Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

78 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.54 KB, 68 trang )

Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu……………………………………………………………. 1
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………. 3
Danh mục bảng biểu, sơ đồ…………………………………………… 4
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH 5
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thép An Khánh... 5
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thép
An Khánh………………………………………………………...
9
1.2.1 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động…………………………………. 9
1.2.2 Đặc điểm thị trường…………………………………………... 9
1.2.3 Đặc điểm khách hàng…………………………………………. 9
1.2.4 Đặc điểm quy trình công nghệ………………………………... 10
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty…………………….. 12
1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH
Thép An Khánh……………………………………………...................
14
1.4.1 Các chính sách kế toán chung………………………………… 17
1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán………………… 18
1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán………………... 18
1.4.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán………………….. 18
1.4.5 Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo tài chính……………….. 19
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP
AN KHÁNH……………………………………………………
20
2.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép
An Khánh………………………………………………………..
20


2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty …………………….. 23
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………….. 23
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp………………….. 33
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung………………………. 41
2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ……………………………………………………………
51
2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành……………………… 55
PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH………………………………
58
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh…………………..
58
3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh
61
Kết luận………………………………………………………………... 63
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
1
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam nhu cầu về xây dựng
các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng tăng nhanh. Đồng thời với quá trình
đó là sự phát triển của các khu đô thị, nhà cao tầng, khách sạn, nhà hàng và
các công trình xây dựng, đặc biệt là nhu cầu về đường giao thông làm cho
nhu cầu về Thép tăng mạnh. Điều đó tạo ra cho các doanh nghiệp sản xuất
Thép nhiều cơ hội cũng như tạo ra nhiều thách thức.
Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp có hai lựa chọn: Một là tăng doanh

thu từ các nguồn. Theo cách này, doanh nghiệp phải tăng giá bán và khối lượng
thành phẩm bán ra. Hai là doanh nghiệp phải tiết kiệm trong sản xuất nhằm
làm giảm chi phí sản xuất thông qua đó hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế,
việc tăng giá bán thường phụ thuộc vào điều kiện khách quan của thị trường.
Doanh nghiệp không thể tự động tăng giá bán quá nhiều bởi nó ảnh hưởng đến
thị phần, khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do
đó, để có được lợi nhuận cao, doanh nghiệp cần giảm chi phí một cách tối đa
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, tiết kiệm nguyên liệu để có thể sản xuất được
nhiều sản phẩm hơn với giá thành thấp hơn. Có thể nói, giảm chi phí sản xuất
là vấn đề quan trọng và được các doanh nghiệp hiện nay quan tâm hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thép An
Khánh, được sự giúp đỡ tận tình của cô chú, anh chị phòng Kế toán tài chính
và sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo TS. Trần Thị Nam Thanh em đã lựa
chọn đề tài để viết chuyên đề thực tập là:
“ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Thép An Khánh ”.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
2
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần chính:
Phần I : Tổng quan về Công ty TNHH Thép An Khánh
Phần II : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh.
Phần III : Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
3
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CP : Chi phí
CPSX : Chi phí sản xuất
CP NVLTT : Chi phí NVL trực tiếp
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
CNV : Công nhân viên
GT : Giá thành
HĐ : Hoá đơn
HH : Hàng hoá
K1 : Kho 1
K2 : Kho 2
K3 : Kho 3
NVL : NVL
SP : Sản phẩm
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
4
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SỐ HIỆU TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TRANG
Sơ đồ 1-1 Quy trình công nghệ sx của Công ty TNHH Thép An Khánh 11
Sơ đồ 1-2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 13
Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 16
Sơ đồ 1-4 Trình tự ghi sổ sử dụng phần mềm kế toán 20
Sơ đồ 2-1 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính GT SP 23
Biểu 1-1 Kết quả kinh doanh của công ty 3năm gần nhất 8

