lịch sử kinh tế quốc dân
quá trình mở cửa kinh tế đối ngoại của trung quôc từ
năm 1978 đến nay : thực trạng và triển vọng
mục lục
lời giới thiệu
phần I khái quát tình hình ngoại thơng trung quốc trớc khi mở cửa
<1978>
I . Tình hình hoạt động ngoại thơng
II. Yêu cầu của việc mở cửa với bên ngoài
phần II quá trình mở cửa của trung quốc từ năm 1978 đến nay
I . Néi dung cđa chÝnh s¸ch më cưa
II. T¸c động của chính sách mở cửa đối với hoạt động kinh tế đối ngoại của
Trung Quốc
1.Tình hình ngoại thơng
a.Cơ cấu xuất khẩu
b.Cơ cấu nhập khẩu
c.Thị trờng xuất nhập khẩu
2.Tình hình FDI
3.Tình hình du lịch
III. Những vấn đề đặt ra trong quá trình cải cách
1.Về chính sách
2.Thực tiễn
phần III bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và kết luận
phần I
khái quát tình hình ngoại thơng
trung quốc trớc khi mở cửa <1978>
I.Tình hình hoạt động ngoại thơng
Ngoại thơng là một bộ phận quan träng cđa nỊn kinh tÕ qc d©n . nã đảm đơng nhiệm vụ trao đổi, giao lu kinh tế với nớc ngoài,góp phần tăng cờng và bảo
đảm cơ sở vật chất kĩ thuật,tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Với một diện tích mênh mông ở Châu á , có nguồn tài nguyên vô cùng phong
phú, Trung Quốc là một trong những quốc gia có tiềm năng lớn trong việc mở
rộng hoạt động trao đổi ngoại thơng với các níc trªn thỊ giíi.
Sau khi níc Trung Hoa míi ra đời, Trung Quốc đà hình thành và xây dựng
một thể chế ngoại thơng mới. Trớc một nền kinh tế mang tình chất bán thuộc địa
sa sút, lạc hậu và phụ thuộc, cơ cấu ngoại thơng cũng đang ở tình trạng phân tán
nhỏ lẻ, trình độ quản lí yếu kém và luôn chịu sự uy hiếp của chính sách phong
toả, cấm vận của chủ nghĩa đế quốc, nhà nớc Trung Quốc không những phải tăng
cờng củng cố sự lÃnh đạo của nhà nớc chuyên chính dân chủ nhân dân, giải quyết
những vấn đề cơ bản trong việc cải tạo xà hôị chủ nghĩa đối với nền kinh tế, mà
còn phải nhanh chong đẩy mạnh công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế- xà hội
trong nớc và mở rông phạm vi trao đổi buôn bán với nớc ngoài. Trong lĩnh vực
ngoại thơng đà hình thành một thể chế ngoại thơng quản lí tập trung, thực hiện
chính sách điều phối thống nhất và nghiêm ngặt, đồng thời đẩy mạnh công tác cải
tạo các cơ sở ngoại thơng t nhân , xây dựng một cơ cấu hoạt động ngoại thơng
trực thuộc nhà nớc. Từ năm 1957 đến trớc năm 1978, chính sách hoạt đông ngoại
thơng của Trung Quốc đợc điều chỉnh, bổ sung sửa đổi nhiều lần nhằm phù hợp
với từng thời kỳ, hoàn cành và điều kiện phát triển riêng của đất nớc. Trong một
khoảng thời gian khá dài, thể chế và cơ cấu ngoại thơng của Trung Quốc đợc duy
trì một cách ổn định theo phơng thức đồng bộ: Bộ máy ngoại thơng trung ơng
lÃnh đạo và quản lí hoạt động ngoại thơng trong cả nớc theo phơng châm chính
sách và pháp quy của nhà nớc. Nhà nớc thực hiện quyền hành chính thông qua các
công ty ngoại thơng chuyên nghiệp, thực hiện kế hoạch trực tiếp và thu chi thống
nhất đối với các đơn vị, doanh nghiệp ngoại thơng ttrong cả nớc. Do vậy, đặc trng
cơ bản của thể chế ngoại thơng thời kỳ này là đà thích ứng với cơ sở kinh tế hiện
vật và chế độ công hữu đơn nhất trong thể chế kinh tế kế hoach hoá tập trung.
Trong bối cảch lịch sử lúc đó, thể chế này đà có tác dụng tích cực có lợi cho
việc phân phối, sử dụng các nguồn lực một cách có tập trung, điều hành việc xuất
nhập khẩu một cách thống nhât, bảo đảm cho các hoạt động kinh tế đối ngoại
thực hiện có trọng điểm, tập trung đợc các lực lợng đơn lẻ thành sức mạnh tổng
hợp nên đà vợt qua đợc nhiều thử thách trong cạnh tranh mậu dịch quốc tế
Song cùng với sự phát triển của hoạt động ngoại thơng đặc biệt vào những
năm 70, sau khi Trung Quốc đà khôi phục đợc chiếc ghế ở liên hợp quốc và trớc
sự thay đổi mạnh của tình hình kinh tế trong nớc và quốc tế, thể chế ngoại th¬ng
2
trớc đây đà bộc lộ những hạn chế và những nhợc điểm nghiêm trọng trong công
tác ngoại thơng từ lâu nay. Những hạn chế và nhợc điểm đó biểu hiện ở một số
mặt sau:
Thứ nhất, trong một thời gian dài nhà nớc duy trì chính sách kinh doanh độc
quyền, thống nhất chỉ thông qua các công ty ngoại thơng chuyên nghiệp làm cho
tình trạng buôn bán luôn trong thế bị động , không thể phát huy đợc tình năng
động và sáng tạo trong kinh doanh ngoại thơng. Sản xuất của các doanh nghiệp
ngoại thơng bị tách hẳn với tiêu thụ tạo ra hình thức buôn bán đơn lẻ, tản mạn
thiếu các kênh tiêu thụ ra thị trờng quốc tế.
Thứ hai, doanh nghiệp sản xuất ngoại nhng không có quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, thiếu năng động trong mậu dịch quốc tế, đà gây trở ngại lớn cho
việc mở tộng khả năng và phạm vi hoạt động ngoại thơng.
Thứ ba, chính sách quản lí quá nhiều quá chặt đối với công tác ngoại thơng đÃ
hạn chế nhiều tác dụng kinh doanh của ngành ngoại thơng. Hình thức can thiệp
hành chính, mệnh lệnh đà làm mất tác dụng điều tiết của đòn bẩy kinhtế, làm
giảm sức cạnh tranh trong việc tham gia trao đổi mậu dịch trên thế giới.
Những nhợc điểm của một nền ngoại thơng đợc điều hành bằng mệnh lệnh
hành chính, dựa trên cơ sở tự cấp tự túc bế quan tự chủ của Trung Quốc rõ ràng
không phù hợp với xu thế mở rộng quan hệ đối ngoại, hoà nhập kinh tế, tăng cờng
mậu dịch và hợp tác trên đà phát triển sôi động trong các quốc gia trên thế giới.
