Câu 1. Chứng minh Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật Việt Nam.
Một ngành luật được gọi là độc lập trong hệ thống pháp luật khi nó có
đối tượng điều chỉnh riêng và phương pháp điều chỉnh riêng. Xuất phát từ góc
độ đó để chứng minh điều Luật Dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật Việt Nam thì ta phải làm rõ Luật Dân sự có đối tượng điều
chỉnh riêng và phương pháp điều chỉnh riêng.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là quan hệ tài sản và quan hệ nhân
thân trong các giao lưu dân sự.
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản
nhất định. Theo điều 172 - Bé Luật Dân sự khái niệm tài sản bao gồm: tiền,
giấy tờ trị giá được bằng tiền, các quyền về tài sản. Tài sản trong Luật Dân sự
được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ là vật thuộc vÌ ai, do an chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt mà bao gồm cả việc dịch chuyển tài sản từ chủ thể này sang
chủ thể khác.
Quan hệ tài sản do lãnh đạo điều chỉnh gồm 5 nhiệm vụ:
-Quan hệ về sở hữu (bao gồm cả sở hữu trí tuệ)
-Quan hệ về nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
-Quan hệ về thừa kế
-Quan hệ về chuyển quyền sử dụng đất
-Quan hệ về bồi thường thiệt hại
Các quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là quan hệ tài sản mang
tính chất hàng hoá - tiền tệ và có các đặc điểm sau:
-Được hình thành theo quy luật giá trị nói chung là sự đền bù ngang giá.
Sự đền bù tương đương là đặc trưng của các quan hệ dân sự. Tuy nhiên, trong
giao lưu dân sự cũng tồn tại những quan hệ không mang tính chất đền bù tương
đương (tặng, cho, thừa kế) . Nhưng những quan hệ này không phải là cơ bản và
phổ biến.
1
-Quan hệ tài sản luôn mang tính ý chí, đó chính là mục đích và động cơ
của các chủ thể tham gia quan hệ tài sản. Tuy nhiên, ý chí của các chủ thẻ phải
phù hợp với ý chí Nhà nước.
-Đối tượng của quan hệ tài sản là những tài sản theo quy định của pháp
luật dân sự và phải là những tài sản được phép lưu thông.
Nói một cách chung nhất quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là
những quan hệ kinh tế -xã hội cụ thể thông qua việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt đối với một tài sản nhất định theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và tuân
theo quy luật giá trị.
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị thân
nhân của cá nhân tổ chức được pháp luật thừa nhận.Quyền nhân thân là quyền
dân sự gắn liền với mỗi chủ thể và về nguyên tắc không thể dịch chuyển cho
chủ thể khác.
Các quan hệ nhân thân do Luật Dân sự điều chỉnh chia làm hai nhóm:
-Quan hệ nhân thân không gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền và
tên gọi, hình ảnh, uy tín).
-Quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp).
Với tính cách là một ngành luật độc lập Luật Dân sự có phương pháp
điều chỉnh riêng. Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự theo
phương pháp:
-Phương pháp bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chủ thể khi tham gia
quan hệ pháp luật dân sự.
-Phương pháp tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia vào các
quan hệ dân sự.
-Phương pháp tự chịu trách nhiệm của các chủ thể
-Tham gia quan hệ pháp luật dân sự
2
Câu 2. Các nguyên tắc của lãnh đạo được thể hiện như thỊ nào trong các
chế định dân sự đã học ở phần một của Bộ Luật Dân sự.
Nguyên tắc của Luật Dân sự là những tư tưởng chủ đạo, quán triệt toàn
bộ nội dung Luật Dân sự cũng nh định hướng cơ bản cho việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ dân sự.
Các nguyên tắc của Luật Dân sự có thể chia thành bốn nhóm:
-Nhóm nguyên tắc thể hiện tính pháp chế
-Nhóm nguyên tắc thể hiện bản sắc truyền thống dân tộc
-Nhóm nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự
-Nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật
Có thể khẳng định rằng những nguyên tắc của Luật Dân sự được thể hiện
đậm nét trong các chế định của phần một Bộ Luật Dân sự.
1.Nhóm nguyên tắc thể hiện tính pháp chế
-Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác.
Nguyên tắc này đã được thể hiện trong chế định về quyền nhân thân.
Điều 26 - Bé Luật Dân sự quy định: "Không ai được lạm dụng quyền nhân thân
của mình xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác".
-Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
-Chế định giao dịch dân sự là chế định quán triệt nguyên tắc này rõ rệt
nhất. Một giao dịch dân sự có nội dung trái pháp luật đương nhiên là vô hiệu,
một giao dịch dân sự không tuân thủ qi của pháp luật về hình thức có thể bị coi
là vô hiệu.
