bằng nhà ở cao tầng đã tạo ra các không gian nội thất rất sinh động.
Môi trờng thiên nhiên đợc cố gắng đa vào các phòng ở. Mỹ thuộc vùng khí
hậu lạnh và khô nên không yêu cầu các khu phụ tiếp xúc với thiên nhiên.
Bảng 1.3: Nhà ở cao tầng tại Mỹ
Nhà tháp ở ST.Louis Hill M.O Nhà tháp ở Marina City - Chicago
Đặc điểm:
- Số lợng căn hộ nhiều ( 12 căn).
- Các phòng chính đều thông
thoáng tự nhiên tốt.
- Khu phụ và giao thông tối.
- Hình khối sinh động nhờ thủ pháp
lồi lõm.
Đặc điểm:

- Số lợng căn hộ nhiều.
- Các phòng ở đều tiếp xúc với
thiên nhiên, khu phụ thì có sự hạn
chế.
- Giao thông ngang, đứng bị tối.
- Hình khối ấn tợng.
Nhà tháp ở Water side, New York Nhà 20 tầng tại AnmaAta
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
21
___________________________________________________________________
Đặc điểm:
- Mặt bằng chong chóng, nhiều căn
hộ.
- Phần lớn các phòng đều tiếp xúc
với thiên nhiên.
- Khu phụ, hành lang, giao thông
tối.
- Mặt đứng lồi lõm tạo hình khối
sinh động.
Đặc điểm:
- Nhà tháp, số lợng căn hộ ít.
- Các phòng chính đều tiếp xúc với
thiên nhiên.
- Khu phụ, giao thông ngang, đứng
tối.
- Hình khối cơ bản.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển Kiến trúc sinh thái ở các nớc Châu á
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Singapore (Bảng 1.4- tr 33)

Singapore là một nớc nằm ở vùng Đông Nam á, với khí hậu thuộc vùng khí
hậu nhiệt đới. Singapore là nớc duy nhất ở Châu á đã phủ kín đô thị lên toàn bộ
685,4 km
2
diện tích của mình với gần 100% dân số sống ở đô thị.
Đô thị Singapore có nguồn gốc từ các khi Chinatown ( khu phố Tàu) tồi tàm,
chật chội, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh nhỏ là chủ yếu. Quy hoạch toàn
đảo đợc thông qua năm 1958 đã loại bỏ hoàn toàn phơng hớng phát triển đô thị từ
trung tâm toả ra xung quanh mà ngợc lại chấp nhận việc xây dung giai đoạn đầu các
khu ở mới ở ngoại ô, hầu hết gồm các khu nhà cao tầng dày đặc, giá thành thấp với
tiện nghi tối thiểu nhằm giải toả mật độ của trung tâm. Các khu ở mới thời kỳ này
đã tạo cho Singapore một không gian đô thị mới trên cơ sở sự kết hợp giữa kiểu
thành phố vờn thịnh hành ở Anh với những khái niệm kiến trúc của Le Corbusier.
Kết quả là Singapore đã có đợc các khu ở về mặt tổng thể hoàn toàn phù hợp với khí
hậu nhiệt đới.
Cùng với việc xây dựng các khu đô thị mới ở vùng ven đô, Singapore đã giảm
bớt mức độ tập trung dân số ở khu trung tâm bằng cách phá bỏ những khu ổ chuột
để thay thế bằng các không gian xanh, hồ nớc, quảng trờng tạo ra những lá phổi
xanh nho nhỏ trong nội thành. Trong khu vực trung tâm xen kẽ các công trình cao
tầng với mật độ hạn chế có tính toán đến môi trờng và khí hậu lành mạnh, có tính
đến sự giữ gìn môi trờng trong sạch cho trung tâm.
Gần đây, Chính phủ Singapore đặt vấn đề chất lợng cuộc sống trong đô thị lên
một trình độ mới. Tiêu chuẩn hàng đầu là môi trờng trong sạch. Những chỉ tiêu về
môi trờng, khí hậu, đã kích thích các kiến trúc s tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu
cho tổng thể và các công trình xây dựng.
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
22
___________________________________________________________________