Việc tăng cờng sức sống cho toàn bộ thệ thống đối ngoại, nhanh chóng tổ chức
xuất khẩu hàng hoá và nhập khẩu vật t cần thiết cho sản xuất, tiếp nhận kĩ thuật và
thiết bị tiên tiến trên thế giới đà trở thành vấn đề cấp thiết của Trung Quốc buộc
nớc này phải tiến hành mở cửa kinh tế đối ngoại để nó có thể đảm đơng đợc
nhiệm vụ quan trọng của mình cho sự nghiệp xây dựng nền kinh tế hiện đại của
đất nớc
II Yêu cầu của việc mở cửa với bên ngoài
Phần II Quá trình më cưa cđa Trung Qc tõ 1978 ®Õn nay
I Néi dung của chính sách mở cửa
Căn cứ vào đờng lối cơ bản của Đảng Cộng Sản (ĐCS) Trung quốc trong gia
đoạn đầu của CNXH, một mặt phải lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm các công
việc khác đều phải phục tùng và phục vụ cho trọng tâm đó, mặt khác phải kiên trì
4 nguyên tắc cơ bẳn: kiên trì con đờng XHCN, kiên trì chuyên chính dân chủ
3
nhân dân, kiên trì sự lÃnh đạo của ĐCS, kiên trì CN Mác-Lê nin t tởng Mao Trạch
Đông. Thực tế lịch sử cho thấy chỉ có CNXH mới cứu đợc Trung Quốc, chỉ có
CNXH mới phát triển đợc Trung quốc. Bản thân việc thực hiện mở cửa đối ngoại
không phải là mục đích mà chỉ là một biện pháp. Mục đích căn bản của việc mở
cửa đối ngoại là ở chỗ đẩy nhanh phát triển sức sản xuất xà hội, đẩy nhanh việc
thực hiện chiến lợc hiện đại hoá, xây dựng CNXH mang màu sắc Trung quốc một
cách tốt hơn.
Bắt đầu từ hội nghị trung ơng 3 khoá XI 1978 ĐCS Trung quốc,Trung quốc đÃ
xác lập đờng lối lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, thực hiện cải cách mở cửa,
phát triển kinh tế quốc dân, đẩy mạnh công cuộc xây dựng hiện đại hoá XHCN và
nền kinh tế Trung quốc đà dần dần chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
cao độ sang nền kinh tế thị trờng XHCN từ đóng cửa nửa đóng cửa sang mở cửa,
dần dần hoàn thiện cục diệnmở cửa đối ngoại toàn phơng vị nhiều tầng nấc, mở
rộng trên nhiều lĩnh vực
Nội dung mở cửa đối ngoại của Trung Quốc còn đợc nhấn mạnh trong các báocáo
chính trị ở các kì Đại hội tiếp theo.
Đại hội XIII 1987
Năm 1987 Đại hôi ĐCS Trung Quốc lần thứ XIII đa ra mô hình nhà nớc điều tiết
thị trờng thị trờng dẫn dắt xí nghiệp đà làm nổi bật tác dụng của thị trờng và có
thể coi đó là giai đoạn quá độ từ thuyết kinh tế hàng hoá XHCN sang thuyết kinh
tế thị trêng XHCN.
Do trong mét thêi gian dµi nhµ níc cha quản lí thống nhất các hoạt động xuất
nhập khẩu trên phạm vi cả nớc nên trong thời kì này Trung Qc thùc hiƯn viƯc
më réngcưa ra thÕ giíi nh»m tranh thủ vốn và kĩ thuật.
Đại hội XIV 1992
Trung Quốc bắt đầu thí điểm việc thực hiện thu hút vốn vào ngành buôn bán lẻ ở
5 đặc khu kinh tế Thâm Quyến, Chu Hải ,Sán Đầu, Hạ Môn và Hải Nam và 6
thành phố lớn ở Trung Quốc Bắc Kinh , Thợng Hải, Thiên Tân,Quảng Châu, Đại
Liên, Thanh Đảo với 14 công ty.
Trung Quốc đà ban hành chính sách nhằm mở rộng cửa hơn nữa đối với khu vực
miền Trung và miền Tây. Nh năm 1996 đà công bố: Thông t về quyền hạn phê
chuẩn các hạng mục thu hút vôn đầu t trực tiếp của nớc ngoài cho các đơn vị:
Tỉnh, khu tự trị, thành phố và các bộ hữu quan thuộc quốc vụ viện, quy định cho
4
phép các địa phơng , các bộ có quyền phê chuẩn mức đầu t vốn nớc ngoài vào
hạng mục từ dới 10 triệu USD nay nâng lên mức 30 triệu USD .
ë Trung Quèc, tõ 1996 ®· tiÕp thu nghÜa vụ trong điều khoản thứ 8 của hiệp định
tổ chức tiền tệ quốc tế, bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi tự do đồng nhân dân tệ
Đại hội XV 1997
Với t thế mới Trung Quốc càng tích cực hơn nữa đi ra thế giới hoàn thiện hơn bố
cục mở của đối ngoại. Trong báo cáo ở Đại hội XV <1997> tổng bí th Giang
Trạch Dân đà nhấn mạnh mở cửa đối ngoại là một quốc sách lâu dài của TQ.
Đứng trớc xu thế toàn cầu hoá về kinh tế, khoa học kĩ thuật Trung Quốc cần phải
tích cực hơn nữa để đi ra thế giới hoàn thiện cục diện đối ngoại trên phơng vị
nhiều tầng nấc mở rộng nhiều lĩnh vực, phát triển kinh tế loại hình mở cửa, tăng cờng sức cạnh tranh quốc tế, thúc đẩy việc tôi u hoá cơ cấu kinh tế và nâng cao tố
chất kinh tế quốc dân,
Báo cáo cũng đề ra biện pháp nhằm tăng cờng hơn nữa trình độ mở cửa đối ngoại:
Cần phải nâng cao hiệu quả kinh tế làm trọng tâm, cố gắng việc mở cửa buôn bán
đối ngoại: hàng hoá và dịch vụ, tối u hoá cơ cấu xuất nhâpk khẩu . Kiên trì chiến
lợc chiến thắng trong cạnh tranh bằng chất lợng và đa dạng hoá thị trờng, tích cực
khai thác thị trờng quốc tế.
Giảm hơn nữa mức thuế quan, thu hút kĩ thuật tiên tiến và thiết bị then chốt, đi
sâu vào cải cách thể chế mậu dịch đối ngoại hoàn thiện hơn nữa môi trờng chính
sách, mở rộng quyền kinh doanh mậu dịch đối ngoại của xí nghiệp, hình thành sự
cạnh tranh bình đẳng...tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực và hệ thông mậu
dịch nhiều bên trên phạm vi toàn cầu.
Cần phải sử dụng vốn nớc ngoại hợp lí có hiệu quả. Từng bớc thúc đẩy mở cửa đối
ngoại ngành dịch vụ. Đa vào pháp luật để bảo vệ quyền lợi của xí nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Thực hiện đÃi ngộ quốc dân, tăng cờng dẫn dắt, giám sát, quản lí.
Khuyến khích đầu t ra nớc ngoài, có thể phát huy u thế tơng đối của Trung Quốc.
Cần sử dụng tốt hơn hai thị trờng , hai nguồn vốn trong và ngoài nớc.
Hoàn thiện hơn nữa và thực thi pháp luật, pháp quy liên quan tới kinh tế buôn bán
đối ngoại.
Xử lí đúng mối quan hệ giữa mở cửa đối ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh
sinh, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia.
Cần phải xây dựng đặc khu kinh tế và khu mới Phố Đông Thợng Hải tôt hơn
nữa. Khuyến khích các đặc khu này cần phải phát huy tác dụng: làm mẫu, lan
5
toả , lôi kéo đối với cả Trung Quốc, tiếp tục phát triển hơn nữa các mặt tạo ra thể
chế mới, nâng cấp ngành nghề,mở rộng cửa...