-Nguyên tắc tôn trọng bảo vệ quyền nhân thân
Chế định quyền nhân thân quy định: "Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng
quyền nhân thân của người khác".Quy định này chính là sự cụ thể hoá nguyên
tắc trên.
3
2.Nhóm nguyên tắc thể hiện bản sắc truyền thống dân tộc trong giao lưu
dân sự.
-Nguyên tắc tôn trọng đạo đức truyền thống dân tộc trong:
Chế định giao dịch dân sự đã đặt ra vấn đề giao dịch dân sự phải không
trái pháp luật và đạo đức xã hội. Tôn trọng đạo đức xã hội là một điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự.
-Nguyên tắc hoà giải:
Chế định về thời hiệu quy định việc hoà giải có thể làm gián đoạn thời
hiệu. Điều đó có nghĩa Luật Dân sự rất coi trọng việc hoà giải trong các tranh
chấp dân sự.
3.Nhóm nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự.
-Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Nguyên tắc này được thể hiện trong chi giao dịch dân sự. Một điều kiện
có hiệu lực của giao dịch dân sự là mọi người tham gia giao dịch hoàn toàn tự
nguyện. Khi giao dịch dân sự được xác lập do cưỡng ép thì vô hiệu.
-Nguyên tắc bình đẳng
chế định về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá
nhân quy định: "Mọi người có năng lực pháp luật dân sự như nhau" (khoản 2 § 46).
-Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối có thể toà án tuyên bố vô hiệu.
-Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm dân sự
Chế định đại diện quy định người có thẩm quyền đại diện, xác lập các
giao dịch dân sự vượt quá thẩm quyền đại diện thì phải chịu trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ của mình với người giao dịch với mình về phần vượt thẩm quyền
đó, trừ trường hợp có quy định khác.
4
Câu 3: Cho ví dụ minh hoà về áp dụng pháp luật và áp dụng tương tự
pháp luật.
áp dụng pháp luật dân sự là những hoạt động cơ thể của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền căn cứ vào những tình tiết cơ thể của những sự kiện thực
tế Căn cứ vào những quy định của Luật Dân sự mà ra những quyết định phù
hợp với thực tế và những quy định của pháp luật.
Ví dụ: Anh A đi biệt tích đã hai năm mà không có tin tức xác thực là còn
sống hay đã chết. Vợ anh A yêu cầu toà án tuyên bố anh A mất tích. Toà án
nhân dân huyện đã ra quyết định tuyên bố anh A mất tích. Quyết định của toà
án chính là biểu hiện của hoạt động áp dụng luật. ở đây toà án đã căn cứ vào §
88 - tuyên bố mất tích - BLDS 1995 để tuyên bố anh A mất tích.
Việc áp dụng các quy pháp pháp luật của ngành luật khác ®eer giải quyết
các tranh chấp dân sự gọi là áp dụng tương tự pháp luật.
Ví dụ: Anh A chỊt có một người phụ nữ là chị B đến nhận là vợ của anh
A và để đòi được hưởng di sản thừa kế của anh A. Để xác định chị B có đúng là
vợ của anh A hay không thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ vào
qdu của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết. Đây chính là trường hợp áp
dụng tương tự pháp luật.
Câu 4: Căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật cho ví dụ minh họa?
Quan hệ pháp luật dân sự cũng giống nh mọi quan hệ pháp luật khác
được phát sinh thông qua các sự kiện pháp lý.
Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật dự
liệu, quy định làm phát sinh những hậu quả pháp lý. Quan hệ pháp luật dân sự
phát sinh thông qua các sự kiện pháp lý sau đây:
-Hành vi pháp lý: là loại sự kiện pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh
quan hệ pháp luật dân sự. Hành vi pháp lý có hai loại:
+Hành vi hợp pháp: là những hành vi có chủ định của các chủ thể được
tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, ví dụ
5
một người ký hợp đồng mua bán làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người đó
với bên kia trong hợp đồng.
+Hành vi bất hợp pháp: là những hành vi được thực hiện trái với quyết
định của pháp luật và đạo đức xã hội. Ví dụ: A đe doạ B buộc B phải xác lập
giao dịch vô hiệu, A phải bồi thường thiệt hại cho B.
-Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế không phụ thuộc
vào ý chí của con người nhưng pháp luật quy định làm phát sinh hậu quả pháp
lý. Sự biến pháp lý gồm 2 loại:
+Sự biến tuyệt đối là những sự kiện xảy ra trong thiên nhiên thời gian
phụ thuộc vào ý muốn của con người động đất, núi lửa…
+Sự biến tương đối là những sự kiện xảy ra trong thực tế do hành vi của
con người nhưng quá trình phát sinh thay đổi chấm dứt không phụ thuộc vào ý
thức người đó. Ví dụ: một người đi rừng đốt lửa để sưởi ấm không may làm
cháy rừng.
-Thời hạn là sự liên hệ pháp lý đặc biệt theo đó quan hệ pháp luật dân sự
được phát sinh.
