Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

98 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty điện cơ Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.53 KB, 91 trang )

Lời nói đầu
Từ trớc đến nay, vấn đề tiền lơng rất thu hút sự quan tâm chú ý của
nhiều giới nh: Ông chủ doanh nghiệp, những nhà quản lý, nhà kinh tế học,
và những ngời lao động, ngời giàu, ngời nghèo, nớc văn minh hay lạc hậu.
Sở dĩ nh vậy hàng thế kỷ nay tiền lơng là cơ sở chủ yếu cho sức sống cua
một phần dân c, là hình thức biểu hiện cụ thể lợi ích kinh tế của cá nhân ng-
ời lao động và tập thể lao động. Hơn nữa mức lơng cấu thành nên chi phí
sản xuất và ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng sức lao động trở
thành hàng hoá, thì tiền lơng là yếu tố chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí
sản xuất vì vậy nó ảnh hởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là một công cụ đắc lực góp phần quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Với hình thức phân phối
tiền lơng công bằng và phù hợp , nó sẽ là động lực giúp doanh nghiệp đẩy
mạnh việc tăng năng suất lao động, chiếm lĩnh thị trờng và mở rộng khả
năng sản suất chiêu mộ và gắn bó ngời laođọng với doanh nghiệp. Vì vậy
việc trả lơng cần đợc xem xét một cách kỹ lỡng.
Tuy có vai trò quan trọng nh vậy, thực trạng vấn đề tiền lơng của ngời
lao động trong doanh nghiệp hiện nay vẫn cha đợc quan tâm nghiên cứu
đúng mức, cha có điều kiện phân tích các nhân tố ảnh hởng đến trả lơng
một cách cẩn thận và có cơ sở khoa học để tìm ra giải pháp nhằm năng cao
chất lợng công tác trả lơng.
Vì vậy trong thời gian thực tập tố nghiệp tại công ty Điện cơ Thống
nhất Hà Nội, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài Hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội.
1
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề đợc chia làm ba chơng:
Chơng I
Các vấn đề tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng.
Chơng II
Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-


ơng tại Công ty Điện cơ Thống nhất.
Chơng III
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo tiền lơng.
Sau một thời gian thực tập đợc sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của cô giáo
hớng dẫn, và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Kiểm toán trờng trung
cấp kinh tế, các cán bộ công nhân viên trong công ty Điện cơ Thống nhất
Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài Kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng .
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cô giáo và thầy giáo
khoa Kế toán Kiểm toán, các phòng ban trong công ty Điện cơ Thống
nhất Hà Hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề. Đặc
biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Bích Nga, ngời đã hớng dẫn
tôI hoàn thành chuyên đề này.
Tôi chân thành cảm ơn gia đình, cùng bạn bè đã động viên khích lệ
tôI hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2
CHƯƠNG I
Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng
I. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm về lao động:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời, cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động)
trong đó lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử
dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động
thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời.
Vậy lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của mình

nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu
của con ngời hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Để bù đắp hao phí về súc lao động nhằm tái sản xuất súc lao động thì
ngời chủ sử dụng lao động phải trích và trả cho ngời lao động các khoản
thuộc thu nhập của họ trong đó tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ng-
ời lao động. Ngoài ra trong thu nhập của ngời lao động còn gồm các khoản
khác nh: Trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền lơng, tiền ăn ca
Trong nền kinh tế thị trờng sức lao động là hàng hoá mà giá cả của
nó đợc biểu hiện dới hình thức tiền lơng( tiền công). Tiền lơng là biểu hiện
sản phẩm xã hội mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động tơng
ứng với thời gian lao động, chất lợng lao động và kết quả lao động của ngời
lao động.
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động
từ đó tính đúng thù lao lao động và thanh toán kịp thời cho ngời lao động,
sẽ khuyến khích tinh thần hăng hái lao động và tạo mối quan tâm của ngời
3
lao động đến kết quả công việc của họ, góp phần tăng năng suất lao động
dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận và nâng cao đời sônga của ngời lao động.
2. Vai trò của ngời lao động và quá trình sản xuất kinh doanh.
Qua nghiên cứu Mác đã tìm thấy chân lý, giá trị hàng hoá đợc tạo ra
và quá trình sản xuất chứ không phải trong quá trình lu thông. Giá trị hàng
hoá đợc công nhận bao gồm: giá trị của lao động sống cộng giá trị thặng d.
Trong đó giá trị thặng d là giá trị đổi ra ngoài, còn giá trị của lao động vật
hoá là chi phí về t liệu sản xuất mà đầu vào của quá trình sản xuất cần phải
có để tiến hành đợc quá trình sản xuất. Còn yếu tố sức lao động và quá trình
sản xuất lại thay đổi về lơng tăng nên do giá trị mới lớn hơn.
Vậy nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng d là do sức lao động
của con ngời. Trong quá trình sản xuất vẫn là tìm kiếm lợi nhuận thông qua