II. Tác động của chính sách mở cửa đối với hoạt động kinh tế đối
ngoại của Trung Quốc
1.Tình hình ngoại thơng:
Tính đến cuối 1997 Trung Quốc đà có quan hệ buôn bán với 227 nớc và khu
vực trên thế giới, tăng 177 nớc và khu vực so với trớc khi thực hiện cải cách mở
cửa. Năm 1978, tổng kim ngạch ngoại thơng của Trung Quốc mới chỉ đạt 20,6
tỷUSD, đến 1984 đà vọt lên 50 tỷ USD, tăng gấp 2,5 lần so với năm 1978. Bốn
năm sau, năm 1988 tổng kim ngạch ngoại thơng tăng gấp đôi năm 1984, đạt 100
tỷ USD, năm 1994 ngoại thơng Trung Quốc lại nêu kỉ lục mới, gấp đôi năm 1988,
đạt 200 tỷ USD, năm 1997, con số đạt tới 235,1 tỷ USD. Tính đến năm đó mức
tăng bình quân hàng năm của kim ngạch ngoại thơng Trung Quốc đạt 15,4 %
trong thời kì mở cửa. Năm 1998 do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ Châu á, ngoại thơng Trung Quốc giảm nhẹ với mức 0.4 % so với năm trớc, tổng
kim ngạch đạt 324 tỷ USD trong đó xuất khẩu đạt 283,8 tỷ USD tăng 0,5 %, nhập
khẩu đạt 140,2 tỷ USD giảm 1,5%. Nh vậy, kim ngạch xuất nhập khẩu của TQ đÃ
tăng xấp xỉ gần 20 lần trong 20 năm đa Trung Quốc từ vị trí thứ 32 lên vị trí cờng
quốc ngoại thơng thứ 10 trên thế giới, chỉ sau: Mỹ, Đức, Nhât, Anh, Pháp, ý,
Canada, Hồng Kông và Hà Lan,từ chỗ chỉ chiếm 0,75% tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của thế giới tới chỗ chiễm tới 3,3%. Ngoại thơng mấy năm gần đây
liên tục xuất siêu, dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc tăng lên nhanh chóng, năm
1979 mới chỉ có 480 triệu USD đến năm 1998 đà đạt 145 tû USD , ®øng thø 2 thÕ
giíi chØ sau NhËt Bản
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế , kinh tế đối ngoại của TQ đà đạt đợc
thành quả nhất định, trớc hết là do kết quả sản xuất của các ngành cùng với các
chính sách nhất quán và ngày một đồng bộ bắt kịp với xu thế hội nhập với thế
giới.
Trớc hết là đẩy mạnh xuất nhập khẩu; xuất nhập khẩu đều tăng nhanh, đến
năm1994 đà đa đất nớc thoát khỏi tình trạng nhập siêu sang xuất siêu và thay đổi
cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu. Thật vậy, nếu năm 1952 chỉ xuât đợc 0.8 tỷ USD thì
năm 1998 đà xuất đợc 182,4 tỷ USD, cũng thời gian này, nhập từ 1,12 tỷ USD lên
140,5 tỷ USD, cơ chế hàng công nghiệp chế biến trong giá trị xuất khÈu tõ 49%
6
năm 1980 tăng lên trên 86% năm 1995, thị trờng xuất nhập khẩu của Trung Quốc
trải khắp các quốc gia trên thế giới.
Năm 1997 hoạt động ngoại thơng Trung Quốc đà đạt đợc kết quả rất khả quan
xuất khẩu đạt 182,7 tû USD xÕp thø 10 nhËp khÈu 142,3 tû USD xếp thứ 12 thế
giới.
Nền ngoại thơng của Trung Quốc còn đạt đợc sự cải thiện rõ rệt về cơ cấu hàng
hoá xuất nhập khẩu, từ chỗ xuất nhập khẩu hµng cÊp thÊp lµ chÝnh chun sang
xt nhËp khÈu hµng thành phẩm công nghiệp là chính.
a.Cơ cấu xuất khẩu:
Có thể chia cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu của Trung Quốc thành 4 loại nh sau:
Các loại sản phẩm sơ cấp mà chủ yếu là nông sản và khoáng sản
Các sản phẩm công nghiệp nhẹ, bán thành phẩm sử dụng nhiều lao động
Sản phẩm công nghiệp của các ngành sử dụng vốn tập trung(công nghiệp
nặng, hoá chất ...)
Sản phẩm sử dụng kĩ thuật cao công nghệ tiên tiến (điện tử, máy vi tính...)
Trớc kia hàng xuất khẩu chủ yếu của Trung Quốc là nguyên liệu khô và các thành
phẩm sử dụng nhiều lao động(nhóm các hàng truyền thống loại 1 và 2) nh : than ,
dầu mỏ, quần áo, đồ chơi trẻ em, hàng đệt may và thủ công mỹ nghệ. Hiện nay,
Trung Quốc đà coi trọng và bắt đầu tăng nhanh xuất khẩu các thành phẩm có hàm
lợng kĩ thuật cao hơn(nhóm 2-loại 3 và 4) nh các sản phẩm hóa chất, điện tử, máy
tính...tỉ trọng các thành phẩm công nghiệp nói chung trong tổng xuất khẩu đà tăng
từ 40,5% năm 1978 lên gần 80% trong những năm đầu thập kỷ 90.
Về phơng châm chiến lỵc, Trung Qc chia chiÕn lỵc xt khÈu cđa hä thành 3
giai đoạn:
Giai đoạn 1: chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm thô, sơ cấp sang xuất
khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động.
Giai đoạn 2: chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ và
bán thành phẩm sử dụng nhiều lao động sang xuất khẩu các thành
phẩm công nghiệp cần nhiều vốn mà chủ yếu là các sản phẩm công
nghiệp nặng hóa chất.
Giai đoạn 3: Tập trung vào coi trọng xuất khẩu các sản phẩm sử dụng
kĩ thuật cao, công nghệ tiên tiến.
Trong những năm tới cơ cấu hàng xuất khẩu của Trung Quốc vẫn là các sản phẩm
công nghiệp nhẹ , công nghiệp dệt và nguyên liệu. Tuy nhiên, xét theo khả năng
7
thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào các cơ sở chế tạo máy, tỷ trọng may móc thiết bị
xuất khẩu sẽ tăng đáng kể.
