Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

88 Thực trạng và một số biện pháp cải thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty mía đường Sông Con

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 82 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Giới thiệu đề tài nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh
nghiệp diễn ra có tính chất thờng xuyên phức tạp và mang tính khốc liệt. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất một cách khoa học và hợp
lý, nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ thực tế đó nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp.
Để quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh một cách khoa học và hợp lý, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có những thông tin chi tiết, chính xác về những hoạt động
kinh doanh và đặc biệt là thông tin kế toán. Chất lợng của thông tin kế toán có vai
trò quan trọng đến chất lợng quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó đặc
biệt quan trọng là những thông tin về chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây cũng là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, có liên quan chặt chẽ
với nhau. Việc tính đúng tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành từng loại sản
phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp
các nhà quản lý đa ra các quyết định đúng đắn trong kiểm soát chi phí và quyết định
kinh doanh.
Trong những năm qua Công ty mía đờng Sông Con không ngừng cải thiện
quy trình sản xuất và tiêu thụ, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đồng thời Công ty đã
chú trọng đến công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đây là một vấn
đề cơ bản gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm với sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp, qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty kết
hợp với những lý luận thực tế và kiến thức học đợc ở trờng, tôi chọn đề tài Thực
trạng và một số biện pháp cải thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty mía đờng Sông Con làm đề tài


cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Vũ Quang Đông
1
Khoá luận tốt nghiệp
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu tổng hợp một cách có hệ thống về lý
luận của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc tiếp thu
trong quá trình học tập, nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty, đồng thời qua đó đóng góp một số ý kiến nhằm
cải thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty trong thời gian tới.
1.3. Đối tợng nghiên cứu.
Quá trình hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty mía đờng Sông Con Tân Kỳ Nghệ An.
1.4. Phạm vi của đề tài.
Với trình độ năng lực có hạn, điều kiện thời gian hạn chế nên đề tài này
không nghiên cứu toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, mà chỉ giới hạn trong việc kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị dựa trên tài liệu kế toán quý IV
năm 2005.
1.5. Phơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này phù hợp với mục đích và giới hạn của đề tài, tôi đã sử
dụng các phơng pháp sau đây:
- Phơng pháp điều tra thu nhận thông tin.
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phơng pháp phân tích, so sánh, đánh giá.
- Phơng pháp tổng hợp.
1.6. Những đóng góp của đề tài.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý ngày càng cao phù hợp với xu hớng hội nhập
kinh tế quốc tế, đòi hỏi công tác kế toán cần không ngừng hoàn thiện hơn nữa. Với
tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối

với quản lý kinh tế nói chung, đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty mía đờng Sông Con trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Vũ Quang Đông
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 2.
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
2.1.1. Chi phí sản xuất.
2.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất và cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng và thu lợi nhuận, các doanh nghiệp thờng xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí
chủ yếu nh: lao động của con ngời, t liệu lao động nh nhà xởng, máy móc thiết bị... ,
đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải
chi thêm các chi phí về các dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Sự tiêu
hao của các yếu tố này vào quá trình sản xuất và cung cấp các sản phẩm hoàn thành.
Nh vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Thực chất chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn, chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ) nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, giá cả chịu sự tác động của
quan hệ cung cầu trên thị trờng mà doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh
doanh có lãi, bảo toàn đợc vốn thì việc tính toán, đánh giá chính xác chi phí sản xuất
chẳng những là yếu tố khách quan mà còn hết sức quan trọng trong việc cung cấp

thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau, mỗi
loại có tính chất, nội dung kinh tế, đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy,
để quản lý có hiệu quả từng loại chi phí vấn đề quan trọng đợc đặt ra cho các nhà
quản lý doanh nghiệp là phải kiểm soát, quản lý chặt chẽ các chi phí của doanh
Vũ Quang Đông
3
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp. Do đó, trớc tiên ta phải hiểu rõ bản chất công dụng của từng chi phí trên cơ
sở phân loại chi phí theo các tiêu thức phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin cho
nhà quản lý và phục vụ công tác tính giá thành.
2.1.1.2.1. Phân loại theo yếu tố nội dung kinh tế của chi phí.
Phân loại theo căn cứ này, chi phí chia thành các nhóm sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh.
- Chi phí nhân công: Là tổng số tiền lơng, phụ cấp mang tính chất lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ quản lý phục vụ sản xuất, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh: điện, nớc, điện thoại phục vụ cho sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất nhng không thuộc các loại yếu tố trên.
Việc phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí
sản xuất. Nó cho biết để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần những chi
phí gì, tỷ trọng từng loại, từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự
toán chi phí. Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau, lập báo

cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ cho
yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, cung cấp thông tin để tính toán thu nhập
cho toàn ngành, toàn nền kinh tế quốc dân.
2.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc phân thành các khoản mục tuỳ
theo công dụng mà không phân biệt tính chất kinh tế. Do vậy, căn cứ vào mục đích,
công dụng của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mà toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành:
Vũ Quang Đông
4
Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Là toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại dịch vụ gồm tiền
lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
số tiền lơng của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ, đội sản xuất.
- Chi phí bán hàng: Gồm chi phí lu thông và chi phí quảng cáo tiếp thị phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này cho phép xác định số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở từng lĩnh vực hoạt động, làm cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch về giá thành sản phẩm, cho phép xác định đợc phơng hớng và biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, phục vụ cho công tác kế hoạch hoá, phân tích

giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm
sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm theo các khoản mục giá
thành quy định, đó là chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung.
2.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (khối lợng
sản phẩm, dịch vụ sản xuất trong kỳ).
2.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ sản phẩm.
2.1.1.2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả.
Vũ Quang Đông
5
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.2. Giá thành sản phẩm.
2.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng sản phẩm (hoặc một
đơn vị sản phẩm), lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm thực chất là sự chuyển dịch giá trị của lao động sống và
lao động vật hoá vào giá trị sản phẩm hoàn thành. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh chất lợng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình sử dụng lao động vật t, tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng
hợp lý tiết kiệm các yếu tố này sẽ thực hiện tốt việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận.
2.1.2.2. Bản chất (nội dung kinh tế) của giá thành.
Nói đến bản chất của giá thành là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng trong
chỉ tiêu giá thành. Có nhiều ý kiến khác nhau của các nhà nghiên cứu đa ra về bản
chất của giá thành.
- Có quan điểm cho rằng giá thành là hao phí lao động sống và lao động vật
hoá đợc dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lợng sản phẩm nhất
định.
- Có quan điểm lại cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Ngoài ra còn có quan điểm cho rằng giá thành sản phẩm là biểu hiện mối
liên hệ tơng quan giữa chi phí sản xuất và kết quả đạt đợc trong từng giai đoạn nhất
định.
Dù mỗi quan điểm về giá thành khác nhau song các quan điểm trên cho ta
thấy bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá
trị sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ.
2.1.2.3. Chức năng của giá thành.
Đối với doanh nghiệp, giá thành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lợng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá thành phản ánh sự biến động về năng suất
lao động, tình hình sử dụng nguyên nhiên vật liệu, tình hình thực hiện các biện pháp
Vũ Quang Đông
6
Khoá luận tốt nghiệp
tổ chức kinh tế, kỹ thuật. Việc hạch toán giá thành là việc tính toán, xác định sự
chuyển dịch giá trị của các yếu tố tham gia vào khối lợng sản phẩm hoàn thành và
tiêu thụ.
2.1.2.3.1. Giá thành là thớc đo bù đắp chi phí.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện của toàn bộ hao phí vật chất và lao động
sống mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí
này phải đợc bù đắp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Thông qua chỉ
tiêu giá thành đợc xác định chính xác doanh nghiệp có thể bù đắp đợc các chi phí
sản xuất đã bỏ ra hay không.
2.1.2.3.2. Chức năng lập giá.
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra là những sản phẩm hàng hoá đợc trao
đổi mua bán trên thị trờng thông qua giá cả. Giá cả của sản phẩm đợc hình thành
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm đó. Khi xây dựng giá
cả, yêu cầu đầu tiên là phải có khả năng bù đắp lại các chi phí bỏ ra để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thờng
có thể bù đắp đợc hao phí, thực hiện tái sản xuất.
Khi xây dựng giá cả phải căn cứ vào giá thành sản phẩm, giá thành là giới