Biểu 2-1 Phiếu xuất kho Phôi cán 27
Biểu 2-2 Bảng kê phiếu xuất kho tháng 3/2009 28
Biểu 2-3 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Phôi tháng 3/2009 29
Biểu 2-4 Bảng phân bổ vật liệu tháng 3/2009 30
Biểu 2-5 Sổ nhật ký chung (trích chi phí NVL trực tiếp) 31
Biểu 2-6 Sổ chi tiết tài khoản chi phí NVL trực tiếp 32
Biểu 2-7 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản chi phí NVL trực tiếp 33
Biểu 2-8 Bảng tổng hợp tiền lương tháng 3/2009 37
Biểu 2-9 Bảng phân bổ tiền lương và phụ cấp ăn ka tháng 3/2009 38
Biểu 2-10 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 3/2009 39
Biểu 2-11 Sổ nhật ký chung (trích chi phí NC trực tiếp) 40
Biểu 2-12 Sổ chi tiết tài khoản chi phí NC trực tiếp 41
Biểu 2-13 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản chi phí NC trực tiếp 42
Biểu 2-14 Bảng tính khấu hao TSCĐ 45
Biểu 2-15 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 3/2009 46
Biểu 2-16 Phiếu xuất kho dầu FO vào sản xuất 47
Biểu 2-17 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nhiên liệu 48
Biểu 2-18 Phiếu chi thanh toán dầu Diezel 49
Biểu 2-19 Sổ nhật ký chung (trích chi phí sản xuất chung) 50
Biểu 2-20 Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung 51
Biểu 2-21 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung 52
Biểu 2-22 Sổ nhật ký chung (trích tập hợp chi phí toàn Công ty ) 54
Biểu 2-23 Sổ chi tiết tài khoản Tập hợp chi phí và tính giá thành 55
Biểu 2-24 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản Tập hợp chi phí và tính GT 56
Biểu 2-25 Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành 59
Phụ lục Hệ thống TK sử dụng tập hợp chi phí sx và tính GT SP 68
Tài liệu Tài liệu tham khảo 70
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
5
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán

PHẦN I :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHHThépAnKhánh:
Công ty TNHH Thép An Khánh được thành lập theo giấy phép thành
lập số 4244/GP/TLDN ngày 25 tháng 09 năm 2002 của UBND Thành phố
Hà nội cấp và hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0102006575
do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 09 tháng 10 năm 2002.
Tên gọi Tiếng Việt: Công ty TNHH Thép An Khánh
Tên giao dịch: An Khánh Steel Company Limited
Tên viết tắt: AKCO.,Lt
Mã số thuế: 0101298248
Trụ sở giao dịch: Khu Thuỷ Lợi 2-Xã Tân Minh-Huyện Sóc Sơn-Hà Nội
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
6
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Điện thoại: (04) 38852184 (04) 38850915
Fax: 0438850914
Website: AnKhanhteel.com
Tài khoản: 421102000288 Ngân hàng NN&PTNT Huyện Sóc Sơn
1020000064969 Ngân hàng Công thương Đông Anh
Ngành nghề kinh doanh: Chủ yếu gia công cơ khí, cán kéo kim loại,
mua bán vật tư thiết bị ngành Thép và vận tải hành khách, ngoài ra còn dịch
vụ vận chuyển hành khách đường bộ, kinh doanh bất động sản.
Công ty TNHH Thép An Khánh là một tổ chức có kinh tế có tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có cón dấu riêng, được mở tài khoản
tiền Việt nam và tiền ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Công ty được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất
nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người
lao động trong Công ty, bảo đảm đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, tạo
quỹ cho Công ty nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh. Thời hạn hoạt động của

Công ty là 25 năm kể từ ngày được cấp giấp phép kinh doanh.
Công ty có quyền lựa chọn quy mô kinh doanh, cách thức huy động
vốn, tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu. Ghi chép sổ sách kế
toán và quyết toán theo quy định của pháp luật và hệ thống kế toán thống kê
và chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước. Nộp thuế và các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Công ty TNHH Thép An Khánh thành lập vào cuối năm 2002 được
hình thành từ một nền tảng vững chắc của Công ty TM Thép Tuyến Năng với
bề dày kinh nghiệm gần 20 năm trong ngành Công nghiệp sản xuất Thép. Hiện
Công ty đã và đang là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Việt nam đi đầu trong lĩnh vực sản xuất Thép hình.Mục tiêu hàng đầu mà
Công ty hướng tới là nâng cao tỷ lệ nội địa hoá ngành Thép trong nước với
một chất lượng ổn định, giá cả phù hợp và tiến độ cấp hàng nhanh chóng,
thuận tiện. Công ty cũng là đơn vị sản xuất Thép hình đầu tiên tại Việt nam
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
7
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
thành công trong việc cán Thép hình kích cỡ lớn như Thép
U160,U200,I150,I200, các loại Thép góc SS540 nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn
Quốc. Hiện nay Công ty đang hoàn thiện công nghệ phục vụ sản xuất sản
phẩm Thép chống lò cung cấp cho Tập đoàn Công Nghiệp Than- Khoáng sản
Việt Nam(Vinacomin) với các chủng loại AKMS17, AKMS22, AKMS27 phù
hợp với tiêu chuẩn tương ứng của Liên Xô cũ là SVP17, SVP22, SVP27.
Trong tương lai gần Công ty sẽ đầu tư mới công nghệ, sản xuất thêm một số
sản phẩm mới là Thép U220,U240,U250; Thép I180,I220,I240,I250 và Thép
ray P11÷P24.
Cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể công nhân viên trong
Công ty là sự ủng hộ, gắn bó của Quý khách hàng và một thị trường
được mở rộng khắp ba miền Bắc-Trung-Nam mà hiện Công ty đang có,
trong những năm qua Công ty đã từng bước khẳng định chỗ đứng của