Hiện nay Trung Quốc đang cố gắng điều chỉnh cơ cấu hàng hoá xuất khẩu để
chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm dệt, công nghiệp nhẹ sử dụng vốn tập trung kết
hợp từng bớc tăng xuất khẩu các sản phẩm có hàm lợng kĩ thuật cao. Thực hiện
mục tiêu này, Trung Quốc đà đề ra các biện pháp nh sau:
1. Nâng cao trình độ gia công các sản phẩm sơ cấp, coi trọng xuất khẩu
những hàng hoá có độ tinh xảo cao sử dụng nhiều lao động, những sản
phẩm nông lâm nghiệp, gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá thành phẩm
2. Tích cực sử dụng kĩ thuật, tri thức, công nghệ mới tăng xuất khẩu những
hàng hoá là sản phẩm của ngành công nghiệp nặng hoá chất, sử dụng kĩ
thuật cao và đổi mới thiết bị của ngành dêt, công nghiệp nhẹ, chế biến lơng
thực, thực phẩm, nâng cao chất lợng và trình độ kĩ thuật của các hàng hoá
xuất khẩu truyền thống.
a. Về xuất khẩu:
Năm 1997, tỷ trọng hàng thành phẩm công nghiệp trong hàng xuất khẩu của
Trung Quốc đà tăng từ 49,7 % năm 1980 lên 86,9 % vào năm 1997, nghĩa là
tăng tới 37 điểm phần trăm. Riêng hàng cơ điện đà trị giá 59,32 tỷ USD chiếm
32,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Công cuộc mở cửa và giao lu buôn bán của
Trung Quốc ngày càng có ảnh hởng quan trọng ®èi víi ®êi s«ng kinh tÕ x· héi
cđa Trung Qc . Tỉng kim ng¹ch xt nhËp khÈu cđa Trung Qc đà tơng đơng với 36% giá trị tổng sản phẩm trong nớc.Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu và
cơ cấu thị trờng có nhiều thay đổi rõ rệt: số lơng hàng thành phẩm công nghiệp
xuất khẩu tăng nhanh nhất là những mặt hàng truyền thống nh quần áo , giày
dép, dụng cụ thể thao và các loại hàng thủ công mỹ nghệ... những mặt hàng
này tỉ lệ xuất khẩu mỗi năm tăng 18,5%. Năm 1980 những mặt hàng nêu trên
chiếm 25% trong tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu. Chỉ riêng mặt hàng giầy dép
của Trung Quốc xuất sang thị trờng t bản chủ nghĩa( Mỹ, Nhật, ý, Pháp) đà trị
giá 160 triệu USD.
Việc xuất khẩu than và dẩu mỏ tăng nhanh chiếm 21,5% trong tổng giá trị
hàng hoá xuất khẩu. Hoạt động này thu đợc kết quả trên cơ sở tăng lợng khai thác
và mở rộng thị trờng buôn bán. Năm 1987, Trung Quốc đà xuất 27,2 triệu tán
dầu,13,5 triệu tấn than ,trong đó 80% là sang Nhật, 20%, sang Mỹ. Bên cạnh đó,
Trung Quốc còn xuất một số loại nông phẩm sang thị trờng Mỹ .úc, Pháp ...
8
b.Về nhập khẩu: Trong những năm đầu thực hiện mở cưa, Trung Qc kh«ng
thùc hiƯn tù do nhËp khÈu nhng chính sách thơng mại của Trung Quốc lại là nhằm
thúc đẩy tiến bộ KHKT và phát triển kinh tế trong nớc tăng khả năng xuất khẩu,
tiết kiệm ngoại tệ nên TQ phải lựa chọn những khoản mục nhập khẩu phù hợp, từ
đó duy trì sự cân bằng thơng mại.
Chính sách của TQ là u tiên nhập khẩu những laọi máy móc và kỹ thuật tiên tiến
phục vụ công cuộc hiện đại hoá nền kinh tế đặc biệt để đáp ứng các yêu cầu phát
triển về năng lợng, giao thông vận tải và xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngoài ra Trung
Quốc cũng coi nhập khẩu các loại nhu yếu phẩm và những loại hàng hoá mà thị
trờng trong nớc thiếu hụt. Bên cạnh đó các chính sách thơng mại cũng thờng
xuyên đợc điều chình để thay đổi cơ cấu nhập khẩu, làm cho cơ cấu này trở nên
hợp lý hơn.
Trong những năm 70, cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đối ngoại và
nhu cầu phát triển kinh tế quốc dân, khối lợng nhập khầu của Trung Quốc tăng rất
nhanh, đặc biệt trong ba năm liên tiếp 1977-1979.Tổng lợng nhập khẩu của ba
năm này bằng một nửa giá trị nhập khẩu trong cả thập kỷ 70. So với thËp kû 60, tû
lƯ nhËp khÈu t liƯu s¶n xt tăng từ 71,6% lên 81%. Tơng ứng tỷ lệ nhập khẩu
hàng tiêu dùng giảm từ 28,4% xuống còn 19%. Trong thời gian này, ngoài máy
móc thiết bị, TQ còn nhập nhiều loại nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng khác nh:
thép, nhôm, đồng, cao su,hoá chất công nghiệp, gạo, bông... để phát triển kinh tế
phục vụ chơng trình Bốn hiệ đại hoá. Từ năm 1972 đến năm 1979, TQ đà nhập
khẩu 367 lại hang háo với tổng giá trị 13,56 tỷ USD.
Sang thập kỷ 80, cả nớc TQ đắm mình trong công cuộc cải cách và xây dựng
kinh tế, với chính sách mở cửa, hoạt động ngoại thơng của TQ bớc vào một thời
kỳ mới đầy sôi động. Từ năm 1980 đến 1984, khối lợng nhập khẩu của Trung
Quốc tăng 30%. Trong 5 năm (1986-1990) khối lợng nhập khẩu đạt 253,82 tỷ
USD, trung bình mỗi năm tăng 15%. Trrong thêi gian nµy, Trung Qc rÊt coi
träng thu hót vèn và kỹ thuật hiện đậi , do vậy nhập khẩu từ các nớc công nghiệp
phát triển nh : Anh, Pháp, Mỹ,Nhật, Đức chiếm hơn 80% tổng khối lợng nhập
khẩu của Trung Quốc trong những năm 80.
Năm 1996 Trung Quốc nhập khẩu với tổng giá trị là 138,8 tỷ USD, trong đó
tỷ lệ nhập khẩu hàng sơ chế chiếm 28,3%, hàng chế tạo chiếm 81,7%. Trong hàng
chế tạo, nhập khẩu máy móc và thiết bị vận tải chiếm 48,3%.
9
Nhìn chung hầu hết các sản phẩm nhập khẩu của Trung Quốc trong những
năm đầu thập kỷ 90 đề liên quan đến sử dụng kĩ thuật nớc ngoài. Xu hớng này
nằm trong chủ trơng coi trọng nhập khẩu kỹ thuật phục vụ các ngành năng lợng ,
thép, máy móc, và công nghiệp hoá chất sẽ tiếp tục đợc duy trì trong những năm
cuối thập kỷ 90 này.
FDI: Muốn phát triển kinh tế Trung Quốc đà thực hiện giải pháp tích cực là tăng
đầu t. Trong nhiều năm gần đây mức độ tăng vốn đầu t trung bình hàng năm xấp
xỉ 10%, năm 98 lên tới 15% và dự kiến năm 2000 là 13%. Từ năm 1978 với Luật
đầu t nớc ngoài và các chính sách đồng bộ(theo xếp hạng của thế giới năm 1999
Trung Quốc đứng th hai trên toàn thế giới về tạo cơ hội thuận lợi thu hút vốn đầu
t nớc ngoài,sau Mỹ), đà thu hút đợc nhiều vốn đầu t của nớc ngoài, tính đến cuối
tháng 3/1999 đà có 238.228 dự án FDI đợc cấp giấy phép , với tổng vốn đầu t lên
tới 581,2 tỷ USD(năm cao nhất là năm 1993 vối số vốn FDI lên tới 111 tỷ USD).
Vai trò của FDI ngày càng quan trọng , riêng năm 1997 vốn đầu t nớc ngoài
vào TQ đà góp chiếm 15% tài sản cố định, giá trị sản xuất cỉa các cơ sở có vốn
đầu t nớc ngoài chiếm gần 19% giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, đống góp
hơn 13% thuế thu từ các ngành công nghiệp và thơng mạu giải quyết công ăn
việclàm cho 17,5 triƯu ngêi, b»ng 10% lao ®éng trong khu vực phi nông nhgiệp.