Ví dụ: A thoả thuận với B sẽ trả nợ trong thời hạn 1 tháng vào ngày cuối
cùng của thời hạn (thời điểm kết thúc ngày cuối cùng) A phải trả nợ cho B.
Câu 5: Phân tích sự hạn chế trong năng lực pháp luật và năng lực hành
vi của công dân. Có ý kiến cho rằng cá nhân có năng lực pháp luật dân sự từ
khi còn là thai nhi điều đó có đúng không, tại sao?
Sự hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân là có
thực trong pháp luật.
Theo khoản 1 - Điều 16 - Bộ Luật Dân sự thì năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền sử dụng và nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước quy định, Nhà nước không
cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp luật của chính họ và của cá nhân
6
khác trừ trường hợp pháp luật có quy định. Như vậy, năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
Việc hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có thể áp dụng đối
với một số người nào đó:Tước quyền cư trú của công dân tại một địa điểm nhất
định (cấm cư trú), quản chế… sự hạn chế này xét về bản chất không phải là hạn
chế năng lực pháp luật của công dân mà đó chỉ là tạm đình chỉ khả năng thực
hiện khả năng hưởng quyền của công dân mà thôi. Mặt khác việc hạn chế này
cũng chỉ là đối với một số quyền và một số nghĩa vụ cơ thể không phải năng
lực pháp luật dân sự của công dân nói chung. Việc hạn chế năng lực pháp luật
không hiểu là tước bỏ một quyền dân sự cơ thể:
Điều 19 - Bé Luật Dân sự quy định: "năng lực hành vi dân sự của cá
nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình, xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự ". Để có thể tự mình xác lập , thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự
bằng hành vi của mình, thì cá nhân phải đạt đến sự trưởng thành nhất định về
thể lực, trí lực biểu hiện cụ thể ở độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ
hành vi. Độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi chính là cơ sở
để xác định, hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Có thể khẳng định rằng ý kiến cho cá nhân có năng lực pháp luật dân sự
từ khi còn là thai nhi là không đúng. Xuất phát từ pháp luật thực định khoản 3-§
16 - Bé Luật Dân sự: "Năng lực pháp luật dân sự của công nhân là có từ khi
người đó sinh ra và chÂm dứt khi người đó chỊt". Như vậy, thời điểm phát sinh
năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định bằng sự kiện một đứa trẻ
sinh ra ý kiến trên có lẽ xuất phát từ quy định tại khoản 1 - § 638 - BLDS :
"Người sinh ra còn và sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chỊt" thì vẫn được hưởng di sản thừa kế của người chết
để lại. Nh vậy, thai nhi đã được bảo lưu quyền (có khả năng hưởng quyền) nếu
nh được sinh ra và còn sống. Đây là một trường hợp ngoại lệ, một trường hợp
đặc biệt để bảo vệ quyền lợi của thai nhi.
7
ý kiến của cá nhân đã nêu còn sai nếu được nhìn nhận từ góc độ nội dung
của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.
Câu 6: Theo quy định của pháp luật dân sự thì những ai cần được giám
hộ và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có cần được giám hộ không
những ai có khả năng trở thành người giám hộ và người đại diện.
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước (gọi là người
giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cô để thực hiện việc chăm sóc và
bảo vÔ quyền lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên người bị bệnh tâm
thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi
của mình (gọi là người được giám hộ).
Theo khoản 2 - § 67 - BLDS người được giám hộ gồm:
-Người cha thành niên không còn cha mẹ không xác định được cha mẹ
hoặc cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ nhưng cha mẹ
không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người cha thành niên đó và cha mẹ có
yêu cầu;
-Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác không thể nhận thức
làm chủ được hành vi của mình.
Khoản 3 - § 67 - BLDS cũng quy định: "Người dưới 15 tuổi được quy
định tại điểm a khoản 2 . Điều này, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì phải có người
giám hộ".
Người nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền , lợi ích liên quan,
cơ quan hoặc tổ chức hữu quan Toà án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
Căn cứ vào các quy định về đối tượng được giám hộ người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ.
8
Điều 69 - BLDS quy định người có đủ các điều kiện sau đây có thể làm
người giám hộ:
-Đủ 18 tuổi trở lên
-Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
-Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ
Phân biệt người giám hộ và người đại diện
Người giám hộ là người được pháp luật quy định hoặc được cô để thực
hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người cha thành niên,
người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm
chủ hành vi của mình.
Người đại diện là người nhân danh một người khác gọi là người được đại
diện xác lập, thực hiện giao dịch trong phạm vi thẩm quyền đại diện vì lợi ích
của người được đại diện.
