Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

149 Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán kiểm toán (AASC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.42 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Phần I
Cơ sở lý luận về kiểm toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
I. Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong
đó lao động với t cách là lao động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các
t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật
phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo liên tục quá
trình tái sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức
sản xuất mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao lao động.
Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao lao động căn cứ vào thời gian, khối
lợng và chất lợng của công việc của họ. Về bản chất tiền lơng chính là biểu
hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lơng còn là đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động đến kết quả công việc của
họ. Nói cách khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT).
Quỹ bảo hiểm xã hộiđợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ,
thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ
hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng
lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại là do ngời lao động
đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng. Quỹ BHXH đợc chi tiêu trong trờng hợp
- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử
tuất. Qũy này do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý.


Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang cho ng ời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng cuả công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT
theo quy định hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và
1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí lao động công đoàn, hàng tháng, doanh
nghiệp còn phải trich theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lơng, tiền
công và phụ cấp (Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiêm, phụ cấp khu vực, phụ
cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ
cấp lu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế
phải trả cho ngời lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh
doanh để hình thành kinh phí công đoàn (KPCĐ).
2. Vai trò của tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chu trình tiền lơng nhân viên đóng một vai trò quan trọng vì một số
nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, tiền lơng và các khoản trích trên tiền lơng là một khoản chi
phí rất lớn trong hầu hết các doanh nghiệp cũng nh các tổ chức.
Thứ hai, Trong các cuộc kiểm toán mà trong đó tiền lơng là một bộ
phận đáng kể của hàng tồn kho, nh ở các công ty sản xuất và chế biến và công
ty xây dựng, việc phân loại không đúng đắn tài khoản tiền lơng có thể ảnh h-
ởng đánh kể đến quá trình đánh giá tài sản của một số tài khoản nh sản phẩm
đang chế tạo, thành phẩm hoặc các công trình đanh xây dựng dở dang. Thí dụ,
chi phí sản xuất chung phân bổ cho hàng tồn kho vào ngày lập bảng cân đối tài
sản có thể bị báo cáo d nếu tiền lơng của nhân viên quản lý hành chính vô tình
phân bổ vào chi phí sản xuât chung gián tiếp. Tơng tự, quá trình đánh giá hàng
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
tồn kho bị ảnh hởng nếu chi phí lao động trực tiếp của các cá nhân nhân viên
không phân bổ cho đúng công việc hoặc đúng quá trình sản xuất. Khi một số

công việc đợc tính hoá đơn theo phơng pháp công chi phí, thu nhập và giá trị
của hàng tồn kho đều bị ảnh hởng bởi việc phân bổ chi phí lao động không
đúng công việc.
Khi chi phí lao động là một yếu tố trọng yếu trong quá trình đánh giá
hàng tồn kho thì phải có một sự chú trọng đặc biệt vào việc khảo sát các quá
trình kiểm soát nội bộ cách phân loại đúng đắn các nghiệp vụ tiền lơng. Tính
chất nhất quán từ kỳ này qua kỳ khác, một tính chất cơ bản của cách phân loại,
có thể đợc khảo sát bằng việc xem xét lại sơ đồ tài khoản và các thể thức thủ
công. Điều cũng nên làm là đối chiếu các phiếu công việc hoặc bằng chứng
khác của sự việc có làm việc của nhân viên trong một công việc hoặc quá trình
sản xuất cá biệt với sổ sách kế toán mà có ảnh hởng đến quá trình đánh giá
hàng tồn kho.
Thứ ba, tiền lơng là một lĩnh vực có thể xảy ra các hình thức gian lận
của nhân viên làm cho một lợng tiền lớn của công ty bị sử dụng kém hiệu quả
hoặc bị thât thoát. Với những lý do trên nên kiểm toán chu trình tiền lơng và
nhân viên thờng đợc kiểm toán viên chú trọng trong các cuộc kiểm toán tài
chính.
3. Chức năng của tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian hoặc theo khối lợng công
việc, lao vụ mà ngời lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp. Tiền lơng của
một doanh nghiệp bao gồm lơng nhân viên hành chính, lơng hởng theo giờ lao
động/sản lợng công việc thực tế, các khoản thởng, hoa hồng, các khoản phúc
lợi và những khoản trích theo tiền lơng theo quy định hiện hành của pháp luật
hoặc theo sự thoả thuận của đôi bên.
Các chức năng liên quan tới chu trình tiền lơng và nhân viên gồm có
việc tuyển dụng và thuê mớn nhân viên; phê duyệt về các mức lơng, bấc lơng
- 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
và sự thay đổi trong mức lơng và bậc lơng; theo dõi và tính toán thời gian lao

