Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

89 Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.48 KB, 59 trang )

Mục lục
Lời nói đầu........................................................................................................4
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán tiền l-
ơng các khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh............................................................................................................................6
I. Tiền lơng và các khoản trích theo lơng............................................6
1. Khái niệm về tiền lơng.........................................................................6
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lơng........................................7
2.1. Phân loại lao động hợp lý................................................................7
2.2. Phân loại tiền lơng một cách phù hợp............................................9
3. Chức năng của tiền lơng.......................................................................9
4. Các khoản trích theo lơng...................................................................10
4.1. Quỹ BHXH......................................................................................10
4.2. Quỹ BHYT.......................................................................................10
4.3. Kinh phí công đoàn........................................................................11
II. Công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng........11
1. Trả lơng theo thời gian ......................................................................11
2. Trả lơng theo sản phẩm .....................................................................12
3. Trả lơng khoán....................................................................................13
4. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng...............14
4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán..........................................................14
4.2. Tài khoản hạch toán.......................................................................15
4.3. Phơng pháp hạch toán...................................................................17
III. Vai trò của công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng 21
1. Đối với ngời lao động ........................................................................21
2. Đối với ngời sử dụng lao động (DN) .................................................22
1
Chơng II:
Thực trạng công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội ..............24
I. Giới thiệu về công ty.......................................................................24


1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............................24
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty trong những năm gần đây 25
2.1 . Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty.......................................25
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán ............................................28
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán .........................................28
2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán ................................................29
2.2.3. Hình thức kế toán .....................................................................30
2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật..........................31
2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty...........................................32
2.2.6. Đặc điểm thị trờng nguyên vật liệu đầu vào..............................33
3. Lao động tiền lơng ở Công ty kinh doanh chế biến than Hà Nội và yêu cầu quản
lý.....................................................................................................................35
II. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội...........................................37
1. Đặc điểm qui mô và cơ cấu lao động.................................................37
2. Phân loại lao động và định mức lao động..........................................38
2.1. Phân loại lao động.........................................................................38
2.2. Định mức lao động.........................................................................38
3. Tình hình quỹ lơng và thu nhập của ngời lao động tại Công ty.........39
3.1. Tình hình quỹ lơng.........................................................................39
3.2. Phơng pháp tính lơng của Công ty...............................................39
Chơng III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà
Nội..................................................................................................................................56
1. Nhận xét đánh giá chung toàn Công ty.........................................56
1.1. Mô hình quản lý và hạch toán.........................................................56
1.2. Phơng pháp hạch toán.....................................................................57
2
1.3. Tình hình lao động..........................................................................58

1.4. Hình thức trả lơng...........................................................................58
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng taị Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội.59
2.1. Hoàn thiện công tác trả lơng..........................................................59
2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc ...................60
2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lơng .........................61
Kết luận...........................................................................................................63
3
Lời nói đầu
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn và tiến bộ khoa học công
nghệ. Trong đó nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định bởi các yếu tố con ng-
ời quyết định đến sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp hoặc tổ chức đó.
Trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội lịch sử đã cho thấy, nớc nào, thời đại
nào biết chăm lo đến chiến lợc con ngời, đào tạo sử dụng tốt con ngời thì nớc đó, thời đại
đó sẽ phát triển rất hng thịnh.
Nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN đã có sự đổi mới sâu sắc tác động rất lớn đến các Doanh nghiệp. Để
đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các Doanh nghiệp
phải có những biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của thị trờng cũng nh sự thay đổi
của Doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích của ngời lao động là một trong những động
lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu
sáng tạo không ngừng trong sản xuất . Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đảm
bảo các điều kiện trên đợc thực hiện một cách tốt nhất đem lại hiệu quả cao nhất đó là hình
thức tiền lơng cho ngời lao động.
Tiền lơng là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản
phẩm, cho nên công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng là vấn đề cần đợc quan
tâm. Vì tiền lơng là yếu tố cơ bản quyết định thu nhập tăng hay giảm của ngời lao động,
quyết định mức sống vật chất của ngời lao động làm công ăn lơng trong doanh nghiệp, đảm
bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh. Khi công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc
hạch toán công bằng, hợp lý, chính xác. Việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngời lao động
mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả nhất, tức là hợp
lý hoá chi phí giúp Doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về
tiền lơng của doanh nghiệp, để có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh
doanh tiếp theo.
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa công tác hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng trrong hệ thống Doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt
4
trong các Doanh nghiệp Nhà nớc . Với những gì đã đợc học trong nhà trờng và với kinh
nghiệm có đợc trong quá tình học tập nên em đã chọn đề tài: "Công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội" để
làm khoá luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành khoá luận này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Tạ Đức Khánh
- ngời đã tận tình hớng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực tập và em cũng xin cảm ơn sự
quan tâm, giúp đỡ của các cô, các chú trong Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
5
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng ở các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh
I. tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Khái niệm về tiền lơng
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lơng là một phần giá trị trong tổng sản phẩm xã hội dùng
để phân phát cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hởng theo lao động.
Tiền lơng đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc
dân.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố
cơ bản (lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động). Trong đó, lao động với t cách là

hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến
đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của
mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất , trớc hết cần phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng
thù lao lao động.
Vậy tiền lơng (hay tiền công) chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền
mà Doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công
việc của họ.
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lơng
còn là đòn bảy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối
quan tâm của ngời lao động đến kết qủa công việc của họ. Nói cách khác, tiền lơng chính
là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lơng.
Tại các Doanh nghiệp sản xuất , hạch toán chi phí lao động là một bộ phận công việc
phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thờng
không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ...Việc hạch toán chính xác chi
phí lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản
phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân
6
sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho
quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lơng phải quán triệt các nguyên tắc sau :
2.1. Phải phân loại lao động hợp lý :
Do lao động trong Doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp
lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Về mặt quản lý và hạch
toán, lao động thờng đợc phân theo các tiều thức sau :
* Phân theo thời gian lao động : Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động thờng
xuyên, trong danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang
tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao động của
mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dỡng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định

các khoản nghĩa vụ với ngời lao động và Nhà nớc .
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất : Dựa theo mối quan hệ của lao động với
quá trình sản xuất , có thể phân lao động của Doanh nghiệp thành hai loại sau :
- Lao động trực tiếp sản xuất : Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Thuộc loại này bao gồm những ngời điều khiển thiết bị , máy móc để sản xuất sản phẩm
(kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những ngời phục vụ qúa trình sản xuất ( vận
chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bội, sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đa vào dây
chuyền...)
- Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân
viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn kỹ thuật),
nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hạ sản xuất kinh doanh nh
giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, các bộ các phòng ban kế toán , thống kê, cung tiêu...),
nhân viên quản lý hành chính (những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th, đánh
máy...).
Cách phân loại này giúp Doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ cấu lao động.
Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ
máy gián tiếp.
* Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo
cách này, toàn bộ lao động trong Doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
7
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất , chế biến : Bao gồm những lao động tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất , nhân viên phân xởng.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng : Là những lao động tham gia hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị
trờng...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý : Là những lao động tham gia hoạt động
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của Doanh nghiệp nh các nhân viên quản lý kinh

tế, nhân viên quản lý hành chính...
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc kịp thời,
chính xác, phân định đợc chi phí lao động đợc kịp thời, chính xác, phân định đợc chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
2.2. Phân loại tiền lơng một cách phù hợp.
Do tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tợng khác nhau
nên cần phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại
tiền lơng nh phân loại tiền lơng theo cách thức trả lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian),
phân theo đối tợng trả lơng (lơng gián tiếp, lơng trực tiếp), phân theo chức năng tiền lơng
(lơng sản xuất , lơng bán hàng, lơng quản lý)...Mỗi một cách phân loại đều có những tác
dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán tiền lơng nói
riêng và quản lý nói chung xét về mặt hiệu quả, tiền lơng đợc chia làm hai loại là tiền lơng
chính và tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính : Là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế
có làm việc bao gồm cả lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp có tính chất lợng.
- Tiền lơng phụ : Là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhng đợc chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản
xuất ...
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lơng đ-
ợc chính xác, mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lơng.
3. Chức năng của tiền lơng.
- Chức năng thớc đo giá trị : Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở để điều chỉnh giá
cả cho phù hợp mỗi khi giá biến động.
8
- Chức năng tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng đúng
với nghĩa của nó. Tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất, tức là phải nuôi sống ngời
lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng
đảm bảo bù đắp đợc sức lao động đã hao phí cho ngời lao động. Để đảm bảo tái sản xuất
sức lao động, tiền lơng phải đợc tính toán đầy đủ trên 3 mặt :
+ Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân họ