giá trị thặng d để vừa đảm bảo cho sản xuất tiêu dùng, vừa đảm bảo cho quá
trình sản xuất chỉ có yếu tố sức lao động và một trong hai yếu tố còn lại thì
quá trình này vẫn diễn ra bình thờng, nhng nếu thiếu đi yếu tố sức lao động
thì quá trình sản xuất không thể tiến hành đợc. Nh vậy có thể chắc chắn một
điều rằng, lao động là một yếu tố giữ vai trò cực kì quan trọng trong quá
trình sản xuất.
Với một vai trò quan trọng nh vậy, chi phí cho lao động sống đang
ngày đợc nâng cao nhằm tạo ra kết quả lao động tốt nhất, nhng bên cạnh đó
do yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất còn hạn hẹp nên sản xuất cũng
có xu hớng tiết kiệm chi phí lao động sống bằng cách tăng năng xuất lao
động với đổi mới t liệu sản xuất cho phù hợp hiệu quả nhất. Khi mà sự phân
công lao động xã hội càng sâu sắc, sự xã hội hoá nền sản xuất càng cao thì
tính chất xã hội sức lao động của mỗi con ngời càng nhiều hơn.
II. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
4
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại
lao động là việc sắp xếp lao động vào cac nhóm khác nhau theo những đặc
trng nhất định .
Lao động đợc chia theo các tiêu thức sau:
1. Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
a. Lao động thờng xuyên trong danh sách:
Lao động thờng xuyên trong danh sách là lực lợng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng gồm: Công nhân viên sản xuất kinh
doanh và công nhân viên thuê các hoạt động khác gồm cả số hợp đồng dài
hạn và ngắn hạn.
b. Lao động tạm thời mang tính thời vụ:
Là lực lợng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành
khác chi trả lơng nh cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực

tập
2. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Gồm lao độmg trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất.
a. Lao động trực tiếp sản xuất:
Là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
táo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định,
trong lao động trực tiếp đợc phan loại nh sau:
+/ Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực
tiếp đợc chia thành lao động sản xuất kinh doanh chính và lao đọng sản
xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
+/ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp đợc chia thành
các loại sau:
5
* Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng
đảm nhận các công việc phức tạp.
* Lao động có tay nghề trung bình: Bao gồm những ngời đã qua đào
tạo chuyên môn nhng thời gian công tác cha nhiều hoặc cha đợc đào tạo
qua lớp chuyên môn nhng có thời gian làm việc tơng đối dài đợc trởng
thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
* Lao động phổ thông: Là lao động không phảI qua đào tạo nhng vẫn
làm đợc.
b. Lao động gián tiếp sản xuất:
Là bộ phận lao động tham gia một cách vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp gồm: Những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp đợc phân loại nh sau:
+. Theo nội dung công vịêc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này
đợc phân chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân

viên quản lý hành chính.
+. Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia thành
nh sau:
* Chuyên viên chính: Là những ngời có trình độ từ đại học trở nên,
có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang
tính chất tổng hợp, phức tạp.
* Chuyên viên: Là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học, trên
đại học, có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao.
* Cán sự: Là những ngời lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời
gian công tác cha nhiều.
6
* Nhân viên: Là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên
môn thấp có thể đã qua đào tạo các trờng lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc
cha qua đào tạo.
phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lổntng việc nắm
bắt thông tin về số lợng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp
của ngời lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh
nghiệp từ đó thực hiện qui hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt khác,
thông qua phân loại lao dộng trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp
cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh,
lập kế hoạch quỹ lơng và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch và dự toán này.
3. Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
a. Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ nh: công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên phân xởng .
b. Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh: nhân viên bán

hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trờng .
c. Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính nh: các nhân viên quản lý
kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
đợc kịp thời, chính xác phân định đợcchi phí và chi phí thời kỳ.
III. ýnghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động.
7
Quản lý lao động thực chất là quản lý con ngời về thời gian, năng lực
trình độ làm việc của họ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý lao động trong
sản xuất kinh doanh phải hợp lý và có hiệu quả nhất vì đây là vấn đề khó
khăn và cần thiết.
Trong cơ chế hiện nay ngời quản lý lao động đợc hiệu quả là ngời
quản lý chỉ quản lý lao động thuần tuý về số lợng, chất lợng lao động giao
cho chính ngời lao động quản lý. Việc quản lý lao động đợc thể hiện thông
qua năng suất, hiệu quả lao động của chính ngời quản lý. Cách quản lý này
đã thúc đẩy tinh thần làm chủ, sáng tạo của ngời lao động nên rất nhiều.
Đối với ngời lao động: Không ai hết ngời lao động là ngời trực tiếp
sản xuất, làm công việc của mình tốt nhất. Đồng thời họ biết sử dụng sức
lao động của mình một cách hiệu quả nhất về thời gian lao động, cờng độ
lao động, năng xuất lao động và trình độ lao động góp phần tiết kiệm chi
lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Công tác quả lý lao động, tổ chức lao động là
có ý nghĩa và tác dụng rất to lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch tốt lao động trên cơ
sở tính đúng chính xác thù lao cho ngời lao động, thanh toán kịp thời tiền l-
ơng và các khoản liên quan. Từ đó kích thích ngời lao động quan tâm đến
thời gian, kết quả lao động, chất lợng lao động, chấp hành kỷ luật lao
động trong công việc. Tiết kiệm lao động, sử dụng hợp lý sức lao động
mhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời

sống vật chất cũng nh tinh thần của ngời lao động.
IV. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng, các khoản trích theo tiền l-
ơng.
1.Các khái niệm:
a.Khái niệm về tiền lơng:
8
Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động là hàng hoá mà giá cả của
nó đợc biểu hiện dới hình thức tiền lơng( tiền công).
Tiền lơng hay tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức
lao động, bù đắp hao phí sức lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lơng( tiền công) gắn liền với thời gian
và kết quả lao độngmà công nhân viên đã thực hiện. Ngoài tiền lơng để đảm
bảo tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh một bộ phận chi phí gôm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
b. Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lơng:
Bảo hỉêm xã hội( BHXH) đợc trích lập để trợ cấp cho trờng hợp công
nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, mất sức, nghỉ hu.
Bảo hiểm y tế( BHYT) để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm
sóc sức khoẻ ngời lao động.
Kinh phí công đoàn( KPCĐ) chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức,
của giới lao động chăm sóc bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản suất.
2. ý nghĩa của tiền lơng:
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
Càng ngày, trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí về tiền lơng và các
khoản trích theo lơng chiếm một tỷ lệ lớn dần, toàn bộ những chi phí bỏ ra
đảm bảo nhu cầu sử dụng hàng hoá cho xã hội là vấn đề mang tính cân bằng

trong quan hệ thị trờng đối với loài ngời từ xa đến nay.
9
Bản chất kinh tế của tiền lơng là sự hình thành giá trị của sức lao
động, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Tiền lơng( tiền công)
là phần thù lao lao động dùng để tái sản xuất sức lao động, để bù đắp hao
phí sức lao động của ngời lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Giá trị của sức lao động còn đợc thể hiện dới những giá trị của
những t liệu sinh hoạt, dùng để bù đắp sức lao động mà ngời lao động đã bỏ
ra và những ngời ăn theo ngời lao động, phần bù đắp chi phí học nghề và
phần tích luỹ tiền lơng gắn liền với thời gian ngời lao động bỏ ra và kết quả
ngời lao động đạt đợc. Ngoài tiền lơng ra, theo chế độ tàI chính hiện hành
để đảm bảo cho cuộc sống ngời lao động đơn vị cần tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh một bộ phận gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nh vậy chi phí tiền lơng của ngời lao động bao gồm lơng chính, lơng phụ
cùng các khoản có tính chất nh BHXH, BHYT trong đó l ơng chính là tiền
lơng trả cho công nhân trong thời gian làm việc thực tế nghĩa là thời gian
thực sự tiêu hao sức lực vào công việc trực tiếp, gián tíêp trong kinh doanh.
Còn lơng phụ là khoản tiền lơng trả cho công nhân trong khoảng thời gian
ngừng việc bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép, ngừng việc do thời vụ hay
trả lơng cho thời gian đi họp, đi học theo chế độ qui định, kể cả khoán lơng
cho công nhân sản xuất sản phẩm phụ bị hỏng theo chế độ qui định.
3. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ số tiền long mà
doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Nội dung quỹ tiền lơng: Quỹ tiền lơng doanh nghiệp gồm:
* Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế( tiền lơng
thời gian và tiền lơng sản phẩm).
* Các khoản phụ cấp thờng xuyên( các khoản phụ câp có tính chất tiền l-
ơng) nh: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, phụ cấp
10