động, công việc/lao vụ hoàn thành của nhân viên; tính toán tiền lơng và lập
bảng thanh toán tiền lơng; ghi chép sổ sách tiền lơng; thanh toán tiền lơng và
đảm bảo số lợng cha thanh toán
- Thuê mớn và tuyển dung nhân viên: việc tuyển dụng và thuê mớn
nhân viên đợc tiến hành bởi bộ phận nhân sự. Tất cả những trờng hợp tuyển
dung và thuê mớn đều đợc ghi chép trên một bản báo cáo phê duyệt bởi ban
quản lý. Bảo báo cáo này cần phải chỉ rõ về phân công vị trí và trách nhiệm
công viêc, mức lơng khởi điểm, các khoản thơng, các khoản phúc lợi và các
khoản khấu trừ đã đợc phê chuân. Bản báo cáo này đơc lập thành hai bản, một
bản dùng để vào sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên và lu ở phòng nhân sự. Một
bản còn lại đợc gửi xuông phòng kế táon tiền lơng để làm căn cứ tính lơng.
Việc phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh
toán tiền lơng là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát rui ro của việc thanh toán
cho những nhân viên khống. Bởi vì chỉ có phòng nhân sự mới có điều kiện để
đa thêm danh sách các nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ co phòng kế toán tiền
lơng mới có điều kiện thanh toán tiền lơng cho ngời lao động. Nên việc tách
bạch trách nhiệm này sẽ hạn chế nhân viên của bộ phận nhân sự làm các hồ sơ
nhân sự giả tạo, đồng thời các nhân viên bộ phận tiền lơng chi có thê thanh
toán cho những ai có tên trong danh sách của sổ nhân viên với các mức lơng
đã đợc ấn định cụ thể. Sự kết hợp của hai chức năng này lại làm một sẽ tạo
điều kiện để gian lận và sai phạm nảy sinh.
-Phê duyệt các thay đổi của mức lơng, bậc lơng, thởng va các khoản
phúc lợi: Những thay đổi mức lơng, bậc lơng va các khoản đi kèm thờng xảy
ra khi các nhân viên đợc thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng bậc
tay nghề v.v.Khi đó, các nhà quản đốc hoặc đốc cống sẽ đề xuất vơí ban quản
tri về sự thay đổi mức lơng hoặc bậc lơng cho cấp dới của họ. Tuy nhiên, tất cả
các sự thay đổi đo đèu phải đợc ky duyệt bởi phòng nhân sự hoặc ngời có thẩm
quyền trớc khi ghi vào sổ nhân sự . Việc kiểm soát đối với những thay đổi này
nhằm dảm bảotính chính xácvề các khoản thanh toán tiền lơng.
- 4 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Bộ phận nhân sự cũng cần phải công bố những trờng hợp đã mãn hạn
hợp đồng hoặc bị đuổi việc hoặc thôi việc nhằm tránh tình trạng những nhân
viên đã rời khỏi công ty rồi nhng vẫn đợc tính lơng.
-Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lợng công việc, sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành: Việc ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số
ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc và số l-
ợng công việc/ lao vụ hoàn thành của ngời lao động, từng đơn vị sản xuất, từng
phòng ban trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động tiền l-
ơng. Đây chính là căn cứ tính lơng, tính thởng và các khoản trích trên tiền lơng
cho các nhân viên.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng chứng từ kế toán Việt Nam thì chứng
từ ban đầu sử dụng để hạch toán thời gian lao động và khối lợng công việc/
lao vụ dịch vụ hoàn thành là Bảng chấm công (Mẫu số 02- LĐTL- Chế độ
chứng từ kế toán) và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành (mẫu số
06-LĐTL-Chế độ chứng từ kế toán). Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các
chứng từ khác có liên quan nh thẻ thời gian, Giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai
sản, hoặc nghỉ phép.v.v để làm căn cứ tính l ơng và các khoản theo lơng.
Thông thờng, Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận (sản
xuất, phòng, ban, tổ, nhóm .v.v ) và dùng cho một kỳ thanh toán (th ờng là
một tháng). Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt ngời lao động
đều đợc ghi chép hằng ngày vào Bảng chấm công. Ngời giám sát (đốc công,
quản đốc, đội trởng ) của bộ phận thực hiện công tác châm công cho nhân
viên của mình căn cứ vào số nhân viên có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở
đơn vị mình. Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để ngời lao
động có thể giám sát thời gian lao động của mình.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành là chứng từ xác nhận
số sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành của đơn vị, cá nhân ngời lao động. Do ng-
ời giao việc lập, phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, và