hạn thấp nhất của giá cả để đảm bảo chức năng bù đắp chi phí.
2.1.2.3.3. Chức năng đòn bẩy kinh tế.
Giá thành sản phẩm ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hạ
giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp,
tạo tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Cùng với các phạm trù kinh tế khác
nhau nh giá cả, chất lợng ... , giá thành sản phẩm thực tế là đòn bẩy kinh tế quan
trọng thúc đẩy các doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành thông qua việc nâng cao
trình độ quản lý, đa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh để tiết
kiệm đến mức tối đa có thể các chi phí là hớng cơ bản quyết định sự sống còn và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
2.1.2.4. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng những yêu cầu quản lý ở những góc độ khác nhau, giá thành đợc
phân loại nh sau:
Vũ Quang Đông
7
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.2.4.1. Căn cứ vào phạm vi của chi phí đợc sử dụng để tính toán giá thành sản
phẩm..
Theo cách phân loại này cần phân biệt 2 loại giá thành: giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất bao gồm: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành sản
xuất của sản phẩm là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất, hay nói cách khác giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để
ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành đợc tính trên cơ sở giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm

=
Giá thành sản
xuất
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Cách phân loại này chỉ phát huy tác dụng khi các loại giá thành đợc xác định
một các đồng bộ tức là chúng đợc đem ra để so sánh, phân tích từ đó rút ra các kết
luận, phục vụ cho công tác quản lý.
Nh vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi sản
phẩm, công việc hoặc dịch vụ đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm là căn cứ để thanh toán xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh có lãi, lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
2.1.2.4.2. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành tiêu chuẩn: Là toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm tính cho một
khối lợng sản phẩm hoàn thành nhất định trong điều kiện sản xuất hoàn hảo (không
có h hỏng).
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, đây là công cụ để doanh
nghiệp có thể quản lý đợc định mức chi phí, xác định đợc kết quả sử dụng tài sản,
Vũ Quang Đông
8
Khoá luận tốt nghiệp
vật t Đánh giá đúng những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện.

- Giá thành thực tế: Là giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ đợc xác định
khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và đợc dựa trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là
cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện khác nhau của
cùng một quá trình sản xuất, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào sự tiết kiệm hay lãng phí
của doanh nghiệp về chi phí sản xuất, do đó chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành
sản phẩm cao và ngợc lại.
Chúng giống nhau về mặt chất, đều bao gồm những hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên chúng khác nhau về mặt lợng, chi phí sản xuất chỉ tính đến những
hao phí phát sinh trong một kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào,
đã hoàn thành hay cha, số lợng hoàn thành là bao nhiêu ? Còn giá thành sản phẩm
lại xác định một lợng chi phí sản xuất nhất định tính cho một đại lợng kết quả hoàn
thành nhất định, nó liên quan trực tiếp đến số lợng sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản
xuất liên quan đến sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng
và những chi phí thực tế cha phát sinh mà đã trích trớc. Còn giá thành sản phẩm lại
liên quan đến chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trớc đ-
ợc phân bổ trong kỳ.
Sự khác nhau và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể
hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm, tổng quát nh sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Vũ Quang Đông
9
Khoá luận tốt nghiệp
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đối với doanh nghiệp.
Hiện nay nền kinh tế nớc ta vận hành theo nền kinh tế thị trờng,hoà nhập với
các nền kinh tế phát triển, cùng với sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh và quy luật giá trị đến hoạt động sản xuất. Các doanh nghiệp hoạt động theo
cơ chế gắn với thị trờng, tự trang trải và làm nghĩa vụ với nhà nớc. Do đó cần quản
lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết, các doanh nghiệp cần
phải quản lý tốt chi phí sản xuất tiết kiệm chi phí để từ đó hạ giá thành sản phẩm,
điều đó có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp có hạ giá thành sản
phẩm mới tạo ra lợi thế cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm của mình, hạ giá thành
sản phẩm là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng
đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt đợc mục tiêu tiết kiệm và tăng cờng đ-
ợc lợi nhuận, phục vụ tốt công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
Thứ nhất: tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình
hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng nh trong phạm vi toàn
doanh nghiệp gắn liền với các chi phí sản xuất khác nhau cũng nh theo từng loại sản
phẩm đợc sản xuất.
Thứ hai: tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm đợc
sản xuất.
Thứ ba: kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các
dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tợng lãng phí, sử dụng chi phí
không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Vũ Quang Đông
10
Khoá luận tốt nghiệp
Thứ t: lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
2.2.3. Thực hiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.2.3.1. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
Để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính
xác, kịp thời công việc đầu tiên đòi hỏi các nhà quản lý phảm làm là xác định đúng
đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành.
2.2.3.1.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất một cách khoa học và hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất sản

xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài
khoản.
Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, trớc hết các nhà quản lý
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất,
loại hình sản phẩm sản xuất, khả năng và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Các chi phí phát sinh sau khi đã đợc tập hợp, xác định theo đối tợng kế toán
chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tợng
đã đợc xác định.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Mỗi loại chi phí liên quan đến nhiều đối tợng kế toán khác nhau. Vì vậy, phải
xác định đúng đối tợng liên quan để tập hợp chi phí chính xác. Thông thờng có 2
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Vũ Quang Đông
11
Khoá luận tốt nghiệp
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng trong tập hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ
vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng riêng biệt. Theo ph-
ơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi
phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
Ưu điểm của phơng pháp này là tập hợp chính xác nhất, đồng thời lại theo
dõi trực tiếp chi phí liên quan tới các đối tợng cần theo dõi.
Thông thờng chi phí NVLTT và chi phí NCTT áp dụng theo phơng pháp này.

Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng sử dụng phơng pháp này đợc. Trên thực tế có
rất nhiều chi phí liên quan đến các đối tợng và không thể theo dõi riêng đợc. Tập
hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này chính xác nhng tốn nhiều thời gian, nhiều
công sức.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối t-
ợng đợc. Trong trờng hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tợng. Sau đó lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng kế toán
chi phí. Tiêu chuẩn phân bổ phải đảm bảo đợc mối quan hệ tơng quan giữa chi phí
phân bổ và đối tợng chịu chi phí.
Việc phân bổ tiến hành theo trình tự:
+ Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ
H =


n
1
Ti
C
+ Bớc 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Ci = H x Ti (Ci là chi phí phân bổ cho đối tợng i)
Vũ Quang Đông
12
Trong đó:
H - Là hệ số phân bổ
C - Tổng chi phí cần phân bổ
Ti: Tiêu thức phân bổ cho đối tợng i
Khoá luận tốt nghiệp
Phơng pháp phân bổ gián tiếp thích hợp với các chi phí liên quan đến nhiều