mình thông qua việc sản xuất và tiêu thụ nhiều chủng loại sản phẩm
không chỉ phục vụ cho ngành xây dựng mà còn phục vụ cho nhiều ngành
Công nghiệp khác như vận tải, than và khoáng sản…Thiết kế được nhiều
mối quan hệ với bạn hàng. Hàng năm, Công ty đều hoàn thành và đạt
vượt mức kế hoạch đề ra, bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao thu nhập,
ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Biểu 1-1
Kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm gần nhất
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Tổng tài sản 133.624 340.771 597.759
-Tài sản lưu động và đầu tư NH 79.097 276.706 530.482
-Tài sản cố định và đầu tư DH 54.527 64.065 67.277
2.Tổng nguồn vốn 133.624 340.771 597.759
-Nợ phải trả 93.990 281.796 421.100
-Nguồn vốn chủ sở hữu 39.634 58.976 176.658
3.Tổng Doanh thu 1.085.418 2.144.201 4.225.828
4.Tổng Lợi nhuận 4.634 23.976 119.344
5.Nộp ngân sách Nhà nước 566 2.483 17.838
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
8
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
6.Tổng số lao động(Người) 800 950 1.114
7.Thu nhập bình quân(1000đ/ng/th) 1.471,8 2.011 2.326,7
Nguồn: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
năm 2006,2007,2008
Nhằm nâng cao hơn nữa uy tín về sản phẩm và mong muốn đưa sản
phẩm của mình vươn tới thị trường Quốc tế Công ty đã xây dựng thành
công và duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo TC ISO9001-
2000 do tổ chức TUV- Cộng hoà Liên bang Đức cấp với chính sách chất

lượng được thực hiện xuyên suốt đó là:
“ Mọi hoạt động của Công ty TNHH Thép An Khánh luôn luôn
hướng tới sự thoả mãn của khách hàng. Ý kiến của khách hàng luôn là
chuẩn mực, là cơ sở để Công ty xem xét lại chính mình. Không ngừng cải
tiến công nghệ, thiết bị và các dịch vụ bán hàng để Lợi nhuận của khách
hàng nhận được là cao nhất.”
Đóng góp vào thành công của Công ty TNHH Thép An Khánh không
thể không kể đến Công ty TNHH TM Thép Tuyến Năng và Hợp tác xã luyện
cán Thép Đại Phú. Hai đơn vị đó là chỗ dựa vững chắc giúp Công ty TNHH
Thép An Khánh chuyên tâm vào sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sản xuất Thép là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân, đóng góp một nguồn thu đáng kể vào ngân sách Nhà nước. Trong
quá trình hội nhập như hiện nay, để có thể cạnh tranh được với sản phẩm
Thép từ bên ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp Thép trong nước kể cả doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Cổ phần và đặc biệt là Công ty TNHH phải
phát huy hết khả năng của mình để có thể đứng vững trên thị trường.
Công ty TNHH Thép An Khánh là một Công ty có nguồn vốn do sự
đóng góp của các thành viên và thực hiện việc quản lý vốn theo điều lệ của
Công ty mà không vi phạm các chế độ chính sách của Nhà nước. Do vậy, đã
tạo ta sự linh động trong cơ chế thị trường để phát triển kinh doanh, bảo
toàn nguồn vốn, từng bước nâng cao đời sống người lao động.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
9
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Xuất phát từ chức năng trên Công ty đã đề ra những nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất : Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Thứ hai : Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Thứ ba : Bảo toàn và phát triển số vốn tự có.
Thứ tư : Bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính kế
toán của Nhà nước.

Và thứ năm : Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý vốn, tài sản, lao động
và tiền lương, tổ chức phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội,
đào tạo bồi dưỡng cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho
cán bộ công nhân viên của Công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thép An Khánh:
1.2.1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về xây dựng ngày càng
tăng lên Công ty đã xác định được sản xuất và gia công, lắp ráp sản phẩm cơ khí
để phục vụ cho xây lắp và xây dựng dân dụng là một ngành có khả năng phát
triển. Vì vậy, Công ty quyết định sản xuất Thép là ngành chủ yếu của mình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Thép An Khánh là
cán Thép L50-175; U80-250; I100-250; U chống lò. Ngoài ra Công ty còn hoạt
động trong lĩnh vực mua bán vật tư thiết bị ngành Thép và vận tải hành khách,
dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường bộ, kinh doanh bất động sản.
1.2.2. Đặc điểm thị trường:
Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng, bao gồm toàn bộ lãnh
thổ Việt nam và trong tương lai là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Do đó,
đòi hỏi các cán bộ quản lý của Công ty phải có trình độ chuyên môn cao, có
kinh nghiệm làm việc nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho Công ty.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
10
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
1.2.3. Đặc điểm khách hàng:
Xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế Việt nam là đang trong quá
trình mở cửa hội nhập, phát triển, cho nên có rất nhiều dự án của nước ngoài
đầu tư vào Việt nam. Điều tất yếu là sẽ có rất nhiều nhà máy, khu công
nghiệp, khu chế xuất được xây dựng.
Song song với quá trình đó là sự phát triển của các khu đô thị mới,
nhà cao tầng, khách sạn, nhà hàng và các công trình xây dựng dân dụng ở
khắp mọi nơi, đặc biệt là nhu cầu về xây dựng cầu đường, giao thông ngày