#Ngời giám hộ
*Đối tîng
-Ngời cha thành niên, ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà
không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình
*Tài sản
-Ngời giám hộ quản lý tài sản của ngời ®îc giám hộ sử dụng tài sản đó
để chăm sóc chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của ngời ®îc giám hộ
*Phạm vi thẩm quyền
-Rộng hơn
*Trách nhiệm
-Nếu có lỗi ngời giám hộ phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp
luật của ngời ®îc giám hộ
*Tư cách
-Xét trong quan hệ với ngời ®îc giám hộ
#Ngời đại diện
*Đối tîng
9
-Cá nhân (ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự, ngời có
đủ năng lực hành vi dân sự).
Pháp nhân hộ gia đình, tổ hợp tác.
*Tài sản
-Không đặt ra vấn đề quản lý tài sản của ®îc đại diện
*Phạm vi thẩm quyền
-Hẹp hơn bị ràng buộc trong phạm vi thẩm quyền đại diện
*Trách nhiệm
-Không đặt vấn đề chịu trách nhiệm
*Tư cách
-Xét trong quan hệ với ngời ®îc đại diện và ngời thứ ba.
Câu 7: Địa vị pháp lý của cá nhân được quy định như thế nào trong
BLDS?
Địa vị pháp lý của cnhadj quy định trong bds có thể được hiểu là tổng
hợp các quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân được quy định trong Bé Luật
Dân sự.
Nội dung quyền và nghĩa vụ của người cá nhân.
-Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
-Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
-Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
-Quyền nhân thân không gắn với tài sản
-Quyền đối với họ tên, thay đổi họ, tên
-Quyền xác định dân tộc
-Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể, danh
dự, nhân phẩm, uy tín;
-Quyền kết hôn, ly hôn
-Quyền bình đẳng của vợ chồng
-Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con;
10
-Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi;
-Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở
-Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
-Quyền tự do đi lại, cư trú
-Quyền lao động
-Quyền tự do kinh doanh
-Quyền tự do sáng tạo
*Quyền nhân thân gắn với tài sản
-Quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, kỹ
thuật.
-Quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn
hiệu hàng hoá.
*Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản.
Cá nhân có quyền sở hữu đối với tài sản hợp pháp của mình. Tài sản
thuộc sở hữu của cá nhân bao gồm thu nhập hợp pháp, của cải để dành nhà ở, tư
liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, vốn hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp
khác. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị
trị những tài sản không thuộc sở hữu của cá nhân.
Cá nhân có quyền để lại thừa kế , hưởng di snr thừa kế theo dic chóc
hoặc theo pháp luật
*QiyÒn tham gia vào các quan hệ dân sự và nghĩa vụ phát sinh từ các
quan hệ đó.
Để tham gia vào các quan hệ dân sự cá nhân phải có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự. Tham gia vào các quan hệ dân sự là cơ sở
quan trọng nhất để phát sinh các nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự còn phát
sinh từ các căn cứ khác nh bồi thường thiệt hại
Cá nhân phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ dân sự, nếu không sẽ phải
gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lị - trách nhiệm dân sự.
11
Nh×nh chung BLDS đã quy định dầy đủ và toàn diện về địa vị pháp lý
của cá nhân tạo điều kiện để cá nhân tham gia vào các giao lưu dân sự, kết hợp
hài hoà được các lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng.
Câu 8: Tại sao nói hộ gia đình là chủ thể hạn chế của Luật Dân sự
Trước khi BLDS ra đời (được QH thông qua ngày 28/10/1995 có hiệu
lực từ ngày 1/7/1996 trong các văn bản với tư các nguồn của Luật Dân sự chỉ
có cá nhân và pháp nhân được coi là chủ thẻ của Luật Dân sự. Nhưng đến
BLDS 1995 lần đầu tiên họ gia đình và t«t hợp tác được xác định là chủ thể của
Luật Dân sự. Tuy nhiên, hộ gia đình là chủ thẻ hạn chế của Luật Dân sự.
Hộ gia đình là chủ thể hạn chế của Luật Dân sự vì sự hạn chế về năng lực
chủ thể của hộ gia đình. Hộ gia đình với tư cách chủ thể không tham gia đầy đủ
vào mọi quan hệ dân sự mà chỉ tham gia đầy đủ vào mọi quan hệ dân sự mà chỉ
gia vào những quan hệ do pháp luật quy định. Điều 116 - BLDS quy định)Nhà
nước hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kd\te chung
trong quan hệ sử dụng đát, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và
trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ
thể trong các quan hệ dân sự đó. Nhà nước hộ gia đình mà đất ở được giao cho
hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó Nh vậy hộ gia
đình có năng lực chủ thể hạn chế và chỉ trong những quan hệ dân sự do Nhà
nước quy định, ấn định thì hộ gia đình mới có tư cách chủ thể của Luật Dân sự.
Câu 9: Để một tổ chức có tư cách của một pháp nhân thì tổ chức đó phải
có điều kiện nào hãy phân tích yếu tố có tài sản độc lập của pháp nhân.