Mặc dù tỷ lệ vốn đầu t thực hiệnkhá cao ,gần 50%; có luật và chính sách đầu t
nhất quán nên thu hút đợc vốn của ngời Hoa ở Hồng Kông, Ma cao,Đài Loan...
lên tới 62% tổng vốn đầu t nớc ngoài và trên 64% vốn đầu t thựchiện trong cả thời
kỳ 1979-1997. Tuy nhiên một số năm gần đây đầu t nớc ngoài giảm sút. Năm
1998 FDI* chỉ đạt 54 tỷ USD. Theo tính toán và công bố của Bộ ngoại thơng và
kinh tế đối ngoại, từ nay đến năm 2005 Trung Quốc dự tính cần cầu đầu t vào
trong thiết bị khoảng 1000 tỷ USD để phát triển kinh tế. Đây là một cơ hội để các
nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Trung Quốc .
Các nhà đầu t quốc tế nhận xét răng, cách đây 20 năm , Trung Quốc hoàn toàn
là một mảnh đất hoang về đầu t quốc tế. Song nhờ cố gắng mở rộng đờng để thu
hút vốn đầu t nớc ngoài đến nay Trung Quốc đà trở thành mảnh đất mầu mỡ cho
các nhà đầu t Châuávà thế giới. Từ năm 1979 đến năm 1997, Trung Quốc đà thu
hút đợc một lợng đầu t từ bên ngoài đạt 348,35 tỷ USD. Trong đó 63% là FDI ,
đạt trên 220 tỷ USD từ 100 nớc và khu vực vào trên 20 ngành nghề. Năm 1998, dù
có chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châuánhng lợng đầu t vào Trung
Quốc vẫn tăng, tuy mức tăng không lớn nh mấy năm trớc. Các hợp đồng trị giá
10
52,1 tỷ USD tăng 2/5 so với năm 1997; mức sử dụng thực tế là 58,9 tỷ USD ,
trong đó FDI là 45,6 tỷ USD tăng 0,7%. Nhờ những cố gắng trong thu hút vốn nớc
ngoài từ năm 1993 Trung Quốc trở thành nớc đứng đầu các nớc đang phát triển,
đứng thứ 2 sau Mỹ và giữ đợc vị thế đó trong 6 năm liền.
Sử dụng cốn đầu t trực tiếp đà trở thành một bộ phận quan trọng, gắn liền với
nềnkinh tế quốc dân của Trung Quốc. Nhất là tõ sau 1992 tíi nay, lÜnh vùc thu hót
FDI ë Trung Quốc không ngừng đợc mở rộng, quy mô không ngừng đợc gia
tăng,trình độ khôngngừng đợc nâng cao. Từ năm 1993-1997 trong 5 năm liền
Trung Quốc là nớc thu hút vốn FDi nhiều nhất trong các nớc đang phát triển và
thứ hai toàn cầu sau Mỹ. Tính đến cuối năm 1998 đà có 324.712 xí nghiệp có vốn
FDI vào Trung Quốc đà đợc phê chuẩn. Tổng số vốn FDI thu hợp đồng là 572,52
tỷ USD, tổng số vốn doanh nghiệp hải ngoại đầu t trực tiếp đà đợc sử dụng trên
thực tế là 267,45 tỷ USD. Hiện nay có 145.000 xí nghiệp do doanh nghiệp hải
ngoại đầu t trực tiếp đà đi vào hoạt động, số ngời là việc là 17,5 triệu ngời
Bắt đầu từ năm 1995 Trung Quốc đà thựchiện chuyển đổi từ chính sách u đÃi
sang chính sách đÃi ngộ quốc dân với các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và
còn mở rộng cửa hơn nữa cho việc thu hút vốn.
3. Du lịch:
Du lịch- ngành công nghiệp không khói cũng sớm trở thành ngành mũi nhọn
để thu hút ngoại tệvà giải quyết công ăn việc làm , cha kể còn nhằm mục đích
giới thiệu cho thÕ giíi vỊ mét ®Êt ncí cã nhiỊu danh lam thắng cảnh, một chế độ
chính trị XHCN theo kiểu Trung Quốc. Năm 1980 Trung Quốc mới có 5,7 triệu
khách du lịch, trong đó khách du lịch nớc ngoài là 53 vạn, Hoa kiều là 5,3 vạn,
đông nhất là bà con ở Hồng Kông, Macao,Đài Loan về thăm lên tới 5,1 triệu; 17
năm sau khách du lịch đà lên tới 57,6 triệu trong đó ngời nớc ngoài là 7,6 còn
là 50 triệu bà còn ở Hồng Kông, Macao, Đài Loan... Thu nhập từ du lịch năm
1980 mới có 617 triệu USD thì năm 1997đạt tới 12 tỷ USD.
Trớc khi thực hiện cải cách mở cửa, Trung Quốc là một quốc gia khép kín
về mọi mặt, không những không mở cửa giao lu kinh tế mà còn hạn chế khách nớc ngoài đến thăm. Năm 1978 trên đất nớc mênh mông đầy danh lam thắng cảnh
và các di tích lịch sử văn hoá lại là quê cha đất tổ của mấy chục triệu ngời Hoa và
Hoa Kiến, vậy mà chỉ đón có 1,89 triệu du khách với thu nhập vẻn vẹn chỉ có 260
triệu USD. Nhờ phát huy tiềm năng to lớn và phong phú, ngày nay ngành công
nghiệp không khói của Trung Quốc đà trở thành một trong những ngành có nhịp
11
độ tăng trởng nhanh nhất. Số ngời đến thăm Trung Quốc năm 1997 là 57,588 triệu
lợt ngời, tăng 31 lần so với 1978, số ngoại tệ thu đạt 12,1 tỷ USD.
Trung Qc ®· tõ mét níc kÐm cái vỊ më cửa du lịch đà trở thành một ncớ đứng
thứ 8 trên thế giới về thu nhập do du lịch mang lại, chỉ sau các nớc: Mỹ, ý, Tây
Ban Nha, Pháp, Anh, Đức, áo.
Ngoài ra du lịch cũng là một trong những thành tựu về mở cửa đối ngoại của
Trung Quốc với chủ trơng mở cửa đón khách du lịch nớc ngoài để thu ngoại tệ.
Năm 1978 mới chỉ có 1,8 triệu lợt khách nhập cảnh vào du lịch Trung Quốc nhng
đến năm 1997 đà lên tới 57,588 triệu lợt ngời, tăng 31 lần vớimức tăng bình quân
hàng năm là 20%. Năm 1998 mức doanh thu ngoại tệ từ ngành này đạt 12,6 tỷ
USD, tăng 45 lần so với năm 1978, mức tăng trung bình hàng năm là 22,4%. Thời
gian 1978-1998 thu ngoại tệ từ du lịch của TQ đà đứng hàng thứ 7 trên thế giới.
TQ cũng mở rộng cửa cho ngời Trung Quốc ra nớc ngoài du lịch. Năm 1997
công dân Trung Quốc xuất cảnh đạt 8,1 triệu lợt ngời, tăng gấp 4 lầ so với năm
1978.