- 5 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
ngời kiểm tra chât lợng sản phẩm hoặc lao vụ và ngời duyệt, Phiếu đợc chuyển
cho kế toán để tính lơng.
Hợp đồng giao khoán là bản ký duyệt giữa ngời giao khoán và ngời
nhận khoán về một lợng công việc cụ thể, thời gian làm việc, trách nhiệm và
nghĩa vụ của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. Chứng từ chính là cơ sở để
thanh toán lơng.
Thẻ thời gian là hình thức đợc sử dụng phổ biến bởi doanh nghiệp ở các
nớc phát triển nhằm ghi nhận thời gian từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc mỗi
ngày của nhân viên. Hình thức này cũng đã bắt đầu đợc vận dụng ở các doanh
nghiệp liên doanh hoặc các công ty có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam vào
những năm gần đây. Tất cả các thẻ thời gian của các nhân viên đều đợc theo
dõi giám sát bởi một nhân viên độc lập hoặc bằng một hệ thông thông tin tự
động và phải báo cáo tình hình thẻ theo tuần. Để đo thời gian mà ngời lao
động thực tế làm thì một số công ty đã dùng đồng hồ điện tử tự động đo bằng
việc khi nhân viên đến làm việc khi đầu giờ phải đa thẻ vào máy và khi kết
thúc ra về thì rút thẻ. Tuy nhiên với hình thức này thì có thể gây ra tình trạng
gian lận thời gian bằng cách một nhân viên nào đó đa thẻ vào máy đo thới gian
nhng lại không thực tế làm việc tại cơ quan mà làm việc riêng của mình tại
đâu đó, sau đó cuối giờ làm việc thì rút thẻ ra. Cho nên phải giám sát thật chặt
chẽ thì mới kiểm soát đợc tình hình này. Thẻ thời gian phải đợc ký kết bởi ng-
ời giám sát tại bộ phận hoạt động trớc khi gửi đi phòng kế táon để tính lơng.
Tất cả các trờng hợp ngừng sản xuất, ngừng việc đều phải có biên bản
ngừng sản xuất, ngừng việc để phản ánh rõ tình hình về thời gian kéo dài, thiệt
hại gây ra và những nguyên nhân làm căn cứ tính lơng và xử lý thiệt hại.
Ngoài ra, các trờng hợp ốm đau, thai sản hay tai nạn lao động đều cần
phải có phiếu nghỉ ốm, phiếu nghỉ thai sản hoặc phiếu xác nhân tai nạn lao
động và đợc chứng nhận bởi các cơ quan có thẩm quyền để làm căn cứ ghi vào
bảng chấm công theo ký hiệu riêng.
- 6 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Tính lơng và lập bảng lơng: Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời
gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành cũng nh
các chứng từ liên quan khác gửi từ bộ phận hoạt động khác tới bộ phận kế toán
tiền lơng, kế toán tiền lơng phải kiểm tra tất cả các chứng từ trớc khi tính tiền
lơng, thởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ bằng việc lấy số thời gian lao động
thực tế hoặc khối lợng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành nhân với
mức lơng hoặc bậc lơng hoặc đơn giá đã đợc phê duyệt bởi phòng nhân sự cho
từng lao động, từng bộ phận. Các khoản trích theo lơng hay các khoản khấu
trừ nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, và thuế thu
nhập.v.v đều phải đ ợc tính dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành
hoặc thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động hoặc ngời lao động.
Sau khi tính toán xong thì kế toán phải lập thành các Bảng thanh toán
tiền lơng, Bảng thanh toán tiền thởng ( Theo các mẫu số 02 và 03-LĐtiền l-
ơng- Chế độ chứng từ kế toán) để làm căn cứ thanh toán tiền lơng, phụ cấp và
thởng cho ngời lao động. Bên cạnh đó kế toán cũng phải lập Bảng khai các tài
khoản phải nộp phải trả về các khoản phải trích theo lơng. đông thời nó cũng
chính là cơ sở để kiểm tra việc thanh toán lơng cho ngời lao động và thanh
toán các nghĩa vụ với các cơ quan chức năng.
Trong quá trình lập các bảng thang toán tiền lơng, tiền thởng cho ngời
lao động thì kế toán phải tiến hành phân loại các loại tiền lơng, tiền thởng phải
trả cho từng nhóm ngời lao động theo bộ phận sử dụng lao động và chức năng
của ngời lao động nh lao động trực tiếp, lao động phục vụ quản lý ở bộ phận
sản xuất, lao động phục vụ bán hàng, hay lao động phòng ban để làm căn cứ
phân loại tiền lơng, thởng vào chi phí một cách hợp lý và đúng đắn.
- Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lơng, thởng và
các chứng từ gốc đính kèm kế toán tiến hành vào sổ nhật ký tiền lơng. Định
kỳ, Sổ nhật ký tiền lơng sẽ đợc kết chuyển sang Sổ cái. Đồng thời với việc vào
sổ, kế toán tiền lơng viết các phiếu chi hoặc séc chi kèm theo Bảng thanh toán
tiền lơng cho thủ quỹ sau khi đã đợc phê duyệt bởi ngời có thẩm quyền ( Kế

