Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.69 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................4
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH.................................................................................................................................6
I. Tiền lương và các khoản trích theo lương.....................................6
1. Khái niệm về tiền lương....................................................................6
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương...................................7
2.1. Phân loại lao động hợp lý...............................................................7
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp.........................................9
3. Chức năng của tiền lương..................................................................9
4. Các khoản trích theo lương.............................................................10
4.1. Quỹ BHXH....................................................................................10
4.2. Quỹ BHYT.....................................................................................10
4.3. Kinh phí công đoàn.......................................................................11
II. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.11
1. Trả lương theo thời gian .................................................................11
2. Trả lương theo sản phẩm ................................................................12
3. Trả lương khoán..............................................................................13
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.......14
4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.........................................................14
4.2. Tài khoản hạch toán.....................................................................15
4.3. Phương pháp hạch toán................................................................17
III. Vai trò của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
.....................................................................................................................21
1. Đối với người lao động ..................................................................21
2. Đối với người sử dụng lao động (DN) ...........................................22
1 1
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI . 24


I. Giới thiệu về công ty......................................................................24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................24
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty trong những năm gần đây 25
2.1 . Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty....................................25
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán ..........................................28
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán .........................................28
2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán ................................................29
2.2.3. Hình thức kế toán ....................................................................30
2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật..........................31
2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty...........................................32
2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào............................33
3. Lao động tiền lương ở Công ty kinh doanh chế biến than Hà Nội và yêu cầu
quản lý............................................................................................................35
II. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội...........................37
1. Đặc điểm qui mô và cơ cấu lao động..............................................37
2. Phân loại lao động và định mức lao động.......................................38
2.1. Phân loại lao động.......................................................................38
2.2. Định mức lao động.......................................................................38
3. Tình hình quỹ lương và thu nhập của người lao động tại Công ty..39
3.1. Tình hình quỹ lương......................................................................39
3.2. Phương pháp tính lương của Công ty..........................................39
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ
NỘI......................................................................................................................................56
1. Nhận xét đánh giá chung toàn Công ty.......................................56
1.1. Mô hình quản lý và hạch toán......................................................56
2 2
1.2. Phương pháp hạch toán...............................................................57

1.3. Tình hình lao động.......................................................................58
1.4. Hình thức trả lương.....................................................................58
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương taị Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 59
2.1. Hoàn thiện công tác trả lương.....................................................59
2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc ................60
2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương ....................61
KẾT LUẬN...............................................................................................................63
3 3
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn và tiến bộ khoa học
công nghệ. Trong đó nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định bởi các yếu tố
con người quyết định đến sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp hoặc tổ chức đó.
Trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội lịch sử đã cho thấy, nước nào, thời
đại nào biết chăm lo đến chiến lược con người, đào tạo sử dụng tốt con người thì nước
đó, thời đại đó sẽ phát triển rất hưng thịnh.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN đã có sự đổi mới sâu sắc tác động rất lớn đến các Doanh
nghiệp. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi
các Doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của thị
trường cũng như sự thay đổi của Doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích của người lao
động là một trong những động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả
năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo không ngừng trong sản xuất . Một trong những
công cụ hiệu quả nhất nhằm đảm bảo các điều kiện trên được thực hiện một cách tốt nhất
đem lại hiệu quả cao nhất đó là hình thức tiền lương cho người lao động.
Tiền lương là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản
phẩm, cho nên công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề cần được
quan tâm. Vì tiền lương là yếu tố cơ bản quyết định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong

doanh nghiệp, đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi công tác hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương được hạch toán công bằng, hợp lý, chính xác. Việc hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ
tiền lương có hiệu quả nhất, tức là hợp lý hoá chi phí giúp Doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để có những điều
chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
4 4
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trrong hệ thống Doanh nghiệp Việt Nam đặc
biệt trong các Doanh nghiệp Nhà nước . Với những gì đã được học trong nhà trường và
với kinh nghiệm có được trong quá tình học tập nên em đã chọn đề tài: "Công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh
than Hà Nội" để làm khoá luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành khoá luận này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Tạ Đức
Khánh - người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực tập và em cũng xin
cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các cô, các chú trong Công ty chế biến và kinh doanh
than Hà Nội.
5 5
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
I. TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Khái niệm về tiền lương
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương là một phần giá trị trong tổng sản phẩm xã hội
dùng để phân phát cho người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo
lao động. Tiền lương đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối
thu nhập quốc dân.

