Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

21 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo l ương ở Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn SUP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.25 KB, 73 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương (tiền công) là thù lao lao động, thể hiện hao phí đã bỏ ra cả về thể lực
và trí lực của người lao động nay được lấy lại dưới hình thức thu nhập. Đối với doanh
nghiệp sản xuất, dịch vụ, việc thanh toán chi trả tiền lương cho công nhân viên mang
một ý nghĩa quan trọng: Nó đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày của ng-
ười lao động đầy đủ và phần nào thoả mãn nhu cầu giải trí của họ trong xã hội. Ngoài
ra, việc trích các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo lương
của Doanh nghiệp vừa thực hiện theo đúng chế độ lại vừa biểu hiện sự quan tâm, chăm
lo đến đời sống, sức khoẻ của người lao động mỗi khi họ ốm đau, tai nạn, tử tuất...
chính những khoản tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp... được nhận kịp thời, đúng lúc và
sự quan tâm nhiệt tình của Doanh nghiệp là sợi dây gắn chặt hơn người lao động với
Doanh nghiệp, tạo động lực cho họ hăng say với công việc, làm ra nhiều sản phẩm hơn.
Nhận thức được vấn đề này, các Doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu để xây dựng
nên các phương pháp tính lương và hình thức trả lương cho phù hợp đặc điểm tình hình
kinh doanh của đơn vị mình.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề hết sức
quan trọng đối với mọi loại hình Doanh Nghiệp,vì thế DN cần phản ánh chính xác kịp
thời, không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán sao cho phù hợp với xu thế vận
động và phát triển của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ chỉ có chỗ
đứng cho những Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí, biết giải quyết
hài hoà giữa lợi ích Doanh nghiệp và lợi ích người lao động.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản lý và
hạch toán tiền lương đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, em đã đi
sâu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài này qua đợt thực tập tại Công ty
TNHH kiểm toán và Tư vấn SUP. Đề tài này đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn công
việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty SUP, song do khả năng
nhận thức nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập tương đối ngắn nên trong
quá trình xem xét, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
1
sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết của em được đầy đủ và hoàn thiện


hơn.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các phần chính sau đây:
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
CHƯƠNG II: HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH KI ỂM TOÁN V À T Ư VẤN SUP
CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
DỊCH VỤ KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
1.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1.1 Tiền lương và ý nghĩa của tiền lương .
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương :
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
công việc của họ.Tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu
của các chính sách xã hội liên quan trực tiếp tới đời sống của người lao động. Trong nền
kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động, là giá cả sức lao
động. Cũng như các thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật
cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mướn, sử dụng sức lao động và trả công phù hợp
với giá trị sức lao động theo đúng quy định của nhà nước.
Từ khái niệm trên cho thấy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được
hình thành trên cơ sở sức lao động. Thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động
và người thuê mướn, sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật
kinh tế trong đó có quy luật cung cầu.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y trong các trường hợp ốm đau, thai ản, tai nạn lao động,

khám chữa bệnh… Như vậy, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là thu nhập chủ
yếu của người lao động. đồng thời các khoản đó còn là những yếu tố chi phí sản xuất
quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân trong doanh nghiệp được
chia làm hai loại : Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo
(phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực…)
3
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác
ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng theo chế độ
quy định của nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa
quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên
được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.1.2.Ý nghĩa, chức năng của tiền lương:
-Ý nghĩa :
+ Đối với người lao động thì khoản thu nhập chủ yếu của người lao động dùng
để tái sản xuất sức lao động và thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của bản thân người lao
động và những người trong gia đình.
+ Đối với xã hội thì tiền lương thể hiện chính sách của một quốc gia.
+ Đối với doanh nghiệp tiền lương là đòn bẩy kinh tế để động viên và thúc đẩy
người lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Tiền lương có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với riêng bản thân người lao
động mà còn đối với cả nền kinh tế đất nước. Vai trò đó dược thể hiện ở những điểm
sau:
+ Tiền lương luôn gắn liền với người lao động, là nguồn sống chủ yếu của bản
thân và gia đình họ. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc
của mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động, vươn tới tầm cao

hơn của tài năng, sức lực và sáng tạo góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao
động, kích thích sản xuất.
- Chức năng của tiền lương:
+ Tiền lương là thước đo giá trị, là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp khi giá
cả biến động. Là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để
thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
+ Tiền lương có chức năng tái sản xuất sức lao động nhằm duy trì năng lực làm
việc lâu dài và có hiệu quả cho các quá trình sau và phần còn lại đảm bảo cho các nhu
cầu thiết yếu của cac thành viên gia đình người lao động.Vì vậy, tiền lương trả cho
4
người lao động phải bù đắp những hao phí sức lao động cả trước, trong và sau quá trình
lao động, cũng như những biến động về giá cả trong sinh hoạt, những rủi ro hoặc các chi
phí khác phục vụ cho việc nâng cao trình độ ngành nghề…
+ Chức năng kích thích: để đảm bảo cho người lao động làm việc có năng suất
cao, hiệu quả rõ rệt thì người sử dụng lao động cần quan tâm tới tiền lương để kích thích
người lao động. Ngoài ra người sử dụng lao động cần áp dụng biện pháp thưởng. Số
tiền này bổ sung cho tiền lương, mang tính chất nhất thời, không ổn định nhưng lại có
tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
+ Chức năng tích luỹ: nhằm đảm bảo tiền lương của người lao động không những
duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để lại dự phòng cho
cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
1.1.2. Các hình thức trả lương.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời
gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán. Hiện nay các doanh nghiệp thường
kết hợp cả hai hình thức thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên (Hình thức
thanh toán tiền lương theo thời gian và hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm).