đối tợng tập hợp chi phí. Chi phí sản xuất chung thờng áp dụng theo phơng pháp này
bởi khó có thể phân bổ trực tiếp cho từng đối tợng.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, một vấn
đề nữa phải xác định rõ là: không có nghĩa chi phí trực tiếp thì đợc tập hợp trực tiếp,
chi phí gián tiếp thì phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng
phân bổ gián tiếp cho các đối tợng chịu chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp đợc.
Điều quan trọng là quyết định vấn đề tập hợp chi phí trực tiếp hay phân bổ gián tiếp
là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tợng chịu chi phí và việc
tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu.
2.2.3.1.2. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi
phải tính giá thành và giá thành đơn vị của chúng. Đối tợng tính giá thành trong
doanh nghiệp có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, từng đơn đặt hàng, từng sản
phẩm, từng chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm. Kế toán tính
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp, tính chất sản xuất để xác định đối t ợng tính giá
thành cho phù hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm,
từng công việc sản xuất là một đối tợng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều
loại sản phẩm thì từng loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
Về quy trình công nghệ: Nếu quy trình đơn giản thì đối tợng tính giá thành là
sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối. Nếu quy trình phức tạp, liên tục sẽ là thành
phẩm giai đoạn cuối hoặc là bán thành phẩm. Ngoài ra, việc xác định đối tợng tính
giá thành còn dựa vào các đặc điểm sử dụng của sản phẩm bán đợc, dựa vào yêu cầu
quản lý, yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp.
Xác định đối tợng tính giá thành phù hợp với tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, đặc điểm phát sinh chi phí sẽ giúp cho kế toán mở sổ hạch toán kế toán, các
bảng biểu tính giá thành và tính giá thành cho từng đối tợng quản lý.
Vũ Quang Đông
13

Khoá luận tốt nghiệp
2.2.3.2. Xác định kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành đợc xác định dựa vào khả năng xác định chính xác về số l-
ợng, chất lợng của kết quả sản xuất và việc xác định lợng chi phí sản xuất có liên
quan đến kết quả đó.
Việc xác định kỳ hạn tính giá thành căn cứ vào chu kỳ sản xuất của sản
phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu thông tin quản lý giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Đối với hệ thống tính giá thành theo công việc, đơn đặt hàng khi sản phẩm,
công việc, đơn hàng đợc hoàn tất thì kế toán tính giá thành.
- Đối với hệ thống tính giá thành theo qui trình, kế toán tính giá thành theo
định kỳ có thể là cuối mỗi tháng, quý hoặc cả năm.
2.2.3.3. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
Hiện nay, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà các doanh
nghiệp lựa chọn 1 trong 2 phơng pháp: Kê khai thờng xuyên (KKTX) hoặc Kiểm kê
định kỳ (KKĐK):
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên: các doanh nghiệp thực hiện hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên phải tiến hành kế toán tập hợp
chi phí theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Toàn bộ chi phí sản xuất đợc hạch
toán vào TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để phục vụ cho tính giá
thành sản phẩm và phản ánh theo từng khoản chi phí.
+ Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Kế toán sử dụng TK631 Giá thành sản xuất
để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang chỉ sử dụng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
2.2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVLTT sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tất cả
các chi phí về nguyên vật liệu (NVL) chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại NVL này có thể xuất từ kho ra
để sử dụng và cũng có thể mua về đa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đa
vào sử dụng ngay.

Vũ Quang Đông
14
Khoá luận tốt nghiệp
Thông thờng, chi phí NVLTT liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp
chi phí nên có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp. Khi phát sinh các
khoản chi phí về NVL, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên
quan để xác định giá vốn của số NVL dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (theo ph-
ơng pháp tính giá vốn NVL mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế toán
tập hợp chi phí NVLTT cho từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất cũng nh đối tợng
sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thờng đợc thực hiện trong Bảng phân
bổ nguyên vật liệu.
Trong trờng hợp NVL sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhng
không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối
tợng chịu chi phí), thì kế toán phải tiến hành lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để
tiến hành phân bổ chung cho các đối tợng liên quan. Các tiêu thức có thể sử dụng:
- Đối với NVL chính: Phân bổ theo định mức tiêu hao cho từng loại sản
phẩm, khối lợng sản phẩm đợc sản xuất
- Đối với vật liệu phụ: Dùng để gia công vật liệu chính thì phân bổ theo chi
phí vật liệu chính, số giờ máy hoạt động hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành.
- Đối với nhiên liệu: Phân bổ theo chi phí định mức, số giờ máy hoạt động
kết hợp với công suất máy.
Mức phân bổ về chi phí NVL chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng cho từng
loại sản phẩm đợc xác định theo tiêu thức nh phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí NVLTT, kế toán cần kiểm tra xác định
rõ NVL đã lĩnh nhng cuối kỳ vẫn cha sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
để loại ra khỏi chi phí về NVLTT trong kỳ.
Chi phí
thực tế
NVLTT
trong kỳ