làm thêm giờ, trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp công tác lu động, phụ
cấp cho những ngời làm công tác khoa học có tài năng
* Tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên
nhân khách quan, thời gian hội họp nghỉ phép
* Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm trong phạm vi chế độ qui
định.
Phân loại quỹ tiền lơng trong hạch toán.
để thuận tiên cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung,
quỹ tiền lơng đợc chia làm hai loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời
gian công nhân viên nghỉ đợc hởng lơng theo quy định của chế độ.
Việc phân chia tiền lơng thành tiền lơng chính, tiền lơng phụ có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác kế toánvà phân tích tiền lơngtrong giá
thành sản phẩm. Tiền lơng chính của công nhân gắn liền với quá trình sản
xuất và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân viên không gắn liềm với từng loại sản phẩm
nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản phẩm.
Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng
hợp lý quỹ tiền lơng, thúc đẩy tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
V.Các chế độ về tiền lơng, trích lập và sử dụng kinh phí cố định, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn giữa ca của Nhà nớc qui định.
11
1. Chế độ của Nhà nớc qui định:
- Nguyên tắc tính trả lơng: Theo Điều 55 Bộ Luật lao động, tiền lơng của

ngời lao động do ngời sử dụng lao động và hiệu quả công việc. Theo Nghị
định 197 chính phủ ngày 31/12/1994: Làm công việc gì, chức vụ gì hởng l-
ơng theo công việc đó, chúc vụ đó thông qua hợp đồng lao động, thoả ớc tập
thể Nghị định số 10/2000 NĐCP 27/3/2000 tăng lơng cán bộ 180.000đ-
210.000đ.
- Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc Nhà nớc qui định, Nhà nớc khống chế
mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng thuế
thu nhập của ngời lao động. Hiện nay, mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định là 340.000đ tháng .
Đối với công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh cơ sở để
xếp lơng là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, với ngời phục vụ quản lý doanh
nghiệp tiêu chuẩn xếp hạng tính lơng theo chế độ phức tạp về quản lý và
hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo thực hiện theo các qui định của
Nhà nớc, không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu qui định hiện hành là
340.000đ/tháng.
- Chế độ phụ cấp:
Theo Điều 4 thông t liên bộ số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên bộ
lao động thơng binh xã hội tài chính có sáu loại phụ cấp: phụ cấp làm
đêm, phụ cấp lu động, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu
vực, phụ cấp độc hại.
+. Trờng hợp công nhân làm việc ca 3 (từ 22h- 6h), đợc hởng khoản phụ cấp
làm đêm( làm đêm thờng xuyên mức lơng tối thiểu là 35% tiền lơng cấp
bậc, làm đêm không thờng xuyên mức lơng tối thiểu là 30% tiền lơng cấp
bậc).
12
+. Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng sản phẩm thì căn cứ vào số l-
ợng sản phẩm chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lơng qui định để
tính lơng cho thời gian làm thêm giờ.
+. Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng thời gian thì tiền lơng phải trả
thời gian làm thêm là bằng 150%- 300% lơng cấp bậc.

