Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

153 Tổ chức hạch toán Kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.39 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
cần thiết phải có 3 yếu tố là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Tài
sản cố định là t liệu lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Trong cơ chế thị trờng, đặc biệt khi hiện nay các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày
càng đợc áp dụng rộng rãi thì tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm cờng
độ lao động, tăng năng suất, nâng cao chất lợng sản phẩm tạo nên sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tài sản cố định còn có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, có
giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên một đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt
công tác hạch toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số l-
ợng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa
hoá giá trị của doanh nghiệp. Sử dụng đầy đủ công suất của TSCĐ góp phần phát
triển sản xuất, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới
TSCĐ. Khi vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
đóng vai trò quan trọng thì yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch toán TSCĐ
càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu quả tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Nhận biết đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định, đợc sự
hớng dẫn của cô giáo Ths. Phạm Bích Chi cùng với việc tham khảo giáo trình, tài
liệu giảng dạy bộ môn kế toán, tham khảo tạp chí tài chính và hiện trạng thực tế
của một số doanh nghiệp, qua nội dung nghiên cứu từ quyết định 166/1999/QĐ-
BTC ban hành ngày 30/12/1999, trong phạm vi bài viết này em xin đợc chọn tên
đề tài: Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án gồm có 3 phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về hạch toán Tài sản cố định
Phần II: Thực trạng Kế toán Tài sản cố định hiện hành
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ
Tuy nhiên với thời gian và trình độ còn hạn chế nên quá trình nghiên cứu sẽ
không tránh khỏi những sai sót về lý luận cũng nh kiến thức. Em rất mong đợc sự
góp ý của cô giáo để đề án đợc hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
1

Phần I
Những Lý Luận Cơ Bản Về Hạch Toán Tài sản cố định
I. Lý luận cơ bản về Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố
định.
1. Vai trò, khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ TSCĐ
1.1 Vai trò Tài sản cố định
TSCĐ là một bộ phận của t liệu sản xuất, giữ vai trò t liệu lao động chủ yếu
của quá trình sản xuất. Chúng đợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động
xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy
trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất
của doanh nghiệp. Xét trên góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế là mấu chốt xác định nền kinh tế quốc dân
có thực lực vững mạnh hay không.
Chính vì vậy trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng
cũng nh của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và vai trò cực
kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là
một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây
dựng nên khái niệm về TSCĐ.
1.2. Khái niệm về TSCĐ
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài
và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi
phí kinh doanh và giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
1.3. Đặc điểm của TSCĐ

TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt nh thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất. Nó bị hao mòn dần tuy vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến khi hết thời gian sử dụng. Để bù đắp ngời ta phải trích khấu
hao.
Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ ngời ta có tiêu chuẩn
cho TSCĐ. Việt nam đa ra tiêu chuẩn của một TSCĐ là:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm
2
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.4. Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ:
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng
nh tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra,
giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t
đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi
phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng nh tình hình
thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ qui định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nớc và yêu

cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử
dụng TSCĐ tại đơn vị.
Để tổ chức hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên các doanh nghiệp phải
làm là phân loại TSCĐ, xác định nguyên giá và thời gian sử dụng TSCĐ.
2. Phân loại, đánh giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng TSCĐ.
2.1 Phân loại TSCĐ:
Ngày nay trong doanh nghiệp có rất nhiều loại tài sản cố định. Tuỳ vào
hình thái biểu hiện, tính chất đầu t công dụng và tình hình sử dụng... Mà các
doanh nghiệp đã phân loại nh sau:
- Tài sản cố định hữu hình: Bao gồm toàn bộ những t liệu lao động có hình
thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị về thời gian sử dụng theo chế độ quy
định (giá trị 5 triệu và thời gian lớn hơn 1 năm).
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất phản ánh một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã đầu t. Đây là những chi phí
5 triệu và thời gian lớn hơn 1 năm mà không hình thành tài sản cố định hữu hình.
- Tài sản cố đinh thuê tài chính là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê
dài hạn, đợc bên thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi
thọ của tài sản cố định.
3
- Tài sản cố định tài chính bao gồm các khoản đầu t tài chính dài hạn có
mục đích chiếm lời có thời hạn trên một năm.
Trong từng loại tài sản cố định kể trên, lại đợc chi tiết thành từng nhóm
theo kết cấu, đặc điểm, tính chất.
2.2 Đánh giá Tài sản cố định.
Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu
quả sử dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá TSCĐ.
a. Các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ đợc đánh
giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc đánh giá
theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại.

- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ
cho tới khi đa TSCĐ vào hoạt động bình thờng, nh giá mua thực tế của TSCĐ,
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu t cho
TSCĐ khi cha bàn giao và đa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có).
- Giá trị hao mòn: là phần giá trị TSCĐ đã mất đi trong quá tình sử dụng
(do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật)
- Giá trị còn lại (trên sổ kế toán) là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số
khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
b. Xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ phải đợc tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà
doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ, phải có căn cứ
khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá thị
trờng. Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm VAT hoặc không có VAT tuỳ theo ph-
ơng pháp tính VAT phải nộp của danh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn hình thành
TSCĐ.
* Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
- Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm:
giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố định khi cha đa tài sản cố
định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang
trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí tr-
ớc bạ (nếu có).
4
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trớc khi sử dụng - Giảm giá (nếu
có)
- Tài sản cố định loại đầu t xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu t xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu t - xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có)

Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí trớc khi sử dụng
-TSCĐ nhận vốn góp liên doanh:
Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bao gồm: giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định;
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có) mà bên
nhận phải chi ra trớc khi đa vào sử dụng.
Nguyên giá = Giá trị vốn góp + Chi phí trớc khi sử dụng
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa
chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ (nếu có)... mà
bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá lại
của Hội đồng + Chi phí trớc khi sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển
phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào
nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của
TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới
việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không
hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ số tiền phải trả hoặc toàn bộ chi phí
thực tế chi ra để có đợc tài sản cố định vô hình.
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì nguyên
giá TSCĐ không bao gồm thuế GTGT.
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện tính thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.

5
Nguyên giá TSCĐ thờng không thay đổi, nó chỉ thay đổi trong một số tr-
ờng hợp sau:
+ Lắp đặt, trang bị thêm hoặc cải tạo nâng cấp
+ Tháo dỡ bớt 1 hoặc 1 số bộ phận.
+ Đánh giá lại
* Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn vị
chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các
chi phí sửa chữa, tân trang khi đa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt,
chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có).
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê
nguyên giá tài sản cố định đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với
thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và
giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ:
Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
sổ kế toán TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp
sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định
- Nâng cấp tài sản cố định
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện
hành.
* Xác định nguyên giá TSCĐ đợc hình thành dới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tơng tự

hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng
tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ tơng tự, hoặc
có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng tự (tài sản
tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá
6
trị tơng đơng). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc
ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
2.3 Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
Điều không thể thiếu đợc trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ, đó
là xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
- Để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình, căn cứ vào các tiêu
chuẩn dới đây :
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình
trạng thực tế của tài sản...)
+ Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời
gian ssử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm.
3. Một số yêu cầu tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ
Nhằm tháo gỡ những vớng mắc của doanh nghiệp trong quản lý TSCĐ
đồng thời tăng cờng sự quản lý thống nhất TSCĐ trong từng ngành và trong toàn
bộ nền Kinh tế, Quyết đinh 166 đã ban hành những quy định về quản lý TSCĐ :
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh nh những tài
sản cố định bình thờng. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải
tiến hành kiểm kê tài sản cố định, mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu tài: sản cố
định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.

* Theo quy định của chế độ tài chính, các doanh nghiệp có quyền:
- Điều động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên để phục vụ mục
đích kinh doanh có hiệu quả hơn;
- Chủ động nhợng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích
kinh doanh có hiệu quả hơn;
- Chủ động thanh toán những tài sản cố định đã lạc hậu mà không thể nh-
ợng bán đợc hoặc bị h hỏng không có khả năng phục hồi;
- Cho thuê hoạt động đối với những tài sản cố định tạm thời cha dùng đến
nhng phải đảm bảo theo dõi và quản lý đợc tài sản cố định. Doanh nghiệp và bên
thuê tài sản cố định phải lập hợp đồng thuê tài sản cố định trong đó nói rõ loại tài
sản cố định, thời gian thuê, tiền thuê phải trả và trách nhiệm. Sử dụng tài sản cố
định để cầm cố, thế chấp... nhng vẫn phải đảm bảo theo dõi và quản lý đợc tài sản
cố định.
7
Khi giao, nhận tài sản cố định phải lập biên bản về tình trạng tài sản cố
định trách nhiệm các bên và có biện pháp xử lý những h hỏng, mất mát tài sản cố
định. Trong thời gian đem cầm cố, thế chấp, cho thuê (thuê hoạt động)... tài sản
cố định, doanh nghiệp vẫn phải tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định này vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Khi thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập Hội đồng
để xác định giá trị thu hồi khi thanh lý, xác định giá bán tài sản cố định, tổ chức
việc thanh lý, nhợng bán tài sản cố định theo các quy định hiện hành.
Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, điều động... lài tài sản cố định
phải tuân theo đúng các quy định của Bộ Luật Dân sự, các quy định hiện hành về
quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp.
* Những t liệu lao động không phải là tài sản cố định (nhng t liệu lao động
không thoả mãn tiêu chuẩn giá trị, nhng có thời gian sử dụng từ 1năm trở lên đợc
gọi là công cụ lao động nhỏ) doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng những
tài sản này nh đồi với tài sản cố định và phải tính toán, phân bổ dần giá trị của
chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phù hợp.