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu
tố cơ bản (lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động). Trong đó, lao động với tư
cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác
động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần
phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải
được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Vậy tiền lương (hay tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng
tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền
lương còn là đòn bảy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và
tạo mối quan tâm của người lao động đến kết qủa công việc của họ. Nói cách khác, tiền
lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương.
Tại các Doanh nghiệp sản xuất , hạch toán chi phí lao động là một bộ phận công
việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động
thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ...Việc hạch toán
chính xác chi phí lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản
6 6
phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa
vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải quán
triệt các nguyên tắc sau :
2.1. Phải phân loại lao động hợp lý :
Do lao động trong Doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp
xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý
và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiều thức sau :
* Phân theo thời gian lao động : Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động thường

xuyên, trong danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời,
mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp nắm được tổng số lao
động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng và huy động khi cần thiết. Đồng
thời, xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và Nhà nước .
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất : Dựa theo mối quan hệ của lao động với
quá trình sản xuất , có thể phân lao động của Doanh nghiệp thành hai loại sau :
- Lao động trực tiếp sản xuất : Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công
nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch
vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị , máy móc để sản xuất sản
phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ qúa trình sản xuất
( vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bội, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa
vào dây chuyền...)
- Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm
nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ
thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hạ sản xuất kinh
doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, các bộ các phòng ban kế toán , thống kê,
cung tiêu...), nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, nhân sự,
văn thư, đánh máy...).
7 7
Cách phân loại này giúp Doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao
động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh
giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo
cách này, toàn bộ lao động trong Doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất , chế biến : Bao gồm những lao động tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất , nhân viên phân xưởng.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng : Là những lao động tham gia hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu

thị trường...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý : Là những lao động tham gia hoạt động
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của Doanh nghiệp như các nhân viên quản lý
kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp
thời, chính xác, phân định được chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định
được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp.
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác
nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách
phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm,
lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân
theo chức năng tiền lương (lương sản xuất , lương bán hàng, lương quản lý)...Mỗi một
cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi
cho công tác hạch toán tiền lương nói riêng và quản lý nói chung xét về mặt hiệu quả,
tiền lương được chia làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính : Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế có làm việc bao gồm cả lương cấp bậc và các khoản phụ cấp có tính chất lượng.
8 8
- Tiền lương phụ : Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ
tết, ngừng sản xuất ...
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương
được chính xác, mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
3. Chức năng của tiền lương.
- Chức năng thước đo giá trị : Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở để điều chỉnh
giá cả cho phù hợp mỗi khi giá biến động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương
đúng với nghĩa của nó. Tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất, tức là phải nuôi
sống người lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả trên cơ

sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. Để đảm
bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương phải được tính toán đầy đủ trên 3 mặt :
+ Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân họ
+ Sản xuất ra sức lao động mới (nuôi dưỡng thế hệ mai sau)
+ Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao tay nghề (tăng
cường chất lượng lao động)
- Chức năng kích thích lao động : Tiền lương là động lực chủ yếu khích lệ người lao
động làm việc có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu, tạo điều kiện phát huy sáng kiến,
nâng cao trình độ tay nghề của nhân viên.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước : Chế độ tiền lương có tính chất pháp lý của
Nhà nước buộc người sử dụng lao động phải trả theo công việc hoàn thành của người
lao động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà họ được hưởng.
- Chức năng điều tiết lao động : Thông qua hệ thống thang bảng lương và chế độ
phụ cấp được xác định cho từng vùng, từng ngành. Với một mức lương đúng đắn phù
hợp người lao động sẽ tự nguyện nhận công việc được giao. Tiền lương tạo động lực và
là công cụ điều tiết lao động giữa các vùng, các ngành trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra
một cơ cấu lao động hợp lý. Đó là điều kiện cơ bản để nhà nước thực hiện kế hoạch phát
triển cân đối vùng - ngành - lãnh thổ.
4. Các khoản trích theo lương.
9 9
4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Được trích 20% quỹ lương cơ bản, kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp
thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp trách nhiệm...). Trong đó Doanh
nghiệp phải chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động chịu 5% tính
trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Cả 20% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo
hiểm cấp trên nhằm chi cho các đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Khi họ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
4.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Được trích 3% quỹ lương cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên, trong đó
doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí, người lao động chịu 1% trừ vào thu nhập hàng