=
Trị giá
NVL xuất
ra đa vào
sử dụng
+
Trị giá NVL
còn lại nơi
sản xuất đầu
kỳ
-
Trị giá NVL
còn lại nơi
sản xuất cuối
kỳ
-
Giá trị
phế liệu
thu hồi
(nếu có)
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 Chi
phí NVLTT. Tài khoản này tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí
Vũ Quang Đông
15
Khoá luận tốt nghiệp
sản xuất và tình giá thành (vào TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nếu
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX hoặc TK 631 Giá thành sản xuất nếu
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK).
TK 621 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ

phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm ).
Quá trình hạch toán chi phí NVLTT đợc miêu tả qua sơ đồ sau:
TK152 (611) TK621 TK152 (611)
(1) (6)

TK411
(2)
TK111, 112, 331... TK154 (631)
(3) (7)
TK154
(4) TK133 (1)
(5)
Giải thích sơ đồ: (1) Trị giá thực tế NVLTT xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
(2) Nhận cấp, phát hoặc liên doanh.
(3) Vật liệu mua ngoài xuất dùng ngay không nhập kho.
(4) Vật liệu thuê ngoài gia công da vào sản xuất.
(5) Thuế GTGT đợc khấu trừ.
(6) Vật liệu dùng không hết nhập lại kho, trị giá phế liệu thu hồi.
(7) Két chuyển chi phí NVLTT vào đối tợng chịu chi phí.
Sơ đồ 01: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vũ Quang Đông
16
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyên tắc hạch toán TK 621:
- Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí NVL (gồm cả NVL chính và phụ),
nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ
sản xuất kinh doanh. Chi phí NVLTT phải tính theo giá thành thực tế khi sử dụng.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí NVLTT vào bên
Nợ TK 621 theo từng đối tợng sử dụng trực tiếp các NVL này.
- Cuối cùng kế toán thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết

chuyển chi phí NVL vào tài khoản có liên quan phục vụ cho việc tính giá thành trực
tiếp của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán.
2.2.3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NCTT là những khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, dịch vụ gồm: tiền lơng chính, tiền lợng phụ, các khoản phụ cấp, các
khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí theo quy định.
Chi phí NCTT chủ yếu là tiền lơng công nhân trực tiếp đợc hạch toán trực
tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lơng công nhân trực tiếp liên
quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí và không xác định trực tiếp cho từng đối tợng
thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao
gồm: Định mức tiền lơng của các đối tợng, hệ số phân bổ đợc quy định, số giờ hoặc
số ngày công tiêu chuẩn Mức phân bổ đ ợc xác định nh sau:
Mức phân bổ chi phí
tiền lơng của công
nhân trực tiếp cho từng
=
Tổng số tiền lơng công nhân
trực tiếp cần phân bổ
x
Tiêu thức
phân bổ
cho từng
Tổng tiêu thức phân bổ
Trên cơ sở tiền lơng đợc phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ
theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
Để theo dõi chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí NCTT. Tài
khoản 622 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cuối
kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành (vào TK 154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
KKTX hoặc TK 631 Giá thành sản xuất nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp

KKĐK).
Vũ Quang Đông
17
Khoá luận tốt nghiệp
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc mô tả qua sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154(631)
(1) (6)

TK 338
(2)
TK 111, 112
(3)
TK 335
(4)

(5)
Giải thích sơ đồ:(1) Tiền lơng và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) Các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
(3) Tiền lơng công nhân thuê ngoài thanh toán ngay.
(4) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(5) Quyết toán tiền lơng nghỉ phép (Số trích trớc > số thực tế).
(6) Kết chuyển chi phí NCTT cho từng đối tợng chịu chi phí.
Sơ đồ 02: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Nguyên tắc hạch toán TK 622 :
- Không hạch toán vào tài khoản 622 những khoản phải trả về tiền lơng và
các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- TK 622 phải đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh.
- TK 622 không sử dụng cho các doanh nghiệp hoạt động thơng mại.
2.2.3.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.