toán trởng, giám đốc tài chính ).
- 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
- Thanh toán tiền lơng và bảo đảm những khoản lơng cha thanh
toán: khi thủ quỹ nhận đợc phiếu chi hoặc séc chi lơng kèm theo bảng thanh
toán tiền lơng, tiền thởng thi thủ quỹ phải kiểm tra đối chiếu tên và số tiền đợc
nhận giữa phiếu chi hoặc séc chi lơng với danh sách thanh toán trên bảng tiền
lơng, thởng. Các phiếu chi hoặc séc chi phải đợc ký duyệt bởi ngời mà không
trực tiếp tính toán tiền lơng hay vào sổ sách kế toán tiến lơng. Sau khi thủ quỹ
đã kiểm tra xong phiếu chi hoặc séc chi lơng thì tiến hành chi lơng cho nhân
viên và yêu cầu ngời nhân ký vào phiếu chi hoặc séc chi đồng thời thủ quỹ
phải ký vào phiếu và đóng dấu Đã chi tiền. Các phiếu chi hoặc séc chi phải
đợc đánh theo số thứ tự cho mỗi chu trình thanh toán.
Đối với những phiếu chi hoặc sec chi lơng cha đợc thanh toán thì đợc
cất trữ cẩn thận và bảo đảm đồng thời phải đợc ghi chép đầy đủ, chính xác
trong sổ sách kế toán. Đối với các phiếu chi hoặc séc chi hỏng thì phải đợc cắt
góc và lu lại nhằm đảm bảo ngăn ngừa các phiếu chi hoặc sec chi giả mao.
Sơ đồ 1.1 sẽ tóm tắt lại các chức năng của chu trình tiền lơng và nhân
viên để thấy rõ đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận hoạt động, bộ phận
nhân sự và bộ phận kế toán tiền lơng và bản chất của chu trình.
Sơ đồ 1.1. Chu trình tiền lơng và nhân viên.
- 8 -
Bộ phận hoạt động:
Chức năng là theo dõi thời gian, khối
lưọng công việc lao vụ hoàn thành:
Chấm công, theo dõi thời gian lao
động
Xác nhận công việc/lao vụ hoàn thành
Duyệt thời gian nghỉ ốm, thai sản tai
nạn lao động, ngừng sản xuất, ngừng