+ Sản xuất ra sức lao động mới (nuôi dỡng thế hệ mai sau)
+ Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao tay nghề (tăng cờng
chất lợng lao động)
- Chức năng kích thích lao động : Tiền lơng là động lực chủ yếu khích lệ ngời lao
động làm việc có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu, tạo điều kiện phát huy sáng kiến,
nâng cao trình độ tay nghề của nhân viên.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nớc : Chế độ tiền lơng có tính chất pháp lý của Nhà
nớc buộc ngời sử dụng lao động phải trả theo công việc hoàn thành của ngời lao động,
đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà họ đợc hởng.
- Chức năng điều tiết lao động : Thông qua hệ thống thang bảng lơng và chế độ phụ
cấp đợc xác định cho từng vùng, từng ngành. Với một mức lơng đúng đắn phù hợp ngời lao
động sẽ tự nguyện nhận công việc đợc giao. Tiền lơng tạo động lực và là công cụ điều tiết
lao động giữa các vùng, các ngành trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động
hợp lý. Đó là điều kiện cơ bản để nhà nớc thực hiện kế hoạch phát triển cân đối vùng -
ngành - lãnh thổ.
4. Các khoản trích theo lơng.
4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Đợc trích 20% quỹ lơng cơ bản, kể cả các khoản phụ cấp thờng xuyên (phụ cấp thâm
niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp trách nhiệm...). Trong đó Doanh nghiệp
phải chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao động chịu 5% tính trừ vào
thu nhập hàng tháng của họ. Cả 20% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
nhằm chi cho các đối tợng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất.
4.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Đợc trích 3% quỹ lơng cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thờng xuyên, trong đó doanh
nghiệp chịu 2% tính vào chi phí, ngời lao động chịu 1% trừ vào thu nhập hàng tháng của
9
họ. Cả 3% Doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan y tế cấp trên nhằm tăng cờng và bảo vệ sức
khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
4.3. Kinh phí công đoàn.

Đợc trích theo tỷ lệ 2% quỹ lơng thực tế phải trả, trong đó nộp 1% cho cơ quan công
đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy của công đoàn cấp trên, còn 1% để lại công đoàn
cấp cơ sở để chi cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở nh chi đại hội CNVC hàng năm, chi l-
ơng cho cán bộ công đoàn chuyên trách, chi trợ cấp công đoàn cho đoàn viên khó khăn và
các khoản chi khác thuộc hoạt động công đoàn. Cả 2% Doanh nghiệp phải chịu tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
II. Công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà Doanh nghiệp trả cho tất cả
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh l-
ơng thời gian(tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt
đỏ...), tiền thởng trong sản xuất kinh doanh. Quỹ tiền lơng bao gồm nhiều loại và có thể
phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu nh phân theo chức năng
của lao động, theo hiệu quả của tiền lơng...
Việc tính và chi trả phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ
theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của Doanh nghiệp. Mục
đích của công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng là nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối lao động.
1. Trả lơng theo thời gian.
áp dụng để trả cho khối lao động gián tiếp hoặc khối lao động trực tiếp mà sản phẩm
không thể định mức lao động đợc.
Căn cứ để trả lơng đó là :
+ Thời gian làm việc thực tế của CNV (dựa vào bảng chấm công)
+ Trình độ tay nghề của CNV (thông qua cấp bậc lơng)
+ Hệ thống thang bảng lơng do Nhà nớc quy định
- Tiền lơng tháng : Là tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động.
- Tiền lơng tuần : Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở tiền
lơng tháng (X) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
10
- Tiền lơng ngày : Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xác định bằng cách

lấy tiền lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lơng giờ : Là tiền lơng trả cho một giờ lao động và đợc xác định bằng cách lấy
tiền lơng ngày chia cho số giờ theo tiêu chuẩn quy định của Luật lao động (không qúa
8h/ngày).
Tiền lơng thời gian phải trả
cho ngời lao động
=
Mức lơng cơ bản
bình quân một ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức lơng cơ bản
bình quân một ngày
= Lơng cơ bản tháng(kể cả các khoản phụ cấp thờng xuyên)
Số ngày chế độ quy định(22 ngày)
Hình thức trả lơng này đơn giản dễ tính toán song nó có nhợc điểm không quán triệt
đợc nguyên tắc phân phối theo lao động dới CNXH. Vì vậy, Doanh nghiệp có thể kết hợp
trả lơng theo thời gian với chế độ thởng hợp lý nh thởng năng suất lao động cao, thởng tiết
kiệm nguyên vật liệu, thởng chất lợng sản phẩm tốt...
2. Trả lơng theo sản phẩm.
áp dụng để trả cho khối lao động trực tiếp. Căn cứ để trả lơng đó là:
+ Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (đạt tiêu chuẩn chất lợng quy định).
+ Đơn giá lợng sản phẩm cho doanh nghiệp xây dựng
Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng chế độ trả lơng sản phẩm
khác nhau nh sau :
- Trả lơng theo sản phẩm không hạn chế : Nghĩa là Doanh nghiệp không hạn chế số l-
ợng công việc làm ra trong kỳ của công nhân. Cách trả lơng này đã quán triệt đợc nguyên
tắc phân phối theo lao động dới CNXH.

