Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phương hướng đầu tư phát triển ngành công nghiệp da giầy đến năm 2010 .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.98 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Nhìn lại chặng đờng đổi mới nền kinh tế, chúng ta có thể thấy đợc vài trò và
sự sáng suốt của Đảng và Nhà nớc trong quá trình đa đất nớc đi lên. Với quan
điểm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đa đất nớc trở nên hùng
mạnh có thể sánh vai đợc với các cờng quốc trên thế giới. Đảng và Nhà nớc luôn
luôn quan tâm đầu t phát triển tất cả các thành phần kinh tế, các ngành. Với trọng
tâm phát triển ngành công nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì sự đầu t
phát triển ngành công nghiệp nhẹ là một lợi thế của chúng ta.
Ngành công nghiệp da giầy cũng là một trong những ngành đợc đặc biệt quan
tâm, không chỉ bởi nó đem lại một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nớc mà nó còn
là một trong những ngành giải quyết đợc nhiều gánh nặng cho đất nớc (nh việc
làm, cải thiện đời sống của nhân dân...). Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay thì
ngành da giầy của chúng ta so với ngành da giầy của các nớc khác trên thế giới
còn nhiều lạc hậu. Để có thể có đợc các thị trờng mạnh nh Mỹ, EU, Nhật đòi hỏi
chúng ta phải có sự đầu t hơn nữa trong những năm tới. Đặc biệt là chúng ta đà ra
nhËp AFTA vµ tiÕn tíi lµ nhËp vµo tỉ chøc thơng mại quốc tế WTO. Do đó chúng
ta cần một phơng hớng, một chiến lợc, một kế hoạch đầu t phát triển ngành công
nghiệp da giầy trong những năm tới.
Từ sự cấp thiết của vấn đề trên mà em xin chọn lựa đề tài : Phơng hớng đầu
t phát triển ngành công nghiệp da giầy đến năm 2010 .
Bài viết ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận gồm ba phần:
Phần I
: Lý luận chung
Phần II
: Thực trạng đầu t phát triển ngành công nghiệp da giầy
Phần III
: Phơng hớng và giải pháp đầu t phát triển ngành công
nghiệp da giầy đến năm 2010
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hà đà giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kinh nghiệm cũng nh thời gian nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có đợc sự góp ý của thầy cô cùng bạn bè


để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !

1


Phần I: Lý luận chung
I. Khái niệm, vai trò,đặc điểm của đầu t
1. Khái niệm về đầu t.
Đầu t có thể đợc khái niệm theo nhiều cách khác nhau, đứng trên mỗi góc
độ (nh góc độ tài chính, góc độ tiêu dùng...) ngời ta đều có thể đa ra một khái
niệm.
Tuy nhiên chúng ta có thể đa ra một khái niệm chung nhất về đầu t nh sau:
Đầu t là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để
tiến hành một hoạt động nào đó hoặc tạo ra, hoặc khai thác sử dụng tài sản nhằm
thu về các kết quả có lợi trong tơng lai .
Thông qua khái niệm chung về đầu t chúng ta có thể thấy đợc bản chất và
đặc điểm của đầu t. Do đó ta có thể phân biệt một số loại đầu t nh sau :
a- Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính ).
Đây là loại hình đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá để hởng lÃi suất định trớc (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính
phủ, đầu t chứng khoán...) hoặc lÃi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các công ty phát hành. Đầu t tài chính không tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm
tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức cá nhân đầu t. Song nó có vai trò tơng đối
quan trọng (là nguồn cung cấp vốn ) cho đầu t phát triển.
b- Đầu t thơng mại.
Là hoạt động đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán
với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại
đầu t cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thơng ) mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t. Tuy nhiên đầu t thơng mại

có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất, từ đó thúc đẩy đầu t phát
triển, tăng thu ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch
vụ nói riêng và nền sản xuất xà hội nói chung.
c- Đầu t phát triển.
Đầu t là một bộ phận cơ bản của đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xà hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xà hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra
để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và
lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiên các chi
phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xà hội.
2- Đặc điểm của đầu t phát triển.
Từ việc xem xét khái niệm đầu t phát triển trên ta có thể đa ra đợc các đặc
điểm cơ bản của đầu t phát triển nh sau:
Thứ nhất : Tiền vốn, vật t, lao động cần thiết cho một công cuộc
đầu t thờng là rất lớn.

2


Thứ hai : Thời gian kể từ khi bắt đầu tiến hành một công đầu t
cho đến khi các thành quả của một công cuộc đầu t đó phát huy tác dụng đem lại
lợi ích kinh tế xà hội thờng kéo dài.
Thứ ba: Thời gian vận hành các kết quả đầu t cũng thờng kéo
dài, nhiều khi là vĩnh viễn.
Thứ t : Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây
dựng, vật kiến trúc nh nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ lợi đờng xá cầu cống
bến cảng... sẽ hoạt ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa
lý, địa hình tại đó có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác động

sau này của các kết quả đầu t.
Thứ năm : Với đặc điểm là thời gian thực hiện đàu t dài, vốn
lớn, lao động nhiều, thời gian vận hành các kết quả đầu t dài. Do đó nó tạo ra một
đặc điểm cho hoạt động đầu t phát triển là mức độ rủi ro cao.
3- Vai trò của đầu t phát triển.
Đầu t phát triển có một vai trò hết sức quan träng víi mäi qc gia cịng nh
víi mäi doanh nghiệp. Thông qua hoạt động đầu t thúc đẩy sự tăng trởng và phát
triển của mỗi quốc gia, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Chúng ta cã thĨ xem xÐt mét c¸ch cơ thĨ vai trò của đầu t phát triển trên hai góc
độ nh sau :
a- Đứng trên góc độ vĩ mô.
-Thứ nhất : Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Đối với tổng cầu thì đầu t lµ mét u tè chiÕm tû träng lín. Theo sè liệu của ngân
hàng thế giới đầu t thờng chiếm khoảng 24- 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả
các nớc trên thế giới. Đầu t tác động ngắn hạn đến tổng cầu. Đối với tổng cung thì
kết quả của hoạt động đầu t phát huy tác dụng làm cho tổng cung dài hạn tăng lên.
Từ đó kích thích tiêu dùng, tăng sản xuất.
-Thứ hai : Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế.
Tăng đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định nền kinh tế. Mặt tích cực là
tăng đầu t dẫn đến sản xuất phát triển, từ đó tăng thu nhập, việc làm tăng, nâng
cao đời sống xà hội, giảm các tệ nạn xà hội. Mặt tiêu cực đó là khi đầu t tăng thì
giá tăng lên dẫn đến lạm phát làm cho thu nhập thực tế giảm, chi phí đầu vào tăng,
dẫn đến sản xuất giảm,việc làm giảm.
Giảm đầu t cũng có tác động hai mặt. Tác động tích cực là khi giảm đầu t dẫn
đến lạm phát giảm từ đó làm tăng lợi nhuận cho ngời sảm xuất, kích thích sản
xuất. Tác động tiêu cực là đầu t giảm dẫn đến sản xuất giảm, việc làm giảm, thu
nhập giảm.
Thứ ba : Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Theo kết quả của các nhà nghiên cứu kinh tế cho thấy muốn giữ đợc tốc độ
tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc t 15- 25% so với GDP và

phải tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi níc :

3


Vốn đầu t
Ta có:

ICOR =
Mức gia tăng GDP

Vốn đầu t
Suy ra :
Mức gia tăng GDP(g) =
ICOR
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc là khác nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế của mỗi nớc.
Thứ t : Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự tác động của đầu t làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ nông nghiệp
sang công nghiệp và từ công nghiệp dần sang dịch vụ. Chuyển dần các vùng lÃnh
thổ nghèo kém, chậm phát triển thành các vùng có tốc độ phát triển cao hơn, đẩy
lùi đợc đói nghèo.
Th năm : Đầu t tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nớc.
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có công
nghệ thiết bị tiên tiến. Mà để có công nghệ thiết bị hiện đại phù hợp với yêu cầu
phất triển thì có hai con đờng đó là tự nghiên cứu và tiến hành đầu t mua công
nghệ t nớc ngoài. Bất cứ con đờng nào cũng đòi hỏi phải có sự đầu t và chỉ có đầu
t mới phát triển đợc trình độ phát triển khoa học công nghệ của đất nớc.
b-Đứng trên góc độ vi mô.
Trên góc độ vi mô, ta thấy đầu t có vai trò quyết dịnh đến sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Bởi doanh nghiệp chỉ có thể tồn
tại khi sản phẩm đầu ra đợc tiêu thụ. Muốn vậy thì các sản phẩm của doanh nghiệp
phải có chất lợng cao, giá rẻ, đẹp. Để có đợc điều này thì cầc tăng cờng hoạt động
đầu t bởi vì:
-Đầu t làm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho ngời lao động.
-Đầu t tác động đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
-Đầu t dẫn đến làm giảm chi phí sản xuất, t đó sẽ giảm giá thành sản phẩm
và tất là sản phẩm sẽ đợc tiêu thụ nhiều hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp t đó cũng
đợc tăng lên.
-Thông qua đầu t chiều sâu sẽ làm cho chất lợng sản phẩm ngày càng tốt
hơn, mẫu mà ngày càng phong phú và đa dạng đồng thời kết hợp với giá thành hạ
sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp trong nớc
và quốc tế.
-Một vai trò nữa của đầu t đứng trên góc vi mô đó là đầu t tác động đến việc
nâng cao trình độ tay nghề của các bộ công nhân viên, c¶i thiƯn hƯ thèng qu¶n lý
cđa doanh nghiƯp cho phï hợp với yêu cầu phát triển của thị trờng.
II. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu t của một ngành.
1. Khái niệm về hiệu quả đầu t.
Hiệu quả có thể đợc khái niệm một cách chung nhất là mức độ đáp ứng nhu
cầu phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của ngời lao động của cơ sở, của ngành
địa phơng hoặc của cả nớc Chỉ tiêu hiệu quả đợc tính nh sau:
4


Các kết quả của đầu t
Chỉ tiêu hiệu quả =
Chi phí để có đựoc các kết quả trên
Để đánh gía hiệu quả đầu t ngời ta sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau mỗi chỉ
tiêu phản ánh một khía cạnh hiệu quả, đáp ứng một yêu cầu nhất định trong quản
lý, nghiên cứu kinh tế.

2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế xà hội
Thông thờng hiệu quả của hoạt động đầu t đợc đánh giá ở hai mặt đó là mặt
tài chính và mặt kinh tế xà hội. Tuy nhiên ở đây chúng ta đánh giá hiệu quả đầu t
của một ngành, do đó chúng ta chỉ xét trên mặt hiệu quả kinh tế xà hội.
Về phơng pháp đánh giá hiệu quả đầu t xét trên mặt kinh tế xà hội đợc đứng
trên hai góc độ vĩ mô và vi mô cũng có sự khác nhau.
a- Đứng trên góc độ vi mô ta có:
-Mức đóng góp vào ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách khi các kết quả
của hoạt động đầu t bắt đầu đi vào hoạt động nh th doanh thu, th lỵi tøc, th
xt nhËp khÈu, thuế đát, lệ phí chuyển nhợng...) từng năm của ngành.
-Số chỗ làm việc tăng thêm của từng năm do hoạt động đầu t của nghành tạo
ra :
Phơng pháp tính :
Số làm việc
Số lao động
Số lao động
=
tăng thêm
thu hút thêm
mất việc làm
-Số ngoại tệ thu hút đợc từ hoạt động đầu t đem lại :
Phơng pháp tính :

Số ngoại tệ
Tổng thu
Tổng chi
=
thực thu
ngoại tệ
ngoại ệ

-Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu t so với trớc khi đầu t.
-Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng do tiến hành đầu t.

Phơng pháp tính :

Mức độ
chiếm lĩnh
thị trờng
mới

Doanh thu do bán sản phẩm
của cơ sở tại thị trờng này
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
cùng loại tại thị trờng này

- Nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động, trình độ kỹ thuật sản
xuất, trình độ quản lý.
-Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lợc phát triển kinh tế xÃ
hội của đất nớc, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế xà hội trong từng
thời kỳ.
b. Đứng trên góc độ vĩ mô
Đối với cấp quản lý vĩ mô của nhà nớc, của địa phơng và ngành khi xem xét
hiệu quả kinh tế xà hội của đầu t cần tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp có
liên quan đến việc thực hiện đầu t, mọi lợi ích trực tiếp và gián tiếp thu đợc do đầu
t đem lại.
5


Chi phí ở đây bao gồm chi phí của nhà đầu t, của địa phơng, của ngành và

của đất nớc.
Các lợi ích ở đây bao gồm lợi ích mà nhà đầu t, ngời lao động, địa phơng và
cả nền kinh tế đợc hởng.
Để xác định các chi phí, lợi ích đầy đủ của công cuộc đầu t phải sử dụng các
báo cáo tài chính, tính lại giá đầu vào, đầu gia theo giá xà hội (giá ẩn, giá tham
khảo) không thể sử dụng giá thị trờng để tính các khoản thu chi và lợi ích kinh tế
xà hội vì giá thị trờng chịu sự chi phối của các chính sách tài chính, kinh tế của
nhà nớc.
Vì vậy, khi tính toán hiệu quả kinh tế xà hội của những công cuộc đầu t có
tầm cỡ lớn bao quát cả một vùng, mét ngµn réng lín hay quan träng víi nỊn kinh
tÕ thì phải điều chỉnh lại giá này theo giá xà hội, phải lu ý đến các yếu tố bên
ngoài có ảnh hởng đến dự án và ngợc lại.
vĩ mô.

3. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xà hội của đầu t xét ở tầm

Chỉ tiêu 1: giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm (NVA).
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xà hội của đầu t. NVA là
mức chênh lệch gữa giá trị đầu gia và giá trị đầu vào.
Phơng pháp tính :
NVA = O - (Mi+iv)
Trong đó : NVA là giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm do đầu t đem lại.
O: là giá trị đầu ra của công cuộc đầu t
Mi: là giá trị đầu vào vật chất thờng xuyên và dịch vụ mua
ngoài theo yêu cầu để đạt đợc đầu ra trên đây.
iv: là vốn đầu t hoặc khấu hao
NVA có thể đợc tính theo từng năm nh sau:
Phơng pháp tính :
NVAi = Oi - (Mii+Di)
Di :là khấu hao năm thứ i

Đối với các dự án liên doanh NVA gồm hai bộ phận là:
-Giá trị sản phẩm thuần tuý gia tăng quốc gia. Giá trị này chính là phần giá
trị gia tăng đợc sử dụng trong nớc (NNVA).
-Giá trị gia tăng thuần tuý đợc chuyển ra nớc ngoài (RP) là tiền lơng, tiền
thởng, trả lÃi vay vốn, lợi nhuận thuần, lÃi cổ phần của ngời nớc ngoài, các khoản
thanh toán khác không đợc đa vào trong đầu vào nguyên vật liệu.
NNVA là chỉ tiêu biểu thị sự đóng góp của đầu t đối với nền kinh tế của đất
nớc.
n −1
n −1
Ta cã:

∑ NNVA = ∑ [ 0 − (MI + RP)]ipv Ivo
i=0

i=0

Chỉ tiêu 2: Số lao động có việc làm do thực hiện dự án và có việc làm tính
trên một đơi vị giá trị vốn đầu t.

6


-Số lao động có việc làm ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp
cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án liên đới (số lao động gián tiếp).
-Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu t :
Để tính chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu t, cũng tơng tự nh đối với số lao động, ta phải tính số vốn đầu t trực tiếp của dự án đang
xem xét và số vốn đầu t của các dự án liên đới. Sau đó ta tính toán các chỉ tiêu :
ã Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t trực tiếp
(Id).

Ld
Id =
Ivd
Ld : là số lao động trực tiếp.
Ivd : Số vốn đầu t trực tiếp
ã Toàn bộ số lao động có việc làm trên một đơn vị giá trị vốn đầu t đầy đủ
(It)
Lt
Ivt
Lt : là toàn bộ số lao động có việc làm trực tiếp và gián tiếp.
Ivt : là toàn bộ số vốn đầu t đầy đủ.
Lt = Ld +Lind (Lind: số lao động có việc làm gián tiếp)
Ivt = ivd +ivind (ivind: số vốn đầu t gián tiếp )
Chỉ tiêu 3: Mức tiết kiệm ngoại tệ.
Một nhiệm vụ cơ bản khi xem xét lợi ích kinh tế xà hội của dự án là xem
xét tác động của dự án đến các cân thanh toán của dất nớc. Xác định chỉ tiêu mức
tiết kiệm ngoại tệ của dự án cho biết mức đóng góp vào cán cân thanh toán của đất
nớc.
Bớc 1: Xác định chênh lệch thu chi ngoại tệ của dự án xem xét. Phần chênh
lệch này đợc tính cho cả đời dự án và từng năm.
Bớc 2: Xác định mức thu ngoại tệ của dự án có liên quan xem xét (chênh
lệch gián tiếp ).
Bớc 3: Tính mức chênh lệch thu chi ngoại tệ dự án trực tiếp và gián tiếp
bằng cách cộng bớc1 và bớc2.
Bớc 4: Xác định số ngoại tệ tiết kiệm do sản xuất hàng thay thế hàng nhập
khẩu không phải nhập của nớc ngoài.
Bớc 5: Xác định mức tiếp kiệm ngoại tệ bằng cách cộng toàn bộ mức chênh
lệch của bớc 3 và bớc4.
Chỉ tiêu 4: Tác động của dự án tới viƯc ph©n phèi thu nhËp trong x· héi.
Bíc 1: TÝnh mức gia tăng phân phối hàng năm cho các nhóm đối tợng.