Hiện nay ngành du lịch quốc tế Trung Quốc đợc liệt vào danh sách những nớc
du lịch lớn của thế giới.Ví nh, đón tiếp khách quốc tế của TQ đà đứng thứ sáu thế
giới, còn mức thu ngoại tệ từ du lịch đà từ thứ 41(1978) vơn lên vị trí số 8 trên thế
giới.
Đi đôi với sự phát triển của nganh du lịch, trong cả nớc đà xây dựng và đa vào
hoạt động hơn 5.200 khách sạn với hơn 700 ngàn phòng, doanh thu đat trên 80 tỷ
NDT(khoảng trên 10 tỷ USD) ngoài ra hàng năm số khách du lịch trong nớc cũng
lên tới hàng chục triệu lợt ngời.
Hai mơi năm mở cửa đối ngoại ngành du lịch Trung Quốc đà trở thành một
trong những ngành phát triển sống động nhất của nền kinh tế quốc dân, trở
thành ngành mới tạo ra ngoại tệ cho Trung Quốc.
III Những vấn đề đạt ra trong quá trình cải cách:
1.Về chính sách:
Thứnhất: Cùng với quá trình cải cách mở cửa đà tạo nên sự phát triển
kinh tế chênh lệch giữa các vùng ở TQ do nguyên nhân về lịch sử, điều
kiện tự nhiên... Cộng thêm sự khác nhau về chính trị chính sách cải cách
mở cửa đà dẫn đến tình trạng hết sức mất cân đối về phát triển kinh tế ở
các vùng của Trung Quèc.
12
Theo tài liệu thống kê của Trung Quốc, trong hai chục năm qua tổng giá trị
sản xuất quốc nội ở khu vực miền Trung từ 31% hạ xuống còn 27,5%, khu
vực miền Tây từ 16,5% giảm còn 14,1% còn khu vực miền Đông thì từ
52,2% nâng lên 58,3% so với cả nớc. Nếu tính tổng giá trị sản xuất bình
quân trong nớc thì sự chênh lệch giữa các vùng lại càng rõ ràng hơn. Về
phát triển buôn bán đối ngoại thì vùng ven biển phát triển nhanh hơn ku
vực miền Trung và miền Tây.
Thứ hai: Về kết cấu ngành nghề của vốn đầu t nớc ngoại tại Trung Quốc
còn cha hợp lý. Trong tổng số vốn đầu t của nớc ngoại tại TQ thì phần lớn
đầu t vào ngành công nghiệp(ngành nghề thứ II) còn đầu t vào nông nghiệp
(ngành nghề thứ I) và ngành dịch vụ(ngành nghề thứ III) hÃy còn khá
khiêm tốn.
Trong ngành nghề thứ II thì phần lớn đầu t vào ngành tập trung nhiều lao
động còn đầu t ít vào ngành tập trung nhiều kĩ thuật và vốn, dẫn đến tình
trạng Trung Quốc phần lớn nhập nguyên liệu để gia công lắp ráp còn ít
những hạng mục kĩ thuật cao và mới. Ngành gia công thờng thờng thì tăng
nhanh, ngành kĩ thuật cao thì tăng chậm.
Thứ ba: Một số ngành công nghiệp dân tộc, một số mặt hàng của Trung
Quốc ở vào thế bất lợi cạnh tranh ở trên thị trờng.
Trung Quốc mở cửa đối ngoại nhằm thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, các
xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có nhiều u thế hơn so với các cí nghiệp sở
hữu nhà nớc nh về phơng diện: vốn, kĩ thuật, tiêu thụ, thông tin...Trung
Quốc trớc đây không đủ sức cạnh tranh với các công ty có vốn đầu t nớc
ngoài, đặc biệt là những công ty xuyên quốc gia; có những sản phẩm của
một số xí nghiệp vốn nớc ngoài hầu nh lũng đoạn thị trờng Trung Quốc.
Khoảng từ 20-40% thị trờng của một số ngành ở Trung Quốc đà bị các
nhÃn hiệu vốn đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh, các kĩ thuật chủ yếu cũng bị các
nhà buôn nớc ngoài nắm giữ.
Với tình trạng nêu trên đà gây nên một áp lực lớn đối với những xí nghiệp
sở hữu nhà nớc và xí nghiệp t nhân ở Trung Quốc .
Thứ t: Khi mở cửa , Trung Quốc lại bị bất lợi về quản lý, cha hoàn thiện
đầy đủ những biện pháp và chính sách hữu quan.
13
Thời kỳ đầu cải cách mở cửa còn tồn tại nhiều vấn đề nh nhập khẩu mù
quáng, trùng lặp, kết cấu bât hợp lý về thu hút vốn nớc ngoài phiền hà về
thủ tục hành chính, trật tự buôn bán xuất nhập khẩu hỗn loạn.
Một số biện pháp và chính sách của Trung Quốc còn có nhiều khoảng cách
xa so với thông lệ quốc tế, cha thích hợp với nhu cầu phát triển mở cửa đối
ngoại.
Thứ năm: Sức cạnh tranh quốc tế của Trung Quốc còn thấp . Trong quá
trình cải cách mở cửa đối ngoại, sức cạnh tranh mang tính tổng hợp quốc
tế tuy đợc nâng cao hơn nhng nhìn chung còn lạc hậu, có một số lĩnh vực
cha có gì lạc quan ví nh: sức cạnh tranh vỊ xt khÈu cđa Trung Qc xÕp
hµng 33 cđa thế giới, xếp thứ 30 về sức cạnh tranh mặt hàng hối đoái, xếp
42 sức cạnh tranh quốc tế về hệ thông tài chính tiền tệ, xếp thứ 31 sức cạnh
tranh mở cửa quốc tế. Nhìn chung sức cạnh tranh quốc tế của Trung Quốc
còn cha cao.
* Các chính sách cơ bản:
Trong thời gian tới TQ sẽ tăng cờng các hoạt động mở mang thị trờng theo nhiều
phơng vị, nhiều tầng nấc, nhiều phơng thức mà trọng tâm là đa dạng hoá thị trờng
với trọng điểm là khu vực kinh tế Châu á- Thái Bình Dơng(APEC) và các nớc lân
cận. Trớc mắt Trung Quốc sẽ thực hiện các chính sách cơ bản nh sau:
1) Tăng cờng hợp tác theo chiến
vì kinh tế thơng mại với các nớc
phát triển, giảm bớt sự lệ thuộc vào từng ncớ riêng lẻ để phân tán các
yếu tố rủi ro
2) Đẩy mạnh phát triển một cách ổn định các quan hệ thơng mại với
Hồng Kông,Macao, Đài Loan
3) Đẩy mạnh khai thác thị trờng các nớc đang phát triển
4) Mở rộng mậu dịch biên giới
5) Tiếp thu cải cách cơ chế quản lí ngoại thơng, tăng cờng sức cạnh tranh
của hàng Trung Quốc , đồng thời đẩy nhanh tiến trình hội nhập với khu
vực và thế giới.
2. Thực tiễn:
Thực tiễn 20 năm mở cửa đối ngoại của TQ đà chứngminh rằng: mở cửa đối
ngoại là con đờng để Trung Quốc thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu để trở thành nơớ giàu mạnh. Trung Quốc muốn giàu mạnh hơn nữa cần phỉa tiếp tục kiên trì mở
cửa đối ngoại để hoà nhập với các dân tộc trªn thÕ giíi.