Điều 94 - BLDS quy định : một tổ chức được cộng nhận là pháp nhân
khicã đủ các điều kiện sau đây:
-Được cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký
hoặc công nhận.
-Có cơ cÂu tổ chức chặt chẽ
12
-Có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó.
-Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Để pháp nhân tham gia vào các quan hệ tài sản pháp nhân phải có tài sản
của "riêng" mình. Tài sản của pháp nhân phải là một khối thống nhất mà pháp
nhân có toàn quyền định đoạt phù hợp với điều lệ của pháp nhân phù hợp với
các quy định của pháp luật.
Trên cơ sở có tài sản riêng pháp nhân phải chịu trách nhiệm độc lập về
tài sản. Với ý chí riêng và hoạt động phù hợp với nhiệm vụ của mình. Pháp
nhân tham gia vào các quan hệ tsakhnh bằng tài sản của mình pháp nhân tự
chịu trách nhiệm do các hành vi của pháp nhân gây ra cho các chủ thể khác. Cơ
quan cấp trên không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân (ngay cả trường hợp
pháp nhân là các DNNN) và thành viên pháp nhân không chịu trách nhiệm thay
cho pháp nhân. Pháp nhân không phải chịu trách nhiệm tài sản thay cơ quan
cấp trên của pháp nhân chịu trách nhiệm thay cho Nhà nước (đối với các pháp
nhân Nhà nước).
Câu 10: Trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự điều kiện
nào là quan trọng nhất, tại sao?
Điều 131 - BLDS quy định: giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các
điều kiện sau đây
1.Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.
2.Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã
hội
3.Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
4.Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật
Trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì điều kiện người
tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện là điều kiện quan trọng nhất.
13
Điều này được lý giải từ góc độ bản chất của giao dịch dân sự là thống
nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Tự nguyện là một trong nguyên tắc cơ bản của
Luật Dân sự đã được quy định tại Điều 7 - BLDS "Tự do, tự nguyện cam kết,
thoả thuận" Tự nguyện bao gồm hai yếu tố cấu thành là tự do ý chí và bày tỏ ý
chí. Không có (hoặc thiếu một trong hai yếu tố) cũng không có sự tự nguyện.
Sự tự nguyện là thuốc tính của giao dịch dân sự dù là hành vi pháp lý đơn
phương hay hợp đồng dân sự.
Sự vi phạm nguyên tắc tự nguyện là cơ sở phổ biến nhất cho sự vô hiệu
quả của giao dịch dân sự (đương nhiên vô hiệu hoặc có thể bị coi vô hiệu).
-Giao dịch vô hiệu do giả tạo
-Giao dịch dân sự vô hiệu được xác lập do nhầm lẫn
-Giao dịch dân sự được xác lập do bị lừa dối đe doạ.
Câu 11. Cho ví dụ về các trường hợp xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
không có sự tự nguyện.
ý chí các bên tham gia giao dịch dân sự và ảnh hưởng của nó đến giao
dịch dân sự.
Trong giao dịch dân sự việc hình thành ý chí chungcr các chủ thể phải
biểu hiện sự tự nguyện của họ mà không bị ảnh hưởng bởi một áp lực nào từ
bên ngoài chủ thể.
Có những trường hợp được giao kết nhưng không đúng với ý chí của các
bên hoặc một bên của giao dịch những giao dịch đó bị coi là vô hiệu.
Giao dịch dân sự được xác lập do bị đe doạ, lừa dối.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên nhằm làm
cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể tính chất đối tượng hoặc nội dung của giao
dịch nên đã xác lập giao dịch đó.
Ví dụ: Người bán vật dùng các thủ đoạn mánh khoé làm cho người mua
hình dung sai là rất tốt nên mua phải giá đắt không đúng với giá trị thực tế của
vật đem lại cho người bán món hời không chính đáng.
14
Đe doạ trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên làm cho bên
kia sợ hãi mà phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của những
người thân thích.
Ví dụ: A có một số vấn đề riêng tư muốn giữ bí mật. B biết điều này và
đe doạ A nếu không bán cho mình căn nhà với giá do B đặt ra B sẽ công bố các
vấn đề đó. A quá sợ hãi mà phải giao hết giao dịch với B.
Giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. ý chí của
các chủ thể tham gia giao dịch có ảnh hưởng quan trọng đến giao dịch.
ý chí của các chủ thể là nguyện vọng mong muốn chủ quan của con
người phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của bản thân họ, đồng thời nó phải được
thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định để cho các chủ thể khác có
thể biết được.
ảnh hưởng của ý chí đến giao dịch dân sự
Khi ý chí thực của các bên chủ thể không được phản ánh trong giao dịch
dân sự thì giao dịch sẽ vô hiệu hoặc có thể bị coi là vô hiệu. Đó là trường hợp
của c giao dịch giả tạo, giao dịch tưởng tượng.
