Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

Bài giảng quản trị tài chính chương v hoạch định chiến lược tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.77 KB, 47 trang )

08/04/14 1
HOẠCH ĐỊNH

CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH
CHIẾN LƯC TÀI CHÍNH PHÙ HP VỚI CÁC GIAI
ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP

1 Chiến Lược Tài Chính Là Gì?

2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm

3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng

4 Công Ty Trong Giai Đoạn Bảo Hoà

5 Công Ty Trong Gia Đoạn Suy Thoái
08/04/14 3
1. Chieán Löôïc Taøi Chính Laø Gì?

CÁC QUY T NH TÀI CHÍNHẾ ĐỊ :

QUY T NH U TẾ ĐỊ ĐẦ Ư

QUY T NH TÀI TR QUY T NHẾ ĐỊ Ợ Ế ĐỊ

CHÍNH SÁCH C T CỔ Ứ
08/04/14 4
1. Chieán Löôïc Taøi Chính Laø Gì?

C N C VÀO TÌNH HÌNH DOANH NGHI P TRONG T NG TH I K Ă Ứ Ệ Ừ Ờ Ỳ
PHÁT TRI N HO CH NH CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO Ể ĐỂ Ạ ĐỊ


DOANH NGHI P TRONG T NG LAI NH M M C TIÊUỆ ƯƠ Ằ Ụ T I A HÓA Ố Đ
TÀI S N C ÔNGẢ Ổ Đ
08/04/14 5
BẢN CHẤT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Các nhà quản trò tài chính của một doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với 3 câu hỏi quan trọng, đó là:
Trong rất nhiều các cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp sẽ
phải đưa ra quyết đònh lựa chọn cơ hội đầu tư nào?
Doanh nghiệp nên dùng những nguồn tài trợ nào để tài
trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch đònh đó?
Doanh nghiệp nên thực hiện chính sách cổ tức như thế
nào?
08/04/14 6
CÔNG TY CỔ PHẦN LÀ GÌ ?
Không phải tất cả các công ty đều được tổ chức dưới
dạng công ty cổ phần (The corporation).
Một doanh nghiệp nhỏ do một cá nhân sở hữu và
quản lý được gọi là công ty tư nhân (The sole
proprietorship).
Khi có thêm một vài cá nhân khác tham gia đồng
sở hữu và quản lý thì loại hình này được gọi là công
ty hợp danh (The partnership)
08/04/14 7
MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP
T I A HÓA Ố Đ
TÀI S N C ÔNGẢ Ổ Đ
1 Chiến Lược Tài Chính Là Gì?
Giai đoạn khởi
sự

Giai đoạn tăng
trưởng
Giai đoạn bảo
hoà
Thời gian
Doanh thu, lợi
nhuận
Giai đoạn suy
thoái
08/04/14 9
08/04/14 10
RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP

R I RO KINH DOANH: hình thành do doanh nghi p s d ng nh phí Ủ ệ ử ụ đị
trong c u trúc chi phíấ

R I RO TÀI CHÍNH: hình thành do doanh nghi p s d ng n ( ho c phát Ủ ệ ử ụ ợ ặ
sinh các kho n chi phí tài chính c nh) trong c u trúc v n.ả ố đị ấ ố
08/04/14 11
Báo cáo thu nhập - Hình thức truyền thống
Doanh số
Trừ Giá vốn hàng bán
Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí hoạt động
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
Trừ Chi phí tài chính cố đònh (lãi vay)
Lãi trước thuế (EBT)
Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp (40%)
Lãi sau thuế (EAT)

Lãi ròng phân phối cho cổ phần thường
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) (60.000 cổ phần)
$2.500.000
$1.500.000
$5.000.000
$4.000.000
1.000.000
200.000
800.000
320.000
480.000
$480.000
$8.00
ĐÒN BẨY VÀ BÁO CÁO THU NHẬP
Đòn
bẩy
kinh
doan
h
Đòn
bẩy
tài
chính
08/04/14 12
ÑO LÖÔØNG RUÛI RO TOÅNG
THEÅ
DTT
EBIT
EPS
DOL

DFL
DTL = DOL X DFL
RRKD
RRTC
5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm
Mô hình tổng thể

Giai đoạn khởi đầu của chu kỳ kinh doanh tiêu biểu
cho mức độ cao nhất của rủi ro kinh doanh.