càng tăng. Do đó, đối tượng mà Công ty TNHH Thép An Khánh hướng đến
chính là các công trình xây dựng. Công ty chủ trương sẽ là bạn hàng tin cậy
của tất cả các công trình trên. Hiện tại Công ty đang xây dựng nhiều chính
sách ưu đãi để hấp dẫn khách hàng.
1.2.4. Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty:
Quy trình công nghệ của Công ty được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1
Quy trình công nghệ



Quy trình công nghệ của Công ty TNHH Thép An Khánh là quy trình
công nghệ khép kín, mọi công đoạn đều có mối quan hệ mật thiết với nhau,
đảm bảo sản phẩm được làm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
11
Nạp lò Nung phôi
Cưa phân đoạn Làm nguội
Nắn thẳng
Kiểm tra
Đóng bó Treo nhãn Nhập kho
Chuẩn bị phôi
Cán thô
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Chuẩn bị vật liệu(phôi Thép): NVL chính sử dụng trong sản xuất
phôi vuông nhập ngoại có thiết diện mặt cắt (130x130)mm,
(150x150)mm, (165x225)mm,…. Số lượng phôi nguyên nhập ngoại
mỗi năm khoảng 50.000tấn. Tuỳ theo yêu cầu của sản xuất, cắt phôi
bằng đèn của loại phôi phù hợp với quy cách mà quy trình công nghệ
đã quy định. Trong khi cắt phải tiến hành chia phôi của sản phẩm có

liên quan để chia, cắt hợp lý nhằm tiết kiệm nhiên liệu tối đa. Phôi liệu
được dùng để cán riêng cho từng sản phẩm,được xếp thành đống theo
quy hoạch của kho phôi.
Nung phôi: Phôi được xếp trên đường trượt một hoặc hai hàng tuỳ theo
độ dài của từng loại phôi(phải đảm bảo bằng đầu,bằng đuôi) và đưa vào lò
bằng máy thuỷ lực. Phôi được nung trong lò có nhiệt độ từ 1150-1250
0
C tại
vung nung. Trong quá trình nung phôi phải điều chỉnh nhiệt độ hợp lý giữa
các vùng nung trong lò, tránh các khuyết tật như nóng quá, quá cháy. Nhiệt
độ phôi ra lò phải phù hợp với nhiệt độ cán và nhiệt độ từ 1100-1150
0
C.
Cán thô: Nhiệt độ trượt đầu tiên tối thiểu phải đạt 1050-1150
0
C. Thép
được cán 10lần trong đó 5lần qua máy cán thành phẩm. Nhiệt độ kết thúc
cán phải đạt 800-850
0
C. Trước khi cán phải kiểm tra trạng thái lắp trục, dẫn
đỡ và thường xuyên phải chỉnh định trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo
quá trình được liên tục cũng như chất lượng sản phẩm.
Cưa phân đoạn: Thép cỡ nhỏ được cắt ở trạng thái nguội trên máy đột dập
theo kích cỡ quy định trước. Trong khi nắn đồng thời tiến hành phân loại ngay,
những thanh không đạt tiêu chuẩn được xếp riêng ra nơi quy định để chờ xử lý.
Nắn thẳng: Thép được nắn thẳng bằng máy nắn theo từng đoạn đã cắt, đồng
thời công nhân kiểm tra luôn sản phẩm làm ra có đúng kỹ thuật, tiêu chuẩn không.
Đóng bó: Thép chính phẩm được đóng bó, trọng lượng mỗi bó quy
định từ 2,7-3tấn hoặc theo yêu cầu của khách hàng (nếu có). Sau khi đóng
bó, đánh dấu sơn vào đầu Thép và treo nhãn ghi các thông số. Chú ý màu