-Sự không thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí đó là trường hợp ý chí
của chủ thể bị áp lực hoặc một tác động cơ thể nào đó mà không được biểu hiện
ra bên ngoài hoặc được biểu hiện ra bên ngoài nhưng sự biểu hiện đó không
phù hợp với tính chất thực tế của giao dịch ý chí của chủ thể đã bị điều chỉnh
bởi môi trường bên ngoài đem đến những hậu quả pháp lý là bị coi là vô hiệu.
Câu 12: Đại diện là gì? BLDS quy định những loại đại diện nào?
Điều148 - BLDS : đại diện là việc một người (gọi là người đại diện)
nhân danh một người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
BLDS quy định có hai loại đại diện: đại diện theo pháp luật và đại diện
theo uỷ quyền.
15
*Đại diện theo pháp luật: là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
-Cha, mẹ đối với con chưa thành niên
-Người giám hộ đối với người được giám hộ;
-Người được toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
-Người đứng đầu pháp nhân theo điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
-Chí hộ gia đình đối với hộ gia đình;
-Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác
-Những người khác theo quy định của pháp luật
*Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa
người đại diện và người được đại diện.
Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản
Người đại diện theo uỷ quyền:
-Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, hộ gia đình, tổ
hợp tác cá thể uỷ quyền cho người khác theo quy định nhân danh mình xác lập
thực hiện giao dịch dân sự.
-Người cha thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự không được làm người đại diện theo uỷ quyền.
Câu 13: Thời hạn là gì? nêu cách tính thời gian bằng giờ, ngày, tháng,
năm theo quy định của BLDS cho ví dụ minh hoạ?
Điều158- Luật Dân sự quy định: Thời hạn là một khoảng thời gian được
xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Thời hạn cụ thể xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm theo quy định
của BLDS .
1.Thời điểm bắt đầu thời hạn
16
-Khi thời hạn được tính bằng ngày thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm
đã xác định.
-Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu
tiên của thời hạn không được tính mà tính kể từ ngày tiếp theo của ngày được
xác định.
2.Thời điểm kết thúc thời hạn
-khi thời hạn được tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết
thúc ngày cuối cùng của th¬× hạn.
-Khi thời hạn được tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết
thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
-Khi thời hạn được tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc từ thời điểm kết
thúc này tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn nếu tháng két thúc thời
hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của
tháng đó. Ví dụ: A vay nợ của B ngày 31/12/2002 và trực thuộc 2 tháng sẽ trả
nợ. Nh vậy ngày mà A phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngày 28/2/2003.
-Khi thời hạn được tính bằng năm thì thời hạn kết thúc ngày, tháng tương
ứng của ngày cuối cùng của thời hạn.
-Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lÔ thì
thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ
đó.
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào đúng 12 giờ đêm
của ngày đó.
Câu 14: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định trên căn cứ
nào? Tại sao? Phân biệt năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
của cá nhân.
Điều19-BLDS quy định: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả
năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và
nghĩa vụ dân sự.
17
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định trên các căn cứ: độ
tuổi, khả năng nhận thức và khả năng làm chủ hành vi của cá nhân. Sở dĩ năng
lực hành vi dân sự được xác định trên các căn cứ này bởi vì để cá nhân bằng
hành vi của mình xác lập thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự cá nhân phải đạt
đến sự phát triển nhất định về mặt thể lực và trí lực. Sự phát triển nhất định về
mặt thể lực và trí lực được biểu hiện cơ thể qua độ tuổi, qua khả năng làm chủ
hành vi, khả năng nhận thức của cá nhân.
Năng lực hành vi dân sự còn đồng thời là năng lực chịu trách nhiệm dân
sự thì chỉ trên cơ sở xác định độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ
hành vi của cá nhân mới có thể đặt vấn đề truy cứu hay không truy cứu, truy
cứu ở mức độ nào,
Phân biệt năng lực hành vi dân sự của cá nhân với năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân.
Khoản1-Điều16-BLDS quy định: năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
là khả năng cá nhân có được các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Sự phân biệt có thể nhìn nhận qua các tiêu chí:
1.Thời điểm phát sinh:
-Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không có ngay khi cá nhân sinh ra
mà phải đạt đến độ tuổi nhất định (6 tuổi) mới bắt đầu có năng lực hành vi dân
sự.
2.Tính chất
-Pháp luật ghi nhận mọi công dân có năng lực pháp luật dân sự nh nhau.
Khoản2-Điều16-BLDS "mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như
nhau nghĩa là có tính bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự giữa các cá nhân".
-Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là cá nhân tự tạo ra quyền, tự tạo ra
nghĩa vụ, tự thực hiện các quyền và tự gánh chịu trách nhiệm về hành vi của
mình nên pháp luật không công nhận sự bình đẳng về năng lực hành vi. Năng
lực hành vi của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi khả năng nhận thức, khả năng
làm chủ hành vi.