tháng của họ. Cả 3% Doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan y tế cấp trên nhằm tăng cường
và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
4.3. Kinh phí công đoàn.
Được trích theo tỷ lệ 2% quỹ lương thực tế phải trả, trong đó nộp 1% cho cơ quan
công đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy của công đoàn cấp trên, còn 1% để lại công
đoàn cấp cơ sở để chi cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở như chi đại hội CNVC hàng
năm, chi lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, chi trợ cấp công đoàn cho đoàn viên
khó khăn và các khoản chi khác thuộc hoạt động công đoàn. Cả 2% Doanh nghiệp phải
chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà Doanh nghiệp trả cho tất
cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian(tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu
vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh. Quỹ tiền lương bao gồm
nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu
như phân theo chức năng của lao động, theo hiệu quả của tiền lương...
Việc tính và chi trả phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
Mục đích của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là nhằm quán
triệt nguyên tắc phân phối lao động.
10 10
1. Trả lương theo thời gian.
Áp dụng để trả cho khối lao động gián tiếp hoặc khối lao động trực tiếp mà sản
phẩm không thể định mức lao động được.
Căn cứ để trả lương đó là :
+ Thời gian làm việc thực tế của CNV (dựa vào bảng chấm công)
+ Trình độ tay nghề của CNV (thông qua cấp bậc lương)
+ Hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định
- Tiền lương tháng : Là tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ
sở hợp đồng lao động.

- Tiền lương tuần : Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở
tiền lương tháng (X) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
- Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cho một giờ lao động và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ theo tiêu chuẩn quy định của Luật lao động
(không qúa 8h/ngày).
Tiền lương thời gian phải
trả cho người lao động
=
Mức lương cơ bản
bình quân một ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức lương cơ bản
bình quân một ngày
=
Lương cơ bản tháng(kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên)
Số ngày chế độ quy định(22 ngày)
Hình thức trả lương này đơn giản dễ tính toán song nó có nhược điểm không quán
triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động dưới CNXH. Vì vậy, Doanh nghiệp có thể
kết hợp trả lương theo thời gian với chế độ thưởng hợp lý như thưởng năng suất lao động
cao, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng chất lượng sản phẩm tốt...
2. Trả lương theo sản phẩm.
Áp dụng để trả cho khối lao động trực tiếp. Căn cứ để trả lương đó là:
+ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định).
+ Đơn giá lượng sản phẩm cho doanh nghiệp xây dựng
Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng chế độ trả lương sản phẩm

khác nhau như sau :
11 11
- Trả lương theo sản phẩm không hạn chế : Nghĩa là Doanh nghiệp không hạn chế
số lượng công việc làm ra trong kỳ của công nhân. Cách trả lương này đã quán triệt được
nguyên tắc phân phối theo lao động dưới CNXH.
Tiền lương sản phẩm phải trả
cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm hoàn
thành trong tháng
X
Đơn giá lương
sản phẩm
- Trả lương theo sản phẩm thưởng luỹ tiến : Hình thức này chỉ nên áp dụng để trả
trong trường hợp Doanh nghiệp cần hoàn thành gấp đơn đặt hàng hoặc cần đẩy nhanh
tiến độ sản xuất vì áp dụng hình thức này năng suất lao động của Doanh nghiệp đạt mức
tối đa song kéo theo chi phí tiền lương trong giá thành cũng tăng tối đa.
Tiền lương
sản phẩm
phải trả
cho người
lao động
=
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
trong kỳ
X
Đơn
giá