Tiền lơng sản phẩm phải trả
cho ngời lao động
=
Số lợng sản phẩm hoàn
thành trong tháng
X
Đơn giá lơng
sản phẩm
- Trả lơng theo sản phẩm thởng luỹ tiến : Hình thức này chỉ nên áp dụng để trả trong
trờng hợp Doanh nghiệp cần hoàn thành gấp đơn đặt hàng hoặc cần đẩy nhanh tiến độ sản
xuất vì áp dụng hình thức này năng suất lao động của Doanh nghiệp đạt mức tối đa song
kéo theo chi phí tiền lơng trong giá thành cũng tăng tối đa.
Tiền lơng
sản phẩm
phải trả
cho ngời
lao động
=
Số lợng
sản phẩm
hoàn
thành
trong kỳ
X
Đơn
giá l-
ơng
sản
phẩm
+

Số lợng
sản phẩm
vợt định
mức
X
Đơn
giá l-
ơng
sản
phẩm
X
Tỷ lệ
vợt luỹ
tiến
]
11
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này áp dụng để trả cho khối lao động
phục vụ mà kết quả công việc của họ có ảnh hởng trực tiếp đến công nhân sản xuất. Căn cứ
để trả lơng đó là dựa vào kết quả công việc hoàn thành của khối lao động trực tiếp để xác
định quỹ lơng phải trả cho khối lao động phục vụ. Nh vậy, hình thức này đã cộng đồng
trách nhiệm giữa ngời đợc phục vụ và ngời phục vụ.
3. Trả lơng khoán.
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng
công việc mà họ hoàn thành.
Thực chất đây là hình thức trả lơng theo sản phẩm song đơn khoán có thể thay đổi
theo sự thoả thuận của ngời giao khoán và ngời nhận khoán.
Ngoài ra theo chế độ hiện hành còn có lơng phép và các khoản phụ cấp làm thêm giờ.
Tỷ lệ trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của ngời lao động
=

Tổng tiền lơng nghỉ phép KH năm
Tổng tiền lơng trích theo KH cả năm
x 100%
Khi ngời lao động làm thêm giờ tiêu chuẩn. Đối với ngời hởng lơng cấp bậc giờ làm
thêm đợc trả bằng 150% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thờng và 200%
nếu vào ngày lễ, ngày nghỉ.
Lơng
thêm giờ
=
Lơng cấp bậc tháng
22
X
Số công làm
thêm giờ
X
150%
(200%)
Phụ cấp làm đêm : áp dụng cho ngời làm việc từ 22h ngày hôm trớc đến 6h sáng ngày
hôm sau, bao gồm hai mức :
30% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thờng xuyên làm ban đêm.
40% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với ngời lao động thờng xuyên làm việc theo ca,
chuyên làm về đêm.
Phụ cấp
làm đêm
=
Lơng cấp bậc tháng
22
X
Số công làm
đêm

X
30%
(40%)
4. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản tính theo lơng.
4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động,
hàng tháng kế toán phải lập "Bảng thanh toán tiền lơng" cho từng tổ, đội, phân xởng sản
xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần
ghi rõ từng khoản tiền lơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời
lao động đợc lĩnh. Khoản thanh toán về BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng
12
kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y "Bảng thanh toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội"
sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Thông thờng
tại các Doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia
làm 2 kỳ : kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào
thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách
những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển
kịp thời cho Phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Theo chế độ chứng từ kế toán , thông thờng các Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ
bắt buộc sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Phiếu nghỉ hởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thởng
Mẫu số 01 - LĐTL
Mẫu số 02 - LĐTL
Mẫu số 03 - LĐTL
Mẫu số 04 - LĐTL
Mẫu số 05 - LĐtiền lơng

Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nếu Doanh nghiệp thấy cần và có các
nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến việc tính lơng, BHXH...
4.2. Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng tài
khoản sau:
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền
lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV
- Các khoản đã thanh toán cho CNV (kể cả tạm ứng lơng kỳ I cho CNV)
- Kết chuyển tiền lơng CNV cha lĩnh
Bên có :
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
D có cuối kỳ :
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
D nợ (nếu có) :
Số trả thừa cho CNVC
13
Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc của khách hàng vào doanh thu bán hàng tơng ứng
kỳ kế toán
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có :

- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại
D cuối kỳ :
Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
D nợ (nếu có)
Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 trong đó có :
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn
Bên nợ :
- Nộp 1% kinh phí công đoàn cho cấp trên
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị
Bên có :
Trích 2% kinh phí công đoàn vào kinh phí sản xuất kinh doanh
D cuối kỳ :
Nguồn kinh phí công đoàn cha nộp hết hoặc cha chi hết ở cuối kỳ.
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội
Bên nợ :
- Nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
- Chi tiêu BHXH tại đơn vị (BHXH phải trả)
14
Bên có :
- Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Tính trừ 5% BHXH vào thu nhập của CNV
D có cuối kỳ :
Số BHXH cha nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
Tài khoản 3384 : BHYT
Bên nợ :

Nộp BHYT cho cơ quan y tế cấp trên
Bên có :
Trích BHYT vào chi phí và khấu trừ vào thu nhập của CNV
D có cuối kỳ :
BHYT cha nộp hết cho cơ quan cấp trên ở cuối kỳ. Ngoài ra kế toán sử dụng một số
tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán nh TK 111, 112, 138...
4.3. Phơng pháp hạch toán.
(1) Hàng tháng xác định tiền lơng, các khoản phụ cấp lơng, thởng trong quỹ lơng, tiền
ăn ca phải trả cho CNV kế toán ghi :
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334.Tổng số thù lao lao động phải trả
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641,642. Phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền
lơng và các khoản phụ cấp lơng (19%)
Nợ TK 334. Phần khấu trừ vào thu nhập của CNVC (6%)
Có TK 3382, 3383, 3384. Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
(3) Số tiền ăn ca phải trả cho CNV trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên phân xởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý Doanh nghiệp
Có TK 334. Phải trả cho CNV
15
(4) Số tiền thởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thởng (thởng thi đua, thởng đột xuất,
thởng cuối năm) kế toán ghi :
Nợ TK 431 (4311). Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK 334.

(5) Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động...) kế toán ghi :
Nợ TK 3383
Có TK 334
(6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV kế toán ghi :
Nợ TK 334. Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 3338. Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141. Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138. Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại...
(7) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng...), BHXH, tiền thởng cho CNVC, kế toán
ghi :
- Nếu thanh toán bằng tiền :
Nợ TK 334. Các khoản đã thanh toán
Có TK 111. Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá :
+ BT1. Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá

Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...)
+ BT2. Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334. Tổng số thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512. Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331. Thuế VAT đầu vào phải nộp
(8) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112...
(9) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 3382
16

Có TK 111, 112
(10)Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 3388
(11) Trờng hợp đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vợt chi), lớn hơn số phải trả,
phải nộp đợc cấp bù, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112. Số tiền đợc cấp bù đã nhận
Có TK 3382, 3383. Số đợc cấp bù
(12) Đối với Doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi tính trớc tiền lơng phép của công
nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có)
Nợ TK 335
Có TK 334
Ta có thể khái quát hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng với
CBCNV qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CBCNV
TK 334
TK 141,138... TK 622
Tiền lơng, thởng phải trả CNTT
sản xuất
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của
CNV (tạm ứng, thuế thu nhập...)
TK 627
Tiền lơng, thởng phải trả cho
nhân viên phân xởng
TK 3383, 3384
TK 641, 642
Phần đóng góp cho quỹ

BHYT, BHXH
Tiền lơng, thởng phải trả cho
nhân viên bán hàng, quản lý DN
TK 431
TK 111, 512... Tiền thởng phải trả CNV
TK 3383
Thanh toán lơng, thởng, BHXH và các
khoản khác cho CNVC
BHXH phải trả trực tiếp
17
Sơ đồ hạch toán tính trớc tiền lơng phép kế hoạch của CNSX ở những doanh
nghiệp sản xuất thời vụ
TK 335
TK 334 TK 622
Tiền lơng thực tế phải trả CNSX
Trích trớc tiền lơng phép thu kế
hoạch của CNSX trực tiếp
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lơng phép phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338 (2, 3, 4)
TK 334 TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
Theo tỷ lệ quy định tính vào chi
phí kinh doanh (19%)
Số BHXH phải trả trực TK 334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quy định trừ vào thu nhập của
CBCNV (6%)