1.1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian :
Thường áp dụng cho lao động, làm cho công tác văn phòng như hành chính quản
trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán… Trả tiền lương theo thời gian là hình
thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc trên thực tế. Tiền
lương theo thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ
sở hợp đồng lao động:
Mức tiền lương
của một người
trong tháng
=
Tổng ngày công làm
việc thực tế của một
người trong tháng
*
Đơn giá tiền lương
của 1người/1ngày
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc được xác định trên cơ sở
tiền lương tháng nhân (x)với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần .
5
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho 22 (26) ngày.
Đơn giá tiền lương
1 người/ngày
Mức lương một người (theo
cấp bậc, bậc thợ) *
Hệ số
phụ cấp
=
22(26)

- Tiền lương giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo qui định của Luật lao động
(Không quá 8 giờ/ngày hoặc không quá 40 giờ /1 tuần).
Đơn giá tiền lương
một giờ
Đơn giá tiền lương một ngày
=
8
- Đơn giá tiền lương 1 ngày, 1 giờ đối với từng người là căn cứ để tính ra tiền
lương làm thêm giờ của công nhân.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính
bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế
đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích
người lao động hăng hái làm việc.
1.1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành
theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo
sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng sản phẩm của công nhân sản xuất đã
được nghiệm thu và đánh giá tiền lương của một sản phẩm để tính ra tiền lương phải
thanh toán cho từng người.
Mức lương
phải thanh toán
cho một người
=
Tổng số sản phẩm
hoàn thành
(được nghiệm thu)
Đơn giá

* tiền lương
một sản phẩm
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm do phòng kế hoạch hoặc kĩ thuật định ra dựa trên
sự hao phí về các khoản chi phí nhân công đối với từng bậc thợ và từng sản phẩm.
Hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm được chia thành nhiều loại:
6
- Thanh toán tiền lương theo sản phẩm không hạn chế: Nghĩa là căn cứ vào số sản
phẩm hoàn thành của người công nhân để tính ra mức tiền lương cần thanh toán .
- Thanh toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Mỗi một người công nhân ở các
bộ phận tay nghề khác nhau khi sản xuất ra sản phẩm tới một giới hạn nào đó (tuỳ theo
qui định của đơn vị) có chế độ thưởng phù hợp.
1.1.2.3. Hình thức trả lương khoán :
Tiền lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền lưong
khoán, khối lượng khoán công việc áp dụng cho các công việc đơn giản có tính chất đột
xuất mà xét thấy không có lợi về mặt kinh tế khi chúng ta trả lương theo sản phẩm. Tiền
lương khoán gọn đến sản phẩm cuối cùng là hình thức trả lương theo sản phẩm đơn giá
tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho
những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm
khuyến khích người công nhân quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
Hình thức trả lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp và
sửa chữa cơ khí. Giống như thanh toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng khi hoàn
thành xuất sắc công việc, việc chia tiền lương thưởng cho các thành viên trong tổ
(nhóm) thường căn cứ vào mức lương của từng cá nhân đó đối với việc hoàn thành công
việc chung của tổ (nhóm).
Cách trả tiền lương này kích thích nhân viên không chỉ nỗ lực bản thân tích cực
làm việc mà còn quan tâm nhắc nhở đến nhân viên khác cùng làm tốt, khuyến khích
người lao động hoàn thành nhanh chóng khối lượng công việc và đảm bảo chất lượng
công việc thông qua hợp đồng khoán. Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được
hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản

trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp ốm đau, thai sản…
Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Với các hình thức lương áp dụng trả cho tập thể ngưòi lao động, lương khoán trả
lương theo sản phẩm nhóm. Trước hết căn cứ vào khối lượng công việc (sản phẩm)
hoàn thành của nhóm tính tiền lương trả cho cả nhóm. Sau đó dựa trên cơ sở thời gian
7
lao động và sự khuyến khích của từng cá nhân tập thể để áp dụng phương pháp chia
lương cho từng người lao động.
1.1.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.3.1. Quỹ tiền lương:
* Quỹ tiền lương: Còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho
toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời kỳ nhất định.
* Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau :
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ
quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,…
1.1.3.2. Các khoản trích theo lương
* Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) là tập hợp những phương tiện nhằm thoả mãn
những nhu cầu phát sinh về bảo hiểm xã hội. Cụ thể là các khoản dự trữ về tài chính và
các phương tiện về cơ sở vật chất phục vụ cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH được quản lý
thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước, hạch toán độc lập và được nhà nước bảo
trợ. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ trên tổng số quỹ tiền lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên), tiền thưởng trong
xản xuất.Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động,
người lao động và sự hỗ trợ của nhà nước. Có thể tính một phần vào chi phí sản xuất

sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, một phần khấu trừ vào tiền lương của
người lao động theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phát sinh trong
tháng để chi trả cho các khoản trợ cấp nói trên. Quỹ BHXH được hình thành từ những
nguồn sau:
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ lương của những người
tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để
chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
8
+ Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí, tử
tuất.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm việc thực hiện các chế độ BHXH đối
với người lao động.
* Các nguồn khác.
- Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn thu BHXH và sự hỗ trợ của nhà nước.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất và sử dụng để chi các chế độ BHXH quy định tại
điều lệ này và các hoạt động BHXH.
- Quỹ BHXH có hai tính chất đặc trưng:
+ Quỹ BHXH là một quỹ an toàn về mặt tài chính. Để đối phó những rủi ro mang
tính ngẫu nhiên làm giảm hoặc mất khả năng lao động thì cần có một lượng tiền đủ lớn
được hình thành và sử dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở tính toán những
xác suất nảy sinh và mức độ nhu cầu quỹ BHXH trong phạm vi phục vụ. Do đó, quỹ
BHXH phải là quỹ an toàn về tài chính. Nói cách khác, quỹ BHXH phải được bảo toàn
về giá trị và không có rủi ro về tài chính.
+ Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng những nhu cầu về BHXH sẽ chỉ được thoả
mãn thông qua tiêu dùng cá nhân của những người được BHXH. Quỹ BHXH là một hệ
thống cấu thành của hệ thống phân phối thu nhập quốc dân, làm nhiệm vụ phân phối và
phân phối lại thu nhập cho người lao động. Do đó, quỹ BHXH là một quỹ tích luỹ, đồng
thời là một quỹ tiêu dùng trên cơ sở tuân theo quy luật phân phối theo lao động, ở mức
độ nhất định theo nguyên tắc tương đương, đồng thời phải tham gia điều chỉnh cần thiết
giữa các nhu cầu và các lợi ích.

* Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí,
thuốc thang …cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên
chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính
vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ này được dùng
để nộp cho quỹ BHYT quốc gia và để tài trợ một phần tài chính cho cán bộ công nhân
viên chức khi khám chữa bệnh ở các đơn vị y tế có bảo hiểm.
* Kinh phí công đoàn
9
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp
còn phải trích theo một tỷ lệ quy định so với tổng số quỹ tiền lương, tiền lương và phụ
cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp
đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động. Kể cả
lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ
kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% của thu nhập ổn định cán bộ công nhân
viên trong đó được tính hoàn toàn vào chi phí.
1.1.4. Các khoản thu nhập khác.
Các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và
thưởng định kì (thưởng đột xuất).
- Nguồn chi của tiền thưởng thường xuyên lấy từ quỹ lương là bộ phận cấu thành
chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, cấu thành chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
- Doanh nghiệp dùng quỹ khen thưởng để chi thưởng định kỳ trả cho người lao
động và không lấy bất kỳ nguồn nào khác để trả thưởng định kỳ cho người lao động.
Trong quá trình sản xuất, người lao động tạo ra giá trị sản phẩm dịch vụ gồm c + v + m.
Phần giá trị mới tạo ra không chỉ có vai trò của người chủ doanh nghiệp, người trực tiếp
quản lý kinh doanh, không chỉ có vai trò của vốn, các tư liệu sản xuất mà còn có vai trò
đóng góp tích cực của người lao động.
Do vậy, phần phân phối lơi nhuận phải trích một phần cho người lao động (dưới