Vũ Quang Đông
18
Khoá luận tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp phục vụ
cho phân xởng sản xuất gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu và dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
khoản chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng phân xởng hoặc bộ phận sản
xuất kinh doanh. Việc tập hợp đợc thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành
phân bổ và kết chuyển vào đối tợng hạch toán chi phí. Tuy nhiên, phần chi phí sản
xuất chung cố định đợc tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thờng. Nếu mức sản phẩm trực tiếp sản xuất cao hơn công suất bình
thờng thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Nếu
mức sản phẩm sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì vẫn phải tính cho đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Phần chi phí sản xuất chung không
phân bổ đợc ghi nhận vào giá vốn hàng hoá bán trong kỳ.
Nếu phân xởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí
sản xuất chung phát sinh ở phân xởng đợc kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất
sản phẩm.
Nếu phân xởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng
chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tợng hạch toán chi phí là từng loại sản
phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết
chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể sử dụng các tiêu
thức: tỷ lệ tiền lơng công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí NVLTT, tỷ lệ với chi phí trực
tiếp (chi phí NVLTT và NCTT), tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu
tiêu hao
Công thức:
Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung

cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí sản
xuất chung
Tổng tiêu thức
phân bổ
x
Tiêu thức
phân bổ
từng đối t-
ợng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản
xuất chung và mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
TK 334 TK 627 TK 111,112,138,152
(1) (8)
Vũ Quang Đông
19
Khoá luận tốt nghiệp

TK 338
(2)
TK 152,153, 142 TK 154 (631)
(3) (9)
TK 142,242, 335
(4)

TK 214
(5)

TK 111,112,331

(6)

TK 133
(7)

Giải thích sơ đồ: (1) Lơng và các khoản phụ cấp của nhân viên phân xởng.
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
(3) Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho phân xởng (giá thực tế).
(4) Phân bổ chi phí trả trớc, trích trớc chi phí sửa chữa lớn dùng
trong phân xởng.
(5) Chi phí khấu hao TSCĐ (dùng trong phân xởng).
(6) Các chi phí dịch vụ mua ngoài.
(7) Thuế GTGT đợc khấu trừ.
(8) Phế liệu thu hồi, vật t xuất dùng không hết ghi giảm chi phí
sản xuất chung.
Vũ Quang Đông
20
Khoá luận tốt nghiệp
(9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi
phí.
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung.
Nguyên tắc hạch toán TK 627 :
- TK 627 chỉ sử dụng ở các đơn vị sản xuất.
- TK 627 đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất.
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ
TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang nếu doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp KKTX hoặc vào bên nợ TK 631 Giá thành sản xuất nếu doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp KKĐK.
2.2.3.4. Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất đã tập hợp trên các TK621, 622, 627, cuối kỳ đợc kết

chuyển sang TK154Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc TK 631Giá thành
sản xuất để đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm .
+ Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên, sử dụng TK154 "chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang" để tập hợp chi phí.
Quy trình tập hợp chi phí tính giá thành đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Vũ Quang Đông
21
Khoá luận tốt nghiệp
TK 154
TK 621 TK 152,111
(1) (4)

TK 622 TK 138,334
(2) (5)

TK 627 TK 155
(3) (6)

TK 157
(7)

TK 632
(8)

Giải thích sơ đồ:(1) Kết chuyển NVL trực tiếp.
(2) Kết chuyển nhân công trực tiếp.
(3) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
(4) Phế liệu thu hồi ghi giảm chi phí.
(5) Sản phẩm hỏng phải bồi thờng ghi giảm chi phí.