Các nhà tháp là những điểm nhấn mạnh của những khu nhà cao vừa phải đặt
trong các dải cây xanh đan xem lan toả. Diện tích các căn hộ tăng lên rất cao: 90,
120, 150, 180 m
2
tạo điều kiện cho việc thiết kế các khu vệ sinh thoáng đãng, đa
thiên nhiên vào nhà thành một yếu tố chính đánh giá chất lợng căn hộ.
Hiện nay ở Singapore có xu hớng chọn các khu nhà cao tầng đã đợc nhiệt đới
hoá về kiến trúc đặt ở các khu trung tâm để tiết kiệm đất nhng đợc cấy vào giữa cây
xanh, hồ nớc, các khoảng trống rộng, đa thiên nhiên vào trong công trình. Tất cả là
một sự kết hợp hài hoà từ tổng thể đến chi tiết, cả về công năng và hình thức kiến
trúc tạo ra một môi trờng đô thị nhiệt đới hoàn hảo.
Trong khoảng 30 năm qua, Singapore đã xây dựng đợc khoảng 70 vạn căn hộ
nhà ở, toàn quốc có khoảng 87% dân số đợc ở trong các ngôi nhà này. Những ngôi
nhà chính có số tầng cao khác nhau nhng việc bố trí mặt ngoài ngôi nhà và tổng thể
quy hoạch có nghiên cứu rất quy củ và trật tự. Giữa các ngôi nhà cao tầng là các vờn
cây xanh, sân chơi cho thiếu nhi. Mật độ xây dựng rất cao nhng khi vào khu nhà lại
cảm thấy dễ chịu. Sống trong những ngôi nhà có tầm nhìn thoáng rộng, môi trờng
xanh mát đẹp đẽ, thông gió tốt nên mùa hè rất mát. Tầng trệt ngôi nhà cao tầng th-
ờng là không gian để trống trong đó chỉ bố trí các thang máy, giữa các cầu thang là
những khoảng đất trống bằng cỏ xanh, sạch đẹp làm cho ngời ở trong phạm vi tầm
nhìn không cảm thấy là nhà cao tầng bó hẹp không gian, mà nh đang ở trong một v-
ờn hoa rộng lớn vô tận. Trong môi trờng cảnh quan nh thế, không có ô nhiễm, không
có tiếng động ồn ào, chỉ có trời cao, mây xanh và gió mát, sự thoáng đãng, không
khí trong lành khiến con ngời thoải mái dễ chịu.
Mọi ngôi nhà có điện nớc ( nóng lạnh) đợc cung cấp thờng xuyên suốt ngày
đêm. Những gara ôtô ở ngoài nhà đợc xây dựng bằng gạch lỗ hoa, kiến trúc mỹ quan
và đợc liên kết với cây xanh ở bên ngoài thành một dải cây xanh hài hoà đẹp mắt.
Các chất thải sinh hoạt đợc chứa trong các túi nhựa để xử lý theo từng loại khi thu
dọn.
Bố cục kiến trúc các căn hộ khá hợp lý, sử dụng thuận tiện và điều kiện sinh