Bớc 2: Tính mức giá trị gia tăng phân phối cho vùng.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng phần giá trị gia tăng phân phối hàng năm cho các
nhóm đối tợng thuộc vùng đó.
Bớc 3: Xác định tỷ trọng giữa giá trị gia tăng phân phối hàng năm cho từng
nhóm đối tợng so với tổng mức giá trị gia tăng hàng năm của dự án
It

=

7


Chỉ tiêu 5: Khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án
sản xuất ra trên thị trờng quốc tế.
Phơng pháp tính chỉ tiêu này nh sau:
-Xác định P(FE).
Tính đầu vào của dự án từ nguồn trong nớc (vốn đầu t, nguyên vật liệu, dịch
vụ kết cấu hạ tầng, tiên lơng trả cho ngời lao động trong nớc...)phục vụ cho sản
xuất hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu. Giá trị các đầu vào này đợc tính
theo giá thị trờng trong nớc điều chỉnh, ở mặt bằng thời gian hiện tại và tỷ giá hối
đoái điều chỉnh.
So sánh số ngoại tệ tiết kiệm với giá trị các đầu vào trong nớc. Nếu tỷ số
này >1 thì sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh quốc tế.
Ta cã :

n−
1

P( E

∑F

)i v
p

i 0
I
C == −
n 1

Di v
R
∑p
i=
0

Trong ®ã: iC: là chỉ tiêu biểu thị khả năng cạnh tranh quốc tế
DR: là các đầu vào trong nớc dùng để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu.
Chỉ tiêu 6: Một số tác ®éng kh¸c cđa dù ¸n.
III. Mét sè vÊn ®Ị vỊ ngành công nghiệp da giầy.
1. Đặc điểm của ngành công nghiệp da giầy.
Khi nghiên cứu hoạt động đầu t trong ngành da giầy chúng ta thấy đợc các
đặc điểm nổi bật nh sau:
Một là, Ngành công nghiệp da giầy là ngành thu hút nhiều lao động xà hội.
Số lao động có việc làm tính đến năm 1999 vào khoảng 300000 ngời, ngoài ra tạo
thêm nhiều việc làm gián tiếp thông qua việc phát triển các ngành nghề phụ nh
chăn nuôi gia súc...
Hai là, Ngành công nghiệp da giầy là ngành có công nghệ đơn giản hơn so
với các ngành công nghiệp khác, cần ít vốn đầu t nhng có hiệu quả kinh tế cao.

Mặc dù đặc điểm là thiết bị gản đơn song ngành công nghiệp da giầy hiện nay vẫn
phải mua máy móc thiết bị, công nghệ của nớc ngoài.
Ba là, Ngành công nghiệp da giầy nớc ta hiện nay có hệ thống công nghệ,
máy móc thiết bị tơng đối lạc hậu.
Bốn là, Ngành công nghiệp da giầy phụ thuộc tơng đối vào nớc ngoài về
các nguyên liệu đầu vào.
Năm là, Ngành da giầy là ngành sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu
ăn mặc, thời trang. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Vì vậy đặc điểm
của ngành da giầy là luôn có sự đổi mới về mẫu mÃ, kiểu dáng, chất lợng sản
phẩm.

8


Sáu là, Là ngành có tiềm năng xuất khẩu tơng đối lớn, thu đợc nhiều ngoại
tệ cho đất nớc.
2. Vai trò của ngành công nghiệp da giầy
Cùng với một số ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp da giầy đợc
nhà nớc đặc biệt quan tâm đầu t phát triển, đa ra cấc kế hoạch định hóng tới năm
2010, bởi lẽ nó có một vai trò tơng đối quan trọng trong công cuộc đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Vai trò của ngành công nghịêp da
giầy đợc biểu hiện qua một số điểm nh sau:
Một là, Giải quyết công ăn việc làm cho toàn xà hội. Đây là một vai trò to
lớn của ngành bởi vì trong giai đoạn phát triển kinh tế của chúng ta hiện nay thì
vấn đề việc làm trở thành gánh nặng cho Nhà nớc. Với việc tăng trởng và phát
triển còn khiêm tốn thì việc phát triển các ngành nghề giải quyết đợc nhiều việc
làm, đặc biệt là các việc làm thủ công, không đòi hỏi trình độ cao trở lên hết sức
quan trọng.
Hai là, Đóng góp vào tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế. Trong những
năm qua sự phát triển của ngành công nghiệp da giầy đà đem lại cho Nhà nớc

nhiều khoản thu, thông qua việc mở rộng sản xuất, tăng kim ngạch xuất nhập
khẩu. Tăng thu ngoại tệ, làm giảm bớt sự thâm hụt trong cán cân thanh toán. Tạo
ra sự tăng trởng và phát triển tơng đối trong những năm vừa qua.
Ba là, Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Bốn là, Có vai trò trong việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên
trong nớc.
3.Vai trò đầu t với việc phát triển ngành da giầy.
Trong những năm vừa qua ngành da giầy đà có những bớc đi mang tính đột
phá. Sản phẩm không ngừng tăng, quy mô không ngừng phát triển. ĐÃ tạo ra cho
mình một vai trò, vị trí tơng đối trong việc thúc đẩy sự phát triển nền sản xuất kinh
tế xà hội. Đóng góp không nhỏ vào sự tăng trởng và phát triển cuả đất nớc. Để có
đợc những kết quả đó chúng ta phải kể đến vai trò của hoạt động đầu t phát triển.
Thông qua hoạt động đầu t mà tác động đến ngành da giầy đợc cụ thể ở một số vai
trò nh sau.
-Thứ nhất: Đầu t tác động đến quy mô của ngành da giầy. Nhờ có chính
sách khuyến khích của Nhà nớc, thông qua hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam, cùng với sự phát triển của ngành giầy thế giới và các nớc trong khu vực. Các
hoạt động đầu t phát triển của ngành da giầy ngày càng nhiều và hiệu quả, tác
động đến quy mô, chất lợng, chủng loại sản phẩm. Cụ thể tính đến năm 1998
ngành công nghiệp da giầy Việt Nam có 196 doanh nghiệp, trong đó:
+Doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc có 109 đơn vị.
+Các doanh nghiệp sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân có 34 đơn vị.
+Các doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài có 39 đơn vị.
+Các doạnh nghiệp liên doanh có 14 đơn vị.
Quy mô sản phẩm không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn nhiều so với
năm trớc. Theo số liệu thống kê thì năm 1998 toàn ngành đà sản xuất đợc 300
triệu đôi giầy dép các loại; 26 triệu đôi túi, cặp; 17 triệu(SQFT) da thuộc các loại.

9



Đến năm 1999 với 550 dây chuyền sản xuất đồng bộ các loại sản lợng đà tăng là
80 triệu đôi giầy dép các loại, bốn triệu cặp túi và năm triệu sản phẩm da thuộc.
Qua đây ta có thấy đợc vai trò của đầu t đối với sự phát triển quy mô của ngành da
giầy.
-Thứ hai : Đầu t tác động đến sự phát triển trình độ kỹ thuật sản xuất, trình
độ quản lý.
Bằng việc đầu t cải tiến công nghệ, mua linh kiện, thiết bị mới đồng thời
thông qua tăng cờng đầu t hợp tác với liên doanh với các doanh nghiệp nhà đầu t
nớc ngoài mà trình quản lý của cán bộ kỹ thuật và công nhân đợc nâng cao, tính
năng động, tính sáng tạo và sự khéo léo của lực lợng lao đông trẻ đợc phát huy.
Trình độ quản trị kinh doanh của các cán bộ quản lý, ý thức kỷ luật có nhiều tiến
bộ.
-Thứ ba: Đầu t tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm của ngành da
giầy trên thị trờng thế giới.
Thông qua hoạt động đầu t chiều sâu, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra
các hình thức mẫu mà phù hợp, thời trang mà trong những năm qua các sản phẩm
của ngành chiếm đợc một số thị trờng mới và đầy tiềm năng nh EU, Mỹ, Nhật và
đồng thời khôi phục lại một số thị trờng truyền thống nh Nga và các nớc Đông Âu.
Trên đây là một số vai trò cơ bản của đầu t đà tác động trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển ngày càng mạnh của ngành da giầy trong một số năm qua.
Song thông qua sự phát triển một cách nhanh chóng mà ngành da giầy cũng
tác động trở lại đến đầu t. Bởi vì sự tăng trởng và phát triển nhanh tạo ra một môi
trờng đầu t tơng đối hấp dẫn. Do đó mà Nhà nớc cũng nh các doanh nghiệp, các
nhà đầu t đều có kế hoạch, chiến lợc đầu t phát triển ngành da giầy trong tơng lai.