lương
sản
phẩm
+
Số lượng
sản phẩm
vượt định
mức
X
Đơn
giá
lương
sản
phẩm
X
Tỷ lệ
vượt
luỹ
tiến
]
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này áp dụng để trả cho khối lao
động phục vụ mà kết quả công việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân sản
xuất. Căn cứ để trả lương đó là dựa vào kết quả công việc hoàn thành của khối lao động
trực tiếp để xác định quỹ lương phải trả cho khối lao động phục vụ. Như vậy, hình thức
này đã cộng đồng trách nhiệm giữa người được phục vụ và người phục vụ.
3. Trả lương khoán.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Thực chất đây là hình thức trả lương theo sản phẩm song đơn khoán có thể thay đổi
theo sự thoả thuận của người giao khoán và người nhận khoán.

Ngoài ra theo chế độ hiện hành còn có lương phép và các khoản phụ cấp làm thêm
giờ.
Tỷ lệ trích trước tiền lương
nghỉ phép của người lao động
=
Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm
Tổng tiền lương trích theo KH cả năm
x 100%
Khi người lao động làm thêm giờ tiêu chuẩn. Đối với người hưởng lương cấp bậc
giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày
thường và 200% nếu vào ngày lễ, ngày nghỉ.
Lương = Lương cấp bậc tháng X Số công làm X 150%
12 12
thêm giờ 22 thêm giờ (200%)
Phụ cấp làm đêm : áp dụng cho người làm việc từ 22h ngày hôm trước đến 6h sáng
ngày hôm sau, bao gồm hai mức :
30% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm ban
đêm.
40% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với người lao động thường xuyên làm việc
theo ca, chuyên làm về đêm.
Phụ cấp
làm đêm
=
Lương cấp bậc tháng
22
X
Số công làm
đêm
X
30%

(40%)
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương.
4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động, hàng tháng kế toán phải lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ, đội, phân
xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên
bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản
khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh. Khoản thanh toán về BHXH cũng được lập
tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y "Bảng
thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội" sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và
bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường tại các Doanh nghiệp, việc thanh
toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ : kỳ I tạm ứng và
kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản
thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh
lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho Phòng
kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Theo chế độ chứng từ kế toán , thông thường các Doanh nghiệp sử dụng các chứng
từ bắt buộc sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 01 - LĐTL
Mẫu số 02 - LĐTL
Mẫu số 03 - LĐTL
Mẫu số 04 - LĐTL
Mẫu số 05 - LĐtiền lương
13 13
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu Doanh nghiệp thấy cần và có

các nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến việc tính lương, BHXH...
4.2. Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài
khoản sau:
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của Doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập
của họ
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV
- Các khoản đã thanh toán cho CNV (kể cả tạm ứng lương kỳ I cho CNV)
- Kết chuyển tiền lương CNV chưa lĩnh
Bên có :
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dư có cuối kỳ :
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dư nợ (nếu có) :
Số trả thừa cho CNVC
Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trước của khách hàng vào doanh thu bán hàng tương
ứng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có :
14 14

- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Dư cuối kỳ :
Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ (nếu có)
Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 trong đó có :
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn
Bên nợ :
- Nộp 1% kinh phí công đoàn cho cấp trên
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị
Bên có :
Trích 2% kinh phí công đoàn vào kinh phí sản xuất kinh doanh
Dư cuối kỳ :
Nguồn kinh phí công đoàn chưa nộp hết hoặc chưa chi hết ở cuối kỳ.
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội
Bên nợ :
- Nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
- Chi tiêu BHXH tại đơn vị (BHXH phải trả)
Bên có :
- Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Tính trừ 5% BHXH vào thu nhập của CNV
Dư có cuối kỳ :
Số BHXH chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
Tài khoản 3384 : BHYT
Bên nợ :
Nộp BHYT cho cơ quan y tế cấp trên