(6) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho.
(7) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành gửi bán không qua kho.
(8) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bán trực tiếp không qua
kho.
Sơ đồ 04: Tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
(theo phơng pháp KKTX)
+ Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ, sử dụng TK 631Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí (xem
sơ đồ tập hợp chi phí ở phụ lục 1 của đề tài).
Vũ Quang Đông
22
Khoá luận tốt nghiệp
2.2.3.5. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế tạo,
đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một công đoạn chế biến
nhng vẫn còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thực chất là việc tính toán, phân bổ chi
phí sản xuất trong kỳ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Để tính đợc giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải kê khai và đánh giá
sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang sau:
2.2.3.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp).
Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính thực tế sử dụng
phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm (thông thờng là trên 70%).
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính, các chi phí khác đợc tính
hết cho sản phẩm hoàn thành. NVL tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở
dang là nh nhau:

Chi phí
sản xuất
dở dang
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí NVL
chính thực tế sử
dụng trong kỳ
x
Số lợng sản
phẩm dở
dang cuối
Số lợng sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ
+
Số lợng sản phẩm
dở dang cuối
kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT lấy trên TK 621. Vận dụng
phù hợp khi: chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong cấu thành của giá thành sản
phẩm. Các loại vật liệu đợc xuất sử dụng chiếm đại bộ phận ngay từ giai đoạn đầu
của quá trình sản xuất. Công thức tính toán cũng tơng tự nh khi đánh giá theo chi
phí NVL chính nhng thay vào đó là chi phí NVLTT.
2.2.3.4.2. Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Vũ Quang Đông
23

Khoá luận tốt nghiệp
Sản phẩm làm dở đợc đánh giá dựa vào định mức chi phí (hoặc chi phí kế
hoạch) theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm. Để đảm bảo
tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi
phí chế biến còn các chi phí NVL chính phải xác định theo số thực tế đã dùng. Công
thức tính:
Chi phí sản
xuất SPDD
cuối kỳ
=
Số lợng
SPDD
cuối kỳ
x
Định mức chi
phí một SP
hoàn thành
x
Mức độ hoàn
thành của
SPDD cuối kỳ
2.2.3.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Dựa theo mức độ hoàn thành và khối lợng sản phẩm để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi dựa vào giờ công hoặc tiền l-
ơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của phơng pháp này chỉ nên áp dụng để
tính các chi phí chế biến còn các chi phí NVL chính phải đợc xác định theo số thực
tế đã dùng.
Giá trị NVL
chính nằm
trong sản phẩm

=
Số lợng SPDD cuối kỳ
(không quy đổi)
x
Toàn bộ giá
trị vật liệu
chính xuất
Số lợng thơng
phẩm
+
Số lợng SPDD
không quy đổi
Chi phí chế biến
nằm trong SPDD
(theo từng loại)
=
Số lợng SPDD cuối kỳ quy
đổi ra thành phẩm
x
Tổng chi phí chế biến
từng loại
Số lợng thành phẩm + Số lợng SPDD quy đổi
ra thành phẩm
2.2.3.6. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu đã tập hợp chi phí
của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành thực tế của sản phẩm.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm
cũng nh phù hợp với đối tợng hạch toán chi phí mà giá thành thực tế có thể tính
bằng nhiều cách khác nhau nh sau:
2.2.3.5.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn).

Vũ Quang Đông
24
Khoá luận tốt nghiệp
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với số lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Đối
tợng tập hợp chi phí là từng mặt hàng cụ thể. Tổng giá thành sản phẩm đợc tính theo
công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
=
Chi phí
SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
SXDD
cuối kỳ
-
Các khoản
làm giảm
chi phí
Giá thành
đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
2.2.3.5.2. Phơng pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất.
Tính giá thành theo quy trình sản xuất có hai phơng pháp:
- Phơng pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục (có tính giá thành nửa
thành phẩm).
- Phơng pháp kết chuyển song song (không tính giá thành nửa thành phẩm).
2.2.3.5.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
2.2.3.5.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
2.2.3.5.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Vũ Quang Đông
25

×