Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

170 Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp 26.1 - Công ty 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.45 KB, 56 trang )

Lời nói đầu
Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay đều chịu sự tác động mạnh
mẽ của cơ chế thị trờng. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế đó, doanh nghiệp
phải sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng mà mình có, nghĩa là sản xuất kinh doanh
đảm bảo có lãi, tích luỹ nguồn vốn, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp nói
riêng và nhà nớc nói chung. Muốn đợc nh vậy, doanh nghiệp cần phải chú trọng
đến công tác quản lý các khâu trong quá trình sản xuất sử dụng số vốn sản xuất
kinh doanh hiệu quả. Nhng muốn tiến hành hoạt động quản lý, nhất thiết phải
có thông tin. Các thông tin cung cấp cho quản lý đợc thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau, bằng các cách khác nhau trong đó quan sát, đo lờng, tính toán, ghi
chép các hoạt động là một trong các phơng pháp thu thập thông tin chủ yếu.
Hay còn gọi phơng pháp này là hạch toán kế toán. Chính vì vậy, hạch toán kế
toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài
chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soat smọi hoạt động kinh
tế. Trong công tác hạch toán tại mọi doanh nghiệp thì hạch toán kế toán nguyên
vật liệu là yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm và giá trị nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Thông qua các thông tin đợc cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác về
nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng tiết kiệm vật liệu, là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 thuộc Bộ Quốc
phòng và quá trình học tập tại trờng Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I, đ-
ợc sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn cùng các cô chú trong Ban tài
chính của xí nghiệp 26.1, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Công tác tổ chức kế
toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26".
Nội dung của báo cáo bao gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán NVL, CCDC ở các doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán NVL ở xí nghiệp 26.1
- Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC ở
xí nghiệp.


Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, vì vậy tôi rất mong nhận đợc sự góp ý từ phía ngời đọc.
Tôi xin chân thành cám ơn các cô, các chú ở xí nghiệp 26.1 đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Phần I
Lý luận chung về kế toán NVL, CC-DC
trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL, CC-DC trong
các doanh nghiệp sản xuất
1. Đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu
1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu (NVL)
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng lao
động. NVL là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh sắt,
thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong
doanh nghiệp đóng giày
Khác với t liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị
tiêu hoa toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc trng riêng trong công tác hạch
toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
1.2. Nhiệm vụ hạch toán NVL
Giá trị NVL thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, vì vậy quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để cung cấp đầy đủ,
kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL trong các doanh
nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời về số lợng,
chất lợng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.

- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị NVL
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
2. Phân loại và tính giá NVL
2.1. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó,
đòi hỏi phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trng dùng để phân loại VNL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trng này, NVL ở các doanh
nghiệp đợc phân ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): là nguyên liệu, vật liệu mà sau
quá trình sản xuất, giá công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản
phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tợng lao động cha qua chế
biến công nghiệp.
- Việt liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính
năng, chât slợng của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao
động hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng nh than đá, than bùn, củi,
xăng, dầu Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại VLP, tuy
nhiên nó đợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên
liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quảnlý hoàn toàn khác với loại VLP

thông thơng.
- Phụ tùng thay thế là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dỡng TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phụ tùng cho hoạt
động xây lắp, XDCB.
- Vật liệu khác là các vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm
lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ
NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL, các doanh
nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên sổ "danh điểm vật liệu". Sổ này
xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạc
toán của từng danh điểm NVL.
2.2. Tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác
hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL đợc tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá
thực tế của NVL nhập kho đợc xác định tuỳ theo nguồn nhập.
* Đối với NVL mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
- Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì giá hoá đơn là giá mua đã có thuế (giá thanh toán).
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì giá hoá đơn là giá mua cha có thuế.
- Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
(cũng đợc xác định trên cơ sở phơng pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa
chọn).

* Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm
giá xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá thực tế của
NVL là giá trị NVL đợc xác định qua sự thừa nhận của các bên tham gia góp
vốn.
Việc tính giá thực tế NVL xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm của từng
doanh nghiệp. Các phơng pháp tính giá thực tế NVL thờng dùng là:
* Giá thực tế tính trực tiếp (đích danh): phơng pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho, vì vậy
khi xuất kho lô nào thì tính theo giá đích danh của lô đó.
* Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy NVL xuất kho
thuộc lần nào nhập kho thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phơng pháp
này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho
của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phơng pháp nhập sau - xuất trớc
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nào nhập kho sau sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy việc tính giá
xuất của NVL đợc làm ngợc lại với phơng pháp trên.
* Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
nhng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phơng pháp này, căn cứ
vào giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc giá bình
quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lợng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị
bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
* Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình
quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng NVL
xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để xác định giá thuực tế NVL xuất kho.

Với các phơng pháp trên, để tính đợc giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi
phải xác định đợc lợng NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên
trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ không có điều kiện
để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải
tính giá cho số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc, sau đó mới xác định đợc giá
thực tế của NVL xuất kho trong kỳ.
Gtt tồn kho cuối kỳ = SL tồn kho x ĐG NVL nhập kho lần cuối
=
* Phơng pháp hệ số giá:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, giá cả thờng xuyên biến
động, việc nhập nguyên vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp tới nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đợc.
Do vậy việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong kho khi cha tính đợc giá
thực tế của nó. Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một thời
điểm nào đó hay giá vật liệu bình quân tháng trớc để làm giá hạch toán. Sử
dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lợng cho công tác kế toán nhập, xuất vật
liệu hàng ngày nhng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu
xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá
thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá vật liệu =
= Hệ số giá NVL x
II. Nội dung công tác kế toán vật liệu
1. Hạch toán chi tiết NVL
Nh chúng ta đã biết NVL trong các doanh nghiệp thờng có nhiều chủng
loại khác nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Chính
vì vậy, hạch toán NVL phải đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của từng
danh điểm NVL. Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nớc ta, các doanh

nghiệp thờng áp dụng một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết NVL sau: ph-
ơng pháp đối chiếu song song, đối chiếu tổng mức luân chuyển, đối chiếu số d.
1.1. Phơng pháp đối chiếu song song
Theo phơng pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL để
ghi vào thẻ kho (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Kế toán NVL cũng
dựa trên chứng từ nhập, xuất NVL để ghi số lợng và tính thành tiền NVL nhập,
xuất vào thẻ kế toán chi tiết NVL (mở tơng ứng với thẻ kho). Cuối kỳ tién hành
đối chiếu thẻ kho với sổ kế toán chi tiết NVL (đối chiếu từng nghiệp vụ nhập,
xuất).
Phơng pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh
điểm NVL kịp thời chính xác. Tuy nhiên phơng pháp này chỉ sử dụng đợc khi
doanh nghiệp có ít danh điểm NVL.
1.2. Phơng pháp đối chiếu tổng mức luân chuyển
Đối chiếu với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và số lợng chứng từ
nhập, xuất NVL không nhiều thì phơng pháp thích hợp để hạch toán chi tiết
NVL là phơng pháp đối chiếu tổng mức luân chuyển.
Theo phơng pháp này, kế toán chỉ mở sổ luân chuyển NVL theo từng kho,
cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất theo từng danh điểm NVL và
theo từng kho, kế toán tổng hợp số lợng và giá trị thành tiền tổng nhập, tổng
xuất theo từng danh điểm, ghi vào sổ luân chuyển NVL. Khi nhận đợc thẻ kho,
kế toán tiến hành đối chiếu tổng lợng nhập, xuất của từng thể kho với số luân
chuyển NVL. Nh vậy, phơng pháp này giảm nhẹ khối lợng công việc ghi chép
của kế toán, nhng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên
trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập, xuất của từng danh điểm NVL khá
nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh
hởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
1.3. Phơng pháp đối chiếu số d
Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng thời số lợng
chứng từ nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phơng pháp hạch toán chi tiết