Đối với công cụ lao động nhỏ đã phân bổ hết mà vẫn sử dụng đợc, doanh
nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng các công cụ lao động nhỏ này nh những
công cụ lao động nhỏ bình thờng nhng không phân bổ giá trị của nó vào chi phí
kinh doanh.
II. Các chuẩn mực Kế toán Tài sản cố định
1. Chuẩn mực Kế toán Quốc tế về kế toán TSCĐ
1.1 IAS 4: Kế toán khấu hao TSCĐ.
Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), nó
đợc áp dụng với tất cả các tài sản có thể khấu hao. Các tài sản có thể khấu hao
chiếm một phẩn quan trọng trong các tài sản của nhiều doanh nghiệp. Khấu hao
có thể là một ảnh hởng quan trọng trong việc xác định và thể hiện vị trí tài chính,
kết quả các hoạt động của các doanh nghiệp này. Chuẩn mực này đề cấp đến việc
xác định thời gian sử dụng của tài sản, giá trị thu hồi và các phơng pháp khấu
hao.
1.2 IAS 16: Máy móc, thiết bị, nhà xởng.
Chuẩn mực này đợc xây dựng năm 1982 và đợc sửa đổi các năm
1993,1998. Chuẩn mực này đề cập đến cách thức hạch toán máy móc, thiết bị,
nhà xởng. Các vấn đề chủ đạo trong cách hạch toán máy móc, thiết bị, nhà xởng
là thời gian ghi nhận của tài sản; xác định nguyên giá của tài sản và các chi phí
khấu hao sẽ đợc ghi nhân liên quan tới chúng. Chuẩn mực này sẽ đòi hỏi một
8
máy móc, thiết bị, nhà xởng đợc ghi nhận nh một tài sản khi nó thoả mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản trong Các quy định chung về lập và
trình bày các báo cáo tài chính (Framework).
1.3 IAS 17: Thuê tài sản.
Chuẩn mực này xây dựng năm 1982 và sửa đổi năm 1994, 1997. Chuẩn
mực này phân định cho bên cho thuê, bên đi thuê và các chính sách kế toán thích
hợp và công khai áp dụng liên quan tới thuê tài chính và thuê hoạt động. Chuẩn
mực này có thể đợc áp dụng kế toán với tất cả các loại thuê tài sản trừ trờng hợp:
- Thoả thuận về khai thác tài nguyên thiên nhiên nh dầu khí, gas, kim loại