- Theo Nghị định 26/CP ngày23/3/1993 những ngời làm việc trong thời gian
ngoài giờ làm việc theo qui định trong hợp đồng lao động đợc hởng ttiền l-
ơng làm thêm giờ.
Tiền lơng làm thêm giờ=Tiền lơng cấp bậc chức vụ*150%
hoặc200%* số giờ làm thêm.
Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, ngày tết thì đ ợc hởng
200%.
2. Chế độ của Nhà nớc qui định về các khoản trích theo tiền lơng.
a. Trích quỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng BHXH trong trờng hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên
tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện
hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ
20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải phảI trả cho cán bộ công nhân viên
trong tháng đó tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào
thu nhập của ngời lao động.
Nội dung chi quỹ BHXH gồm:
+ Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sc lao động.
+ Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên nghỉ mất sức.
+ Trợ cấp tử tuất.
13
+ Chi phí công tác quản lý bảo hiểm xã hội.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội nộp nên cơ
quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên
đang làm việc bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ nghỉ h ởng
BHXH( phiếu nghỉ hởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan).Cuối
tháng( quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý BHXH số thực chi

BHXH tại doanh nghiệp.
b.Trích bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế là bảo trợ cho ngời tham gia BHYT về các khoản nh: khám
chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang, BHYT sẽ đợc hỗ trợ một phần nào đó.
Quỹ BHYT đợc trích lập để tàI trợ cho ngời lao động có tham gia
đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
tiền lơng phải trả cho công nhân viên.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích tỷ lệ y tế theo quy định tỷ
lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phảI trả cho cán bộ công nhân viên
trong đó 2% tính vào chi phí sản suất kinh doanh, ngời lao động đóng góp
1% thu nhập, doanh nghiệp tính vào lơng của ngời lao động. Theo chế độ
hiện hành toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp nên cơ quan BHYT chuyên
trách để mua BHYT.
c. Kinh phí công đoàn(KPCĐ).
Kinh phí công đoàn đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. Kinh
phí công đoàn đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lơng phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
14
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Trong đố 1% số đã trích lộp cơ quan công đoàn
cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở.
VI. Các hình thức tiền lơng:
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế
độ hợp đồng lao động. Ngời lao động phải tuân thủ điều cam kết trong hợp
đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động
trong đó có tiền lơng và các khoản trích theo qui định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc Nhà nớc qui định, Nhà nớc

khống chế mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà đIều
tiết bằng thuế thu nhập của ngời lao động. Hiện nay, mức lơng tối thiểu do
nhà nớc qui định là 340.000đ/tháng.
Việc tính trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp đợc thực
hiên theo các hình thức trả lơng sau:
1. Khái niệm hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động.
a. Khái niệm:
Tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc,
cấp bậc kĩ thuật hoặc chức danh và thang bậc lơng theo qui định.
Nội dung:
Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp. Tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách sau:
b. Các hình thức tiền lơng thời gian và phơng pháp tính lơng:
- Hình thức tiền lơng thời gian giản đơn:
15
Là tiền lơng đợc tính theo thời gian làm việc và đơn giá lơng thời
gian.
Công thức tính:
Tiền lơng thời gian= Thời gian làm việc thực tế *Đơn giá tiền lơng thời
gian( hay mức lơng thời gian).
Tiền lơng thời gian giản đơn gồm:
+. Tiền lơng tháng:
Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động
hoặc trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng qui định gồm tiền lơng cấp
bậc và các khoản phụ cấp nh: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực ( nếu
có).
Tiền lơng tháng chủ yếu đợc áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản
lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt
động không có tính chất sản xuất.Tiền lơng tháng gồm tiền lơng chính và
các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.

Tiền lơng chính là tiền lơng trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo
trình độ ngời lao động, nội dung công việc và thời gian công tác. Đợc tính
theo công thức( Mi xHi)
Mi= Mn x Hi x PC
Trong đó: Hi: Hệ số cấp bậc lơng bậc I
Mn: Mức lơng tối thiểu
PC: Phụ cấp lơng là khoản phải trả cho ngời lao động
cha đợc tính vào lơng chính.
Tiền lơng phụ cấp gồm hai loại:
Loại1: Tiền lơng phụ cấp= Mn x Hệ số phụ cấp
Loại2: Tiền lơng phụ cấp= Mn xHi x Hệ số phụ cấp
+. Tiền lơng tuần:
16
Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc.
Tiền lơng tháng x 12 tháng
Tiền lơng tuần phải trả =
52 tuần
+. Tiền lơng ngày:
Là tiền lơng trả cho một ngày làm việcvà là căn cứ tính trợ cấp
BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả cho cán bộ công nhân viên
những ngày hội họp, học tập và lơng hợp đồng.
Tiền lơng tháng
Tiền lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
+. Tiền lơng giờ:
Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ cấp làm
thêm giờ.
Tiền lơng ngày
Tiên lơng giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ( 8 giờ)