NVL thích hợp nhất là phơng pháp đối chiếu số d.
Theo phơng pháp này, thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho nh các phơng pháp
trên thì cuối kì còn phải ghi số lợng NVL tồn kho từ thẻ kho vào sổ số d.
Kế toán dựa vào số lợng nhập, xuất của từng danh điểm NVL đợc tổng hợp
từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các kho theo định
kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần (kèm theo phiếu giao nhận chứng từ) và giá hạch
toán để trị giá thành tiền NVL nhập xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào
"Bảng luỹ kế nhập xuất tồn: (bảng kê này đợc mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến
hành đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số d với tồn kho trên bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn theo nguyên tắc.
x =
2. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp về NVL
NVL là tài sản lu động của doanh nghiệp nó đợc nhập, xuất kho thờng
xuyên. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp có các phơng thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm
kê theo từng nghiệp vụ xuất kho (mỗi lần nhập, xuất đều có cân, đo, đong, đếm)
nhng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kì
bằng cách cân, đo, đong, đếm, ớc lợng NVL tồn kho cuối kỳ. Tơng ứng với 2
phơng thức trên, trong kế toán NVL nói riêng và các loại hàng tồn kho nói
chung có 2 phơng pháp là kiểm kê thờng xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ
(KKĐK).
2.1. Nội dung của 2 phơng pháp KKTX và KKĐK
2.1.1. Phơng pháp KKTX
Phơng pháp này là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục có
hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn
kho nói chung và tài khoản NVL nói riêng đợc dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng giảm của vật t, hàng hoá. Vì vậy, vật t, hàng hoá trên
sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn

kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lợng vật t
thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và
các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
2.1.2. Phơng pháp KKĐK
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính giá trị giá vật t, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
=
Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động vật t, hàng hoá không theo dõi,
phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t hàng hoá mua và nhập
kho cha phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản "mua hàng").
Công tác kiểm kê vật t, hàng hoá đợc tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để
xác định giá trị vật t, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó phản ánh vào các
tài khoản hàng tồn kho. Nh vậy khi áp dụng phơng pháp KKĐK các tài khoản
hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối
kỳ hạch toán (để kết chuyển số d cuối kỳ).
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và đợc
xuất thờng xuyên.
Phơng pháp KKĐK hàng tồn kho có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công
việc hạch toán, nhng độ chính xác về vật t, hàng hoá xuất dùng cho các mục
đích khác nhau phụ thuộc vào chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến
2.2. Hạch toán tổng hợp về NVL theo phơng pháp KKTX
2.2.1. Tài khoản sử dụng
- TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm NVL
theo giá thực tế.
Kết cấu của TK152:
Bên Nợ:

+ Giá thực NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
nhằm góp vốn liên doanh, đợc cấp hoặc từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, bán, thuê ngoài gia công chế biến
hoặc dùng góp vốn liên doanh.
+ Chiết khấu mua đợc hởng
+ Trị giá NVL đợc giảm giá hoặc trả lại ngời bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
D Nợ: giá thực tế NVL tồn kho
TK 152 có thể mở thành các tiểu khoản để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông thờng các
doanh nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL nh:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
- TK331 "phải trả ngời bán"
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã giao.
Kết cấu TK331 nh sau:
Bên Nợ:
+ Số tiền đã thanh toán cho ngời bán, ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ và ng-
ời nhận thầu XDCB.
+ Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo
hợp đồng.
+ Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu nhng cha
nhận đợc hàng hoá, lao vụ.
+ Giá trị vật t hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
ngời bán.

+ Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
trừ và nợ phải trả.
Bên Có:
+ Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp lao vụ dịch vụ và ngời nhận
thầu.
+ Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về cha có hoá đơn
khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
D Có: Số tiền còn phải trả ngời bán ngời nhận thầu.
D Nợ: (nếu có). Số tiền đã ứng trớc hoặc trả thừa ngời bán, ngời nhận thầu.
- TK 151 "Hàng mua đi đờng"
TK này phản ánh giá trị vật t hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp
nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về
nhập kho (kể cả số hàng đang gửi kho ngời bán).
Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác nh 133, 411,112
2.2.2. Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
Đối với các cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ, khi
mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho ngời bán, phần giá mua cha
thuế đợc ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào đợc tách riêng (ghi
vò sổ thuế đợc khấu trừ). Cụ thể:
* Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đa cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán ghi:
Nợ TK152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu
Nợ TK133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ

Có TK liên quan: 331, 111, 112, 141 Tổng giá thanh toán.
Trong trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hay hàng mua bị trả
lại (nếu có) ghi:
Nợ TK331: Trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ tK111,112: Số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK138 (1388): Số tiền đợc ngời bán chấp thuận.
Có TK152 (chi tiết): Số giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại
theo giá không có thuế.
Có TK1331: Thuế VAT tơng ứng.
Số chiết khấu mua hàng đợc hởng:
Nợ TK liên quan (111,112,331 )
Có TK711
* Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cho các bên có
liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán giá trị hàng thừa đợc phản ánh vào
tài khoản 3381 có thể ghi theo tỏng giá thanh toán hay giá mua không thuế
VAT đầu vào. Khi xử lý, kế toán sẽ dựa vào từng cách ghi tơng tứng để phản
ánh vào sổ sách. Chẳng hạn, nếu giá trị thừa đợc ghi theo giá mua không thuế.
- Nếu nhập toàn bộ
Nợ TK152 (chi tiết): giá trị toàn bộ số hàng
Nợ TK (1331): Thuế VAT trích theo số hoá đơn.
Có TK331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK381: Trị giá số hàng thừa (không có thuế).
Căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
+ Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa chờ đã xử lý
Có TK152 (chi tiết): trả lại cho ngời bán
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK38 (3381): giá trị hàng thừa
Nợ TK133 (1331): Thuế VAT của số hàng thừa

Có TK331: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa.
+ Nếu không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK338 (3381): Giá trị hàng hoá
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Nếu nhập theo số hoá đơn: ghi nhận số nhập nh trờng hợp trên. Số thừa
coi nh giữ hộ ngời bán và ghi nợ. Tài khoản Nợ TK002 - khi xử lý số thừa ghi:
Có TK002.
Đồng thời, căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán nh sau:
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa
Nợ TK152: Giá trị hàng thừa
Nợ TK1331: Thuế VAT số hàng thừa
Có 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
+ Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập
Nợ TK152 (chi tiết): giá trị hàng thừa
Có TK721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
* Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn.
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản
kiểm nhận, thông báo cho bên bán.
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá trị hàng nhập kho
Nợ TK 1381: Giá trị số thiếu
Nợ TK 135 (1331): Thuế VAT theo hoá đơn.
Có TK 133 (1331): Giá trị thanh toán theo hoá đơn.
Khi xử lý số vật liệu thiếu:
+ Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (chi tiết): số thiếu đã nhận
Có TK138 (1381): Xử lý số thiếu
+ Nếu ngời bán không cân hàng:
Nợ TK331: ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK138 (1): Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1): Thuế VAT tơng ứng của số hàng thiếu.

+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng
Nợ TK1388, 334: Cá nhân bồi thờng
Có TK133 (1): Thuế VAT số hàng thiếu
Có TK1381: Xử lý số thiếu.
+ Nếu thiếu không xác định rõ nguyên nhân.
Nợ TK821: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK138 (1): Xử lý số thiếu
Ngoài cách ghi trên, trong trờng hợp thiếu, giá trị chờ xử lý ghi ở TK 138
(1381) có thể ghi nhận theo tổng giá thanh toán (cả thuế VAT).
* Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh
hợp đồng.
Số hàng này có thể đợc giảm hoặc trả lại cho ngời bán. Khi giao trả hoặc
ghi giảm kế toán ghi:
Nợ TK111,112,331
Có TK152 (chi tiết)
Có TK1331: thuế VAT tơng ứng
* Trờng hợp hàng về cha có hóa đơn
Kế toán lu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng cha có hoá đơn". Nếu trong tháng
có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn cha về thì
ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK152 (chi tiết)
Có TK 331
Sang tháng sau, khi hoá đơn về số tiền hàng điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong hai cách:
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đó, rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thờng.
- Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán
đỏ (giá thực tế) giá tạm tính).
* Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đi đờng". Nếu trong tháng