10


PhầnII: Thực trạng đầu t phát triển

ngành da giầy.
I.Thực trạng đầu t phát triển ngành da giầy trong thời gian qua.
Trong thời gian qua ngành công nghiệp da giầy đà có một bớc phát triển đột
phá. Tốc độ phát triển không ngừng tăng, để có đợc điều đó trớc hết phải kể đến
vai trò của đầu t. Chúng ta có thể thấy rõ đợc vấn đề này qua việc đánh giá thực
trạng của ngành da giầy trong một số năm qua.
1.Vốn đầu t qua các năm.
Trong giai đoạn 1990 1995 toàn ngành đà đầu t khoảng 2200 tỷ đồng
bằng nguồn vốn trong nớc và khoảng 300 triệu USD bằng nguồn vốn nớc ngoài
thông qua các hình thức đầu t nh là xí nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài. Và trong giai đoạn 1996 2000 vốn đầu t toàn ngành vào khoảng
1540 tỷ đồng cho đầu t nguyên vật liệu phụ tùng và khoảng 325 triệu USD cho đầu
t phát triển sản xuất.
Chúng ta có thể thông qua các số liệu về vốn đầu t thực hiện qua các năm
của tổng công ty da giầy Việt Nam để đánh giá về tình hình đầu t của toàn ngành.
Bảng 1: Vốn thực hiện đầu t qua các năm.
Năm

Thực hiện
(triệu đồng)

Kế hoạch
(triệu đồng)

Tỷ lệ
(%)

Tốc độ phát triển
liên hoàn(%)


1995

332526

-

-

-

1996

36104

60174

60.00

111.00

1997

39689

59727

66.45

109.93


1998
1999

44740
79930

63.81
51.57

112.73
178.65

2000

-

70110
155000
Dự kiến:
205000

-

-

Qua bảng ta thấy mặc dù tốc độ vốn đầu t thực hiên tăng liên tục qua các
năm(1996 tăng 11% so với năm 1995, năm 1997 tăng 9.93% so với năm 1996...).
Tuy nhiên qua bảng ta thấy vốn đầu t thực hiện hầu nh chỉ bằng khoảng 50 đến
60% vốn đầu t kế hoạch đề ra. Qua đó ta thấy đợc thực trạng trong ngành da giầy
là việc huy động vốn đầu t còn nhiều hạn chế. Ngành còn cần rất nhiều vốn để đầu

t phát triển trong khi đó các nguồn đáp ứng còn hạn chế, và các giải pháp về huy
động, khuyến khích đầu t từ mọi thành phần kinh tế còn cha hợp lý.
2.Quy mô vốn đầu t.
Về quy mô vốn đầu t hiện nay của ngành da giầy nhìn chung vẫn còn nhỏ
chỉ có các dự án đầu t bằng nguồn vốn nớc ngoài là tơng đối lín. Ta cã thĨ so s¸nh

11


quy mô vốn đầu t cho một dự án của tổng công ty da giầy với quy mô đầu t cho
một dự án của nớc ngoài vào ngành da giầy ViƯt Nam qua hai b¶ng sè liƯu sau:
B¶ng 2: Quy mô bình quân dự án đầu t của tổng công ty da giầy Việt Nam
từ năm 1996 đến năm 1998.
Đơn vị: triệu đồng
1996
1997
1998
Tổng
Vốn đầu t thực hiện
36104 39689 44740
120533
Số dự án
5
5
6
16
Vốn đầu t /số dự án
7220.8 7937.8 7456.7
7533.3
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 1996, 1997, 1998.

Bảng 3: Quy mô bình quân dự án đầu t nớc ngoài vào ngành da giầy Việt
Nam.
Liên doanh
Vốn đầu t thực hiện
Số dự án
Vốn đầu t /số dự án

56545.9
14
4038.99

Đơnvị: 1000 USD
100% vốn đầu
Tổng
t nớc ngoài
425883.2
482429.1
39
53
10920.08
9102.43

Qua 2 bảng (2) và (3) ta thấy quy mô đầu t bằng nguồn vốn nớc ngoài(nếu
lấy tỷ giá hối đoái là 10000/USD) là 9102.43 triệu đồng trên một dự án gấp 12.1
lần dự án dự án đầu t của tổng công ty da giầy Việt Nam. Điều này cho thấy phần
lớn quy mô các doanh nghiệp da giầy của Việt Nam còn rất nhỏ, do đó dẫn đến
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài không cao. Và từ đây cũng
cho thấy việc đầu t trong những năm qua của các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế Việt Nam còn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, kế hoạch đầu t cụ thể,
việc phân bổ sản xuất còn cha theo quy hoạch chung, manh mún và phân tán.

3.Cơ cấu vốn đầu t.
Theo số liệu thống kê cho biết trong khoảng từ năm 1992 đến năm 1997
tổng số vốn đầu t toàn ngành vào nhà xởng, thiết bi trong lĩnh vực sản xuất giầy,
đồ da là vào khoảng 6000 tỷ đồng trong đó phần thiết bị chiếm khoảng 3500 tỷ
đồng. Trong lĩnh vực thuộc da, tuy ít có sự đầu t lớn và đồng bộ các cơ sở sản xuất
da thuộc cũng đà đầu t trên 200 tỷ đồng vào nhà xởng, thiết bị, trong đó khoảng
140 tỷ đồng dành cho các loại thiết bị thuộc da. Chúng ta có thể thông qua các số
liệu về tỷ lệ đầu t của tổng công ty da giầy Việt Nam để thấy đợc vấn đề này.

12


Bảng 4: Vốn đầu t và thiết bị nhà xởng.
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm

Vốn đầu t

Trong đó
Nhà xởng
Thiết bị
Tỷ trọng(%)
2
3
2/1
3/1
225.904
7.5
77.55
22.45

16.753
11.393
59.52
44.48
14.073
30.437
31.62
68.32
56.73
41.81
53.00
47.00
cáo thực hiện kế hoạch 1996, 1997, 1998 - Tổng công ty

1
1996
33.404
1997
28.146
1998
44.510
Tổng
106.06
Nguồn : Báo
da giầy Việt Nam.
Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy vốn đầu t cho máy móc thiết bị hàng
năm tăng lên rất nhanh. Tuy nhiên trong cơ cấu đầu t giá trị vốn đầu t cho xây
dựng cơ bản vẫn chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn, cụ thể năm 1996 chiếm 77.55%
và năm 1997 chiếm 59.52% và năm 1998 chiếm 31,6 2% tổng vốn đầu t. Từ đó,
cho thấy cơ cấu vốn đầu t giữa vốn cho xây dựng cơ bản và vốn cho máy móc thiết

bị còn cha hợp lý. ở các nớc tiên tiến trên thế giới tỷ lệ này là xây cơ bản chiếm
khoảng 30 đến 35%, máy móc thiết bị chiếm khoảng 65 đến 70%, còn ở nớc ta thì
ngợc lại. Điều này chứng tỏ trình độ sản còn thấp còn mang nặng tính thủ công
của nớc ta. Tuy nhiên qua bảng ta cũng thấy đợc tỷ lệ đầu t cho xây dựng ngày
càng giảm và thay vào đó là đầu t cho máy móc thiết bị ngày càng tăng phản ánh
trình độ máy móc thiết bị ngày càng phát triển. Và qua ®ã cho thÊy chóng ta ®ang
cã mét híng ph¸t triĨn ngành da giầy một cách đúng đắn và triển vọng.
4.Cơ cấu đầu t theo ngành hàng, mặt hàng.
Hiện nay cơ cấu vốn theo ngành hàng, mặt hàng, còn nhiều bất cập. Hầu
hết lợng vốn đầu t chủ yếu là vào ngành giầy, rất ít lợng vốn đợc đầu t vào phát
triển ngành da thuộc, nguyên vật liệu,phụ tùng. Theo số liệu thống kê thì giai đoạn
1992 đến 1997 ngành da giầy đầu t 6000 nghìn tỷ đồng vào lĩnh vực sản xuất da
giầy trong khi đó chỉ có 200tỷ đồng đợc đầu t vào lĩnh vực thuộc da.
Một vấn đề nữa là cơ cấu vốn đầu t vào mặt hàng của chúng ta còn thiếu
cân đối. Chúng ta có thể xem xét vấn đề này qua cơ cấu vốn đầu t theo mặt hàng
của tổng công ty da giầyViệt Nam để thấy đợc điều này. Theo tổng kết cho thấy
hầu hết vốn đầu t thực hiện của công ty đợc đầu t vào sản xuất giầy dép. Cụ thể là
vào cuối năm 1998, trong số 120533 triệu đồng vốn đầu t thực hiện thì vốn đầu t
vào sản xuất giầy dép là 110888 triệu đồng, chiếm 92%. Ta có thể thấy sự phân
phối vốn đầu t qua bảng sau:

13


Bảng 5: Cơ cấu vốn đầu t theo mặt hàng.
Đơn vị: triệu đồng
Tên mặt hàng
Giầy vải
Giầy thể thao
Giầy nữ

Giầy da nam
Giầy da nữ
Dép
Túi cặp
Tổng

Vốn đầu t

Tỷ trọng (%)

46682
5026
36485
0
10076
12619
0
110888

42.1
4.53
32.9
0
9.09
11.38
0
100

Từ bảng trên ta thấy tỷ trọng vốn đầu t vào mặt hàng giầy vải
(42.1%),

giầy nữ(32.9%) là rất lớn, ngợc lại vốn đầu t vào sản xuất các mặt hàng giầy thể
thao, giầy da nam, nữ lại quá ít. Trong khi đó xu hớng tiêu dùng trong thời gian tới
các loại giầy dép thời trang sẽ đợc quan tâm và tiêu dùng nhiều hơn điều đó chứng
tỏ chúng ta cần phải điều chỉnh cơ cấu đầu t sao cho hợp lý hơn, phù hợp hơn để
ngành da giầy trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nớc. Để tất cả các
thành phần trong ngành da giầy có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng quốc tế trong
thời gian tới.
5.Đầu t vào lao động.
Ngành da giầy có số lợng lao động đến nay có khoảng 300000 ngời, song so
với yêu cầu thì vẫn còn thiếu hụt một lợng rất lớn về đội ngũ cán bộ, công nhân đợc đào tạo chuyên sâu nhất là về công nhân trong khâu kỹ thuật và thiết kế sản
phẩm. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
chuyên ngành phần lớn đợc đào tạo ở Liên Xô và các nớc Đông Âu vào những
năm 1970 1980. Trong những năm gần đây hầu nh không có sự bổ sung gì loại
trừ một số cán bộ kỹ thuật về thuộc da đợc đào tạo dới sự hỗ trợ của các chuyên
gia UNiDO, hoặc đợc đào tạo ở một số nớc nh Italia, Xingapore, Hà Lan. Trong nớc cha có trờng lớp đào tạo kỹ s, công nhân chuyên ngành da giầy.
Tổng công ty da giầy Việt Nam là trung tâm của hiệp hội da giầy Việt Nam,
có sản lợng cũng nh kim nghạch xuất nhập khẩu chiếm khoảng 17 đến 19% toàn
ngành. Năm 1997 số lao động bình quân trong tổng công ty là 19703 ngời trong
đó lao động có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ thấp 3.69%, lao động bậc
3 trở lên chiếm khoảng 11.72% còn lại là lao động bậc thấp. Đối với các doanh
nghiệp t nhân thì vấn đề về lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao còn trở nên
cấp bách hơn vì đa số các doanh nghiệp này không có đợc đội ngũ cán bộ kỹ thuật
đợc đào tạo cơ bản, số cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thì tình hình lao động có
khả quan hơn, vì thông qua các dự án này cán bộ, công nhân của doanh nghiệp có
điều kiện tiếp xúc với các chuyên gia nớc ngoài. Từ đó trình độ tay nghề của công
nhân, cán bộ kỹ thuật, quản lý sản xuất... đợc nâng cao.

14



Qua việc đánh giá trình độ, số lợng công nhân của tất cả các thành phần trong
ngành da giầy trên ta thấy đợc thực trạng đầu t vào lực lợng lao động có trình độ,
kỹ thuật còn rất ít. Từ đó hiệu quả đầu t cũng nh khả năng cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế của chúng ta trong những năm qua còn bị hạn chế. Vấn đề cấp bách ở đây
phải tăng cờng đầu t đào tạo thật tốt các cán bộ có chuyên môn cao để đáp ứng đợc phơng hớng phát triển của Ngành trong thời gian tới.
6.Nguồn vốn đầu t
Để có đợc kết quả tăng trởng và phát triên tốt trong những năm vừa qua thì
ngành da giầy phải đầu t một lợng vốn tơng đối lớn. Để đáp ứng đợc nhu cầu về
vốn này ngành da gíầy đà phải huy động tất cả các nguồn vốn trong và ngoài nớc.
Chúng tă có thể xem xét thực trạng về nguồn vốn đầu t của Ngành thông qua các
nguồn vốn đầu t của tổng công ty da giầy Việt Nam.
Bẳng 6: Các nguồn vốn đầu t của tổng công ty da giầy Việt Nam năm 1996
1997.
St
1996
1997
t
Giá trị
% so với
Giá trị % so với
Nguồn vốn đầu t
(tỷ ®ång) tỉng møc (tû ®ång)
tỉng
møc
1 TÝn dơng Nhµ níc
6.136
17
12.430
43.3

2 KhÊu hao cơ bản để lại
2.199
6
1.700
5.9
3 Lợi tức sau thuế
0.350
1
Vay nớc ngoài và vay
4
27.419
76
14.555
50.8
khác
5
Tổng mức
36.104
100
28.685
100
Qua bảng trên ta có thể thấy cơ cấu các nguồn vốn đầu t còn cha hợp lý, cụ
thể là nguồn vốn tự đầu t của ngành còn rất thấp, năm 1996 tỷ lệ này của tổng
công ty da giầy chỉ chiếm 7% (tính cả khấu hao cơ bản để lại), năm 1997 chỉ có
5.9%. Hơn nữa cũng trong năm 1996 nguồn khấu hao cơ bản trở lại tái đầu t chỉ
đạt 13.5% so với tổng trích khấu hao là 16.285 tỷ đồng. Điều này phản ánh gánh
nặng về nợ của các doanh nghiệp là rất lớn. Tỷ lệ nguồn vốn vay nớc ngoài và vay
khác lại quá nhiều, tổng công ty da giầy là 76 % năm 1996 và 50.8% năm 1997
trong tổng số các nguồn vốn huy động đầu t.
II.Hiệu quả của hoạt động đầu t trong ngành công nghiệp da giầy qua

các giai đoạn.
1.Giai đoạn 1990 - 1995
a.Những thành tựu đạt đợc
Đây là giai đoạn ngành da giầy Việt Nam vợt qua cơn suy thoái, khó khăn thử
thách (từ năm 1990 đến 1992) và phát triển (từ năm 1993 đến năm 1995), đồng
thời là giai đoạn ngành da giầy thực hiện nghị quyết lần thứ Vii của Đảng. Do đó
ta có thể thấy đợc trong giai đoạn này ngành da giầy có nhịp độ phát triển rất cao,
vợt nhiều mục tiêu chủ yếu của kế hoạch định hớng 1990 đến năm 1995, tạo nhiều
cơ hội cho các sản phẩm giầy đồ da Việt Nam hội nhập vào thị trờng khu vực và
quốc tế. Năng lực sản xuất năm 1995 tăng 7 đến 9 lần so với năm 1992. Bình quân
15


hàng năm tăng trởng về sản lợng trên 40%, về giá trị xuất khẩu trên 50% vợt 15%
so với kế hoạch định hớng.
Trong giai đoạn này đà tạo ra một số hiệu quả về mặt xà hội rất tích cực. Trớc
năm 1990 chỉ có làm việc làm cho trên 25 nghìn lao động tại các xí nghiệp quốc
doanh là chính, đến giai đoạn này đà thu hút đợc gần 200 nghìn ngời vào làm việc
cho ngành da giầy. Đó là cha kể đến số lao động đang làm việc trong lĩnh vực dịch
vụ và sản xuất nguyên vật liệu cho ngành da giầy.
Trình độ kỹ thuật và tay nghề của cán bộ và công nhân đợc nâng cao nhiều
lần, trình độ kinh doanh của cán bộ quản lý, ý thức kû lt trong lao ®éng cịng cã
nhiỊu tiÕn bé.
Trong giai đoạn này cũng phát triển khá mạnh các mối quan hệ với các thị trờng nớc ngoài. Thiết lập đợc nhiều bạn hàng lâu dài, bền vững, có tiềm lực về tài
chính, kỹ thuật trong đó có cả các hÃng giầy lớn nh NiKE, REEBOK, BATA... các
sản phẩm từ da và giả da của Việt Nam nh giầy, túi, cặp... đà có mặt ở các thị trờng Tây Âu, Đông Âu, Bắc Mỹ, Đông á... cùng với nhiều nhÃn hiệu có uy tín trên
thị trờng quốc tế.
Thành tựu trên lĩnh vực xuất khẩu giầy da là nhân tố quan trọng để mở rộng
sản xuất, tạo môi trờng thuận lợi cho kỹ thuật, công nghệ giai đoạn này đợc đầu t
phát triển, tham gia ngày càng tích cực vào cộng đồng giầy dép quốc tế.