14
Mở cửa đối ngoại không phải là sự tính toán nhất thời mà là quốc sách cơ bản lâu
dài . Vị kiến trúc s của cải cách mở cửa ở Trung Quốc : Đặng tiểu Bình, lúc sinh
thời đà nói: nếu nh chính sách mở cửa của TQ đến đầu thế kỷ tới mà không đổi
nh vậy đến nửa thế kû sau viƯc giao lu kinh tÕ cđa Trung Qc với quốc tế càng
trở nên nhộn nhịp hơn, càng dựa vào nhau hơn.
Chính sách mở cửa đối ngoại của Trung Quốc đợc đề xuất từ Hội nghị TƯIII
khoá XI(12-1978) hng qua các kỳ đại hội, đặc biệt kì đại hội gần đây nhất, Đại
hội XV(1997) vẫn tiếp tục khẳng định : Mở cửa đối ngoại là một quốc sách cơ
bản lâu dài của Trung Quốc.
Lẽ đơng nhiên, ngời Trung Quốc cũng tỉnh táo để tự nhận thức đợc rằng :
Trung Quốc trong quá trình mở cửa đối ngoại bên cạnh cơ hội cần phải đón lấy,
phải đứng trớc những thách thức với áp lực hết sức nặng nề đồng thời còn phat
chịu những rủi ro nhất định.
Thế giới hiện nay đang phát triển theo xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá về
kinh tế là cho mỗi quốc gia có sự phát triển đan xen phức tạp hơn giữa trong nớc
và ngoài nớc .
Mặt trái của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam á (1997) đÃ
mách bảo cho ngời Trung Quốc cần phải tăng cờng phòng ngừa các loại rủi ro từ
bên ngoài đểduy trì an ninh kinh tÕ cho quèc gia. XuÊt phÊt tõ thùc tiễn của hai
thập niên mở cửa kinh tế đối ngoại và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế vĩ mô
của Trung Quốc để xem xét, thì TQ còn nhiều mặt cha thích ứng với yêu cầu phát
triển của thị trờng quốc tế. Cho nên Trung Quốc một mặt phải kiên trì mở cửa đối
ngoại, mặt khác phải tiếp tục kiên trì cải cách. Cải cách đòi hỏi phải tiếp tục mở
cửa và mở cửa cần phải tiếp tục cải cách.
Trung Quốc hoàn toàn có cơ sở để tin r»ng, bíc sang thÕ kû tíi xu thÕ më cưa
cßn mở rộng hơn nữa để đi ra thế giới, hớng tới tơng lai. Đây là lời kêu gọi của
thế kỷ mới- thế kỷ 21 và đây cũng là sự phát triĨn tÊt u cđa lÞch sư.
15
Kết luận
Những thành tựu đợc ghi nhận của TQ trong thời kỳ cải cách mở cửa, hiện
đại hoá đất nớc đà thể hiện sức sống của CNXH, là một thực tế sinh động làm tiêu
tan ảo tởng của những kẻ cho rằng chủ nghĩa cộng sản đà cáo chung sau thất
bại của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu, bác bỏ luận điểm vũ đoán của những ngời
cho rằng CNXH không thể tạo ra tốc độ phát triển nhanh về kinh tế xà hội bằng
CNTB.
Tuy nhiên, xây dựng CNXH là một sự nghiệp mới mẻ, đòi hỏi sự sáng tạo
không ngừng và nỗ lực vợt bậc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình
phát triển.
Hiện nay Trung Quốc đà hội tụ đợc những nhân tố phát triển ở mức cha từng
có trong 50 năm qua.Trung Quốc đà chuẩn bị sẵn hành trang đi vào thế kỷ 21.
Nhng tuy vậy khó khăn và thách thức trên chặng đờng đổi mới đối với Trung
Quốc cũng không phải là nhỏ. Một mặt phải giải quyết những vấn đề đà nảy sinh
và tồn đọng trớc đây: cơ cấu kinh tế cha hợp lý, sức cạnh tranh cha mạnh; khu vực
kinh tế nhà nớc sản xuất kinh doanh hiệu quả cha cao; nông nghiệp yếu kém; dân
số quá đông so với tài nguyên và đất trồng, lao động d thừa nhiều, sức ép việc làm
lớn; tình trạng tham nhũng và tệ nạn xà hội vẫn còn ở mức nghiêm trọng; trình độ
phát triển kinh tế văn hoá không cân bằng giữa các khu vực, khoảng cách chênh
lệch về mức sống vẫn còn kéo dài giữa các tầng lớp xà hội... Mặt khác, cải cách
thể chế và phát triển kinh tế ở TQ đang đi vào chiều sâu, trong bối cảnh kinh tÕ
thÕ giíi trong thÕ kû 21 ph¸t triĨn theo chiỊu hớng trí tuệ hoá, toàn cầu hoá, cạnh
tranh quốc tế sẽ diễn ra gay gắt , chủ yếu dựa vào khoa học kỹ thuật. Về chính trị
đối nội, những vấn đề mới về dân tộc và tôn giáo đang nảy sinh. Về chính trị đối
ngoại, sau khi CNXH sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu, các thế lực thù địch chuyển
mục tiêu chống phá chủ yếu sang các nớc XHCN Đông á.
Tóm lại, nhiều vấn đề cần phải giải quyết, nhiều khó khăn cần vợt qua trên
con đờng hớng tới thế kỷ mới. Nhng chân trời đà rộng mở, Trung Quốc đà chuẩn
bị điều kiện và quyết tâm hoàn thành công cuộc hiện đại hoá XHCN trong nửa
đầu thế kỷ 21.
Xu hớng mở cửa trên thế giới đòi hỏi Trung Quốc phải tiến hành mở cửa với bên
ngoài.
Trong lịch sử phát triển của xà hội loài ngời, bất kỳ nớc nào muốn phát triển đều
phải có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất và tiêu thụ với thị trêng thÕ giíi.
16
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai(năm 1945) đến nay, xu hớng mở cửa trên thế
giới đợc biểu hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, do sự thách thức của cách mạng khoa kĩ thuật và sự thay đổi đột
biến của sức sản xuất làm cho nhiều nớc quan tâm tới tiến trình phát triển của lịch
sử thế giới. Để tránh tình trạng phải tụt hậu nhiều nớc đà coi việc tham dự vào tiến
trình của thế giới là quốc sách quan trọng của nớc mình.
Thứ hai, việc quốc tế hoá về lao động và sản xuất đà thúc đẩy mối quan hệ qua lại
một cách chặt chẽ hơn giữa các nớc và khu vực trên thế giới, xu hớng quốc tế hoá
và khu vực hoá kinh tế ngày càng tăng .
Thứ ba, để rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển,nhiều nớc đang phát triển
đà tăng cờng hợp tác, tránh xung đột lẫn nhau nhằm thúc đẩy sự phát triển lành
mạnh của quan hệ kinh tế quốc tế.
Thứ t, gần đây, nhiều nớc t bản đà nới lỏng chính sách cấm vận kinh tế và nhiều
nớc XHCN đà đổi mới về hợp tác quốc tế, khiến cho hợp tác quốc tế hiện nay trở
thành nhu cầu của nhiều nớc.
Thứ năm, trong thời đại hiện nay, mỗi nớc muốn phát triển phải dựa vào sự phát
triển của nền kinh tế thế giới, xu thế này buộc các nớc phải đi vào thời kỳ mở cửa.
Thứ sáu, cuối những năm 70 trở đi có xu hớngcải tổ và mở cưa ë nhiỊu níc
SHCN, nh»m chun ®ỉi nỊn kinh tỊ từ tập trung sang nền kinh tế thị trờng.