hàng về ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK151: Trị giá hàng mua theo hoá đơn
Nợ TK1331: Thuế VAT tơng ứng
Có TK liên quan (331,111,112,141)
Sang tháng sau khi hàng về: ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): nếu nhập kho
Nợ TK621, 627: Xuất cho sản xuất ở phân xởng
Có TK151: hàng mua đi đờng kỳ trớc đã về.
* Trờng hợp NVL tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK152 (chi tiết): Giá thành sản xuất thực tế
Có TK154: Vật liệu thuê ngoài gia công hay tự sản xuất nhập kho.
* Các trờng hợp tăng vật liệu khác.
Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài và tự chế nhập kho, vật liệu của doanh
nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác, nh nhận liên doanh, đánh giá tăng,
thừa Mọi tr ờng hợp phát sinh làm tăng giá vật liệu đều đợc ghi nợ vào tài
khoản 152, theo giá thực tế đối ứng với các tài khoản thích ứng. Chẳng hạn:
Nợ TK152 (ct): giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK411: Nhập cấp phát , viện trợ, vốn góp
Có TK412: Đánh giá tăng vật liệu
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ.
Có TK642: Thừa trong định mức tại kho
Có TK3381: Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK621.627,641,642: dùng không hết hoặc thu hồi phế liệu.
Có TK222,128: Nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK241: Nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu hồi phế liệu từ
XDCB, từ sửa chữa lớn TSCĐ.
2.2.3. Hạch toán tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phơng pháp trực tiếp
Đối với các đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp, do
phần thuế VAT đợc tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua ngoài, kế toán ghi

vào tài khoản 152 theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu mua ngoài (kể cả thuế VAT)
Có TK liên quan (331,111,112,311 )
Số giảm giá hàng mua đợc hởng hay giá trị hàng mua trả lại.
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1388 )
Có TK 152 (chi tiết)
Các trờng hợp còn lại hạch toán tơng tự.
2.2.4. Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh Mọi tr ờng hợp
giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có TK152.
* Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621 (chi tiết): xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK627 (6272- chi tiết PX): xuất dùng chung cho PX
Nợ TK641 (2): xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK642 (2): xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK241: xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu xuất dùng
* Xuất góp vốn liên doanh
Căn cứ vào giá gốc vật liệu xuất góp vốn và giá trị vốn góp đợc liên doanh
chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ đợc phản ánh
vào bên Nợ (nếu giá vốn lớn hơn giá trị vốn góp) hoặc bên Có (nếu giá vốn nhỏ
hơn giá trị vốn góp) của tài khoản 412.
Nợ TK222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ (hoặc) có TK412: Phần chênh lệch.
Có TK152 (chi tiết): giá thực tế vật liệu xuất góp vốn liên doanh
* Xuất thuê ngoài gia công, chế biến
Nợ TK154: Giá thực tế vật liệu xuất chế biến

Có TK152 (chi tiết): giá thực tế
* Giảm do cho vay tạm thời
Nợ TK1388: Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK1368: Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu xuất
* Giảm do các nguyên nhân khác
Nợ TK632: Nhợng bán, xuất tả lơng, trả thởng
Nợ TK642: Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK1381: Thiếu không rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK1388,334: Thiếu cá nhân phải bồi thờng
Có TK152 (chi tiết): Giá thực tế vật liệu.
2.3. Hạch toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
2.3.1. Tài khoản sử dụng: Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 611 "mua hàng" (tiểu khoản 6111 "mua nguyênvật liệu")
TK này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm vật liệu, dụng cụ
theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua). Từ đó xác định giá trị vật t xuất
dùng.
Kết cấu của TK 611:
+ Bên Nợ: phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kì và tăng thêm trong kì.
+ Bên Có: phản ánh giá trị thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng, xuất
bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
- Các TK152,151 giống t ơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.3.2. Hạch toán vật liệu.
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật liệu cha sử dụng theo từng loại.
Nợ TK 611 (6111).
Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho
Có TK 151: Hàng đi đờng (VL đi đờng).
Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, ghi:

Nợ TK 611 (1): Giá mua.
Nợ TK 133 (1): Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (111, 112, 331, ...) tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ.
Nợ TK 611 (1).
Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, cấp phát tặng thởng.
Có TK 336,338: Tăng do đi vay.
Có TK 128, 222. Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn.
Số giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại trong kỳ.
Nợ TK 331, 111, 112... Số giảm giá hàng mua, hàng trả lại (tổng số).
Có TK 133 (1): Thuế VAT tơng ứng với số giảm giá vật liệu mua
và vật liệu mua trả lại.
Có TK 6111: giá thực tế.
Số chiết khấu mua hàng theo quy định đợc ghi tăng thu nhập hoạt động
tài chính.
Nợ TK liên quan (111, 112, 331...)
Có TK 711.
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý
số mất mát, thiếu hụt.
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 151: Vật liệu đi đờng.
Nợ TK 138, 334: Số thiếu hụt cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 1381: Số thiếu hụt cha rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Nợ TK 642: Số thiếu trong định mức.
Có TK 611 (1): Giá trị vật liệu cha sử dụng.
Cuối kỳ thiếu hụt trong kỳ.
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất xác định bằng cách lấy
tổng số phát sinh bên nợ trừ đi phát bên có của TK 6111 rồi phân bổ cho các
đối tợng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức...).
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642...)