15 15
Bên có :
Trích BHYT vào chi phí và khấu trừ vào thu nhập của CNV
Dư có cuối kỳ :
BHYT chưa nộp hết cho cơ quan cấp trên ở cuối kỳ. Ngoài ra kế toán sử dụng một
số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111, 112, 138...
4.3. Phương pháp hạch toán.
(1) Hàng tháng xác định tiền lương, các khoản phụ cấp lương, thưởng trong quỹ
lương, tiền ăn ca phải trả cho CNV kế toán ghi :
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334.Tổng số thù lao lao động phải trả
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641,642. Phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với
tiền lương và các khoản phụ cấp lương (19%)
Nợ TK 334. Phần khấu trừ vào thu nhập của CNVC (6%)
Có TK 3382, 3383, 3384. Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
(3) Số tiền ăn ca phải trả cho CNV trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý Doanh nghiệp
Có TK 334. Phải trả cho CNV
(4) Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng
đột xuất, thưởng cuối năm) kế toán ghi :
Nợ TK 431 (4311). Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334.
(5) Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động...) kế toán ghi :
Nợ TK 3383
16 16
Có TK 334
(6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV kế toán ghi :
Nợ TK 334. Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 3338. Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141. Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138. Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại...
(7) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương...), BHXH, tiền thưởng cho CNVC, kế
toán ghi :
- Nếu thanh toán bằng tiền :
Nợ TK 334. Các khoản đã thanh toán
Có TK 111. Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá :
+ BT1. Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá

Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...)
+ BT2. Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334. Tổng số thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512. Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331. Thuế VAT đầu vào phải nộp
(8) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112...
(9) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112

(10)Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh kế toán
ghi :
Nợ TK 334
Có TK 3388
17 17
(11) Trường hợp đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi), lớn hơn số
phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112. Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 3382, 3383. Số được cấp bù
(12) Đối với Doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi tính trước tiền lương phép của
công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có)
Nợ TK 335
Có TK 334
Ta có thể khái quát hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với
CBCNV qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CBCNV
TK 334
TK 141,138... TK 622
Tiền lương, thưởng phải trả
CNTT sản xuất
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của
CNV (tạm ứng, thuế thu nhập...)
TK 627
Tiền lương, thưởng phải trả cho
nhân viên phân xưởng
TK 3383, 3384
TK 641, 642

Phần đóng góp cho quỹ
BHYT, BHXH
Tiền lương, thưởng phải trả cho
nhân viên bán hàng, quản lý DN
TK 431
TK 111, 512... Tiền thưởng phải trả CNV
TK 3383
Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các
khoản khác cho CNVC
BHXH phải trả trực tiếp
18 18
Sơ đồ hạch toán tính trước tiền lương phép kế hoạch của CNSX ở những
doanh nghiệp sản xuất thời vụ
TK 335
TK 334 TK 622
Tiền lương thực tế phải trả CNSX
Trích trước tiền lương phép thu
kế hoạch của CNSX trực tiếp
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338 (2, 3, 4)
TK 334 TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
Theo tỷ lệ quy định tính vào chi
phí kinh doanh (19%)
Số BHXH phải trả trực
tiếp cho CNVC
TK 334

Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quy định trừ vào thu nhập của
CBCNV (6%)
TK 111, 112... TK 14,112...
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho
cơ quan quản lý cấp trên. Chi
tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ chi vượt mức
được cấp
III. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.
1. Đối với người lao động.
Tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng được người lao động quan tâm
hàng đầu, chi phí tiền lương hợp lý sẽ kích thích người lao động nâng cao năng suất làm
việc, nâng cao trách nhiệm của người lao động với quá trình sản xuất và tái sản xuất ,
đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người lao động sẽ đem lại niềm lạc quan,
tin tưởng vào Doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của CBCNV, là yếu
tố đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nâng cao đời sống của người lao động - một bộ
phận đặc biệt của lực lượng sản xuất xã hội.
Vì vậy, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển lực lượng
lao động. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các chi phí trong gia đình, ngoài
19 19
ra còn dùng để tích luỹ một phần. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao động mình
bỏ ra, người lao động tự nhận thấy mình phải không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ
về mọi mặt.
2. Đối với người sử dụng lao động (Doanh nghiệp).
Như trên đã nói, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Vì vậy,
các Doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương làm đòn bảy kinh tế khuyến khích người lao
động hăng say làm việc để tăng năng suất lao động. Đối với Doanh nghiệp, tiền lương là
một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm nên Doanh nghiệp phải sử dụng quản lý quỹ