18
3.Vị trí, vai trò trong năng lực chủ thể
-Năng lực pháp luật dân sự là điều kiện "cần" để cá nhân tham gia vào
các quan hệ dân sự. Năng lực hành vi dân sự là điều kiện đủ.
-Năng lực pháp luật dân sự mới là khả năng hưởng quyền còn năng lực
hành vi dân sự là "cầu nối" giữa năng lực pháp luật dân sự và quyền dân sự
hiện thực hoá các nội dung của năng lực pháp luật dân sự.
Câu 15: Anh (chị) hãy phân tích các hình thức sở hữu đang tồn tại ở
nước ta hiện nay. Cho biết tài sản của các Công ty cổ phần, tài sản chuyên của
vợ chồng, tài sản của hộ kinh tế cá thể thuộc hình thức sở hữu nào? tại sao?
Các hình thức sở hữu đang tồn tại ở nước ta theo quy định của BLDS :
-Sở hữu toàn dân
-Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
-Sở hữu tập thể
-Sở hữu tư nhân
-Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
-Sở hữu hỗn hợp
-Sở hữu chung
1.Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu mà trong đó Nhà nước CHXHCN
Việt Nam thực hiện quyền, chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và
tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu
mà các chủ thể khác không có quyền sở hữu (đất đai, rừng, nói, sông hồ) Nhà
nước giao tài sản thuộc sở hữu toàn dân cho các doanh nghiệp Nhà nước, cơ
quan Nhà nước, đơn vị vũ trang quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định
của pháp luật đối với tài sản được giao. Nhà nước thực hiện việc quyền kiểm
tra, giám sát, việc quản lý sử dụng tài sản đó.
19
2.Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của cả
tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ.
Tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được hình thành
từ:
-Nguồn đóng góp của các thành viên
-Được cho , tặng chung
-Các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật
Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước chuyển giao quyền
sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì trở thành tài sản
thuộc sở hữu của tổ chức đó
(* *)
.
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội quản lý thì không thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội đó
(*)
.
Việc quản lý, khai thác công dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải tuân theo pháp luật và phù hợp
với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
3.Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập
thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản
xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ
theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu tập thể phải tuân
theo pháp luật, phù hợp với điều lệ của thực tế đó. Còn quyền định đoạt với tài
sản đó thuộc về đại hội xã viên, người đại diện hợp pháp và tập thể thực hiện
quyền sở hữu trong khuôn khổ các quy định và điều lệ.
4.Sở hữu tư nhân bao gồm: sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản
tư nhân.
Sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị.
5.Sở hữu của tổ chức xã hội - tổ chức xã hội nghề nghiệp.
20
Việc quản lý, khai thác công dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải tuân theo pháp luật và phù hợp
với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
6.Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh trên lợi nhuận.
7.Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Việc
chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung phụ thuộc vào ý chí
tất cả các chủ sở hữu chung trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
Xét về phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung Luật Dân sự
phân biệt sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó quyền sở hữu của
mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chuyên gia hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở
hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia
và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia.
Tài sản của Công ty cổ phần thuộc hình thức sở hữu hỗn hợp vì chủ sở
hữu tài sản của các Công ty cổ phần có thể thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau. Nhà nước, tập thể, tư nhân trong nước, ngoài nước.
Tài sản chung của vợ chồng là thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất có
thể phân chia. Vợ chồng có quyền sở hữu ngang nhau đối với tài sản chung. Tài
sản chung đó có thể phân chia theo thoả thuận hoặc quyết định của toà án.
Tài sản của hộ kinh tế cá thể thuộc hình thức sở hữu tư nhân. Một hộ
kinh tế cá thể luôn có một chủ hộ kinh doanh, đăng ký kinh doanh với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, quản lý toàn bộ tài sản.
Câu 16: Phân biệt sở hữu hỗn hợp và sở hữu chung.
#Nêu khái niệm sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung
21
*Khái niệm Sở hữu hỗn hợp
Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh trên lợi nhuận
*Khái niệm Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Việc chiếm
hữu, sử dụng định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung phụ thuộc vào ý chí tất cả
các chủ sở hữu chung trị trâng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Xét về phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung Luật Dân sự
phân biệt sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó quyền sở hữu của
mỗi chủ sở hữu ®îc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chuyên gia hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở
hữu của mỗi chủ sở hữu không ®îc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia
và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia.