Có TK 611 (6111 - chi tiết vật liệu).
Với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp đối
với vật liệu mua ngoài giá thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào do vậy kế toán ghi:
Nợ TK 6111: Giá thực tế.
Có TK liên quan (331, 111, 112) tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mau bị trả lại (nếu có).
Nợ TK 331, 111, 112...
Có TK 611 (1).
Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch
toán tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
III. Đặc điểm công tác kế toán công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm, đặc điểm công cụ, dụng cụ (CCDC).
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định
để xếp vào TSCĐ. Mặc dù CCDC đợc quản lý và hạch toán giống nh NVL nh-
ng thực tế CCDC lại có đặc điểm giống với TSCĐ, đó là:
- CCDC thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh, trong
quá tình sử dụng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị, CCDC cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, bởi
vậy khi phân bố giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất - kinh doanh, kế toán
phải sử dụng phơng pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản cho công tác
kế toán vừa đảm boả đợc tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin
cậy đợc.
2. Các phơng pháp phân bổ giá trị CCDC.
- Phơng pháp phân bổ một lần: Theo phơng pháp này k hi xuất dùng
CCDC, kế toán phân bổ toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh
của kỳ xuất dùng. Phơng pháp này chỉ nên sử dụng trong trờng hợp giá trị
CCDC xuất dùng nhỏ hoặc thời gian sử dụng của CCDC rất ngắn.
- Phơng pháp phân bổ 50%.
Theo phơng pháp này, khi xuất dùng CCDC kế toán tiến hành phân bổ

50% giá trị CCDC vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi các bộ phận sử dụng báo
hỏng CCDC, kế toán tiến hành phân bổ phần giá trị còn lại của CCDC bị hỏng
vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ báo hỏng.
= - -
- Phơng pháp phân bổ dần (nhiều lần).
Theo ppkl này, căn cứ vào giá trị của CCDC và thời gian sử dụng hoặc số
lần sử dụng dự kiến để kế toán tính ra mức phân bổ cho một kỳ hoặc một lần sử
dụng.
=
Căn cứ vào mức phân bổ nói trên định kỳ kế toán phân bổ giá trị CCDC
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3. Hạch toán công cụ dụng cụ.
3.1. Tài khoản sử dụng.
- Hạch toán tổng hợp về công cụ dụng cụ kế toán sử dụng TK 153 công
cụ, dụng cụ.
- Nội dung của tài koản này nh sau:
Bên nợ: Giá thực tế của CCDC tăng trong kỳ.
Bên có: Giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ.
Số d nợ: Giá thực tế của CCDC tồn kho.
3.2. Hạch toán tổng hợp CCDC
Hạch toán công cụ dụng cụ chỉ khác với NVL ở các nghiệp vụ xuất dụng
CCDC cho sản xuất kinh doanh.
* Khi xuất dùng CCDC theo phơng pháp phân bổ một lần căn cứ vào giá
thực tế của CCDC, kế toán ghi.
Nợ TK 627: Xuất cho các bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Xuất phục vụ cho bán hàng.
Nợ Tk 642: Xuất phục vụ cho QLDN.
...
Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất kho.
Trờng hợp xuất dùng CCDC theo phơng pháp phân bổ 50% thì khi xuất,