dạng tiền thưởng)
Quỹ khen thưởng của doanh nghiệp được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp thuế
lợi tức, thanh toán các khoản tiền phạt, công nợ và trích lập quỹ theo quy định của nhà
nước tối đa không quá 50% quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp.
Quỹ khen thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, là nguồn kích thích
vật chất quan trọng làm cho người lao động hăng hái phấn đấu tham gia lao động, tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Ngoài tiền thưởng, người lao động còn được hưởng khoản trợ cấp khó khăn đột
xuất và các nhu cầu phúc lợi công cộng trích từ quỹ phúc lợi nhằm cải thiện và nâng cao
đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động. Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cũng
được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản công nợ,
10
tiền phạt. Việc sử dụng quỹ phúc lợi có hiệu quả làm người lao động gắn bó với doanh
nghiệp và làm việc hiệu quả hơn.
1.1.5 Tiền lương tối thiểu và hệ thống thang bảng lương.
- Chế độ tiền lương là tổng hợp các quy định của nhà nước phân biệt việc trả lương
theo thời trình độ lành nghề, điều kiện lao động, theo ngành và lĩnh vực lao động khác
nhau. Cơ sở để xác định mức trả công lao động là mức đã đóng góp lao động được xã
hội thừa nhận. Mức đóng góp lao động của người lao động thể hiện qua công việc mà
họ thực hiện hoàn thành. Để thực hiện, hoàn thành một công việc đòi hỏi người lao
động một mặt phải có một trình độ lành nghề tương ứng nhất định. Đòi hỏi này mang
tính khách quan và được quy định bởi mức độ phức tạp của công việc đó là những đặc
tính vốn có của lao động cụ thể. Mặt khác trong quá trình thực hiện công việc do ảnh
hưởng của điều kiện và môi trường lao động nên người lao động phải tiêu hao thêm một
lượng năng lượng nhất định. Sự tiêu hao này là biểu hiện của tiêu hao lao động.
Như vậy mức đóng góp của lao động được thể hiện qua:
+ Mức độ phức tạp của công việc biểu hiện qua yêu cầu về trình độ lành nghề.
+ Mức tiêu hao lao động biểu hiện qua điều kiện và môi trường lao động.
- Do những đặc điểm khác nhau về lao động cả ở mức độ phức tạp và điều kiện
lao động giữa các ngành nghề và lĩnh vực lao động nên chế độ tiền lương được nhà

nước quy định thể hiện qua hệ thống các thang bảng lương cũng rất khác nhau. Một vấn
đề quan trọng làm nền tảng cho việc xây dựng các thang, bảng lương hợp lý để đảm bảo
trả lương cho người lao động theo năng suất, chất lượng, hiệu quả, đó là việc xác định mức
tiền lương tối thiểu hợp lý, có cơ sở khoa học cả về mặt kinh tế và xã hội.
+ Tiền lương tối thiểu: Là số tiền nhất định trả cho người lao động tương ứng với
trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất, diễn ra trong điều
kiện lao động bình thường. Số tiền đó đảm bảo nhu cầu tiêu dùng các tư liệu sinh hoạt ở
mức tối thiểu cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân người lao động. Từ
khái niệm trên cho thấy tiền lương tối thiểu có những đặc điểm sau:
Được xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất. Tương ứng với cường độ
lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện làm việc bình thường.
Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết. Tương ứng với giá tư liệu
sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình .
11
- Như vậy, tiền lương tối thiểu không chỉ áp dụng cho lao động giản đơn mà còn là
khung pháp lý quan trọng, là nền để trả công cho người lao động toàn xã hội, là
mức lương mang tính chất bắt buộc người sử dụng lao động phải trả ít nhất là bằng
chứ không được thấp hơn. Vì vậy các các mức lương khác trong thang bảng lương
hoặc thoả thuận trong hợp đồng không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà nhà
nước quy định. Việc quy định mức lương tối thiểu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ đối với nhà nước, các đơn vị sử dụng lao động trong lĩnh vực quản lý và
sử dụng lao động mà cả đối với đời sống của người lao động:
+ Thứ nhất: Lương tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của nhà nước đối với
người lao động trong mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại lao động. Bảo đảm đời sống
tối thiểu cho phù hợp với khả năng của nền kinh tế.
+ Thứ hai: Là công cụ điều tiết của nhà nước trên phạm vi toàn xã hội và trong
từng cơ sở kinh tế.
Xuất phát từ khái niệm và vai trò nêu trên của tiền lương tối thiểu, mục tiêu của việc
xác định mức lương tối thiểu là phải bảo hộ cho toàn thể người lao động làm công ăn
lương. Chính vì vậy mà việc xác định tiền lương tối thiểu phải dựa trên căn cứ sau:

Hệ thống các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Các nhu cầu này
bao gồm: các nhu cầu về mặt sinh học đối với một số mặt hàng thiết yếu theo định
hướng và các nhu cầu xã hội như: ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, y tế, sinh hoạt, văn hoá,
giao tiếp xã hội, bảo hiểm tuổi già và nuôi con.
Mức tiền lương chung của cả nước.
Chi phí và sự biến động của giá cả sinh hoạt.
Mối tương quan về điều kiện sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Các nhân tố kinh tế như: mức độ tăng trưởng kinh tế và mức năng suất lao động.
Sự đạt được và giữ vững về mức độ có việc làm trên phạm vi vùng và quốc gia.
Các yếu tố trên luôn có sự thay đổi nên khi chúng thay đổi thì tiền lương tối thiểu
cũng phải được điều chỉnh cho hợp lý. Khi điều chỉnh mức lương tối thiểu cần phải xem
xét các vấn đề liên quan như: tốc độ tăng giá cả tư liệu sinh hoạt, tốc độ tăng tiền lương
trung bình, sự thay đổi về qui mô và trạng thái gia đình, trình độ thành thạo nghề của
người lao động.
12
Từ sự phân tích trên cho thấy tiền lương tối thiểu chung phải được coi là mức nền
của toàn bộ hệ thống tiền lương, là “lưới an toàn” cho tất cả những người làm công ăn
lương trong toàn xã hội. Tiền lương tối thiểu phải gắn liền với các chính sách kinh tế và
xã hội, là ngưỡng cuối cùng có thể bảo hộ cho người lao động chống lại sức ép của thị
trường lao động và các điều kiện kinh tế khác.
- Hệ thống thang lương, bảng lương: thang lương, bảng lương và các chế độ phụ
cấp khác là những nội dung quan trọng trong chính sách tiền lương. Việc xây dựng hệ
thống thang, bảng lương và xác định hợp lí các mức phụ cấp theo lương phải xuất phát
từ đặc điểm lao động khác nhau tronh từng ngành nghề và trong điều kiện lao động cụ
thể. Tuy có vai trò khác nhau nhưng đều nhằm mục đích là bù đắp lao động hao phí,
đảm bảo cuộc sống cho bản thân người lao động và gia đình họ. Do có đặc điểm khác
nhau về lao động nên chế độ tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp có khác với
chế độ tiền lương của viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang. Hệ thống
thang, bảng lương của từng khu vực cũng khác nhau và được xây dựng như sau:
+ Hệ thống bảng lương của viên, công chức hành chính sự nghiệp.

+ Hệ thống bảng lương của chức vụ dân cử.
+ Hệ thống bảng lương của lực lượng vũ trang.
+ Hệ thống thang, bảng lương của công nhân trong doanh nghiệp. Xuất phát từ
quan điểm tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc vào sự thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, do đó tiền lương của công nhân
được qui định riêng và có khác so với lương của nhân viên, công chức hành chính sự
nghiệp. Căn cứ xác định mức trả công cho công nhân trong các doanh ngiệp cũng dựa
trên hai yếu tố: mức độ phức tạp của công việc thể hiện qua trình độ cần thiết của công
nhân để thực hiện công việc và mức tiêu hao lao động.
Hệ thống thang, bảng lương doanh nghiệp gồm: Hệ thống thang lương của công
nhân được xác định theo ngành (hoặc một nhóm ngành) kinh tế kĩ thuật. Bảng lương
công nhân trực tiếp sản xuất; Bảng lương chuyên gia, nghệ nhân; Bảng lương chức vụ
quản lý doanh nghiệp chỉ quy định cho ba chức danh: Giám đốc, phó giám đốc và kế
toán trưởng, và được xác định theo hạng doanh nghiệp; Bảng lương viên chức chuyên
môn, nghiệp vụ và thừa hành phục vụ trong các doanh nghiệp được xác định theo cấp
trình độ tương ứng ngạch chuyên môn, nghiệp vụ hành chính sự nghiệp.
13
1.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán lao động và
tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc:
- Phải phân loại lao động hợp lý, do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại
khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao
động.
- Phải phân loại tiền lương một cách phù hợp: do tiền lương có nhiều loại với tính
chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo
tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền
lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân loại theo đối
tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp) hay phân loại theo chức năng tiền
lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý…Mỗi một cách phân loại đều có

một tác dụng nhất định trong quản lý.
1.2.1 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công mẫu số 01- LDTL
- Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 – LDTL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu số 03 - LDTL
- Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 - LDTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 05 - LDTL
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần
thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến các thông tin bổ sung cho việc
tính lương, phụ cấp lương, BHXH…
- Phiếu xác nhận sản phẩm mẫu số 06 - LDTL
hoặc công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ mẫu số 07- LDTL
- Hợp đồng giao khoán mẫu số 08 - LDTL
- Biên bản tai nạn lao động mẫu số 09 - LDTL
Chứng từ quan trọng nhất hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân
viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công.
14
Bảng chấm công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc
về các lý do trong tháng trên cơ sở đó tổng hợp số liệu về thời gian lao động của từng
người, từng bộ phận, toàn doanh nghiệp. Bảng chấm công do từng tổ đội phòng ban ghi
hàng ngày và phải để nơi mỗi người lao động dễ dàng theo dõi. Cuối tháng bảng chấm
công phải chuyển cho phòng kế toán để tính lương. Bảng chấm công là chứng từ theo
dõi thời gian lao động, là cơ sở phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao
động và làm cơ sở tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Trên cơ sở các chứng từ trên, bộ phận tiền lương lập bảng Thanh toán lương,
Bảng phân bổ lương hàng tháng.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
- TK 334: phải trả công nhân viên (CNV): phải ánh quan hệ thanh toán giữa doanh

nghiệp và CNV về tiền lương và các khoản khác (thưởng các khoản BHXH..)
+ Bên có :
Các khoản khấu trừ vào lương
Số tiền đã trả CNV về tiền lương và các khoản khác
+ Bên nợ :
Số phải trả CNV về tiền lương
Số phải trả khác cho CNV (ngoài lương)
+ Dư có : số phải trả CNV về tiền lương
- TK 622 : Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
- TK 627- 6271: Chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng
- TK 641- 6411: Chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng
- TK 642- 6421: Chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
- TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
- TK 811: Chi phí khác
- TK 141: Tạm ứng
- TK111, 112,
15
1.2.1.3. Phương pháp kế toán
1.2.1.3.1. Tính tiền lương phải trả cho người lao động :
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả CNV
1. 2.1.3.2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 - Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép

1.2.1.3.3. Tiền lương nghỉ phép khi trả cho người lao động:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả CNV
1. 2.1.3.4. Nếu tiền lương nghỉ phép trong kì cao thì ta được đưa vào TK 142
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 334 - Phải trả CNV
1. 2.1.3.5. Phân bổ dần vào các kỳ
Nợ TK 622,641,642
Có TK 142 - Chi phí trả trước
1. 2.1.3.6. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác (5% BHXH, 1% BHYT
mà CNV phải nộp)
Có TK 141 - Tiền tạm ứng.
1.2.1.3.7. Đến kỳ trả lương nhưng CNV đi vắng chưa nhận lương
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
16
1.2.1.3.8.Thực hiện trả lương cho CNV
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.
1.2.2: Kế toán các khoản trích theo lương.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH

- Bảng thanh toán BHXH…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- Các TK phản ánh chi phí sử dụng nhân công: 622,627,641,642
- TK 338 phải trả, phải nộp
+ Bên nợ:
Các khoản đã trả và đã nộp
Các khoản đã chi về chi phí công đoàn
+ Bên có:
Khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan chức năng, cơ quan cấp trên theo qui định
+ Dư có: số tiền còn phải trả và phải nộp.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán.
1.2.2.3.1. Trích KPCĐ, BHXH , BHYT
- Tính vào chi phí:
Nợ TK 622,627,641,642 - Chi phí sử dụng nhân công
Có TK338 - Các khoản phải trả , phải nộp
Chi tiết : 3382 - Kinh phí công đoàn : 2%
3383 - Bảo hiểm xã hội : 15%
3384 - Bảo hiểm y tế : 2%
- Trừ vào lương 6%
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 338 - Khoản phải trả phải nộp
17
Chi tiết 3383 - Bảo hiểm xã hội 5%
3384 - Bảo hiểm y tế 1%
1.2.2.3.2. Hạch toán sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
- Sử dụng KPCĐ
+ Nộp cho công đoàn cấp trên 1%
Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn
Có TK111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

+ Thực hiện chi phí công đoàn tại cơ sở 1%
Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Sử dụng BHYT
Nộp hết 3% cho cơ quan quản lý cấp trên:
Nợ TK 3384 - Bảo hiểm y tế
Có TK111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Sử dụng BHXH
+ Nộp 20% cho cơ qua quản lý BHXH
Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
Có TK111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+ Nếu cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ các chế độ BHXH như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động
Khi CNV có phiếu nghỉ hưởng BHXH thì căn cứ vào chế độ bảo hiểm, tuỳ vào
từng trường hợp để tính bảo hiểm trả cho người lao động
Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
Có TK 334 - Phải trả CNV
Khi thực hiện trả BHXH
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
18
Nếu số kinh phí công đoàn chi tiêu tại Công ty không đủ thì được cơ quan
BHXH cấp bù
Nợ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
1.2.3 Kế toán các khoản thu nhập khác
1.2.3.1.Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán tiền thưởng

- Bảng thanh toán tiền lương
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
- TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
+ TK 4311 : Quỹ khen thưởng
+ TK 4312 : Quỹ phúc lợi
- TK 334 - Phải trả CNV
- TK111, 112
1.2.3.3.Phương pháp kế toán các khoản thu nhập khác
- Hàng tháng, tạm trích quỹ khen thưởng
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Chi tiết: TK 4311: quỹ khen thưởng
TK 4312: quỹ phúc lợi
- Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, xác định số quỹ khen thưởng, phúc lợi phải
trích thêm ghi
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Chi tiết: TK 4311: Quỹ khen thưởng
TK 4312: Quỹ phúc lợi
- Tính tiền thưởng cho CNV từng tháng quý, năm:
Nợ TK 4311 - Quỹ khen thưởng
Có TK 334 - Phải trả CNV
- Chi tiền thưởng cho từng CNV:
Nợ TK334 - Phải trả CNV
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
19
- Khi dùng quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn, chi cho CNV nghỉ mát, chi văn hoá, văn
nghệ …khi chi ghi:
Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi

Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
1.2.4. Các hình thức ghi sổ kế toán trong các doanh nghiệp dịch vụ
Có 4 hình thức ghi sổ kế toán,Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức
tổ chức sổ sách sao cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp:
- Hình thức sổ nhật ký chung
- Hình thức nhật ký - chứng từ
- Hình thức nhật ký - sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
20
CHƯƠNG II
HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN SUP
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN SUP
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Tên đầy đủ của công ty là:
- Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn SUP
- Tên giao dịch quốc tế: UNLEASH YOUR POTENTIAL
- Tên viết tắt là: SUP
- Ngày thành lập: 27/05/2008 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102034826
-Trụ sở: Phòng 1106, Toà nhà CT1, Khu đô thị mới, Mỹ Đình, Mễ Trì, Từ Liêm,
HN
- Mã số thuế: 01 02 761 162
- Điện thoại: 043 787 5970
- Fax: 043 787 5903
- Website: www.sup.com.vn
Thành viên Ban Giám đốc gồm:
- Trần Quốc Trị: Giám đốc Hội đồng thành viên
- Trần Ngọc Anh: Giám đốc kiểm toán

- Cù Thị Nguyệt Quế: Phó Giám đốc
- Nguyễn Lệ Hà: Phó Giám đốc kiểm toán
Trợ lý kiểm toán: 16 thành viên Trình độ tốt nghiệp các trường ĐH Kinh tế quốc
dân, ĐH TM, Học viện Tài chính đạt loại khá, giỏi
SUP tiền thân là Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Việt Nam,
được sáng lập từ năm 2005 bởi một số chuyên gia kiểm toán và tư vấn hàng đầu, sớm
gắn bó với nghề kiểm toán ngay từ khi nghề kiểm toán được hình thành và phát triển ở
Việt Nam. Các chuyên gia của SUP được đào tạo ở các trường đại học danh tiếng từ
nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nga, Úc,.. và đã nhiều năm cung cấp các dịch vụ kiểm
21
toán, thuế và tư vấn tài chính, kế toán cho các tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam và các
dự án do quốc tế tài trợ.
2.1.1.1. Quy chế nội bộ tại công ty TNHH Kiểm toán v à Tư vấn SUP
Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn SUP áp dụng Thông tư 23/2007/TT- BTC
ngày 21 tháng 03 năm 2007 quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà
nước đi công tác trong nước;
- Trường hợp cán bộ, nhân viên của Công ty đi công tác trong nội vùng Hà Nội
bằng phương tiện cá nhân được thanh toán theo mức 20.000 đồng/lượt đi và về trên cơ
sở Giấy đi công tác nội tỉnh có xác nhận của Ban giám đốc/Manager hoặc Kiểm toán
viên chính phụ trách khách hàng và được thanh toán theo định kỳ tháng một lần vào
cuối mỗi tháng;
* Tiền phụ cấp lưu trú (phụ cấp sinh hoạt cá nhân):
Mỗi cá nhân khi đi công tác đều phải có giấy đi đường và có xác nhận của từng
nơi đi và nơi đến để làm cơ sở thanh toán tiền lưu trú;
- Đối với cán bộ công nhân viên của Công ty đi công tác ngoại tỉnh được thanh
toán tiền lưu trú theo mức 100.000 đồng một người/ ngày;
- Các trường hợp đi công tác ngoại tỉnh nhưng đi và về trong ngày được thanh toán
ở mức 50.000đ/ngày/người;
2.1.1.2.Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Kiểm toán và dịch vụ
Tư vấn tài chính kế toán.

2.1.1.3. Ph ương thức hoạt động
Công ty Kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán hoạt động theo chuyên nghành
kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán, tuân thủ theo pháp luật của Việt Nam và chuẩn
mực kiểm toán, kế toán quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận.
2.1.1.3 Chức năng
Cung cấp các dịch vụ chuyên ngành về kiểm toán ( Kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB) và dịch vụ tài chính, kế toán thuế,
Thực hiện công tác kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán để xác nhận tính đúng
đắn, trung thực và hợp lý của các số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các
đơn vị thành viên trực thuộc.
22
Trên cơ sở kết quả kiểm toán đưa ra những kết luận đánh giá việc tuân thủ pháp
luật, chính sách, chế độ tài chính kế toán và hiệu quả hoạt động kinh tế tài chính các đơn
vị
Thực hiện các hoạt động có tổ chức nguyên tắc về kiểm toán và các dịch vụ tài
chính kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các đơn vị.
2.1.1.4 Nhiệm vụ
- Xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kiểm toán, xây dựng các chương
trình kiểm toán phù hợp với hoạt động của công ty.
- Xây dựng kế hoạch cung cấp các dịch vụ kiểm toán tài chính kế toán, tư vấn
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán cụ thể
đối với từng đơn vị.
- Thực hiện công tác kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán tại các đơn vị.
- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của Kiểm soát nội bộ và xác nhận
chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của BCTC, báo cáo quyết toán
trước khi trình ký duyệt,
- Phát hiện những cơ sở yếu kém trong quản lý …
- Đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai phạm (nếu có) và đề xuất các
giải pháp nhằn cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh doanh đồng thời
nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của các đơn vị thành viên.

- Tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ và phổ biến những kiến thưc mới
cũng như những chuẩn mực mới về kế toán, kế toán, tài chính, thuế...
2.1.1.5 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị
SUP là công ty cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng bằng phương pháp làm
việc chuyên nghiệp và sự hiểu biết sâu rộng về các ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực
hoạt động cũng như hành lang pháp lý của Việt Nam.SUP trợ giúp khách hàng đổi mới
và hoàn thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp, phát huy mọi tiềm lực để tạo ra những giá
trị vượt trội.
SUP cam kết không ngừng gia tăng giá trị cho khách hàng, nhân viên và Công ty
bằng chất lượng dịch vụ và hiệu quả công việc. SUP hiểu rằng quản trị doanh nghiệp tốt
chính là một yếu tố vô cùng quan trọng để thực hiện mục tiêu này.
23
Dưới đây là các dịch vụ chính của SUP
Kiểm toán độc lập và các dịch vụ đảm bảo
Với đội ngũ nhân lực là các chuyên gia đã nhiều năm làm việc cho một trong
bốn hãng kiểm toán hàng đầu trên thế giới, SUP cam kết sẽ đem lại cho khách hàng dịch
vụ kiểm toán và đảm bảo với chất lượng cao nhất. Cụ thể, SUP mang đến cho khách
hàng những dịch vụ sau:
- Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên;
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước;
- Soát xét và chuyển đổi báo cáo tài chính theo hệ thống Chuẩn mực kế toán và
Chế độ kế toán của Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán Quốc tế;
- Soát xét báo cáo tài chính;
- Tư vấn lập báo cáo tài chính;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Kiểm toán nội bộ
Vai trò của kiểm toán nội bộ ngày càng được nâng cao trong việc tối đa hóa lợi ích
của chủ sở hữu. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà các công ty lớn, các tập đoàn
kinh tế của Việt Nam đang phát triển nhanh chóng thì yêu cầu phải xây dựng một bộ
phận kiểm toán nội bộ là hết sức cần thiết.

Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ trong việc nâng cao tính
tuân thủ cũng như thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, SUP đã tập hợp
được một đội ngũ các chuyên gia hàng đầu của Việt Nam về kiểm toán nội bộ. Với hiểu
biết sâu rộng về kiểm toán nội bộ và phương pháp kiểm toán khoa học trên cơ sở đánh
giá rủi ro, các chuyên gia về kiểm toán nội bộ của SUP có thể cung cấp cho khách hàng
nhiều dịch vụ khác nhau về kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ như:
- Tư vấn hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Tư vấn thiết lập và phát triển bộ phận kiểm toán nội bộ;
- Thực hiện hay kết hợp với kiểm toán viên nội bộ của doanh nghiệp để thực hiện
các chức năng về kiểm toán nội bộ cho các doanh nghiệp.
Đồng thời với kinh nghiệm kiểm toán lâu năm trong nhiều lĩnh vực ngành nghề
khác nhau, các chuyên gia của chúng tôi có thể cung cấp các chương trình đào tạo và
hướng dẫn thực hành về kiểm toán nội bộ cho các kiểm toán viên nội bộ của khách
24
hàng, chia sẻ kinh nghiệm thực tế để các kiểm toán viên có thể nhanh chóng thực hiện
công việc của mình một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó các chuyên gia tư vấn của chúng tôi cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc xác định, đánh giá và phát triển các chính sách và thủ tục kiểm soát cũng như môi
trường thông tin. Các dịch vụ gia tăng khác của SUP bao gồm:
- Hỗ trợ lập kế hoạch kinh doanh;
- Quản lý hợp đồng;
- Soát xét hệ thống quản trị doanh nghiệp;
- Kiểm tra tính tuân thủ.
Tư vấn tài chính
SUP đã xây dựng một mạng lưới với các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tư vấn xác đáng và những
giải pháp hữu ích nhằm trợ giúp khách hàng phát huy mọi tiềm lực để tạo nên những giá
trị mới. Dịch vụ của SUP bao gồm:
- Tư vấn mua bán và hợp nhất doanh nghiệp;
- Dịch vụ định giá doanh nghiệp;

- Dịch vụ soát xét đặc biệt;
- Soát xét cơ cấu vốn đầu tư trong doanh nghiệp;
- Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp;
- Tư vấn về hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Tư vấn Thuế
Với nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm làm việc lâu năm
trong lĩnh vực tư vấn thuế cho các doanh nghiệp và các dự án, SUP có khả năng cung
cấp những dịch vụ tư vấn thuế mang lại lợi ích tối ưu nhất cho khách hàng. Dịch vụ của
SUP bao gồm:
- Tư vấn về các luật thuế hiện hành, cũng như đánh giá tình hình chấp hành nghĩa
vụ thuế;
- Dịch vụ về đăng ký thuế;
- Soát xét về thuế và nộp hồ sơ tuân thủ;
- Dịch vụ kê khai thuế;
- Soát xét tờ khai thuế do khách hàng tự lập;
25

×