So sánh Sở hữu hỗn hợp và Sở hữu chung
#Sở hữu hỗn hợp
*Chủ sở hữu
-chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
*Tính chất cùng chung sở hữu
-Chủ sở hữu không có vị trí độc lập và t cách chủ sở hữu độc lập
*Giá trị tài sản
-Tài sản có giá trị thêng là không lớn chủ yếu là các tư liệu sinh hoạt, tư
liệu sản xuất nhỏ
*Mục đích
-Phục vô sinh hoạt, sản xuất nhỏ hàng ngày
*Hình thức tồn tại
-§îc tổ chức dới hình thức cộng đồng, hôn nhân
22
*Cơ sở hình thành
-Quan hệ hôn nhân, huyết thống, cộng đồng
#Sở hữu chung (SHC)
*Chủ sở hữu
-Sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản
*Tính chất cùng chung sở hữu
-Mỗi một đồng chí sở hữu trong SHC có vị trí độc lập và tham gia vào
quan hệ pháp luật dân sự với t cách là một chủ sở hữu độc lập
*Giá trị tài sản
-Tài sản có giá trị lớn đa dạng phong phú về các hht tồn tại
*Mục đích
-Mục đích sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận
*Hình thức tồn tại
-Các đơn vị ®îc tổ chức dới các hình thức do luật định
*Cơ sở hình thành
-Quan hệ hợp tác bình đẳng thoả thuận
Câu 17: Thế nào là thừa kế - thỊ vị trong trường hợp bố và ông nội cùng
chỊt trong một tai nạn máy bay thì cháu có được thay cha nhận thừa kế của ông
để lại không?
Thế vị là việc con (hoặc cháu) được thay vào vị trí của bố mẹ (hoặc ông
bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cơ) trong trường hợp bố (mẹ) chết trước
ông (bà) hoặc ông (bà) chết trước cơ.
Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố, mẹ mình
(hoặc ông, bà mình) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản
với những người thừa kế khác.
"Trong trường hợp ông (bà và bố (mẹ) chỊt cùng thời điểm thì cháu vẫn
được thừa kế của ông (bà) bởi nếu bố (mẹ) của cháu còn sống sẽ được hưởng
23
phần thừa kế"(Giáo trình Luật Dân sự-HVHCQG NXB §HQG-trang178-dòng 7
).
Như vậy, trường hợp ông và bố cùng chỊt trong một tai nạn máy bay thì
cháu được thay cha nhận thừa kế của ông để lại.
Câu 18: BLDS quy định như thế nào về chuyển quyền sử dụng đất và
đối tượng được chuyển quyền sử dụng đất.
Chuyển quyền sử dụng đất là một quan hệ pháp luật dân sự nhằm làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình và tổ
chức trong quá trình thực hiện quyền sử dụng đất.
Theo quy định của BLDS tại Điều 691 thì có 5 hình thức chuyển quyền
sử dụng đất cụ thể là:
-Chuyển đổi quyền sử dụng đất
-Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
-Thế chấp quyền sử dụng đất
-Cho thuê quyền sử dụng đất
-Thừa kế quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo những điều kiện do luật
định. Theo điều 693 - BLDS quy định: Hộ gia đình, cá nhân có quyền chuyển
quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện:
-Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
-Trong thời hạn còn được SD§
-Được phép chuyển quyền SD§ theo quy định của BLDS và pháp luật đất
đai.
-Đất không có tranh chấp
Khi chuyển quyền SD§ các bên phải làm những thủ tục:
24
-Ký kết hợp đồng giữa các bên (đối với hình thức chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thỊ chấp quyền SD§). Hợp đồng chuyển quyền SD§ phải
được lập thành văn bản có chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền.
-Đăng ký và làm thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+Thủ tục chuyển đổi quyền SD§ ở nông thôn làm tại UBND xã; ở đô thị
làm tại UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+Thủ tục chuyển nhượng quyền SD§ ở nông thôn làm tại UBND huyện,
ở đô thị làm tại UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
+Đối với thừa kế quyền SD§ thì việc sang tên chuyển quyền sử dụng đát
từ người chết cho người sống, nộp lệ phí trước bạ tại nơi cấp GCN quyền SD§
đó.
Đối tượng được chuyển quyền SD§: khoản 1 - Điều 695 - BLDS : chỉ
người sử dụng đất mà pháp luật cho phép chuyển quyền SD§ mới có quyền
chuyển quyền SD§ cụ thể là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có quyền SD§ và có
đủ điều kiện chuyển quyền.
Câu 19: Thế nào là giao dịch dân sự. Phân biệt hợp đồng dân sự và hành
vi pháp lý đơn phương.
Điều130-BLDS quy định: Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn
phương hoặc hợp đồng dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng
của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác nhằm phát sinh thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch trong đó thể hiện ý chí của một
bên nhằm là phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng dân sự là giao dịch dân sự trong đó thể hiện ý chí của hai hay
nhiều bên nhằm là phát sinh thay đổi hay chÂm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Phân biệt hành vi pháp lý đơn phương và hợp đồng dân sự trên một số
tiêu chí cơ bản sau đây:
1.ý chí chỉ tiêu.
25