+. Tiền lơng công nhật:
Là tiền lơng tính theo ngày làm việc và mức lơng ngày trả cho ngời
lao động tạm thời cha xếp vào thang bậc lơng. Mức tiền lơng công nhật do
ngời sử dụng lao động và ngời lao động thoả thuận với nhau. Hình thức tiền
lơng công nhật áp dụng với lao động tạm thời tuyển dụng .
- Hình thức tiền lơng thời gian có thởng: là kết hợp giữa hình thức tiền lơng
giản đơn với chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Tiền lơng thời gian có thởng= Tiền lơng thời gian giản đơn + Tiền th-
ởng có tính chất lơng.
- Ưu, nhợc điểm của hình thức tiền lơng thời gian:
17
+ Ưu điểm: đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản,
có thể lập bảng tính sẵn.
+ Nhợc điểm: hình thức tiền lơng thời gia cha đảm bảo nghuyên tắc
phân phối theo lao động.
Cha gắn tiền lơng với chất lợng lao động vì vậy doanh nghiệp cần kết
hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao
động nhằm làm cho ngời lao động tự giác làm việc với kỉ luật lao động và
năng suất lao động cao.
*. Chú ý: Nghỉ ngày lễ tết đợc hởng nguyên lơng trong các ngày sau.
- Tết dơng lịch một ngày( 01/ 01 dơng lịch).
- Tết âm lịch bốn ngày( 01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm
lịch).
- Ngày chiến thắng 30/ 04 nghỉ một ngày( 30/ 04).
- Ngày quốc tế lao động nghỉ một ngày( 01/ 05).
- Ngày quốc khánh nghỉ một ngày( 02 / 09).
Nếu các ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì đợc nghỉ bù
vào ngày tiếp theo.
*. Nghỉ hàng năm( nghỉ phép) ngời lao động làm việc liên tục 12 tháng thì
đợc nghỉ hàng năm hởng nguyên lơng.

- 12 ngày đối với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng.
- 14 ngày làm việc đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy
hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
Số ngày nghỉ năm đợc tăng theo thâm niên công tác, cứ 5 năm đợc thêm
một ngày. Nếu đi bằng ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ mà số ngày đi đờng
18
(cả đi lẫn về) trên hai ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi đợc tính thêm vào thời
gian đi đờng ngoài số ngày nghỉ hàng năm (chỉ tính 1 lần/ 1năm làm việc
của ngời lao động).
Ngời làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh đợc ngời sử dụng lao động
thanh toán tiền tàu xe cho những ngày đi đờng. Trong trờng hợp nghỉ hàng
năm thăm vợ, chồng con, bố mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ) nếu có yêu
cầu đợc nghỉ gộp hai năm, nếu nghỉ gộp 3 năm thì phảI đợc ngời sử dụng
lao động đồng ý. Ngoài ra ngời lao động còn đợc nghỉ việc riêng hởng
nguyên lơng.
- Nghỉ kết hợp 3 ngày.
- Nghỉ con kết hôn 1 ngày.
- Nghỉ bố mẹ cả hai bên vợ, chồng chết 3 ngày.
*. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là một khoản tiền trả cho công nhân viên hởng
lơng theo ngạch, bậc lơng chuyên môn, nghiệp vụ khi đợc bổ nhiệm giữ
chức vụ lãnh đạo một tổ chức theo quyết định của nhà nớc.
Phụ cấp chức vụ 1 ngày/ 1 tháng = mức lơng tối thiểu x hệ số phụ cấp
chức vụ.
*. Phụ cấp trách nhiệm: là khoản tiền nhằm bù đắp cho ngời lao động vừa
trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nhiệm
công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc ngời làm
công việc đồi hỏi trách nhiệm cao( thủ kho, thủ quỹ, lái xe trở hàng đặc
biệt) cha xác định trong mức lơng
Phụ cấp trách nhiệm = mức lơng tối thiểu x hệ số phụ cấp trách nhiệm