việc
Bộ phận nhân sự:
Chức năng là tuyển dụng và thuê mướn
tuyển chọn thuê mướn
lập báo cáo tình hình nhân sự
lập sổ nhân sự
lập hồ sơ nhân sự
Bộ phận kế toán tiền lương
Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán lư
ơng, thưởng và các khoản phải trả phải nộp
Ghi chép sổ sách kế toán
Thanh toán lương thưởng và các khoản liên
quan.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
4. Nguyên tắc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng và
các chế độ tiền lơng
4.1 Nguyên tắc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ
phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả
thù lao lao động thờng không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời
kỳ Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ
sở để xác định giá thành san phẩm và bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn
cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan
phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý,
đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lơng phải quán triệt các nguyên tắc sau:
a. Phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại
lao động là việc sắp xếp lao động vào cac nhón khác nhau theo những đặc trng
nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thờng đợc phân theo các tiêu

thức sau:
Phân theo thời gian lao động
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động th-
ờng xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao
động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp
nắm đợc tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dỡng,
- 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ
với ngời lao động và với nhà nớc đợc chính xác.
Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân
lao động của doanh nghiệp thành hai loại:
Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phân công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những ngời điều khiển thiết
bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng),
những ngời phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu
trong nội bộ; sơ chế nguyên, vật liệu trớc khi đa vào dây chuyền sản xuất )
Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một
cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc
bộ phận này bao gôm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc
tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh nh giám đốc, phó giám đốc
kinh doanh; cán bộ phòng ban kế toán, thống kê, cung tiêu ), nhân viên quản
lý hành chính (những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th, đánh máy,
quản trị ).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của
cơ cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh

doanh
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành
ba loại:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân
viên phân xởng
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng,
tiếp thị, nghiên cứu thị trờng
Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chín của các doanh nghiệp nh
các nhân viê quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
đợc kịp thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
b. Phân loại tiền lơng một cách phù hợp
Do tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối t-
ợng khác nhau nên cần phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế
có rất nhiều cách phân loại tiền lơng nh phân loại tiền lơng theo cách thức trả
lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), phân loại tiền lơng theo đối tợng trả lơng
(lơng gián tiếp, lơng trực tiếp), phân loại theo chức năng tiền lơng (lơng sản
xuất, lơng bán hàng, lơng quản lý) Mỗi cách phân loại đều có một tác dụng
nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói
riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lơng đợc chia làm hai
loại là tiền lơng chính và tiền lơng phụ. Trong đó, tiền lơng chính là bộ phận
tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả
tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng. Ngợc
lại, tiền lơng phụ là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian

thực tế không làm việc nhng đợc chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học
tập, lễ tết, ngừng sản xuất Cách phân loại này không những giúp cho việc
tính toán, phân bổ chi phí tiền lơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin
cho việc phân tích chi phí tiền lơng.
4.2. Các chế độ tiền lơng
- 11 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Việc tính lơng và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc
và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lơng là nhăm
quán triệt nguyên tắc phân phối the lao động. Trên thực tế, thờng áp dụng các
hình thức (chế độ) tiền lơng theo thời gian, tiền lơng theo sản phẩm và tiền l-
ơng khoán.
a. tiền lơng theo thời gian
Thờng áp dụng cho các lao động làm công tác văn phòng nh hành chính
quản trị, tổ chức lao động, thông kê, tài vụ- kế toán Trả l ơng theo thời gina
là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra:
Tiền lơng tháng: Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng thánh
trên cơ sở hợp động lao động.
Tiền lơng tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định
bằng cách lấy tiền lơng tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
Tiền lơng ngày: Là tiền lơng tháng chi cho số ngày làm việc trong
tháng.
Tiền lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định
bằng cáhc lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật
lao động (8 giờ/ ngày).
Do những hạn chế của hình thức trả lơng theo thời gian (mang tính bình
quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn
chế đó, trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp với chế độ tiền thởng để

khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
b. Tiền lơng theo sản phẩm:
- 12 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lơng theo sản phẩm
có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau nh tra theo sản phẩm trực tiếp
không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thởng, theo
sản phẩm luỹ tiến.
c. Tiền lơng khoán:
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng
và chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen th-
ởng) và thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm,
thởng tiết kiểm vật t, thởng phát minh, sáng kiến ).
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình kinh
doanh, ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc qữy bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau, thai sản Các quỹ này đ ợc
hình thành một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lạI đợc tính vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
5.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
ngời lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán
tiền lơng cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào
kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản
tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ

cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và
ký, giám đốc duyệt y, Bảng thanh toán tiền lơng và BHXH sẽ đợc làm căn
- 13 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
cứ để thanh toán tiền lơng và BHXH cho ngời lao động. Thông thờng, tại các
doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc
chia làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán BHXH,
bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo cáo
thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
5.2. Trích trớc tiền lơng phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, đều đăn đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một
khoản chi phí phải trả. Cách tính nh sau:
= x
Trong đó:
= x 100

Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một
tỷ lệ trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một
cách hợp lý.
5.3. Tài khoản hạch toán
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng tài
khoản sau:
Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và
các khoản thuộc về thu nhập của họ.
- 14 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT; doanh thu nhận trớc của khách hàng; các khoản khấu trừ lơng
theo quyết định của toà án; giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản vay mợn
tạm thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn của phía đối tác; các khoản
thu hộ, giữ hộ, các khoản vay mợn tạm thời
5.4. Phơng pháp hạch toán
Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ
cấp khu vực ) và phân bổ cho các đối t ợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK622 (Chi tiết đối tợng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK627(6271- Chi tiết cho từng phân xởng): Phải trả nhân viên
quản lý phân xởng
Nợ TK641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm, lao vụ, dich vụ.
Nợ TK642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ các TK622, 627(6271), 641(6411), 642(6421): Phần tính vào chi
phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lơng và các khoản phu cấp lơng (19%).
Nợ TK334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%).
- 15 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Có TK (3382, 3383, 3384): Tông số KPCĐ, BHYT, BHXH phải
trích
Số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong kỳ:
Nợ TK622 (Chi tiết đối tợng): Phải tra cho công nhân trực tiếp sản

xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK627(6271- Chi tiết phân xởng): Phải trả cho nhân viên quản lý
phân xởng.
Nợ TK641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK642(6421): Phải trả cho bộ phân nhân công quản lý doanh
nghiệp.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng (thởng thi
đua, thởng cuối quý, cuối năm):
Nợ TK431 (4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Có TK334: Tổng số tiền thởng phải trả cho công nhân viên.
Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động ):
Nợ TK338 (3383)
Có TK 334
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (theo quy định,
sau khi đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản
khấu trừ không đợc vợt quá 30% số còn lại)
- 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Nợ TK334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK333(3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK141: Số tạm ứng trừ vào lơng.
Có TK138: Các khoản bồi thờng vật chất thiệt hại
Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng ), bảo hiểm xã hội, tiền th ởng
cho công nhân chức:
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK334: các khoản đã thanh toán.
Có TK111: Thanh toán bằng tiền mặt

Có TK112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
- Thanh toán bằng vật t, hang hoá
BT1) Ghi nhận giá vốn vật t hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155 ).
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK334: Tổng giá thanh toán cả thuế
Có TK512 Giá thanh toán không có thuê VAT
Có TK333(3331): Thuế VAT đầu ra phải nộp
Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
Nợ TK338(3382, 3383, 3384).
Có Tk liên quan (111,112 ).
- 17 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp:
Nợ TK338(3382).
Có TK 111, 112.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334.
Có TK 338(3388).
Trờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH, BHYT lớn hơn số phải
trả, phải nộp đơc cấp bù, ghi:
Nợ TK 111,112: số tiền đơc cấp bù đã nhận.
Có TK338: Số đợc cấp bù (3382, 3383).
Đối với doanh nghiệp thời vụ, khi trích trớc tiền lơng phép của công
nhân trực tiếp sản xuất ghi:
Nợ TK622 (Chi tiết đối tợng)
Có TK 334
Số tiền lơng thực tế phải trả trong kỳ (nếu có):
Nợ TK335.

Có TK334.
II. Mục tiêu kiểm toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
1. Mục tiêu chung
1.1. Mục tiêu kiểm toán chung
- 18 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Là một loại hình kiểm toán, kiểm toán tài chính cũng thực hiện chức
năng xác minh và bày tỏ ý kiển về đối tợng kiểm toán. Đối tợng kiểm toán nói
chung và đối tợng kiểm toán tài chính nói riêng luôn chứa đựng nhiều mối
quan hệ về kinh tế và pháp lý phong phú và đa dạng. Do đó nen chức năng xác
minh và bày tỏ ý kiến cần đợc xác định thật khoa học. Hơn nữa, trong kiểm
toán tài chính, ý kiên hay kết luận kiểm toán không phải phục vụ cho bản thân
ngời lập hay ngời xác minh mà phục vụ cho ngời quan tâm đến tính trung thực
và hợp pháp của báo cáo tài chính. Do đó kết luận này phải dựa trên bằng
chứng đầy đủ và có hiệu lức với chi phí kiểm toán ít nhất. Do vậy, việc xác
định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học trên cơ sở các mối quan hệ vốn có
của đối tợng và của khách thể kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện
đúng hớng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 200, Khoản 11 xác định:
Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng (khoản mục tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trên) báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía
cạnh trọng yêu hay không.
Trung thực là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự
thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực,
cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện đợc nhiều ngời thừa