sơn phải theo quy định riêng đối với từng loại sản phẩm.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
12
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Tiến hành nhập kho thành phẩm.
1.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý tại Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thép An Khánh tổ chức theo hình
thức phân cấp, được bố trí như sau:
Sơ đồ 1-2
Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
13
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng
tổ chức HC
Phòng
kinh doanh
Phòng kế toán
tài chính
Phòng
kỹ thuật
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Trong đó nhiệm vụ của mỗi phòng ban được quy định:
Giám đốc Công ty: Giám đốc của Công ty là ông Nguyễn Trọng Năng, là
người đại diện pháp luật của Công ty và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Giám đốc có thể bị Hội đồng thành viên miễn nhiệm trong
trường hợp điều hành Công ty không đúng mục tiêu, nhiệm vụ đề ra hoặc vi phạm

nghiêm trọng nguyên tắc tài chính, kế toán và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
Phó giám đốc: Công ty có hai Phó giám đốc: một phó giám đốc chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất và một phó giám đốc chịu trách nhiệm
các công việc còn lại. Phó giám đốc có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các công
việc thuộc thẩm quyền phụ trách của mình, thay mặt Giám đốc giải quyết
các công việc khi Giám đốc đi vắng.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng các phương án tổ
chức mạng lưới và cán bộ cho phù hợp với từng thời kỳ, chuẩn bị các thủ
tục giải quyết chế độ cho người lao động là hưu trí, thôi việc, BHXH, bảo
hộ và các chế độ khác liên quan đến người lao động. Ngoài ra còn phải
chuẩn bị tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Xây dựng kế hoạch và mua sắm các trang thiết bị văn phòng Công ty
hàng tháng, hàng năm. Tổ chức tiếp khách đảm bảo đưa đón lãnh đạo, cán
bộ đi làm đúng giờ, an toàn.
Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp đề nghị khen thưởng,
đề xuất hình thức khen thưởng với Hợp đồng thi đua và Giám đốc xét sau.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về kế hoạch sản
xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả.
Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy định 95/QC-CTCP ngày 07
tháng 04 năm 2000 về ký kết thực hiện Hợp đồng.
Phối hợp với phòng kế toán tài chính để xác lập tình hình công nợ
theo các Hợp đồng kinh tế và việc thu nợ.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
14
Phân xưởng kết cấu Phân xưởng cơ khí Phân xưởng 1
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Phòng kế toán: Có nhiệm cụ tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực
quản lý các hoạt động tài chính, sử dụng tiền vốn theo đúng pháp lệnh thống
kê kế toán và các văn bản Nhà nước quy định.
Đề xuất lên Giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời thông

tin cho lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán tài chính với
khách hàng. Cuối tháng lập Báo cáo quyết toán để trình lên Giám đốc và cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phòng kĩ thuật: Ứng dụng những tiến bộ khoa học-kỹ thuật để phục vụ
ngành sản xuất Thép, giúp Giám đốc quản lý các dự án, đề án khoa học kỹ
thuật, công nghệ trong toàn Công ty.
Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và làm thủ tục đăng ký
chất lượng, bản quyền với các cơ quan Nhà nước liên quan.
Quản lý và cung cấp vật tư kỹ thuật theo kế hoạch sản xuất cho các
phân xưởng của Công ty.
Làm các thủ tục về Hợp đồng quảng cáo.
Phân xưởng 1: Phân xưởng sản xuất chính: chuyên sản xuất các loại
sản phẩm Thép từ thép nhỏ L30-L63mm đến Thép lớn L65-L120mm theo
kế hoạch của Công ty.
Phân xưởng kết cấu: là phân xưởng tạo phôi, nắn thẳng các sản phẩm cho
phân xưởng cơ khi hoàn thiện các sản phẩm, đóng bó, treo nhãn các sản phẩm.
Phân xưởng cơ khí: Làm nhiệm vụ gia công cơ khí (tiện, hàn, nguội)
phục vụ sửa chữa cho hai dây chuyền công nghệ sản xuất chính và các bộ
phận khai thác của Công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh:
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh
Công tác kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh do một bộ phận
chuyên trách đảm nhiệm gọi là phòng kế toán tài chính. Trong phòng kế
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
15
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
toán gồm có 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán, 1 kế toán tổng hợp và
11 nhân viên kế toán. Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám

đốc, kế toán trưởng quản lý và điều hành trực tiếp kế toán viên. Công ty sử
dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, theo hình thức này thì toàn bộ
công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, thể hiện qua sơ
đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 1-3
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Để đạt được hiệu quả trong công việc, từng bộ phận trong phòng kế
toán được phân công nhiệm vụ như sau:
Kế toán trưởng: (đồng thời là trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách
nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về công tác kế toán tài chính tại Công ty,
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
16
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
Phó phòng
kế toán
Kế toán
NVL
Kế toán
công cụ
dụng cụ
Kế toán bán
hàng và
công nợ KH
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiền lương
và BHXH