*. Phụ cấp khu vực: Nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc ở
những vùng có điều kiện khí hậu xấu, vùng xa xôi, sinh hoạt khó khăn
nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không
thuận lợi.
19
- Địa lý tự nhiên không thuận lợi khí hậu xấu khắc nghiệt về độ ẩm nhiệt độ
làm ảnh hởng tới sức khoẻ của con ngời.
- Những vùng sâu xa ảnh hởng tới đời sống vật chất tinh thần.
Phụ cấp khu vực = mức lơng tối thiểu x hệ số phụ cấp khu vực
*. Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích công nhân viên chức đến làm việc ở
những vùng kinh tế xa xôi hải đảo ở thời gian đầu cha có cơ sở hạ tầng ảnh
hởng tới đời sống vật chất của ngời lao động.
2. Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm.
a. Khái niệm.
Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm, là hình thức trả lơng cho ngời
lao động đợc tính theo số lơng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm.
b. Phơng pháp xác định mức lơng
lao động và đơn giá tiền lơng sản phẩm.
c. Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm.
- Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp. Là hình thức tiên lơng trả cho ngời lao
động đợc tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách.
Tiền lơng sản phẩm = khối lợng sản phẩm hoàn thành x đơn giá tiền lơng
sản phẩm.
-. Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính trực
tiếp sản xuất trong đó đơn giá lơng sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn
thành định mức lao động nên còn gọi là hình thức tiền lơng sản phẩm trực
tiếp không hạn chế.
-. Hình thức tiền lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng đối với công nhân
phục vụ cho công nhân chính nh công nhân bảo dỡng máy móc thiết bị vận

chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm
20
Tiền lơng sản phẩm gián tiếp = đơn giá tiền lơng gián tiếp x số lơng sản
phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất chính.
-. Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng: Thực chất là kết hợp giữa hình
thức tiền lơng sản phẩm và chế độ tiền lơng trong sản xuất( thởng tiết kiệm
vật t, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lớngản phẩm)
-. Hình thức tiền lơng sản phẩm luỹ tiến:
Là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động gồm tiền lơng tính theo
sản phẩm trực tiếp và tiền thởng tính theo tỷ lệ luỹ tiến, căn cứ vào mức độ
vợt định mức lao động đã qui định.
Lơng sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng
suất lao động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để
đảm bả sản xuất cân đối hoặc hoàn thành lập thứ đơn đặt hàng.

tiền lơng sản phẩm luỹ tiến =
{
Đơn giá lơng sản phẩm * Số lơng sản phẩm đã
hoàn thành
}
+
{
Đơn giá lơng sản phẩm * Số lợng sản phẩm vợt kế hoạch * Tỷ lệ tiền
lơng luỹ tiến
}
.
VD: Một doanh nghiệp A qui định mức thởng theo tỷ lệ luỹ tiến sản phẩm
vợt nh sau:
Số lợng vợt định mức từ 01% đến 02% trả thêm 25% đơn giá lơng
sản phẩm.

Số lợng vợt định mức từ 21% đến 30%trả thêm 35% đơn giá lơng sản
phẩm.
Số lợng vợt định mức từ 31% đến 40% trả thêm 45% đơn giá lơng
sản phẩm.
Số lợng vợt định mức từ 41% trở lên thêm 45%đơn giá lơng sản
phẩm.
Doanh nghiệp đã xây dựng định mức cho một công nhân A bậc thợ 4/7
sản xuất sản phẩm X là 1000 sản phẩm/ tháng, đơn giá tiền lơng trả cho một
21
sản phẩm X là 400đ/sản phẩm. Trong tháng công nhân A bậc thợ 4/7 thực tế
đã sản xuất đợc1350 sản phẩm.
Tính tiền lơng công nhân A đợc tính trả theo hình thức tiền lơng luỹ
tiến từng phần nh sau:
Ngoài 1000 sản phẩm đạt định mức còn có các sản phẩm vợt định mức ở
các tỷ lệ nh sau:
- 200 sản phẩm vợt định mức đạt tỷ lệ 1%- 20% nên đợc hởng tỷ lệ tiền l-
ơng luỹ tiến 25%
-100 sản phẩm vợt định mức đạt tỷ lệ từ 21%- 30% đợc hởng tỷ lệ tiền lơng
luỹ tiến 35%
-50 sản phẩm vợt định mức đạt tỷ lệ từ 31%- 40% đợc hởng tỷ lệ tiền lơng
luỹ tiến 45%
Vậy tiền lơng công nhân A đợc lĩnh:
Tiền lơng công nhân đợc lĩnh= (1350sp x 400đ/sp) +(200sp x 400đ/sp x
25%+100sp x 400đ/sp x 35%)+(50sp x 400đ/sp x 45%)= 540.000 + (20.000
+ 14.000 + 9.000)= 583.000đ.
- Hình thức tiền lơng khoán khối lợng sản phẩm hoặc công việc:
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng sản phẩm,
công việc. Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho những công việc lao
động giản đơn, công việccó tính chất đột xuất nh khoán bốc vác, vận
chuyển nguyên liệu, vật liệuthành phẩm