Thứ bảy, sau cách mạng văn hoá, Trung Quốc đà chú trọng đến mở cửa với bên
ngoài, chỉ tính riêng trong năm 1978 có tới 13 vị lÃnh đạo cấp cao của Trung
Quốc với 21 lần đi thăm và khảo sát ở 51 nớc trên thế giới, riêng Đặng Tiểu Bình
đà bốn lần thăm 8 nớc.
Thông qua các chuyến tham quan và khảo sát đó, nhiều vị lÃnh đạo Trung Quốc
đà có nhËn thøc míi vỊ xu thÕ ph¸t triĨn cđa thÕ giới nh sau:
Trong thời đại hiện nay, mối quan hệ kinh tế quốc tếngày càng chặt chẽ, bất cứ nớc nào muốn phát triển đều cần phải mở cửa, xây dựng CNXH trên cơ sở còn lạc
hậu nh Trung Quốc càng đòi hỏi phải chú trọng hơn nữa sự giao lu và hợp tác về
kinh tế, kỹ thuật với bên ngoài, cố gắng thu hút thành quả văn minh của thế giới,
nhằm từng bớc thu hẹp khoảng cách với các nớc phát triển, bế quan toả cảng(đóng
cửa) chỉ ngày càng lạc hậu hơn.
Tại Hội nghị TW 3 khoá XI(tháng 12-1978) TQ đa ra chính sách làm cho nền
kinh tế sống động và mở cửa với bên ngoài nhằm thực hiện bốn hiện đại đất ncớ
17
vào giữa thế kỷ tới,chẳng những phù hợp với đòi hỏi bức xúc ở TQ mà còn hợp
với xu thế mở cửa trên thế giới của thời đại hiện nay.
Lựa chọn thị trờng:
Lựa chọn một cách hợp lý, đề xuất và thực thi chiến lợc thị trờng xuất khẩu đúng
đắn là một trong những khâu quan trọng làm tăng mức xt khÈu cđa Trung Qc
trong hai thËp kû qua. Qu¸ trình đẩy mạnh xuất khẩu của Trung Quốc trên thực tế
là quá trình khai thác thị trờng theo hai hớng:
Tìm kiếm thị trờng mới
Tăng mức xuất khẩu trên các thị trờng hiện có
Trung Quốc cho rằng hiện nay họ cần tăng mức xuất khẩu bằng mọi cách, nhng
cố gắng tránh sự tập trung quá mức vào một thị trờng riêng nào đó nh Mỹ hay
Nhật, tức là Trung Quốc phải đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu để đảm bảo xuất
khẩu tăng nhanh và ổ định.
Trong hoàn cảnh triển khai kinh tế thị trờng hơi muộn TQ luôn phải thay đổi,
điểu chỉnh linh hoạt các chính sách để có một chiến lợc thị trờng có hiệu quả.
Về đại thĨ, cã thĨ chia thÞ trêng xt khÈu cđa Trung Qc ra thµnh bèn nhãm níc vµ l·nh thỉ.
1. Khu vực Hồng Kông, Macao(Trớc khi hai khu vực này trở vĨ TQ)
2. C¸c níc nhãm A( C¸c níc ph¸t triĨn)
3. Các nớc nhóm C (các nớc đang phát triển, trừ NICs
4. Các nớc SNG và Đông Âu.
Hiện nay các nớc thuộc nhóm A là thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc ,
chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Thứ hai là khu vực Hồng Kông,
Ma Cao chiếm khoảng 33%, các nớc thuộc nhóm C chiếm 14% còn các nớc SNG
và Đông Âu chiếm 9%.
Ngay từ khi mở cửa, TQ đà chủ trơng tăng cờng quan hệ buôn bán với các nớc và
vùng lÃnh thổ phát triển cao về công nghiệp. Năm 1980, khu vực các nớc công
nghiệp phát triển chiếm khoảng 55% doanh số ngoại thơng của Trung Quốc . Tỷ
lệ này đang suy giảm dần: năm 1987 còn 50%, năm 1990 còn 45,6% bù vào đó là
thị trờng các nớc đang phát triển.
Về mặt địa lý thị trờng, hàng xuất khẩu của Trung Quốc chủ yếu đợc đa sang 6
khu vựclà:
18
1. Hồng Kông, Ma Cao
4. Tây âu
2. Nhật Bản
5. SNG và Đông Âu
3. Bắc Mỹ
6. Đông Nam á
Sáu khu vực này chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc .
Đứng đầu danh sách các bạn hàng buôn bán của Trung Quốc trong một thời gian
dài là Hồng Kông(khoảng 45% lợng hàng xuất khẩu của Trung Quốc năm 1994).
Đây là cơ sở tái xuất khẩu cơ bản của TQ, trớc hết sang Đài Loan, sau đó là sang
các thị trờng : Mỹ và Châu Âu. Khoảng 60% lợng hàng xuất khẩu của Trung
Quốc sang Hồng Kông đợc tiêu thụ ở các nớc khác.Khoảng 75% hàng nhập từ
Hồng Kông sang Trung Quốc đợc sản xuất ở các nớc thứ ba. Hơn một nửa hàng
xuất nhập khẩu trong buôn bán Trung Quốc Hồng Kông là liên kết sản xuất
trên cơ sở gia công- lắp ghép.
Từ năm 1993,bạn hàng lớn nhất của Trung Quốc là Nhật Bản( buôn bán hai chiều
đạt 39,34 tỷ USD). Thứ hai là Hồng Kông (32,54 tû USD) vµ tiÕp theo lµ Hoa
Kú(27,65 tû USD). Buèn bán gián tiếp TQ- Đài Loan (14,39 tỷ USD) đứng thứ t.
Năm 1995, các bạn hàng lớn nhất của Tq vẫn là Nhật Bản , Hồng Kông,
Mỹ,EU,ASEAN, Đài Loan. Tổng kim ngạch thơng mạu của Trung Quốc với 7
bạn hàng này lên tới 266,52 tỷ USD(1995) chiếm 94,9 % tổng kim ngạch thơng
mại của Trung Quốc . Trong số này, Nhật bản là bạn hàng lớn nhất còn TQ là bạn
hàng quan trọng thứ hai của Nhật.Quan hệ thơng mại Trung Quốc Nhật lớn thứ
t trên thế giới, sau các quan hệ Mỹ- Canada, Mỹ- Nhật,Pháp - Đức, với khối lợng57,8 tỷ USD(năm 1995). Thứ hai sau Nhật là Hồng Kông đạt 44,55 tỷ USD,
TQ- EU :40,34 tỷ USD; TQ- ASEAN : 18,4 tỷ USD; TQ- Đài Loan: 17,88 tỷ
USD; TQ- Hµn quèc: 16,98 tû USD; TQ- Mü la tinh: 6 tỷ USD và TQ- Châu Phi:
4 tỷ USD.
Cho đến nay các thị tửờng Bắc Mỹ,Đông Nam á và Tây Âu vẫn đợc xem là 3
trung tâm mậu dịch lớn nhất của thế giới. Các thị trờng này có nhiều cơ hội và
điều kiện mậu dịch rất tốt. Trung Quốc coi các thị trờng này là trọng điểm cần
tiếp tcụ khai thác. Còn các thị trờng cấp hai khác có tiềm lực lớn nh Đông Âu, Mỹ
la tinh , Trung Đông là những trọng điểm mà TQ cần coi trọng khai th¸c trong
thêi gian tíi.
19