Kế toán
ngân hàng
Kế toán
tiền mặt
Thủ quỹ
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
trực tiếp chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức và hướng dẫn các chế độ chính
sách của Nhà nước về công tác kế toán, bảo vệ kế hoạch tài chính của Công ty,
tham gia ký kết và kiểm tra việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế.
Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình tài chính của
Công ty như thông báo với cơ quan thuế về việc thực hiện các nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà nước,…
Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra và giám sát các
phần hành kế toán, kiểm tra, rà soát báo cáo do kế toán tổng hợp lập trước
khi đưa cho kế toán trưởng. Đồng thời, thay mặt kế toán trưởng giải quyết
các vấn đề khi kế toán trưởng đi vắng.
Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ của Công ty, tính khấu hao và tình hình
tăng giảm TSCĐ trong năm.
Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo do
các bộ phận, phần hành kế toán cung cấp.
Lập cân đối, theo dõi các sổ sách như: tổng hợp doanh thu, tổng hợp
chi phí, chi phí sản xuất theo yếu tố, bảng cân đối tài khoản, kết quả kinh
doanh và các báo cáo kế toán - tài chính.
Kế toán NVL: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các Hợp đồng, lượng mua
và giá mua theo từng đối tượng NVL.
Theo dõi nhập - xuất - tồn NVL và luân chuyển theo chi tiết chủng
loại vật tư.
Kế toán Công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ tương tự kế toán NVL.
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: Viết Hoá đơn bán hàng, mở sổ
tổng hợp và chi tiết theo dõi doanh thu. Đồng thời, cùng với kế toán thanh

toán theo dõi công nợ chi tiết theo từng khách hàng.
Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả và tình
hình thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp và các nghĩa vụ với Nhà nước.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thu, chi trước khi
làm thủ tục thanh toán và lưu trữ.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
17
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán
cho các đối tượng khách hàng.
Lập đầy đủ và chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng.
Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản thu khác và chi
phí trả trước cho từng đối tượng.
Kế toán Ngân hàng: Nhận giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng và ghi sổ
theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp qua ngân hàng.
Xem xét, kiểm tra các Hợp đồng vay vốn ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan đến ngân hàng.
Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ theo dõi, tính ra tiền lương
và BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Theo dõi các
khoản tạm ứng lương cho công nhân viên để trừ vào lương trong tháng.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, căn cứ
vào Phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để theo dõi nhập, xuất, tồn quỹ, ghi sổ quỹ. Cuối
ngày sẽ tiến hành đối chiếu với số dư tiền mặt do kế toán tiền mặt theo dõi.
1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh:
Thứ nhất : Các chính sách kế toán chung:
Chế độ kế toán của Công ty TNHH Thép An Khánh áp dụng theo
quyết định số 48-TC/QĐ/CĐKT ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính, cụ thể:
-Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
-Kỳ hạch toán: Tháng

-Đơn vị tiền tệ thống nhất sử dụng trong ghi chép kế toán là: Việt nam
đồng. Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác: tuỳ theo tỷ giá ngoại tệ
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
-Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
-Nguyên tắc xác định giá TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: theo nguyên
tắc giá phí, tức là nguyên giá TSCĐ được tính dựa trên cơ sở các chi phí
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
18
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
thực tế phát sinh từ thời điểm TSCĐ chính thức vận hành và tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
-Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song.
-Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
-Tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Thứ hai : Tổ chức vận dụng Hệ thống Chứng từ kế toán:
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do BTC
phát hành. Hệ thống chứng từ này được thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính Phủ và các văn bản pháp luật
khác có liên quan đến chứng từ kế toán.
Thứ ba : Tổ chức vận dụng Hệ thống Tài khoản kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, hệ thống tài khoản của
Công ty bao gồm các tài khoản theo Quyết định số 48-TC/QĐ/CĐKT ngày
14/09/2006 dùng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạch toán Hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời, Công ty còn mở thêm
một số tài khoản cấp 2, 3, 4 để tiện cho việc theo dõi.( Xem phần phụ lục
trang 65). Ví dụ :
TK 152.1 : Phôi Thép
TK 1523 : Nhiên liệu