b.Những tồn tại và yếu kém.
Đây là giai đoạn đầu phát triển ngành da giầy, chúg ta đà đạt đợc nhiều thành
công rực rỡ. Tuy nhiên, trong giai đoạn này vẫn còn tồn tại những nhợc điểm, hạn
chế, yếu kém cần khắc phục. Cụ thể:
-Sản phẩm của ngành da giầy giai đoạn này lệ thuộc quá nhiều vào việc cung
ứng nguyên vật liệu, phụ liệu, hoá chất, phụ tùng máy móc từ nớc ngoài và nhất là
từ chính các đối tác đặt sản xuất hoặc mua sản phẩm của chúng ta. Yếu kém này
đà làm hạn chế rất nhiều về hiệu quả sản xuất cũng nh lợi ích của các doanh
nghiệp và Nhà nớc.
-Tình trạng yếu kém tài lực, vốn đầu t đều phải vay trung hạn với lÃi suất cao
nên 70% các doanh nghiệp Việt Nam phải thực hiện gia công sản phẩm cho nớc
ngoài.
-Ngoài sự yếu kém về vốn, giai đoạn này mới phát triển nên cha có đủ uy tín
và điều kiện để trực tiếp xuất sản khẩu sản phẩm, mà phải thông qua nhiều tầng,
nấc trung gian mới đa đợc hàng đến tận nơi tiêu thụ ở nớc ngoài.
Trình độ quản lý kĩ thuật công nghệ, thiết kế và phát triển mẫu mốt, quản lý
và vận hành sản xuất kinh doanh của cán bộ Việt Nam còn yếu kém do mới hình
thành ngành kinh tế kỹ thuật, cha có trờng lớp đào tạo. Phần lớn các bộ Việt Nam
cha thể tự mình chủ động độc lập điều hành sản xuất một cách khoa học, đồng bộ,
đúng tiến độ và chất lợng.
2-Giai đoạn từ năm 1996 đến nay.
a. Những thành tựu đạt đợc.
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ và thành công của ngành da giầy Việt
Nam.Với sự tăng trởng và phát triển liên tục Ngành đà đem lại một lợng ngoại tệ
lớn cho đất nớc thông qua xuất khẩu sản phẩm của nình. Đồng thời còn tạo thêm
16


hàng chục nghìn chỗ việc làm mới. Chúng ta có thể thấy đợc hiệu quả kinh tế xÃ
hội mà ngành tạo đợc thông qua việc xem xét hiệu quả kinh tế xà hội của tổng

công ty Da Giầy
Bảng 7:Kết quả đạt đợc của tổng công ty da giầy Việt Nam.
Chỉ tiêu
Đơn vị
1996
1997
1998
Giá trị xuất khẩu
Triệu đồng
134965
192298
187920
Nộp ngân sách
12957
11700
12300
Lao động
20930
20956
20006
Vốn đầu t
36104
39689
44740
Nộp NS/VĐT
0.36
0.29
0.27
Lao động/VĐT
0.06

0.07
0.07
Qua bảng ta thấy tổng công ty đà tạo công ăn việc làm cho hơn 20000 ngời
lao động, trung bình mỗi động vốn đầu t tạo ra 0.65 chỗ việc làm. Đây là một sự
đóng góp to lớn của tổng công ty vào giải quyết nạn thất nghiệp của đất nớc ta
hiện nay.
-Tổng công ty hàng năm đà mang lại một lợng ngoại tệ tơng đối lớn cho đất
nớc, năm 1996 là 134.965 triệu USD, năm 1997 là 192.298 triệu USD và năm
1998 là 187.920 triệu USD. Đóng góp vào ngân sách nhà nớc hàng chục tỷ đồng,
trung bình mỗi đồng vốn đầu t đóng góp vào ngân sách nhà nớclà 0.30 đồng.
-Với các doanh nghiệp t nhân và sở hữu tập thể (gồm các công ty trách
nhiêm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân ) cũng có năng lực sản xuất
50 triệu đôi /năm chiếm 19% tổng năng lực sản xuất toàn ngành.
-Các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài : cũng có năng lực sản xuất 18
triệu đôi/năm chiếm 7% tổng năng lực sản xuất toàn ngành, với tổng số vốn đầu
t 39 triệu USD, kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1997 đạt 174 triệu USD, chiếm
18% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành.
-Các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài gồm 28 doanh nghiƯp, chiÕm
16,9% tỉng sè doanh nghiƯp, víi tỉng sè vèn đầu t thực hiện 259.7 triệu USD, kim
ngạch xuất khẩu năm 1997 đạt 360.6 trriệu USD chiếm 37.3% tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn ngành.
Đến cuối năm 1999 đầu t toàn ngành là 550 dây chuyền sản xuất đồng bộ
các loại giầy dép với năng lực sản xuất là 380 triệu đôi/năm, 30 triệu sản phẩm
cặp túi và 22 triệu(sqrt) da thuộc. Toàn ngành tạo đợc 300000 việc làm cho ngời
lao động cha kể lực lợng lao động làm việc trong lĩnh vực phục vụ cho ngành da
giầy. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1.3 tỷ USD và ớc tính trong năm 2000 này là
vào khoảng 1.6 tỷ USD.
Những thành tựu đà đạt đợc trong những năm qua đà đa ngành công nghiệp
da giầy trở thành ngành công nghiệp da giầy trở thành công nghiệp phát triển
mạnh đứng th 3 sau ngành Dầu Khí và Dệt May.

b. Những hạn chế và yếu kém.
- Cũng giống nh giai đoạn 1990 -1995 thì hiện nay ngành da giầy vẫn còn
phải phụ thuộc vào nguyên vật liệu nớc ngoài. Tuy nhiên chung ta đà có sự đầu t
phát triển các nguồn đầu vào trong nớc nhng cha đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu s¶n
xt hiƯn nay.
17


-Trong những năm qua ngành da giầy đà chú ý tới việc đầu t phát triển
nguồn nhân lực, đà cử các công nhân đi đào tạo ở nớc ngoài song nhìn chung là
trình độ, năng lực, kỹ thuật sản xuất của toàn ngành vẫn còn yếu, hiệu quả kinh
doanh cha cao, đóng góp vào ngân sách nhà nớc còn ít.
-Việc huy động vốn cho đầu t phát triển còn thiếu đồng bộ. Từ đó làm cho
nhu cầu vốn đầu t thờng không đợc đáp ứng, ảnh hởng tới năng lực sản xuất, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế.
-Vấn đề mở rộng, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc
còn ít đợc quan t©m.

18


phần iii : Phơng hớng và giải pháp đầu t phát
triển ngành công nghiệp da giầy đến năm 2010.
i. Phơng hớng đầu t.
1. Một số căn cứ định hớng đầu t
Sở dĩ ngành công nghiệp da giầy đà đợc Đảng và nhà nớc quan tâm định hớng đầu t phát triển đến năm 2010 là bởi vì nó dựa trên một số căn cứ tổng quát
về tình hình sản xuất cũng nh thị trờng tiêu thụ và nhập khẩu da giầy trên thế giới.
Cụ thể là
-Theo đánh giá và dự đoán của các chuyên gia kinh tế thì trong những năm
tới, các nớc Châu á và Viễn Đông sẽ chiếm 75% sản lợng giầy dép trên toàn thế