tiền lương một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí tiền lương.
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh
của Doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch sản xuất của mình. Hạch toán tốt lao động - tiền lương giúp Doanh nghiệp hoạt
động có nền nếp, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả công tác.
Muốn vậy doanh nghiệp phải :
- Doanh nghiệp phải xây dựng được định mức lao động, lao động biên chế cho từng
công việc, từng khâu từ đó có kế hoạch tuyển dụng, quản lý số lao động đó có hiệu quả.
- Phải ban hành chế độ, kỷ luật lao động, buộc người lao động phải tuân theo, đưa
hoạt động của công ty vào nền nếp.
- Phải xây dựng được đơn giá tiền lương cho Doanh nghiệp của mình, đơn giá tiền
lương này đã phải được cơ quan Nhà nước có thầm quyền xét duyệt.
- Phải xác định được các hình thức trả lương hợp lý
- Phải luôn quán triệt chính sách lao động - tiền lương của Nhà nước tất cả các
khâu trong quá trình quản lý, hạch toán lao động - tiền lương phải dựa vào các chế độ,
chính sách của Nhà nước ban hành.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp, trợ cấp... cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác thanh
toán các khoản tiền cho người lao động tình hình chấp hành các chế độ do Nhà nước ban
hành.
Tính toán phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền lương, tính theo lương vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
20 20
Trong việc tính lương và trả lương phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao
động - tiền lương theo nguyên tắc đã ghi ở điều 55 trong luật Lao động Việt Nam .
Thực hiện phân phối theo lao động, tiền lương phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của
từng người, từng bộ phận, làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng theo công việc đó,
chức vụ đó mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo... Trả lương ngang nhau cho
những người lao động như nhau về trình độ, khối lượng và chất lượng công việc.
21 21

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH
DOANH THAN HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Ngay từ khi hoà bình lập lại, Nhà nước ta đã bắt tay vào việc khai thác và sử dụng
than, nguồn tài nguyên quý giá đã từng được coi là " vàng đen" của đất nước. Vì thế,
chức năng quản lý và phân phối vật tư than cho nền kinh tế quốc dân cũng sớm hình
thành ngay từ khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Và tiền thân của Công ty kinh doanh
và chế biến than Hà Nội lúc đó là Công ty cung ứng than - xi măng Hà Nội trực thuộc Bộ
vật tư.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về quản lý vật tư theo ngành từ sản xuất đến
lưu thông phân phối. Chính phủ đã ra quyết định số 245/CP ngày 22/11/1974 chuyển
giao nhiệm vụ quản lý cung ứng than từ Bộ vật tư sang Bộ điện than. Ngày 9/12/1974 Bộ
điện và than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT tiếp nhận các tổ chức chuyển doanh cung
ứng than thành lập "Tổng Công ty quản lý và phân phối than" gồm 7 đơn vị trực thuộc
trong đó có "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" hoạt động từ ngày 1/1/1975.
Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi, Công ty đã qua nhiều lần đổi tên :
- Từ năm 1975 - 1978 tên Công ty là : "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội"
trực thuộc Bộ điện và than.
- Từ năm 1979 - 1981 đổi tên là "Công ty quản lý và cung ứng than Hà Nội" trực
thuộc Tổng Công ty cung ứng than - Bộ mỏ than, sau này là Bộ năng lượng.
Theo chủ trương của Nhà nước thành lập lại Doanh nghiệp, ngày 30/6/1993 Bộ
năng lượng ban hành quyết định số 448/NL - TCCB - LĐ thành lập lại Doanh nghiệp
Nhà nước "Công ty cung ứng than Hà Nội" thành "Công ty kinh doanh và chế biến than
Hà Nội" trực thuộc Công ty kinh doanh than Việt Nam- Bộ năng lượng.
Năm 1995 Nhà nước thành lập lại Tổng công ty than Việt Nam theo quyết định số
91/TTG của thủ tướng chính phủ. Trong các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty có
22 22

"Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc", công ty này có 10 đơn vị trực thuộc
trong đó có "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội".
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội có trụ sở chính đặt tại Giáp Nhị -
Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty với đủ tư cách pháp nhân không đầy đủ,
hạch toán kinh tế phụ thuộc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty kinh
doanh và chế biến than Miền Bắc giao cho. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty tiến hành theo cơ chế thị trường, với sự tự chủ cần thiết mà Nhà
nước cho phép đòi hỏi công ty phải thực sự đổi mới trong mọi hoạt động từ nghiên cứu
thị trường xác định nhu cầu khách hàng, tìm nhà cung ứng, cho đến hoạt động tổ chức
kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà
Nhà nước giao, thực sự làm ăn có lãi và từng bước khẳng định vị thế của Doanh nghiệp
trên thương trường.
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty trong những năm gần đây.
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội được tổ chức nhằm
điều hành hoạt động chế biến và kinh doanh than của Công ty. Để tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty cần có một bộ máy được tổ chức chặt chẽ gọn nhẹ, năng động
linh hoạt, luôn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh vì vậy Công ty
đã và đang từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức để đáp ứng những đòi hỏi của nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được mô tả qua hình. Đó là cơ cấu tổ chức trực tuyến -
chức năng bao gồm một giám đốc, 3 phó giám đốc, 3 phòng ban chức năng, 4 trạm kinh
doanh và chế biến than với 4 cửa hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
23 23
24 24
* Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, người có quyền ra quyết định chỉ đạo
toàn bộ mọi hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty. Trong quá trình ra quyết định,
giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng chức năng: Phòng tổ chức hành
chính, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán , các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ

thuật, luật pháp để đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác
* Các phó giám đốc : Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc giải quyết các công
việc thuộc phạm vi quyền hạn do giám đốc phân công.
* Phòng kế hoạch kinh doanh : Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch triển khai
thực hiện kế hoạch, tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu và thị
trường sản phẩm hàng hoá, đồng thời thu thập những thông tin phản hồi từ khách hàng.
* Các phòng chức năng : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong phạm vi
chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị
trong Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, trước pháp luật về
chức năng tham mưu, hướng dẫn kiểm tra đối với các đơn vị trong Công ty.Các phòng
chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty. Toàn bộ các đề
xuất phải thông qua giám đốc là người xem xét và biến chúng thành mệnh lệnh cho các
đơn vị trong Công ty nếu thấy hợp lý và cần thiết.
* Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà nước ,
thu thập và xử lý thông tin cung cấp cho việc ra quyết định quản trị của giám đốc.
Ngoài ra các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp tham mưu cho giám
đốc trong lĩnh vực mình phụ trách để giúp giám đốc đưa ra các quyết định kịp thời và
chính xác.
* Các trạm trực thuộc : Có nhiệm vụ tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty giao cho. Trực tiếp tiếp xúc và giao dịch với khách hàng,
tìm kiếm nguồn than cung ứngtừ các mỏ theo nhu cầu của khách hàng. Đề xuất với công
ty ký kết hợp đồng với các mỏ trong Tổng Công ty. Sau khi công ty ký kết hợp đồng, các
trạm tổ chức nhận hàng theo nội dung hợp đồng đã ký, đồng thời tổ chức bảo quản kho,
tổ chức chế biến và tiêu thụ hàng hoá.
Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình khoán - quản đối với các trạm thu. Khoán
về sản lượng, tài chính; quản về chứng từ hàng hoá theo quy định của cấp trên và nhà
25 25

×