TK 1541 : Chi phí NVL trực tiếp
TK 1542 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 1547 : Chi phí sản xuất chung
TK 1548 : Tập hợp chi phí và tính giá thành
……………….
Thứ tư : Tổ chức vận dụng Hệ thống Sổ sách kế toán:
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
19
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Công ty đã đưa phần mềm kế toán Bravo của Công ty cổ phần phần mềm
kế toán ASC vào sử dụng trong hệ thống thông tin của mình. Các chứng từ
ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày sẽ được cập nhật một
cách đều đặn vào cơ sở dữ liệu hợp nhất và từ cơ sở dữ liệu này các Báo
cáo kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp cũng như Báo cáo tài chính sẽ
được kết xuất theo yêu cầu.
Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu:
Sổ nhật ký chung,
Sổ cái các tài khoản,
Sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản,
Các sổ,thẻ kế toán chi tiết(tuỳ theo yêu cầu quản lý)
Quy trình ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-4
Trình tự kế toán sử dụng phần mềm kế toán
s
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Thứ năm : Tổ chức vận dụng Hệ thống Báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tại chính đầy đủ theo

quy định tại quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
20
PHÂN MỀM
KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
chính.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tính đến năm 2008, Công ty chưa lập vì
chế độ chưa bắt buộc và Công ty cũng chưa yêu cầu.
Hệ thống báo cáo định kỳ Công ty đang áp dụng như sau:
Tên báo cáo Mẫu số Thời gian thực hiện Nơi nhận BCTC
1.Bảng cân đối kế toán
B01-DNN
Các quý,năm Cơ quan thuế
2.Báo cáo kết quả HĐ kinh doanh
B02-DNN
Các quý,năm Cơ quan thuế
3.Bản thuyết minh BCTC

B09-DNN
Các quý,năm Cơ quan thuế
4.Bảng cân đối tài khoản
F01-DNN
Các quý,năm Cơ quan thuế
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép An Khánh:
Tại Công ty TNHH Thép An Khánh, chi phí sản xuất chủ yếu phát
sinh trong lĩnh vực cán Thép kim loại đen. Những chi phí này được tính cho
từng đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều có
định mức tiêu hao NVL riêng. Dựa vào định mức đó, kế toán có thể biết
được kế hoạch sản xuất của Công ty, tức là dựa trên lượng nguyên liệu đã
có, Công ty có khả năng sản xuất được liên tục trong kỳ hay không. Do công
việc sản xuất của Công ty được tiến hành tại ba phân xưởng với quy trình
công nghệ khép kín nên kỳ tập hợp chi phí là từng tháng, đối tượng tập hợp
chi phí là sản phẩm tại phân xưởng sản xuất của Công ty.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
21
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, theo công dụng kinh
tế chi phí sản xuất của Công ty được chia thành chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất. Trong đó, chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ các NVL chính, NVL phụ thực tế cấu
thành lên sản phẩm. NVL chính được sử dụng trong Công ty TNHH Thép
An Khánh là Phôi Thép.
Chi phí nhân công trực tiếp: là lương của cán bộ công nhân viên sản xuất ở
các phân xưởng sản xuất, cơ khí, kết cấu, các khoản phụ cấp theo lương như

BHXH, BHYT phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các chi phí trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất sau khi đã loại trừ đi chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp. Tại Công ty TNHH Thép An Khánh, chi phí sản xuất chung chủ yếu
là lương nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên bốc xếp, chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí dầu FO và các dịch vụ mua ngoài khác.
Chi phí ngoài sản xuất là khoản chi phí quản lý kinh doanh, trong đó bao gồm:
Chi phí bán hàng: là những chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Trong Công ty TNHH Thép An Khánh, chi phí bán hàng chủ yếu là
chi phí hoa hồng trả cho đại lý, chi phí vận chuyển.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản lương trả cho nhân viên các phòng
ban chức năng của Công ty như lương Giám đốc, lương cho nhân viên kế
toán, lương nhân viên kinh doanh… và các chi phí cho các trang thiết bị
phục vụ cho quát trình quản lý Công ty.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, toàn bộ các hoạt động sản xuất
của các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả. Để
giảm được sự ảnh hưởng trên một cách tối đa nhất thì các Công ty đều phải
đề ra một chính sách giá cho phù hợp, tức là xây dựng một kế hoạch chi tiết
về giá cả. Có như vậy, Công ty mới nâng cao được khả năng cạnh tranh trên
thị trường và ổn định sản xuất.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
22
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Nhận thức được điều này, Công ty TNHH Thép An Khánh đã xây
dựng dự toán về chi phí cho từng sản phẩm sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý chi phí thực tế phát sinh đồng thời cũng tạo thuận lợi cho
những đối tác đang muốn ký hợp đồng với Công ty.
Cụ thể: đối với chi phí NVL trực tiếp, Công ty TNHH Thép An
Khánh thực hiện tính định mức chi phí sản xuất của NVL chính đưa vào sản
xuất. Đối với chi phí nhân công trực tiếp, lương của công nhân trực tiếp sản