giới(khoảng trên 10tỷ đôi).Việt Nam là nớc đợc đánh giá là nớc có tiềm năng để
chiếm lĩnh thị trờng này.
-Các nớc và khu vực có mức tiêu thụ và nhập khẩu giầy dép lớn trên thế giới
mà Việt Nam có lợi thế xâm nhập là Mỹ, EU, Nhật.
ã Hiện nay EU là thị trờng nhập khẩu chủ yếu các sản phẩm giày dép cđa
ViƯt Nam, chiÕm xÊp xØ 80% kim ng¹ch xt nhËp khẩu. Chúng ta cần củng cố và
phát triển trờng này, khai thác tối đa các u đÃi mà thị trờng này còn dành choViệt
Nam(cha bị quản lý bằng các hạn ngạch) đợc hởng u đÃi thu quan bằng 70% mức
thuế bình thờng nếu đảm bảo tiêu chuẩn mà họ yêu cầu. Tăng cờng mối quan hệ
kinh doanh trực tiếp với các nhà nhập khẩu EU, một vấn đề đang đợc EU quan
tâm.
ã Nhật bản là thì trờng có nhu cầu nhập khẩu hàng năm khoảng 350 triệu đôi
giầy dép từ nớc ngoài. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam vào
Nhật bản chỉ chiếm khoảng 7 đến 8% tổng kim ngạch. Tuy nhiên chúng ta có khả
năng kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng này trong những năm tới.
ã Mỹ là nớc có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu giầy lớn nhất thế giới. Hàng
năm Mỹ nhập khoảng 1.4 tỷ đôi giầy dép các loại trị giá 14 đến 15 tỷ USD. Hiện
nay Việt Nam mới đạt kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ năm 1998 trên 110 triệu
USD (chiếm trên 10% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành). Nếu có hiệp định
thơng mại và quy chế tối huệ quốc, nếu các doanh nghiệp Việt nam đáp ứng đợc
các đòi hỏi của thị trờng và có khả năng cạnh tranh thì chúng ta có thể xuất khẩu
giầy dép sang Mỹ không thua kém vào EU, thậm chí có thể cao hơn.
ã Ngoài ra, các khu vực thị trờng khác nh Trung Đông, Bắc âu, úc, Liên Xô
cũ...cũng đáng để chúng ta quan tâm và phát triển.
- Một căn cứ tiếp theo chúng ta có thể kể đến đó là chúng ta có một thị trờng
nội địa rộng lớn cha đợc khai thác hết. Trong thời gian qua sản phẩm của ngành
mới đợc tiêu thụ với một lợng không đáng kể từ sự d thừa xuất khẩu. Chỉ có đợc
một số ít các doanh nghiệp chiếm đợc thị trờng nội địa (giầy vải Thợng Đình, vina
giầy...). với số dân xấp xỉ 80 triệu ngời giai đoạn hiện nay và dự kiến đến năm
2010 nó vào khoảng 100 triệu ngời thì tất yếu nhu cầu về sản phẩm da giầy phải

tăng lên. Tức là trong tơng lai không xa ngành công nghiệp da giầy có một thị trờng nội địa rất lớn. Vấn đề đó là căn cứ cơ bản để thúc đẩy các hoạt động đàu t
19


phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng để đảm bảo đủ khả năng cạnh tranh ngay
trên thị trờng nội địa.
Dựa vào các căn cứ có tính chất tơng đối trên mà chúng ta có thể xây dựng
cho ngành công nghiệp da giầy những mục tiêu cụ thể cho đến những năm 2010.
2. Mục tiêu của ngành công nghiệp da giầy đến năm 2010.
Chúng ta có thể xem xét một số mục tiêu cơ bản của ngành da giầy cho thời
gian tới nh sau:
-Nâng cao trình độ phát triển của toàn ngành nhằm để có đủ năng lực, điều
kiện hội nhập với thị trờng thế giới, trụ vững đợc xuất khẩu, đáp ứng đợc đầy đủ
nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Đây có thể nói là mục tiêu cơ bản và tổng quát nhất.
Nó xác định tất cả các nhiệm vụ cho ngành da giầy phải làm ltrong thời gian tới.
-Với mục tiêu cụ thể về số lợng nh sau:
ã Mục tiêu về kim nghạch xuất nhập khẩu.
Dựa vào tình hình phát triển trong những năm qua mà chúng ta xây dựng một
mục tiêu cụ thể là đến năm 2005 thì phải phấn đấu xuất khẩu đạt 3.1 tỷ USD và
đến năm 2010 thì con số này cần phải đạt đợc 4.7 tỷ USD.
ã Mục tiêu về sản lợng
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng mà mục tiêu đa ra cho toàn
ngành da giầy phải phấn đấu đến năm 2010 là sản phẩm sản xuất ra là:
Chủng loại sản phẩm Đơn vị Số lợng (triệu)
Giầy dép các loại
đôi
640
Túi cặp các loại
đôi
80.89

Da thuộc các loại
SQFT
80
ã Về việc làm:
Với số lao động thu hút vào ngành hiện nay là khoảng 300000 lao động cha
kể đến số lao động phục vụ cho các lĩnh vực ngành da giầy. Thì mục tiêu ở đây là
ngày càng tạo thêm đợc nhiều việc làm hơn nữa, phát triển nhiều ngành nghề phụ
có thể giải quyết đợc công ăn việc làm.
ã Mục tiêu về trình độ các bộ công nhân viên.
Với trình độ của công nhân nh hiện nay thì cha có thể đáp ứng đợc các yêu
cầu phát triển và hoà nhập với quốc tế. Vì vậy mục tiêu là cần phải nâng cao dần
trình độ của tất cả các cán bộ, công nhân lao động để có thể đáp ứng đợc những
đòi hỏi của một ngành công nghiệp phát triển, hiện đại
3. Phơng hớng đầu t.
Với mục tiêu vơn lên trụ vững, phát triển và hoà nhập với thế giới, các nớc
trong khu vực trong những năm tới thì ngành công nghiệp da giầy cần có phơng hớng cụ thể nh sau:
Đầu t phát triển ngành sản xuất da giầy hớng ra xuất khẩu.
Khẳng định quan điểm hớng về xuất khẩu này, thì cần có sự đầu t phát triển
chuyển mạnh từ gia công sang mua nguyên liệu bán thành phẩm, đảm bảo nâng
cao hiệu quả, tăng nhanh tích luỹ, nâng cao chất lợng sản phẩm và đa dạng hoá
các mặt hµng xuÊt khÈu.
20


Đầu t phát triển các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu, hoá chất,
phụ tùng, thiết bị...phục vụ cho ngành nhằm hạn chế tối đa nguyên liệu nhập khẩu,
tiết kiệm ngoại tệ, chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh tăng cờng sự phối hợp chặt chẽ giữa công nghiệp
thuộc da với sản xuất giầy dép và các sản phẩm khác chế biến từ da thuộc.
Đầu t nghiên cứu thiết kÕ, triĨn khai mÉu mèt, øng dơng c«ng

nghƯ kü tht tiên tiến, đổi mới thiết bị tạo thế chủ động trong sản xuất, chào
hàng, đáp ứng các yêu cầu phát triển của ngành cũng nh mục tiêu công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
Đầu t bồi dỡng và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật,
công nhân lành nghề của Ngành đảm bảo tiếp tục nhanh chóng sự chuyển dịch sản
xuất, chuyển giao công nghệ kỹ thuầt tiên tiến từ các nớc phát triển, làm chủ trong
quá trình sản xuất, hạn chế sự lệ thuộc vào đối tác bên ngoài.
Đầu t nghiên cứu thị trờng nội địa, khai thác tối đa các nhu cầu
về các sản phẩm của ngành.
Chú trọng đầu t chiều sâu để cân đối lại dây chuyền sản xuất
cho đồng bộ, bổ sung các thiết bị lẻ để thay thế các máy móc cũ đà quá lạc hậu,
đầu t cải tạo nâng cấp một số trang thiết bị, đổi mới công nghệ với phơng trâm là
tăng sản lợng, tăng năng suất thiết bị và năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng mặt hàng, khắc phục sự ô nhiễm môi trờng...
u tiên các dự án đầu t mở rộng và đầu t mới nhằm gia tăng công
suất, đảm bảo đạt trình độ công nghệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
II. Một số giải pháp.
Để đạt đợc mục tiêu đề ra cho kế hoạch phát triển ngành công nghiệp da
giầy đến năm 2010 cũng nh thực hiện tốt phơng hớng đầu t đề ra. Cần có những
giải pháp về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, về đầu t phát triển...Cụ thể là các giải
pháp :
1.Phát triển thị trờng.
Phát triển thị trờng là giải pháp tơng đối quan trọng đối với ngành da giầy.
Bởi vì thị trờng tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngành.
Để phát triển thị trờng thì yêu cầu ngành da giầy tích cực tham gia hoặc tổ
chức các cuộc triển lÃm, giới thiệu sản phẩm. Xúc tiến việc thiết lập các văn phòng
đại diên ở các nớc có tiềm năng tiêu thụ lớn.
2.Về đầu t phát triển.

2.1.Giải pháp về tìm kiếm và phát triển nguồn lực tài chính.
Trớc mắt để có thể đảm bảo cho hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi chúng ta
phải có biện pháp huy động các nguồn lực từ nhiều nguồn khác nhau nh: Nguồn
doanh nghiệp tự đầu t, nguồn tự có, tự vay và tự trả tín dụng đầu t nhà nớc, vốn
đầu t dân c thông qua cổ phần hoá doanh nghiệp, vốn đầu t trực tiếp níc ngoµi.