và các quyền khai thác khoáng sản khác.
- Thoả thuận sử dụng bản quyền nh quay phim, thu Video, nhạc kịnh,
quyền tác giả, bằng sáng chế và bản quyền.
Chuẩn mực này không áp dụng cho các thoả thuận hoạt động dịch vụ
không có quyền sử dụng tài sản từ một bên hợp đồng với bên kia.
1.4 IAS 36: Tổn thất tài sản
Chuẩn mực này đợc công bố năm 1998. Mục đích của chuẩn mực này là để
quy định các thủ tục mà một doanh nghiệp phải áp dụng đảm bảo rằng tài sản của
doanh nghiệp đợc sử dụng nhỏ hơn giá trị có thể thu hồi của nó. Một tài sản đợc
sử dụng vợt quá giá trị có thể thu hồi khi giá trị ghi sổ của nó vợt qúa giá trị thu
hồi sẽ đợc qua việc sử dụng hoặc nhợng bán tài sản đó. Nếu trờng hợp này xảy ra,
tài sản đó phải đợc xem nh là bị tổn thất và chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp
công nhận một khoản lỗ tổn thất. Chuẩn mực này cũng quy định rõ khi nào doanh
nghiệp nên ghi ngợc lại một khoản lỗ tổn thất và nó quy định những công khai cụ
thể về những tài sản bị tổn thất.
Chuẩn mực này không đợc áp dụng cho hàng tồn kho, những tài sản phát
sinh từ các hợp đồng xây dựng, tài sản thuế trả chậm hoặc những tài sản phát
sinhtừ phúc lợi của ngời lao động bời vì các chuẩn mực kế toán quốc tế hiện có
có thể áp dụng đợc cho những loại tài sản này khi có những yêu cầu cụ thể để
công nhận và đánh giá chúng.
Chuẩn mực này áp dụng cho những tài sản có giá trị trên giá trị đánh giá lại
(giá trị tơng đơng) theo các chuẩn mực kế toán quốc tế khác, nh cách giải quyết
khác đợc phép trong IAS 16, tài sản, máy móc thiết bị và công cụ dụng cụ. Tuy
nhiên việc xác định liệu bằng tài sản có giá trị đánh giá lại có thể bị tổn thất hay
không sẽ phụ thuộc vào nguyên tắc đã sử dụng để xác định giá trị tơng đơng.
- Nếu giá trị tơng đơng của tài sản là giá trị thị trờng, thì chỉ có khoản
chênh lệch giữa giá trị tơng đơng của tài sản và giá trị thực của nó là những chi
phí tăng thêm trực tiếp từ việc thanh lý tài sản.
9
- Nếu các khoản chi phí loại bỏ không đáng kể, thì giá trị có thể thu hồi

của tài sản đã đánh giá lại phải gần bằng hoặc lớn hơn giá trị đã đanhs giá lại của
nó (giá trị tơng đơng). Trong trờng hợp này, sau khi những yêu cầu đánh giá lại
đợc áp dụng, không chắnc chắn là tài sản đã đánh giá lại ị tổn thất và giá trị có
thể thu hồi của nó không cần thiết phải đánh giá lại.
- Nếu các khoản chi phí loại bỏ đáng kể, thì giá bán thực của tài sản đã
đánh giá lại phải nhỏ hơn giá trị tơng dơng của nó. Do đó, tài sản đánh giá lại sẽ
bị tổn thất nếu giá trị sử dụng của nó nhỏ hơn gí trị đã đánh giá lại (gía trị tơng đ-
ơng). Trong trờng hợp này, sau khi các yêu cầu khác đánh giá lại đợc áp dụng,
doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực này phải xác định đâu là tài sản có thể bị tổn
thất.
- Nếu giá trị tơng đơng của tài sản đợc xác định theo nguyên tắc ngoại trừ
giá tị thị trờng của nó, thì giá trị đã đánh giá lịa (giá trị tơng đơng) có thể lơn hơn
hoặc nhỏ hơn giá trị có thể thu hồi của tài sản đó. Vì thế, sau khi các yêu cầu
đánh giá lại đợc áp dụng, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực này phải đánh giá lại
đâu là tài sản có thể bị tổn thất.
1.5 IAS 38: Tài sản vô hình
Mục tiêu của chuẩn mực này là để quy định phơng pháp hạch toán các tài
sản vô hình không đợc đề cập riêng biệt trong chuẩn mực kế toán quốc tế khác.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận tài sản vô hình khi đáp ứng đợc
tiêu chuẩn nhất định. Chuẩn mực này cũng ghi rõ giá tị đợc ghi chép của tài sản
vô hình và yêu cầu một số giải trình chi tiết cần lập cho tài sản vô hình.
Chuẩn mực này đợc áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong việc hạch
toán tài sản vô hình, ngoại trừ:
- Tài sản vô hình đã đợc quy định trong các chuẩn mực Kế toán quốc tế
khác.
- Các tài sản tài chính, nh đã định nghĩa trong chuẩn mực kế toán quốc tế
32, các công cụ tài chính: giải trình và chú thích chi tiết.
- Các quyền khai thác khoáng sản và chi phí thăm dò hoặc khai thác và
tách lọc các khoáng sản, dầu khí tự nhiên và khoáng sản tự nhiên tơng tự không
có tính tái tạo.