xuất sẽ được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Về hình thức quản lý chi phí, chi phí sản xuất tại Công ty TNHH
Thép An Khánh được quản lý bằng kế hoạch của từng giai đoạn cụ thể. Dựa
vào kế hoạch của từng giai đoạn, các nhà quản lý của Công ty có thể thấy
được số lượng sản phẩm hoàn thành đã phù hợp với kế hoạch hay chưa, để
từ đó có biện pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại nhằm đạt được mục
tiêu mà Công ty đã đề ra.
Tuy nhiên việc sản xuất không tránh khỏi có những sản phẩm hỏng
không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng. Với công suất hoạt động liên tục,
phân xưởng sản xuất của Công ty làm việc không ngừng, khi có sản phẩm
hỏng có thể sửa chữa được hay không sửa chữa được cần được Phòng kỹ thuật
xây dựng tiêu chuẩn quy định để nâng cao trách nhiệm của người lao động.
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
23
Nhập Chứng từ kế toán(Phiếu xuất
kho,bảng tính và phân bổ tiền lương,phiếu
chi,HĐ,bảng tính và phân bổ khấu hhao..)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi tiết
TK1541,1542,1547,1548
Nhật ký chi tiền
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty TNHH Thép An Khánh hướng đến khách hàng chính của mình
là những công trình xây dựng, nên mỗi công trình xây dựng phải sử dụng một

khối lượng lớn Thép. Vì vậy, Công ty tiêu thụ chủ yếu theo hình thức Bán buôn
sản phẩm thông qua các Đơn đặt hàng hoặc ký kết Hợp đồng kinh tế. Công ty
luôn chủ động lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đảm bảo sản phẩm tiêu thụ đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật.
Trong chuyên đề em xin đề cập việc tập hợp chi phí sản xuất của toàn
Công ty chính là tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng 1 sản xuất chính
của Công ty, tính giá thành 2 sản phẩm Thép góc L120 và Thép I150 theo
đơn đặt hàng mới nhất của Công ty.
Do mẫu sổ chi tiết và sổ cái tài khoản có kết cấu giống nhau nên em xin
trích mẫu sổ chi tiết tài khoản liên quan.
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép An Khánh:
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Nguyên liệu, vật liệu là yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành sản phẩm của Công ty. Đồng thời nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong Công ty
lại rất đa dạng, phong phú, có vai trò tương đương nhau trong quá trình sản xuất.
Hầu hết nguyên liệu, vật liệu của Công ty mua từ các nhà cung cấp nguyên liệu
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
24
SỔ CÁI
TK1541,1542,1547,1548
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tính giá thành
Sổ tổng hợp chi tiết
TK1541,1542,1547,1548
Nhật ký chi tiền
Trường ĐH KTQD Khoa Kế toán
trong nước, ngoài ra Công ty còn nhập khẩu trực tiếp một số nguyên liệu về phục
vụ cho sản xuất như Phôi Thép CT3 Nga. NVL mua về không chỉ để sản xuất sản
phẩm cho Công ty mà còn dùng để bán cho các cơ sở sản xuất Thép khác.

Vật liệu mua về nhập kho được tính theo giá thực tế (Bao gồm chi phí thu
mua, vận chuyển, bốc dỡ và giá thực tế trên hoá đơn của NVL, ngoài ra còn có cả
thuế nhập khẩu đối với NVL nhập khẩu).
Nguyên liệu chính của Công ty là các loại Phôi như phôi Thép (từ P40-
P130), phôi đúc, phôi phế, phôi qua cán, phôi xẻ và Thép chế tạo (20-100). Do
nguyên liệu có giá trị lớn nếu để tồn kho nhiều, lâu sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn
và có thể bị các cú sốc về giá cả thị trường hiện nay nên trước khi mua NVL,
phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật phải tính toán kỹ càng lượng NVL cần dùng
trong kỳ, lượng NVL dự trữ cho hợp lý trong trường hợp cần thiết.
Để theo dõi tình hình sử dụng NVL kế toán sử dụng các chứng từ như:
Phiếu xuất kho
Bảng kê phiếu xuất kho (trích)
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn (trích)
Bảng phân bổ vật liệu
Để theo dõi khoản CPNVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1541 “Chi
phí NVL trực tiếp”.
Kế toán Công ty sử dụng các loại sổ sách :
Sổ nhật ký chung,
Sổ chi tiết tài khoản 1541
Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 1541
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức tiêu hao NVL
do phòng kỹ thuật lập, tổ trưởng của các ca viết phiếu xin lĩnh vật tư. Phiếu
này phải có chữ ký của quản đốc phân xưởng và được lập thành hai liên:
Phân xưởng lưu một liên và một liên giao cho thủ kho. Phiếu được chuyển
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Mẫn Thị Huê - Lớp KT 8A
25

×