hoạt rất tốt. Cách quản lý và quy hoạch tổng thể đô thị luôn gắn liền với thiên nhiên,
lấy yếu tố môi trờng và bảo vệ sức khoẻ con ngời lên hàng đầu là một kinh nghiệm
quý báu để các nớc trong khu vực học tập.
Bảng 1.4: Nhà ở cao tầng tại Singapore
Nhà ở cao tầng S1C24-Punggol Nhà ở cao tầng N2C30-Sengkang
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
23
___________________________________________________________________
Đặc điểm:
- Nhà tháp, số lợng căn hộ ít.
- Các phòng chính đều tiếp xúc
thiên nhiên do sử dụng nhiều khe
thông gió.
- Giao thông thông thoáng.
- Hình khối sinh động.
Đặc điểm:
- Nhà tấm, dạng hành lang bên, số
lợng căn hộ ít.
- Các phòng ở đều tiếp xúc với thiên
nhiên.
- Giao thông thông thoáng.
- Hình khối đẹp.
Nhà ở cao tầng N4C14- Sengkang Nhà ở cao tầng N6C19- Jurong West
Đặc điểm:
- Nhà tấm, dạng hành lang giữa, số
lợng căn hộ nhiều, bố cục tự do.
- Phần lớn các phòng đều tiếp xúc
với thiên nhiên.

- Giao thông thông thoáng.
- Mặt đứng lồi lõm tạo hình khối
sinh động.
Đặc điểm:
- Mặt bằng tự do, số lợng căn hộ ít.
- Các phòng chính đều tiếp xúc với
thiên nhiên.
- Giao thông thông thoáng.
- Hình khối sinh động.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc (Bảng 1.5 tr 35)
Tại Trung Quốc hiện nay, các khu nhà ở đô thị cao 20 -30 tầng đã trở nên quen
thuộc với ngời dân thành phố. Những giải pháp nhà ở của Trung Quốc có những
quan điểm rất tiến bộ:
- Càng đa nhiều quan niệm sinh thái vào chung c càng tốt;
- Mặt bằng căn hộ chặt chẽ;
- Coi trong phát triển bền vững;
- Coi trong xử lý tiếng ồn thang máy;
- Cần có nhiều căn hộ vợt tầng;
- Tổ chức mặt bằng rất đa dạng. Giải pháp mặt bằng đợc các nhà thiết kế Trung
Quốc lựa chon rất tự do
Tại Bắc Kinh, thành phố lịch sử lâu đời của Trung Quốc, các nhà qui hoạch đã
hoạch định lại thành phố thành những vành đai dao động, trong vành đai 1 có khu
trung tâm cổ kính không đợc xâm phạm và phá vỡ về mặt kiến trúc, vành đai 2 là cơ
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
24
___________________________________________________________________
sở thu hút đầu t xây dựng hàng loạt các công trình dịch vụ công cộng, một phần lớn
đợc nhà đầu t nớc ngoài quan tâm triển khai trên cơ sở quản lý chặt chẽ về mặt tiêu

chí kiến trúc đến xây dựng quy hoạch, hoạch định rành mạch với các khu chức năng
cùng hạ tầng kỹ thuật giao thông đầy đủ chuẩn bị cho quá trình đầu t, vành đai 3 là
khu đô thị mới phát triển.
Kinh nghiệm của Trung Quốc là việc chỉ đạo và quản lý đầu t xây dựng. Lãnh
đạo chính quyền và các nhà quản lý đề ra những tiêu chí bắt buộc cho việc đầu t.
Bảng 1.5: Nhà ở cao tầng tại Trung Quốc
Nhà ở cao tầng Thâm Quyến Nhà ở cao tầng Thâm Quyến
Đặc điểm:
- Nhà tháp, số lợng căn hộ nhiều.
- Các phòng chính đều tiếp xúc
thiên nhiên sử dụng thủ pháp lồi
lõm.
- Giao thông ngang, đứng thông
thoáng.
- Hình khối sinh động.
Đặc điểm:
- Nhà tháp, số lợng căn hộ nhiều
- Các phòng ở đều tiếp xúc với thiên
nhiên.
- Giao thông thông thoáng.
- Hình khối đẹp, phong phú.
Nhà ở cao tầng Thợng Hải Nhà ở cao tầng Thâm Quyến
Đặc điểm:
- Nhà tháp, số lợng căn hộ ít.
- Phần lớn các phòng đều tiếp xúc
Đặc điểm:
- Nhà tháp, số lợng căn hộ ít.
- Các phòng chính đều tiếp xúc với
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi

Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến
25
___________________________________________________________________
với thiên nhiên do sử dụng khe
lấy sáng.
- Giao thông thông thoáng.
- Hình khối đơn giản.
thiên nhiên.
- Giao thông thông thoáng.
- Hình khối đơn giản.
1.2.2.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là một quần đảo nằm ở phía Đông Bắc Châu á. Mật độ dân số
Nhật Bản rất cao, 327 ngời/ km
2
.
Kiến trúc Nhật Bản luôn luôn có sự đồng cảm với môi trờng, ngời Nhật luôn
luôn có tinh thần hợp tác với thiên nhiên và cố gắng thích ứng với thiên nhiên. Nền
nhà Nhật Bản đợc nâng cao, bên trong thoáng để không khí lu thông. Việc chọn vật
liệu xây dựng do khí hậu quyết định, gỗ đợc chuộng hơn cả vì gỗ nhạy cảm với khí
hậu. Về khái niệm không gian trong kiến trúc, nhà và vờn mang tính chất liên tục,
kiến trúc Nhật Bản không có sự ngăn chia rõ rệt nội thất và ngoại thất, ngời Nhật coi
trọng hiên nhà.
Nikken Sekkei là một trong những công ty kiến trúc danh tiếng nhất của
Nhật Bản hành nghề trong lĩnh vực thiết kế bền vững. Nikken Sekkei đã vận dụng
những quan điểm có tính truyền thống trong không gian kiến trúc hiện đại. Những
quan niệm này có thể xem nh là cơ sở lý thuyết quan trọng trong thiết kế phù hợp
với điều kiện khí hậu. Quan điểm của Nikken Sekkei là kiến trúc gần gũi với môi tr-
ờng. Nikken Sekkei đã nghiên cứu kỹ cách tổ chức không gian của nhà ở truyền
thống Nhật Bản và nhận thấy rằng những ngôi nhà đó là những mô hình rất khoa học
xét trên phơng diện sinh thái:

- Mái hiên đua ra, hoặc sảnh có độ lùi vào nhất định để ngăn bức xạ mặt trời không
chiếu trực tiếp vào nhà.
- Kết cấu bao che có dạng lới, nan chớp cho phép không khí lu thông. Vách bao che
bên trong căn nhà có thể kéo đẩy hoặc tháo rời ra để làm không gian sử dụng đợc
linh hoạt, đồng thời tăng khả năng thông gió xuyên phòng.
- Không gian ngoài nhà đợc tô điểm bằng hệ thống thực vật có chọn lọc. Các dạng
cây có tán đóng vai trò nh tấm bình phong thứ nhất cho ngôi nhà. Các loại cây thân
thảo có khả năng hút nớc ma và điều chỉnh mực nớc ngầm. Các bể cảnh và hồ nớc
nhỏ quanh nhà có tác dụng hạ nhiệt thông qua quá trình bay hơi.
Toà nhà Trung tâm thông tin Panasonic- Tokyo là một công trình thông minh
có sự nhạy cảm hữu cơ, đặt một không gian trong một không gian khác sao cho
chúng có quan hệ và ảnh hởng lẫn nhau, tạo môi trờng bên trong đa thể và sử dụng
năng lợng tự nhiên. Toà nhà cứ những đặc điểm nh thông gió tự nhiên rộng khắp toà
nhà, hệ thống thông gió điều hoà từ sàn, làm mát ban đêm bằng không khí bên
ngoài, sử dụng hiệu quả làm mát tự do trong vùng thải nhiệt, phối hợp giữa chiếu
sáng tự nhiên và nhân tạo. ( Hình 1.5, 1.6, 1.7- tr 37)
___________________________________________________________________
Luận văn Thạc sỹ Kiến trúc GVHD: GS.TSKH. Ngô Thế Thi
Lớp : CH Kiến trúc 2008 Học viên: Hoàng Hải Yến

×