- Tài sản vô hình phát sinh trong các công ty bảo hiểm từ các hợp đồng với
những ngời có hợp đồng bảo hiểm.
- Nếu một chuẩn mực kế toán quốc tế khác đề cập đến một loại tài sản vô
hình cụ thể, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực đó thay cho chuẩn mực này.
Chẳng hạn, chuẩn mực này không áp dụng đối với:
10
+ Tài sản vô hình đợc doanh nghiệp kinh doanh trong quá trình hoạt động
kinh doanh bình thờng
+ Chi phí thuế chờ phân bổ cho kỳ sau
+ Tài sản thuê thuộc phạm vi của IAS 17, tài sản thuê.
+ Tài sản phát sainh từ các khoản phúc lợi của nhân viên
+ Lợi thế thơng mại phát sinh từ việc sát nhập doanh nghiệp
- Tài sản tài chính đã định nghĩa trong IAS 32, công cụ tài chính: giải trình
và chú thích chi tiết. Việc ghi nhận và định giá một số tài sản tài chính đợc quy
định trong IAS 27 các Báo cáo tài chính tổng hợp và hạch toán kế toán các khoản
đầu t vào các công ty trực thuộc; IAS 28. Hạch toán kế toán các khoản đầu t vào
các công ty thành viên; IAS 31. Báo cáo tài chính các hoạt động liên doanh.
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ
2.1. Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình
Chuẩn mực này đợc ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hớng dẫn các nguyên tắc
và phơng pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn
TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý
TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn
mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phơng pháp kế toán
khác cho TSCĐ hữu hình.

03. Trờng hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phơng pháp xác định và
ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phơng pháp quy định trong
chuẩn mực này thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện
theo các quy định của chuẩn mực này.
04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hởng do
thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu
hình theo quyết định của Nhà nớc.
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này đợc hiểu nh sau:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
11
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo
tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy đợc
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, đợc tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(b) Số lợng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tơng tự mà doanh nghiệp dự
tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ớc tính thu đợc khi hết thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ớc tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu
hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ớc tính thu đợc trong tơng lai từ việc sử

dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
2.2. Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực này đợc ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hớng dẫn các nguyên tắc
và phơng pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ
vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô
hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn
mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phơng pháp kế toán
khác cho TSCĐ vô hình.
03. Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật
chất. Ví dụ nh đĩa compact (trong trờng hợp phần mềm máy tính đợc ghi trong
đĩa compact), văn bản pháp lý (trong trờng hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế).
Để quyết định một tài sản bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình đợc hạch toán
theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình,
doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ phần
12
mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của
máy đó để máy có thể hoạt động đợc, thì phần mềm này là một bộ phận của máy
và nó đợc coi là một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trờng hợp phần mềm là bộ
phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan thì phần mềm đó là một TSCĐ vô
hình.
04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng
cáo, đào tạo nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các
hoạt động nghiên cứu và triển khai hớng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo
thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ vật mẫu), nhng yếu tố vật chất chỉ có
vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó.
05. TSCĐ vô hình thuê tài chính sau khi đợc ghi nhận ban đầu, bên thuê

phải kế toán TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này.
Các quyền trong hợp đồng cấp phép đối với phim ảnh, chơng trình thu băng
video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của
chuẩn mực này.
06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này đợc hiểu nh sau:
Tài sản: Là một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát đợc;
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhng xác
định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình.
Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch đợc tiến hành
nhằm đạt đợc sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức
khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc đợc cải
tiến một cách cơ bản trớc khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thơng mại
các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô
hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo
tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó.
13
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy đợc
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, đợc tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc
(b) Số lợng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tơng tự mà doanh nghiệp dự
tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản.

Giá trị thanh lý: Là giá trị ớc tính thu đợc khi hết thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ớc tính.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu
hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Thị trờng hoạt động: Là thị trờng thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm đợc bán trên thị trờng có tính tơng đồng;
(b) Ngời mua và ngời bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả đợc công khai.
Tài sản cố định vô hình
07. Các doanh nghiệp thờng đầu t để có các nguồn lực vô hình, nh: Quyền
sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy
phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép
nhợng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung
thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị...
08. Để xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn
định nghĩa TSCĐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định đợc,
khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tơng lai.
Nếu một nguồn lực vô hình không thoả mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí
phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trớc. Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp có đ-
ợc thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại đợc ghi nhận là lợi
thế thơng mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua
* Tính có thể xác định đợc
09. TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định đợc để có thể phân biệt
một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thơng mại. Lợi thế thơng mại phát sinh từ
việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại đợc thể hiện bằng một khoản
14

×