Các rủi ro đó chính là khả năng sản xuất sản phẩm
mới có hiệu quả hay không;

Nếu có hiệu quả, thì sản phẩm có được các khách
hàng tương lai chấp nhận hay không;

Nếu được chấp nhận, thò trường có tăng trưởng đến
một quy mô hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và
đưa sản phẩm ra thò trường không;

Và nếu tất cả những điều này đều đạt được, thì công ty
có chiếm được thò phần hay không?
08/04/14 14
5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm
Khởi đầu doanh nghiệp
Rủi ro kinh doanh Rất cao
Rủi ro tài chính Rất thấp
Nguồn tài trợ Vốn mạo hiểm
Chính sách cổ tức Tỷ lệ trả cổ tức : 0
Triển vọng tăng trưởng tương lai Rất cao

Bội số (tỷ lệ) Giá/Thu nhập (P/E) Rất cao
Thu nhập trên mỗi cổ phần
(EPS)
Danh nghóa hoặc âm
Giá cổ phần Tăng nhanh hoặc biến động cao
5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm
Mức độ rất cao của rủi ro kinh doanh và rủi ro
tài chính

Giai đoạn đầu tiên của nhiều doanh nghiệp
mới khởi sự đòi hỏi đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển, chi phí nghiên cứu thò trường, chi phí
nghiên cứu và phát triển

Đối với hầu hết các sản phẩm, giai đoạn ban
đầu đưa sản phẩm bán ra thò trường là dòng tiền
thu n âmầ , các dòng tiền thu vào thấp và chậm.
08/04/14 16
5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn
Mạo Hiểm
Mức độ rất cao của rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính

Đối với hầu hết các công ty mới khởi sự, NPV của dự
án thường là lớn hơn 0. Xác suất để xuất hiện tình
trạng dòng tiền âm trước khi sản phẩm thành công là
rất lớn, chỉ cần huy động một tỷ lệ tài trợ bằng nợ vay
thấp cũng dẫn đến một rủi ro rất cao do phá sản hoàn
toàn.

Mối tương quan nghòch đòi hỏi giữa rủi ro kinh doanh

và rủi ro tài chính đưa đến một kết luận hợp lý là các
doanh nghiệp mới khởi sự nên được tài trợ bằng vốn
cổ phần
5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm
Chính sách không chi trả cổ tức

Dòng tiền của một doanh nghiệp mới thành lập thường là âm ở
mức cao và cần các nguồn tiền mới cho các cơ hội đầu tư có sẵn của
công ty. Nếu tài trợ bằng nợ vay không thích hợp, thì phải bằng vốn
cổ phần, tức là nếu các nhà đầu tư đòi hỏi cổ tức, họ sẽ phải đầu tư
thêm tiền vào doanh nghiệp để chi trả cho cổ tức này.

Trong thực tế, chi phí giao dòch khi huy động vốn cổ phần mới rất
tốn kém cho các doanh nghiệp rủi ro cao mới khởi sự. Các chi phí
này bao gồm chi phí pháp lý và chi phí chuyên môn phải trả.

Vì vậy, việc trả cổ tức và huy động vốn cổ phần mới thế cho nguồn
tiền chi trả cổ tức này là không hợp lý.
5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm
Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm

Sở dó các nhà đầu tư vốn mạo hiểm đầu tư vốn của mình
vào các doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao là do họ
quan tâm đến lãi vốn.

Trong giai đoạn sau này họ cần tìm người mua lại loại
vốn cổ phần này với giá trò đã gia tăng. Nhà đầu tư vốn
mạo hiểm sẽ chuyển phần vốn của mình cho các nhà đầu
tư khác sau này trước khi công ty mới khởi sự chuyển sang
giai đoạn phát sinh dòng tiền dương.


Sau này, khi tổng rủi ro của công ty giảm, các nhà đầu tư
vốn cổ phần đòi hỏi một tỷ suất lợi nhuận thấp hơn, ngay
cả khi họ vẫn quan tâm chính đến việc đầu tư cho tăng
trưởng vốn
5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng
Mô hình tổng thể

Một khi sản phẩm mới đã được tung ra thò trường một cách thành công,
doanh số sẽ bắt đầu tăng nhanh chóng.

Các vấn đề mấu chốt trên cho thấy rằng rủi ro kinh doanh, dù đã giảm
bớt so với giai đoạn khởi đầu, vẫn còn cao trong suốt thời gian doanh số
tăng trưởng nhanh. Như vậy phải xác đònh được nguồn tài trợ thích hợp
để giữ mức độ rủi ro tài chính thấp, tức là tiếp tục dùng nguồn vốn cổ
phần.

Cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay thế các
nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu và để tiếp tục cung cấp vốn cho các
nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng cao này. Nguồn vốn hấp dẫn nhất
thường là từ việc phát hành rộng rãi chứng khoán của công ty.

Dòng tiền tạo ra cao hơn nhiều so với giai đoạn mới khởi sự. Tuy nhiên,
công ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho các hoạt động phát triển thò trường và
mở rộng thò phần, kết quả là tỷ lệ chi trả cổ tức vẫn sẽ rất thấp.
5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng
Rủi ro kinh doanh tiếp tục cao

Do giai đoạn chuyển tiếp từ khởi đầu sang tăng trưởng đòi hỏi
công ty phải thực hiện một số thay đổi. Thay đổi luôn luôn bao

hàm rủi ro.

Khi các thay đổi này là mang tính chất quyết đònh và có phạm vi
rộng, mức độ rủi ro gia tăng từ thay đổi đó cũng lớn hơn, ý đồ
chiến lược của công ty phải thay đổi.