- Hình thức tiền lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng:
Là tiền lơng đợc tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành
đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lơng này áp dụng cho từng bộ phận
sản xuất.
- Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể:
22
Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập
thể công nhân.
Tác dụng của hình thức tiền lơng sản phẩm:
Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lơng gắn liền với
số lợng, chất lợng sản phẩm và kếtquả lao động do đó kích thích ngời lao
động nâng cao năng xuất lao động, tăng chất lợng sản phẩm.
Trờng hợp tiền lơng sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công
nhân, kế toán phảI chia lơng cho từng công nhân theo một trong các phơng
pháp sau:
-Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ
thuật của công việc.
Công thức:
- Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật
của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc kỹ thuật của công nghiệp không phù hợp
với cấp bậc kỹ thuật công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt
về năng suất lao động trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất. Toàn bộ tiền lơng
đợc chia hai phần: chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế
của mỗi ngời, chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi ng-
ời.
- Phơng pháp chia lơng theo bình công chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp công
nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ
yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của ngời lao động.

Sau mỗi ngày làm việc, tổ trởng phải tổ chức bình công chấm điểm
cho từng ngời lao động. Cuối tháng căn cứ vào số công điểm đã bình bầu để
chia lơng.
23
Theo phơng pháp này chia lơng cho từng ngời lao động phần 2 của
phơng pháp 2.
VII. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng:
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong doanh
nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng thanh toán kịp thời đầy đủ tiền l-
ơng và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của ngời lao động trong
doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tìên lơng, tình
hình sử dụng quỹ tiền lơng.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng. Mở sổ thẻ kế toán,
hạch toán lao động tiền lơng đúng chế độ tàI chính hiện hành.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng sử dụng lao động về chi phí
tiền lơng, các khoản trích theo lơng và chi phí sản xuất kinh doanh của các
bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lơng, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp
ngăn chặn các hành vi, vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lơng.
VIII.Nội dung và phơng pháp tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Trên thực tế tuỳ theo doanh nghiệp việc nghỉ phép của nhân viên
không đều mà thờng dồn vào mùa vụ, cho nên gây khó khăn rất nhiều cho
việc bố chí vào giá thành lao động. để giải quyết khắc phục vấn đề này các
doanh nghiệp thờng phải thực hiện và trích trớc tiền lơng nghỉ phép nhằm
ổn định giá thành sản phẩm.

24
Căn cứ vào quỹ tiền lơng và cấp bậc, số ngày nghỉ quy định để tính
số lơng sẽ phải chi vào thời gian công nhân viên nghỉ phép. Trên cơ sỏ đó
xác định mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân.
Mức trích trớc một tháng = bằng tổng số tiền lơng chính thực tế phải trả
công nhân sản xuất trong tháng x tỷ lệ trích trớc( %).
Tổng số tiền lơng nghỉ phép trong
kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm
Tỷ lệ trích trớc = x 100
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch
của công nhân sản xuất trong năm
Hoặc có thể tính theo công thức sau:
Tổng số tiền lơng nghỉ phép trong kế
hoạch của công nhân sản xuất trong năm
Mức trích trớc một tháng =
12

tháng
Cuối năm bộ phận quản lý giao cho bộ phận kế toán phải so sánh
giữa số chi lơng thực tế nghỉ phép của công nhân với mức đã trích trớc tiền
lơng nghỉ phép của công nhân. Khi có sự chênh lệch, kế toán phải điều
chỉnh tăng giảm vào chi phí sản xuất tháng 12. Việc tính trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân đợc thể hiện trên sổ kế toán chi phí phải trả.
IX. Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.Chứng từ tiền lơng:
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng dùng bảng thanh toán
lơng, số lơng cá nhân và bảng thanh toán các khoản trợ cấp bảo hiểm để
thanh toán.
Bảng thanh toán tiền lơng dùng để phản ánh tổng số tiền lơng phải
trả, các khoản trợ cấp bảo hiểm trả thay lơng các khoản trợ cấp

25

×