TK 111, 112... TK 14,112...
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho
cơ quan quản lý cấp trên. Chi
tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ chi vợt mức
đợc cấp
III. Vai trò của công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1. Đối với ngời lao động.
Tiền lơng là một trong những vấn đề quan trọng đợc ngời lao động quan tâm hàng
đầu, chi phí tiền lơng hợp lý sẽ kích thích ngời lao động nâng cao năng suất làm việc, nâng
cao trách nhiệm của ngời lao động với quá trình sản xuất và tái sản xuất , đồng thời tiền l-
ơng phù hợp với đóng góp của ngời lao động sẽ đem lại niềm lạc quan, tin tởng vào Doanh
nghiệp. Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của CBCNV, là yếu tố đảm bảo tái sản xuất
sức lao động, nâng cao đời sống của ngời lao động - một bộ phận đặc biệt của lực lợng sản
xuất xã hội.
Vì vậy, tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển lực lợng lao
động. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các chi phí trong gia đình, ngoài ra còn
18
dùng để tích luỹ một phần. Đợc nhận tiền lơng phù hợp với sức lao động mình bỏ ra, ngời
lao động tự nhận thấy mình phải không ngừng nâng cao bồi dỡng trình độ về mọi mặt.
2. Đối với ngời sử dụng lao động (Doanh nghiệp).
Nh trên đã nói, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Vì vậy, các
Doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lơng làm đòn bảy kinh tế khuyến khích ngời lao động
hăng say làm việc để tăng năng suất lao động. Đối với Doanh nghiệp, tiền lơng là một bộ
phận cấu thành nên giá trị sản phẩm nên Doanh nghiệp phải sử dụng quản lý quỹ tiền lơng
một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí tiền lơng.
Quản lý tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của
Doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế
hoạch sản xuất của mình. Hạch toán tốt lao động - tiền lơng giúp Doanh nghiệp hoạt động