nhận.
Hợp pháp: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phán ánh đúng pháp
luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
1.2. Các mục tiêu chung khác
- 19 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Mục tiêu hiệu lực: Là hớng xác minh vào tính có thật của số tiền trên
các khoản muc. Có thể xem mục tiêu này là hớng tới tính đúng đắn về nội
dung kinh tế của khoản mục trong quan hệ với các nghiệp vụ, các bộ phận cấu
thành khoản mục đó. Từ đó, số tiền ghi vào Báo cáo tài chính phải là con số
thực tế.
Mục tiêu trọn ven: Là hớng xác minh váo sự đầy đủ về thành phần (nội
dung) cấu thành số tiền ghi trên các khoản mục. Cụ thể mục tiêu này liên quan
đến tính đầy đủ của các nghiệp vụ, tài sản và vốn cần đợc tính vào khoản mục.
Chẳng hạn, không ghi một khoản bán hàng thực tế đã xảy ra vào nhật ký và sổ
cái để tính vào số tiền trên khoản mục tơng ứng là vi phạm mục tiêu trọn ven.
Mục tiêu này cũng là phần bổ sung cho xác nhận về tính trọn của nhà
quản lý.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa
vụ với ý nghĩa xác minh lại quyên sỡ hu (hoặc sử dụng lâu dài và đợc luật định
thừa nhận) của tài sản và nghĩa vụ pháp lý (hợp đồng dài hạn) của các khoản
nợ và vốn. Thực chất của các mục tiêu này là hớng tới mối liên hệ giữa các bộ
phận và giữa các khoản mục trong và ngoài bảng cân đối tài sản.
Mục tiêu định giá: Là hớng xác minh vào cách thức và kết quả biêu
hiện tài sản, vốn và các hoạt động (chi phí, chiêt khấu, thu nhập ) thành tiền.
Nh vậy mục tiêu này nghiêng về thẩm tra giá trị thực tế kể cả cách thức đánh
giá theo nguyên tăc kế toán, thực hiện các phép tính theo phơng pháp toán
học. Tuy nhiên, mục tiêu này cũng không ngoại trừ xem xet tới liên hệ về cơ
cấu có ảnh hởng tới số tiền ghi trong các Báo cáo tài chính nh việc thẩm tra
các khoản chiết khấu, hối khấu, lãi suất, cổ tức Đây là những khoản cấu

thành chi phí, thu thập, tài sản và vốn. Mục tiêu này đợc sử dụng để làm rõ
ràng hơn cam kết của nhả quản lý về định giá và phân phối.
Mục tiêu phân loại: Là hớng xem xét lại việc xác định các bộ phận,
nghiêp vụ đợc đa vào tài khoản cùng việc săp xếp các tài khoản trong các Báo
cáo tài chính theo bản chât kinh tế của chúng đợc thể hiện bằng các văn bản
- 20 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
pháp lý cụ thể đang có hiệu lực. Trong các văn bản này hệ thống TK là cơ sở
ban đầu để thẩm tra phân loại tài sản, nghiệp vụ và vôn của khách hàng. Đồng
thời giới hạn về thời gian, đặc biệt là những nghiệp vụ xãy ra cuối kỳ kế toán
cũng là một trọng tâm rà soát việc ghi chép vào các tài khoản. Với nội dung
trên, mục tiêu này là sự bổ sung cần thiết vào cam kết về phân loại và trình
bày.
Mục tiêu chính xác cơ học: Là hớng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối
qua các con số cộng sổ và chuyển sổ: các chi tiết trong số d (cộng số phát
sinh) của tài khoản cần nhất trí với các con số trên các sổ phụ tơng ớng; số
cộng gộp của tài khoản trùng hợp với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên
quan; các con số chuyển sổ sang trang phải thống nhất.
Mục tiêu trình bày: Hớng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số
d (hoặc tổng số phát sinh các tài khoản) vào Báo cáo tài chính. Thực hiện mục
tiêu này đòi hỏi kiểm toán viên thử nghiêm chắc chắn là tất cả các tài khoản
thuộc bảng cân đối tài sản và Báo cáo kêt quản kinh doanh cùng các thông tin
có liên quan đã đợc trình bày đúng và thuyết minh rõ trong các bảng và các
giải trình kèm theo. Với ý nghĩa đó mục tiêu này là phần bổ sung của kiểm
toán viên vào xác nhận của nhà quản lý về sự trình bày và thuyết minh.
Hiểu đợc mục tiêu chung của kiểm toán mới là bớc bắt đầu, vấn đề quan
trọng tiếp sau là cụ thể hoá các mục tiêu chung này vào các khoản mục, phần
hành cụ thể.
2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu chung Mục tiêu đặc thù

Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực
- Các nghiệp vụ tiền lơng đã đợc ghi
chép thì thực sự đã xảy ra.
- Các khoản chi phí tiền lơng và các
khoản tiền lơng cha thanh toán thực
sự tồn tại
- 21 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Mục tiêu trọn vẹn
- Tất cả các nghiệp vụ xảy ra thì đều
đợc ghi chép đầy đủ và đúng với thực
tế
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ Thờng không quan trọng lắm
Mục tiêu đo lờng và đánh giá
- Những giá trị đã ghi chép về các
nghiệp vụ tiền lơng hợp lệ là đúng
- ảnh hởng tới việc lập các báo cáo
các khoản phải nộp, các khoản phải
nộp khác có liên quan.
Mục tiêu phân loại và trình bày
- Tất cả các khoản chi lơng và các
khoản thanh toán cho công nhân viên
phải đợc trình bày vào các tài khoản
thích hợp.
III. Quy trình kiểm toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán,
vì vậy có vai trò quan trọng ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả chung của
toàn bộ cuộc kiểm toán. ý nghĩa của việc lập kế hoạch kiểm toán đợc thể hiện

qua một số điểm sau:
- Giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán toán đầy
đủ và có giá trị làm cơ sở để đa ra các ý kiến xác đáng về các báo cáo tài
chính, từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp
lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững uy tín đối với khách hàng.
- Giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng nh phối hợp
có hiệu quả với các bộ phận có liên quan nh kiểm toán nội bộ, các chuyên gia
bên ngoài Đồng thời qua đó kiểm toán viên có thể tiên hành kiểm toán toán
- 22 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
đúng chơng trình kiểm toán đã lập với chi phí hợp lý, tăng cờng sức cạnh tranh
cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng.
- Là căn cứ để công ty kiểm toán tránh đợc bất đồng với khách hàng.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán toán đã lập kiểm toán viên thống nhất với
khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiên hành cũng nh
trách nhiệm của mỗi bên
- Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã lập kiểm toán viên có thể kiểm soát
và đánh giá chất lợng của công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần
nâng cao chất lợng và hiệu quả công việc, từ đó thắt chặt hơn mối quan hệ
giữa công ty kiểm toán và khách hàng.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 chĩ rõ Lập kế hoạch kiểm
toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đựoc lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm
bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp
phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và
các chuyên gia khác về công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm ba
bộ phận cấu thành:
- Kế hoạch chiên lợc
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể

- Chơng trình kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán gồm các bớc công việc nh sau:
- 23 -
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu rủi ro kiểm soát
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi
ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chư
ơng trình kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình băt đầu khi công ty kiểm toán tiếp nhận một khách hàng. Thu
nhận khách hàng là quá trình gồm hai bớc: thứ nhất, phải có sự liên hệ giữa
công ty kiểm toán và khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu đợc
kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá liệu có
chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn đối với những khách hành hiện tại,
kiểm toán viên phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Trên cơ
sở xác định đợc đối tợng khách hàng có thể phục vụ trong tợng lai, công ty
kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán, bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do
kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và kí kết hợp đồng kiểm
toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới
hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rui ro cho hoạt
động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán hay
không? Để làm đợc điều đó, kiểm toán viến phải tiến hành các công việc nh

sau:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng
Tính liêm chính của ban giám đốc
- 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Mạnh Hải Kiểm toán 41
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiêm
- Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
- Hợp đồng kiểm toán
- 25 -

×