Trong suốt thời kỳ khởi sự, hầu hết các doanh nghiệp đều tập
trung vào nghiên cứu và phát triển, để khai thác một cơ hội thò
trường đã nhận diện được hoặc hy vọng tạo ra một cơ hội mới qua
một đột phá trong công nghệ.
08/04/14 21
5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng

Trong giai đoạn này sẽ xuất hiện sự chuyển hóa giữa nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang các nhà đầu tư
vốn cổ phần mới, nghóa là các nhà đầu tư mới sẽ thay thế các nhà đầu tư vốn mạo hiểm

Các nhà đầu tư mới đang thực hiện các đầu tư có rủi ro thấp hơn so với các nhà đầu tư vốn mạo hiểm,

Vì vậy có thể tìm kiếm các nhà đầu tư trên một cơ sở rộng hơn để huy động nguồn vốn cổ phần mới
này, có thể kể cả phát hành ra công chúng.

Như vậy, đối với một công ty tăng trưởng cao, nên tạo một kỳ vọng lãi suất cổ tức thấp do tỷ lệ giữ lại
cao để tài trợ cho tăng trưởng tương lai này, tỷ số giá thu nhập (P/E) cao, phản ánh hiện giá của các
cơ hội tăng trưởng tương lai .

Đối với các công ty này, thu nhập mỗi cổ phần trở nên quan trọng hơn và được nhấn mạnh nhiều hơn
là doanh thu hay tổng lợi nhuận.
5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng
Các phát hành đặc quyền để thu hút vốn đầu tư


Cho đến giờ, đã có một giả đònh ngầm là các công ty tăng trưởng
cao có thể tài trợ tăng trưởng của mình bằng các thu nhập từ lần
phát hành cổ phần ban đầu (Initial Public Offering), tiếp theo
bằng một tỷ lệ lợi nhuận hiện hành được giữ lại cao.

Vì vậy, có thể có nhu cầu huy động thêm vốn tùy từng lúc. Vốn
huy động này nên là vốn cổ phần do mức độ rủi ro kinh doanh
tiếp tục cao. Để đạt được mục tiêu huy động vốn cổ phần mới tăng
thêm, công ty sẽ xem xét việc phát hành mới với một chiết khấu
giảm so với giá thò trường hiện hành nhưng làm như thế sẽ là
tước đoạt tiền của các cổ đông hiện tại. Có thể tránh được việc
này nếu các cổ đông hiện tại có đặc quyền mua các cổ phần được
chiết khấu giảm giá này theo tỷ lệ cổ phần họ nắm giữ; đây được
gọi là “các phát hành đặc quyền”.
08/04/14 23
5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng
Giá trò của “đặc quyền”?

Công ty STAR muốn huy động trên 100 triệu đồng
vốn cổ phần mới qua một phát hành đặc quyền để
tài trợ chương trình triểân khai sản phẩm và để tài
trợ tốc độ tăng trưởng cao liên tục của mình. Cổ
phần đã phát hành của công ty gồm 10 triệu cổ
phần với mệnh giá 10$ hiện đang được bán với giá
50$. Lợi nhuận trên mỗi cổ phần hiện tại là 2,5$
và cổ tức mỗi cổ phần là 0,5$.

Các cố vấn tài chính của công ty đề xuất một phát
hành đặc quyền 1 cho 4 với giá 45$ mỗi cổ phần,
đã huy động được 112,5 triệu đồng, không kể chi

phí phát hành.
08/04/14 24
5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng
Phân tích

Công ty này đang được đònh vò như là một công ty tăng trưởng
vì có một bội số P/E bằng 20 [50$: 2,5$] và một lãi suất cổ tức
chỉ bằng 1% [0,5$ : 50$], cho thấy rằng các nhà đầu tư hiện
tại đang mua cổ phần với kỳ vọng tăng trưởng vốn. Kỳ vọng
tăng trưởng này có vẻ hợp lý vì công ty hiện đang giữ lại 80%
lợi nhuận để tái đầu tư, tức là 2,0$ trong số 2,5$ thu nhập trên
mỗi cổ phần (EPS).
08/04/14 25
5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng
Bảng 4. Điều chỉnh giá tức thời khi thông báo phát hành đặc quyền

Công ty Star phát hành đặc quyền 1 cho 4 với giá 45$ mỗi cổ
phần

Vò thế hiện tại: 10 triệu cổ phầnx 50$ =500 triệu đồng

Phát hành đặc quyền (1 cho 4):
2,5 triệu cổ phầnx 45$ =112,5 triệu đồng

Vò thế tức thời – sau khi thông báo:
12,5 triệu CP

49$ <= 612.5 triệu đồng

Cổ đông cũ được quyền mua cổ phần với giá 45$


Giá sau đặc quyền của tất cả cổ phần (các yếu tố khác bằng
nhau) sẽ là 49$

Vì vậy giá trò đặc quyền (không tính giá trò thời gian của tác động
của tiền do ngày thanh toán khác nhau tạo nên) la4$

×