có nền nếp, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả công tác.
Muốn vậy doanh nghiệp phải :
- Doanh nghiệp phải xây dựng đợc định mức lao động, lao động biên chế cho từng
công việc, từng khâu từ đó có kế hoạch tuyển dụng, quản lý số lao động đó có hiệu quả.
- Phải ban hành chế độ, kỷ luật lao động, buộc ngời lao động phải tuân theo, đa hoạt
động của công ty vào nền nếp.
- Phải xây dựng đợc đơn giá tiền lơng cho Doanh nghiệp của mình, đơn giá tiền lơng
này đã phải đợc cơ quan Nhà nớc có thầm quyền xét duyệt.
- Phải xác định đợc các hình thức trả lơng hợp lý
- Phải luôn quán triệt chính sách lao động - tiền lơng của Nhà nớc tất cả các khâu
trong quá trình quản lý, hạch toán lao động - tiền lơng phải dựa vào các chế độ, chính sách
của Nhà nớc ban hành.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản
phụ cấp, trợ cấp... cho ngời lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác thanh toán các
khoản tiền cho ngời lao động tình hình chấp hành các chế độ do Nhà nớc ban hành.
Tính toán phân bổ đúng đối tợng các khoản tiền lơng, tính theo lơng vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Trong việc tính lơng và trả lơng phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao động -
tiền lơng theo nguyên tắc đã ghi ở điều 55 trong luật Lao động Việt Nam .
Thực hiện phân phối theo lao động, tiền lơng phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của
từng ngời, từng bộ phận, làm công việc gì, chức vụ gì thì hởng theo công việc đó, chức vụ
19
®ã mµ kh«ng ph©n biÖt giíi tÝnh, d©n téc, t«n gi¸o... Tr¶ l¬ng ngang nhau cho nh÷ng ngêi
lao ®éng nh nhau vÒ tr×nh ®é, khèi lîng vµ chÊt lîng c«ng viÖc.
20
Chơng II
Thực trạng công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty chế biến và kinh
doanh than Hà Nội
I. Giới thiệu về công ty.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Ngay từ khi hoà bình lập lại, Nhà nớc ta đã bắt tay vào việc khai thác và sử dụng
than, nguồn tài nguyên quý giá đã từng đợc coi là " vàng đen" của đất nớc. Vì thế, chức
năng quản lý và phân phối vật t than cho nền kinh tế quốc dân cũng sớm hình thành ngay từ
khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Và tiền thân của Công ty kinh doanh và chế biến than
Hà Nội lúc đó là Công ty cung ứng than - xi măng Hà Nội trực thuộc Bộ vật t.
Thực hiện chủ trơng của Nhà nớc về quản lý vật t theo ngành từ sản xuất đến lu
thông phân phối. Chính phủ đã ra quyết định số 245/CP ngày 22/11/1974 chuyển giao
nhiệm vụ quản lý cung ứng than từ Bộ vật t sang Bộ điện than. Ngày 9/12/1974 Bộ điện và
than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT tiếp nhận các tổ chức chuyển doanh cung ứng than
thành lập "Tổng Công ty quản lý và phân phối than" gồm 7 đơn vị trực thuộc trong đó có
"Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" hoạt động từ ngày 1/1/1975.
Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi, Công ty đã qua nhiều lần đổi tên :
- Từ năm 1975 - 1978 tên Công ty là : "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội"
trực thuộc Bộ điện và than.
- Từ năm 1979 - 1981 đổi tên là "Công ty quản lý và cung ứng than Hà Nội" trực
thuộc Tổng Công ty cung ứng than - Bộ mỏ than, sau này là Bộ năng lợng.
Theo chủ trơng của Nhà nớc thành lập lại Doanh nghiệp, ngày 30/6/1993 Bộ năng l-
ợng ban hành quyết định số 448/NL - TCCB - LĐ thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nớc
"Công ty cung ứng than Hà Nội" thành "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội" trực
thuộc Công ty kinh doanh than Việt Nam- Bộ năng lợng.
Năm 1995 Nhà nớc thành lập lại Tổng công ty than Việt Nam theo quyết định số
91/TTG của thủ tớng chính phủ. Trong các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty có "Công
ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc", công ty này có 10 đơn vị trực thuộc trong đó có
"Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội".
21
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội có trụ sở chính đặt tại Giáp Nhị - Phơng
Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty với đủ t cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán
kinh tế phụ thuộc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty kinh doanh và chế
biến than Miền Bắc giao cho. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty tiến hành theo cơ chế thị trờng, với sự tự chủ cần thiết mà Nhà nớc cho phép
đòi hỏi công ty phải thực sự đổi mới trong mọi hoạt động từ nghiên cứu thị trờng xác định
nhu cầu khách hàng, tìm nhà cung ứng, cho đến hoạt động tổ chức kênh phân phối tiêu thụ
sản phẩm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Nhà nớc giao, thực sự làm
ăn có lãi và từng bớc khẳng định vị thế của Doanh nghiệp trên thơng trờng.
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty trong những năm gần đây.
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đợc tổ chức nhằm
điều hành hoạt động chế biến và kinh doanh than của Công ty. Để tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty cần có một bộ máy đợc tổ chức chặt chẽ gọn nhẹ, năng động linh
hoạt, luôn thích ứng với những thay đổi của môi trờng kinh doanh vì vậy Công ty đã và
đang từng bớc hoàn thiện cơ cấu tổ chức để đáp ứng những đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc mô tả qua hình. Đó là cơ cấu tổ chức trực tuyến -
chức năng bao gồm một giám đốc, 3 phó giám đốc, 3 phòng ban chức năng, 4 trạm kinh
doanh và chế biến than với 4 cửa hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
22
* Giám đốc : Là ngời đứng đầu Công ty, ngời có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ
mọi hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty. Trong quá trình ra quyết định, giám đốc
đợc sự tham mu trực tiếp của các phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế
hoạch kinh doanh, Phòng kế toán , các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp để
đa ra các quyết định kịp thời, chính xác
* Các phó giám đốc : Là ngời giúp việc trực tiếp cho giám đốc giải quyết các công
việc thuộc phạm vi quyền hạn do giám đốc phân công.
* Phòng kế hoạch kinh doanh : Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch triển khai
thực hiện kế hoạch, tìm kiếm thị trờng, ký kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu và thị tr-
ờng sản phẩm hàng hoá, đồng thời thu thập những thông tin phản hồi từ khách hàng.
* Các phòng chức năng : Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc trong phạm vi chuyên
môn, hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trong Công ty.

Đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty, trớc pháp luật về chức năng tham mu,
hớng dẫn kiểm tra đối với các đơn vị trong Công ty.Các phòng chức năng không có quyền
ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty. Toàn bộ các đề xuất phải thông qua giám đốc
là ngời xem xét và biến chúng thành mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty nếu thấy hợp
lý và cần thiết.
* Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà nớc , thu
thập và xử lý thông tin cung cấp cho việc ra quyết định quản trị của giám đốc.
Ngoài ra các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp tham mu cho giám đốc
trong lĩnh vực mình phụ trách để giúp giám đốc đa ra các quyết định kịp thời và chính xác.
* Các trạm trực thuộc : Có nhiệm vụ tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty giao cho. Trực tiếp tiếp xúc và giao dịch với khách hàng, tìm
kiếm nguồn than cung ứngtừ các mỏ theo nhu cầu của khách hàng. Đề xuất với công ty ký
kết hợp đồng với các mỏ trong Tổng Công ty. Sau khi công ty ký kết hợp đồng, các trạm tổ
chức nhận hàng theo nội dung hợp đồng đã ký, đồng thời tổ chức bảo quản kho, tổ chức
chế biến và tiêu thụ hàng hoá.
Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình khoán - quản đối với các trạm thu. Khoán về
sản lợng, tài chính; quản về chứng từ hàng hoá theo quy định của cấp trên và nhà nớc . Mối
công tác giữa Công ty và các trạm là mối quan hệ cấp trên, cấp dới. Toàn bộ hoạt động của
các trạm phải nằm trong khuôn khổ quy định, đã đợc cụ thể hoá của Công ty. Các trạm
23
than phải phục tùng sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình trớc giám đốc và toàn thể Công ty.
Công ty đang áp dụng mô hình quản lý phó giám đốc kiêm trạm trởng các trạm than,
đây là một ý tởng mới và bớc đầu khi đa vào ứng dụng đã đem lại hiệu quả tốt hơn bởi các
phó giám đốc sẽ quản lý sát sao hơn hoạt động của các trạm than, mọi thông tin quản trị đi
từ bộ máy lãnh đạo xuống các trạm và thông tin phản hồi từ khách hàng đảm bảo độ chính
xác cao hơn, thông tin đợc truyền nhanh hơn đáp ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh, đồng
thời làm cho cơ cấu tổ chức thêm gọn nhẹ năng động và linh hoạt hơn điều này là rất cần
thiết nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng hiện nay. Từ đó
giảm đợc các khâu trung gian không cần thiết nên giúp cho việc thực hiện sản xuất kinh

doanh đạt hiệu quả cao.
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán.
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của mình Công ty kinh
doanh và chế biến than Hà Nội áp dụng hình thức kế toán tập trung tức là toàn bộ công
việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại Phòng kế toán của Công ty. Tại các trạm và cửa
hàng Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ hớng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ
gửi về Phòng kế toán tập trung của Công ty.
Ta có thể thấy rõ điều đó qua sơ đồ sau :
24
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trởng
Kế toán
vật t
Kế toán
tiêu thụ sp
Kế toán
thanh toán
Nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc
: Mối quan hệ chủ đạo
: Mối quan hệ qua lại
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế
toán trong toàn đơn vị giúp giám đốc trong việc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đề ra
các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán.
- Kế toán trởng : Là ngời giữ vị trí cao nhất trong Phòng kế toán , điều hành và xử lý
toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán của Công ty, giúp giám đốc trong
việc quản lý quỹ tài chính và thay mặt Phòng kế toán chịu trách nhiệm trớc Công ty.

- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm sau kế toán trởng, ký và giải quyết công việc
khi kế toán trởng đi vắng. Phụ trách theo dõi quản lý tăng giảm tài sản cố định và trích
khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý, năm; vào sổ, thẻ theo dõi thờng xuyên tài sản cố
định. Tính giá thành và phân tích giá thành hàng quý.
- Kế toán tiền lơng : Tiền lơng tại Công ty chủ yếu đợc chia làm hai loại là lơng trực
tiếp và lơng gián tiếp. Lơng trực tiếp đợc thực hiện ở khối văn phòng Công ty thông qua
bảng chấm công, phiếu nghiệm thu do các nhân viên kinh tế ở các bộ phận gửi lên. Bộ phận
tính lơng trực tiếp sau khi tính toán xong sẽ gửi sang Phòng tài chính kế toán . Tại đây bộ
phận kế toán tổng hợp cùng với kế toán tiền lơng sẽ tiến hành tổng hợp lơng toàn Công ty.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm : Chịu trách nhiệm vào bảng thị trờng với các chi
nhánh. Làm phiếu nhập thành phẩm, hàng hoá, theo dõi thành phẩm của Công ty, theo dõi
ký quỹ với khách hàng đầy đủ, kịp thời, chính xác.
2.2.3. Hình thức kế toán.
Việc tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức kế toán
mà doanh nghiệp đó áp dụng. ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký chung.
Hiện nay, để đáp ứng với yêu cầu của quản lý, Phòng tài chính kế toán đã đợc trang
bị hệ thống máy vi tính nên giảm bớt đợc rất nhiều lao động tính toán thủ công bằng tay
trên các loại sổ tổng hợp cũng nh sổ chi tiết. Các loại sổ này đều do máy tính tự lập và tính
toán theo chơng trình cài đặt sẵn. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào
chứng từ gốc kế toán tập hợp, phân loại sau đó cập nhật số liệu vào máy tính. Mỗi chứng
từ cập nhật một lần (ghi ngày, tháng, số chứng từ, tài khoản, nội dung diễn giải, số lợng
tiền...) chơng trình kế toán máy sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái và lên cân đối tài
khoản.
25

×