kế toán ghi.
Nợ TK 142:50% giá thực tế của CCDC.
Nợ TK 627, 641, 642: 50% giá thị trờng của CCDC.
Có TK 153: giá thực tế của CCDC.
Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC, kế toán gih:
Nợ TK 627, 641, 642... ghi theo giá trị còn lại.
Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho.
Nợ TK 138: Tiền bồi thờng vật chất phải thu.
Có TK 142: 50% nó thực tế của CCDC hỏng.
* Trờng hợp xuất dùng CCDC theo phơng pháp phân bổ dần khi xuất
dùng các cứ vào giá thực tế của CCDC, kế toán ghi:
+ Phản ánh 100% giá trị xuất dùng.
Nợ TK 142 (1421).
Có TK 153 (1531).
+ Phản ánh giá trị phân bổ một lần.
Nợ TK liên quan (6273,1413, 6423...).
Có TK 142 (1) giá trị phân bổ mỗi lần.
Các kỳ tiếp theo, kế toán chr phản ánh bút toán phân bổ giá trị hao mòn.
Khi báo hỏng, mất hay hết thời gian sử dụng, sau khi trừ phế liệu thu hồi
hay bồi thờng... giá trị còn lại sẽ đợc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh t-
ơng tự nh phân bổ 50% (2 lần).
Đối với bao bị luân chuyển, khi xuất dùng kế toán ghi phân toàn bộ giá
trị xuất dùng.
Nợ TK 142 (1): Giá TT
+ Phân bố giá trị hao mòn và chi phí của kỳ sử dụng.
Nợ TK 152: Tính vào giá trị vật liệu mua ngoài.
Nợ TK 6413: Tính vào chi phí bán hàng.
Có TK 1421: Giá trị hao mòn.
+ Khi thu hồi bao bị luân chuyển, nhập kho.
Nợ TK 1532: Giá trị còn lại.

Có TK 1421.
Trờng hợp xuất đồ dùng cho thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 1421: Toàn bộ giá trị xuất dùng.
Có TK 1533.
- Xác định giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê.
Nợ TK 821: Nếu hoạt động cho thuê không thờng xuyên.
Nợ TK 6273: Nếu hoạt động cho thuê là hoạt động kinh doanh thờng
xuyên (chính hoặc phụ).
Có TK 142 (1) giá trị hao mòn.
+ Số thu về do thuê.
Nợ TK liên quan (111, 112..): Tổng số thu cho thuê.
Có TK 333 (1): Thuế VAT phải nộp.
Có TK 721: Nếu là hoạt động không thờng xuyên.
Có TK 511: Nếu là hoạt động thờng xuyên.
+ Khi thu hồi đồ dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 1533: Giá tị còn lại.
Có TK 1421:
Phần II.
Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở
xí nghiệp 26.1 - thuộc Công ty 26 - bộ quốc phòng.
I. Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp 26.1
1. Quá trình hình thành và phát triển
* Quá trình hình thành.
Xí nghiệp 26.1 đóng trên địa bàn xã Ngọc Thuỵ - Gia Lâm - Hà Nội là
một trong 4 thành viên của Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng, quá trình hình thành
và phát triển của xí nghiệp 26.1 cũng là sự hình thành và phát triển của Công ty
26 - Bộ Quốc Phòng.
Năm 1996 đứng trớc yêu cầu nhiệm vụ của việc đổi mới và phát triển của
nền kinh tế đất nớc nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp trong quốc
phòng nói riêng. Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng và nhà nớc. Công ty 26

- Bộ Quốc Phòng đợc thành lập theo quyết định số 472/QĐ - QP ngày 17 tháng
4 năm 1996 của Bộ trởng Bộ Quốc Phòng.
* Quá trình phát triển.
+ Giai đoạn 1978 - 1985: với nhiệm vụ sản xuất mũ cứng theo QĐ
890/KH ngoài ra còn sản xuất thêm ba lô, quần đùi, màn, kê pi, phù cầp hiệu.
Thành tích đạt đợc.
- Huân chơng chiến công Hạng ba năm 1983
- Huân chơng chiến công Hạng Nhì năm 1985
- Cờ do hội đồng bộ Trởng tăng hai năm 1984 và 1985.
+ Giai đoạn 1986 - 1990: cơ bản giống giai đoạn 1 nhng có nhiều khó
khăn hơn nhất là năm 1988 công nhân không có việc làm Xí nghiệp tởng chừng
nh không đứng vững đợc. Nhà nớc xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng,
lúc này Xí nghiệp cũng đã bớc đầu chuyển sang giai đoạn hạch toán kinh tế.
Thành tích đạt đợc
Huân chơng Lao động Hạng ba năm 1987

×