21


Đồng thời tranh thủ các nguồn u đÃi của nhà nớc, từ phía các đối tác nớc ngoài, từ
các nguồn hỗ trợ quốc tế; khuyến khích huy động tiêm năng phát trriển đầu t của
các thành phần kinh tế t nhân theo định hớng của ngành: phát triển liên doanh liên
kết giữa các doanh nghiệp nhà nớc với t nhân hoặc với nớc ngoài.
2.2.Về đâu t phát triển sản xuất.
a. Đầu t chiều sâu:
Củng cố các cơ sở sản xuất hiện có bằng cách đầu t chiều sâu, đổi mới các
trang thiết bị, đặc biệt ở một số công đoạn quan trọng làm tăng giá trị sản phẩm và
kiểu dáng sản phẩm, bố trí sắp xếp lại quy mô nhà xởng cho phù hợp với yêu cầu
công nghệ kể cả phơng án di rời, bố trí lại các cơ sở phân tán, manh mún vào các
khu tập trung có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. Kết hợp với đầu t chiều sâu, bố trí lại
sản xuất, có thể mở rộng sản xuất để có quy mô sản xuất lớn hơn đáp ứng yêu cầu
của khách hàng. Bên cạnh đó cần quan tâm củng cố các mặt quản lý, điều hành,
đặc biệt cần tiến tới áp dụng hệ thống quản lý chất lợng iSO 9000.
b. Đầu t mở rộng :
Để đạt đợc mục tiêu đề ra, đồng thời khai thác các lợi thế của Việt Nam,
đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt xuất khẩu vào các thị trờng mới, bên cạnh việc đầu
t chiều sâu củng cố và phát triển các cơ sở hiện có cần tăng cờng xây dựng các cơ
sở mới theo yêu cầu của thị trờng. Do đặc thù của ngành sản xuất da giầy là phục
vụ cho xuất khẩu, các cơ sở sản xuất chỉ nên tập trung ở các vùng thuận lợi về giao
thông, cung ứng vật t và giao nhận hàng hoá, có cơ sở hạ tầng tốt đáp ứng các dịch

vụ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh.. các cơ sở sản xuất mới phải sản xuất
ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Về qui mô nhà xởng,
máy móc thiết bị thông thờng mỗi doanh nghiệp phải có sản lợng từ 3-4 triệu đôi
sản phẩm năm điều đó đòi hỏi phải có sự đầu t mở rộng 6-8 dây chuyền sản xuất.
Cũng có thể hình thành một cụm công nghiệp giầy da trong đó có một số cơ sở sản
xuất giầy dép lớn và một số cơ sở sản xuất các vật liệu làm giầy.
3.Về vấn đề phát triển các vùng nguyên vầt liệu, phụ tùng làm giầy.
Vấn đề phát triển các cơ sở sản xuất vật t, nguyên vật liệu làm giầy ở trong nớc sẽ tạo khả năng chủ động trong cung ứng vật t nguyên phụ liệu, tạo thêm công
ăn việc làm và tăng hiệu quả kinh tế.
-Về thuộc da : Trớc mắt cần tập trung củng cố, sắp xếp hoàn thiện các cơ sở
thuộc da hiện có để khai thác năng lực thiết bị đà đợc đầu t kịp thời cho nhu cầu
sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, đồng thời đáp ứng về công tác bảo vệ
môi trờng đặc biệt tại hai khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ CHí Minh. Song song
với việc cần xây dựng một số cơ sở thuộc da mới có quy mô ở khu vực phía bắc và
phía nam nhằm đạt đợc sản lợng da thuộc nh mục tiêu đề ra là 80 triệu sqft đến
năm 2010.
-Về các vật liệu khác cho mũi giầy và đồ da.
Cần kết hợp với các ngành chất dẻo dệt may, hoá dầu và các đối tác nớc
ngoài để giải quyết những nguyên liệu này sao cho tiến đến có thể tự sản xuất đợc
đa số các loại nguyên vật liệu này.
-Về các vật liệu đế giầy.

22


Chủ động nghiên cứu, giải quyết các vật liệu đế giầy ứng với mỗi loại đế
giầy cụ thể. Ngoài ra ngành cần có chính sách thích hợp để giúp cho các cơ sở sản
xuất trong nớc có đủ khả năng cung ứng các loại vật liệu đế giầy, khuôn, phụ tùng,
phụ liệu.
-Giải quyết khuôn, phụ tùng, phụ liệu bằng kim loại và phi kim loại.

Ngành cần đầu t xây dựng các xởng kim khí nhỏ độc lập hoặc các xởng phụ
tùng tại nhà máy cơ khí chuyên ngành hay các nhà máy nhựa nhiệt cứng, nhựa
nhiệt dẻo để chế tạo các loại khuôn mẫu phụ tùng, phụ liệu, trang sức rất đa dạng
cho giầy, đồ da. Chỉ có huy động khuyến khích các lực lợng t nhân, tiểu thủ công
cùng tham gia phục vụ thì mới phát huy đợc hết tính năng động, sáng tạo cho nhu
cầu sử dụng nguyên vật liệu của ngành.
4.Tăng cờng đầu t khoa học công nghệ và đào tạo con ngời.
Ngày nay khoa học công nghệ và con ngời là những nhân tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và cạnh tranh.
Đây là một vấn đề cấp bách mà ngành công nghiệp da giầy cần phải quan tâm hơn
nữa. Để góp phần vào quá trình xây dựng một ngành công nghiệp đích thực của
Việt Nam, cần coi trọng việc đào tạo con ngời về khoa học kỹ thuật, về quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh đáp ứng đợc đòi hỏi của quá trình hội nhập nền
kinh tế. Trớc mắt, cần đào tạo một đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý tinh thông
để có thể làm chủ trong quá trình sản xuất tại các doanh nghiệp, đầu t đào tạo các
nhà nghiên cứu mẫu, mốt, thị hiếu ngời tiêu dùngtại các nớc nhập khẩu. Để từ đó
sản xuất ra các sản phẩm đợc ngời tiêu dùng a chuộng .
III. Một số kiến nghị.
1.Kiến nghị về chính sách khuyến khích đầu t.
Trên cơ sở guy hoạch phát triển ngành da giầy đến năm 2010 thì đề nghị
nhà nớc có các biện pháp chỉ đạo, khuyến khích các địa phơng thực hiện đầu t
phát tển ngành da giầy theo đúng hớng và quy hoạch vùng, tạo điều kiện để ngành
thực hiện các mục tiêu phát triển, tránh đầu t dàn, tự phát, kém hiệu quả.
Đối với ngành da giày thời hạn vốn đầu t trong kế hoạch cần từ 7-10 năm,
chỉ với thời hạn nh vậy thì các doanh nghiệp mới có điều kiện hoàn trả vốn vay mà
không chiếm dụng từ các nguồn vốn khác. Do vậy đề nghị nhà nớc có điều chỉnh
các chính sách về cho vay (nh thời hạn, điều kiện vay, lÃi suất.. )sao cho phù hợp
đáp ứng đợc yêu cầu, mục tiêu phát triển mà nhà nớc đề ra.
2. Kiến nghị các chính sách và giải pháp về khoa học, công nghệ và
đào tạo.

Nh phần thực trạng đà nêu trên chúng ta có thể thấy đợc trình độ khoa học
công nghệ của chung ta còn khá lạc hậu. Đến nay cha có một trờng lớp nào đào
tạo kỹ s chuyên nganh da giầy, hầu hết các cán bộ ký thuật và các bộ quản lý là
chuyển t các lĩnh vùc kh¸c chun sang. ChØ cã mét sè rÊt Ýt đợc đào tạo từ nớc
ngoài. Đề nghị nhà nớc, bộ giáo dục mở một số môn, bộ môn chuyên ngành da
giầy để đáp ứng nhu cầu về kỹ s trẻ của ngành.
Đề nghị nhà nớc và các ngành tiếp tục hỗ trợ trong lĩnh vực đào tạo và dạy
nghề cho công nhân kỹ thuật, đảm bảo cung cấp cho các doanh nghiƯp trong
ngµnh.
23


Để nghị nhà nớc có chính sách khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ vào ngành da giầy.

24


Tài liệu tham khảo:
1. giáo trình : Kinh tế Đầu t Trờng Đại học kinh tế quốc dân.
2. Sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiên hội nhậpvới khu
vực và thế giới.
3. Tạp chí Công nghiệp số 1+2/2000; 12/2000; 9/2000; 17/2000.

25


×