Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

219 Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty Dệt 8-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.72 KB, 24 trang )

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
A. Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, dới sự chi phối của các qui luật kinh tế khách quan nh
quy luật giá trị, quy luật cạch tranh... đã làm cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải luôn chú trọng tới yếu tố giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản trong quá
trình sản xuất và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng nh
tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải tiết
kiệm một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu
gây ngừng trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn.
Muốn vậy phải quản lý nguyên vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp đến khâu
sử dụng về số lợng và chủng loại. Hiệu quả quản lý từ vật liệu quyết định hiệu quả
sử dụng vốn lu động và chất lợng sản phẩm của công nhân. Vì vậy cần phải nhất
thiết xây dựng đợc chu trình quản lý vật liệu. ĐIều đó không chỉ có ý nghĩa về
mặt kế toán là giúp hạch toán vật liệu đợc chính xác mà còn là một vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Quản lý và hạch toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng trong hệ thống
quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong điều hành và kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ xa xa đã có nền móng của sự
quản lý này và khi xã hội càng phát triển các phơng pháp quản lý và hạch toán vật
liệu cũng hoàn thiện theo. Trong chế độ t bản chủ nghĩa, nhà t bản rất chú trọng
tới công tác quản lý vật liệu để làm sao vật liệu không bị h hao, mất mát, mọi cong
nhân có thể bị đuổi việc hoặc cắt lơng nếu làm thất thoát vật liệu. Việc sử dụng có
hiệu quả nguyên vật liệu vùa tiết kiệm đợc nguồn lực cho sản xuất, cho doanh
nghiệp và đồng thời rộng hơn cả là cho toàn xã hội. Kế toán vật liệu với chức năng
là công cụ quản lý phải tính toán theo dõi kịp thời về mặt số lợng và giá trị vật liệu
nhập xuất tồn kho để làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu trong
tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu.
Nhận thức đợc ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất


cũng nh vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, em xin mạnh dạn tìm hiểu
đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động ở công ty dệt 8/3.
Công ty dệt 8/3 là doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn, chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Qua tìm hiểu về
hoạt động kế toán của nhà máy giúp em thấy đợc vai trò của công tác kế toán vật
liệu, khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài khoản kế itoán, váo sổ kế
toán, lập báo cáo kế toán và phân tích. Trên quan điểm đó, đề tài nghiên cứu của
em gồm các nội dung sau:
Phần I. Những vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu.
Phần II. Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty và hoàn thiện công tác hạch toán vật
liệu tại công ty dệt 8/3.
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
B. Phần nội dung
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về công tác
hạch toán nguyên vật liệu
I. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết của
công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng hình thái vật chất,
khi tham gia vào quá trình sản xuất trị giá nguyên vật liệu đợc chuyển toàn bộ vào
chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất và là
cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp sản xuất
nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc nhóm tài sản lu động và chi phí vật liệu th-
ờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm.

Xét về mặt hiện vật, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định.
Và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác dụng của lao động chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm.
Xét về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
Từ đặc điểm cơ bản của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hởng lớn nếu
việc cung cấp nguyênvật liệu không đầy đủ kịp thời .Măt khác
Chất lợng sản phẩm có đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lợng
vật liệu . Do vậy cả chất lợng và số lợng đều quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó
nên yêu cầu vật liệu phải có chất lợng cao ,đúng qui cách chủng loại, chi phí vật
liệu đợc hạ thấp, giảm mức tiêu hao của vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra mới đat
yêu cầu, giá thành hạ, số lợng sản phẩm tăng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng .
Do chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tập trung quản lý vật liệu một
cách chặt chẽ ở tât cả các khâu từ thu mua bảo quản, dự trữ và sử dụng nhằm hạ
thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao trong sản xuất . Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá
thành sản phẩm và trong chứng mực nào đó giảm mức tiêu hao vật liệu còn là cơ
sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội,tiết kiệm đợc nguồn tài nguyên không là vô
tận .
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta cha phát triển nguồn cung cấp nguyên vật
liệu không ổn định . Do đó yêu cầu công tác quản lý vật liệu phải toàn diện ở tất
cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng đến khâu dữ trữ .

Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động . Các doanh nghiệp
thờng xuyên phải tiến hành mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất , chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp .
ở khâu thu mua : Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau do đó việc thu mua phải làm sao đủ
số lợng, đúng chủng loại , phẩm chất tốt , giá cả hợp lý , chỉ cho phép hao hụt
trong định mức , đặc biệt quan tâm tới chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật
liệu một cách tối đa . Cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp
với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
ở khâu bảo quản : việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ phơng
tiện cân đo, cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá
của mỗi loại vật liệu tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu vô cùng tính chất lý
hoá giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh hởng đến chất
lợng của nhau, tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các
yêu cầu quản lý đối với vật liệu .
ở khâu dự trữ : đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối thiểu,
tối đa cho từng vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình th-
ờng không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung cấp không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều .
ở khâu sử dụng : đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ
sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp do vậy trong khâu này
cần tổ chức tới việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hoạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đảm bảo những điều kiện nhất định .
Trớc hết doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu kho phải
đọc trang bị các phơng tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí
trả kho và nhân viên bảo vệ có nghiệp vụ thích hợp , khả năng nắm vững, thực hiện
ghi chép ban đầu cũng nh sổ sách hoạch toán . Việc bố trí, sắp xếp vật liệu trong

kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc xuất nhập và
theo dõi kiểm tra .
Bên cạnh việc xây dựng và tổ chức kho tàng doanh nghiệp vẫn phảI xây dựng
định mức dự trữ cần thiết cho sản xuất phòng ngừa các trờng hợp thiếu vật t phục
vụ sản xuất hoặc dự trữ vật t quá nhiều gây ứ đọng vốn . Cùng với việc xây dựng
định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu trong sử dụng cũng nh
các định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển và bảo quản là điều kiện quan trọng
để tổ chức quản lý và hoạch toán vật liệu .Hệ thống định mức tiêu hao vật t không
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
những phải có đầy đủ cho từng chi tiết, từng công đoạn mà còn phải không ngừng
đợc cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến .
Mặt khác, cần phải thực hiện đầy đủ các quy định về lập sổ sách danh điểm
vật liệu . Thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở các sổ hoạch toán tổng hợp và
cải tiến vật liệu theo đúng chế độ quy định đồng thời thực hiện chế độ kiểm tra,
kiểm kê đối với vật liệu xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản
lý sử dụng vật liệu trong toàn doanh nghiệp và ở từng phân xởng , tổ đội , sản
xuất .
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý kinh tế tàI chính của các doanh
nghiệp trong đó kế toán vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý và
sử dụng vật liệu. Kế toán vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về
tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu. Để thực hiện
vai trò nhiệm vụ của mình thì kế toán vật liệuphảI đảm bảo đợc yêu cầu sau:
- Thứ nhất: Kế toán vật liệu cần tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp
thời trung thực các số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo
quản,tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu.Tính giá thực tế vật liệu đã mua
và nhập kho doanh nghiệp.

- Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp
vật liệu để theo dõi chi tiết tình hình biến động tồn kho của từng loại
nguyên vật liệu. Kế toán vật liệu cần hớng dẫn kiểm tra các đơn vị trong
doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu
nh: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các số thẻ kế toán chi tiết.
- Thứ ba: Cần phải thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản,
dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện phòng ngừa và đề xuất những biện
pháp sử lý vật liệu thừa thiếu hoặc ứ đọng, hạn chế đến mức tối đa thiệt
hại có thể xảy ra.
- Thứ t: Xác định chính xác về số lợng vật liệu và giá trị của nó. Thực tế đa
vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ
chính xác giá trị vật liệu sử dụng cho các đối tợng giá thành.
- Thứ năm: Định kỳ kế toán tham gia đến các đơn vị, kiểm kê và đánh giá
lại vật liệu theo chế độ nhà nớc quy định. Lập các báo cáo về vật liệu
phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý vật liệu nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
- Thứ sáu: Phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng vật liệu trong
doanh nghiệp để phát huy những mặt làm đợc và hạn chế khắc phục
những mặt còn tồn tạI để nâng cao hiệu quả quản lý.
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1. Phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các nguyên vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý
và hạch toán. Phân loại vật liệu có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nh phân
loại vật liệu theo công dụng của vật liệu, phân loạI nguồn nhập vật liệu, phân theo
quyền sở hữu.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loạI, tuỳ theo nội
dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học. Để có
thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại, từng vật
liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị, doanh nghiệp cần thiết phảI tiến hành theo nhng
tiêu thức phù hợp.
Trớc hết căn cứ vào vị trí, tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất. Có thể phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phần mua ngoài ) là đối t-
ợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh sắt, thép
trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản và trong
các xí nghiệp may... Đối với bán thành phẩm mua ngoàI với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm. Ví dụ nh sợi mua ngoàI trong các
doanh ngiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất có kết hợp nguyên vật liệu chính làm thay đổi hình dáng màu sắc
bên ngoàI sản phẩm, làm tăng thêm chất lợng sản phẩm, kích thích thị
hiếu ngời tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất đợc tién hành một
cách thuận lợi.
- Nhiên liệu: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra
nhiệt lợng phục vụ cho quá sản xuất nh than, củi, xăng dầu...
- Phụ tùng thay thế: là những bộ phận chi tiết máy móc, thiết bị doanh
nghiệp mua về nhằm mục đích phục vụ sửa chữa tài sản cố định.
- Vật liệu xây dựng và thiết bị: là những vật liệu doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích phục vụ cho công tác đầu t xây dựng cơ bản.
- Phế liệu và các loại vật liệu khác: là những loại vật liệu thu hồi đợc trong
quá trình sản xuất do sản phẩm hỏng hoặc do các nguyên nhân khác.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết, dễ
dàng hơn trong việc quản lý, hạch toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh
nghiệp nhân biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loạI vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ

chức quản lý và sử dụng coa hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài phân loại trên ta còn có:
*Phân loạI theo nguồn hình thành gồm:
- Nguyên vật liệu mua vào
- Nguyên vật liệu do các doanh nghiệp tự sản xuất
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
- Nguyên vật liệu đợc cấp ( trong trờng hợp doanh nghiệp đợc cấp bổ xung
vốn bằng nguyên liệu)
- Nguyên vật liệu đợc viện trợ không hoàn lại
- Nguyên vật liệu dôi thừa, phát hiện trong kiểm kê
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
*Phân loại theo quyền sở hữu gồm:
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu bên ngoài: gồm các loại nguyên vật liệu nhận gia công
chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên hai cách phân loại này không thuận tiện cho việc tổ chức tàI khoản
hạch toán và theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, gây khó khăn cho việc tính giá
thành. Chính vì thế cách phân loại theo công dụng kinh tế là u việt hơn cả.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phảI phản ánh
theo giá trị thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá trị
thực tế. Khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phơng
pháp quy định tức là theo nguyên tắc chung nhập giá nào xuất giá đó. Giá thực tế
của nguyên vật liệu đợc xác định tuỳ theo nguồn nhập và mục đích sử dụng.
2.1. Giá thực tế nhập kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà

giá thực tế của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể nh:
- Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá ghi trên
hoá đơn( bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng
với các chi phí mua thực tế( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãI, tiền phạt, tiền bồi
thờng...) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). Nếu chi phí thu
mua có liên quan đến nhiều loại vật liệu thì phải phân bổ cho từng thứ
theo tiêu thức nhất định: trọng lợng, giá trị...
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến, trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá vật liệu xuất gia công chế biến cộng các chi phí gia công
chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công ché biến, thì trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công, chế biến cộng
các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về
doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
- Giá thực tế vật liệu góp liên doanh là giá vốn do các bên tham gia liên
doanh thống nhất đánh giá.
- Giá thực tế vật liệu thu đợc tù phế liệu thu hồi đợc đánh giá theo giá thực
tế có thể sử dụng, có thể tiêu thụ hoặc giá ớc tính.
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
2.2. Giá thực tế xuất kho.
Nguyên vật liệu đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau do vậy giá thực té của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau.
Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán chính xác đợc đánh giá đợc thực tế xuất
kho cho các nhu cầu đối tợng sử dụng khác nhau. Khi tính trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho có thể tính theo các cách sau:
* Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ

Giá thực tế vật = Số lợng xuất * đơn giá thực tế tồn
liệu xuất dùng kho đầu kỳ
* Phơng pháp đơn giá mua bình quân
Giá thực tế vật liệu = Số lợng vật * giá đơn vị
xuất dùng liệu xuất dùng bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân = giá tt vật liệu đầu kỳ + giá tt nhập trong kỳ và kỳ dt
cả kỳ dự trữ lợng tt vật liệu tồn đầu kỳ và lợng nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân với kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao trong kỳ. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hởng tới công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị bình = giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ tr ớc)
quâncuối kỳ trớc Lợng vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân = giá tt vật liệu tồn tr ớc khi nhập + giá tt số nhập
sau mỗi lần nhập lợng vật liệu tồn trớc khi nhập + lợng nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên vừa chính
xác vừa cập nhật, nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán
nhiều lần.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sổ của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đ-
ợc dùng làm giá để tính giá vật liệu xuất trớc và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ
là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong tr-
ờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ đợc xuất đầu tiên,

ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Phơng pháp này thích hợp hơn trong
trờng hợp lạm phát.
*Phơng pháp trực tiếp:
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trờng hợp đIều chỉnh). Khi xuất
vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy phơng pháp này còn có
tên là phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có
giá trị cao và có tính tách biệt.
*Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán ( giá kế toán hoặc một loạI giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức
Giá thực tế vật liệu = giá hạch toán vật * Hệ số giá
xuất dùng liệu xuất dùng vật liệu
Trong đó:
Hệ số giá = giá tt vật liệu tồn đầu kỳ + giá tt vật liệu nhập trong kỳ
vật liệu giá ht vật liệu tồn đầu kỳ+ giá ht vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
III. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thích hợp với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị
cao, sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền. Việc theo dõi tình hình nhập xuất nguyên
vật liệu ngày càng thuận lợi. Theo phơng pháp này tình hình nhập xuất nguyên vật
liệu đợc ghi chép phản ánh hàng ngày theo tuừng lần phát sinh. Phơng pháp này có

u đIểm phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật
liệu, quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Nhợc điểm của phơng phá này là chỗ công
việc ghi chép nhiều, việc bảo quản và khai nguyên vật liệu phải đợc tổ chức một
cáh thuận lợi cho việc theo dõi tình hình nhập xuất.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên
vật liệu đợc phản ánh vào tài khoản 152- nguyên vật liệu.
1.1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu.
Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi vào bên nợ tàI khoản 152.
Tuỳ theo nguồn nhập mà ghi có các tàI khoản liên quan.
Nguyên vật liệu mua vào, sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ tài khoản 152: giá mua nguyên vật liệu cha có GTGT
Nợ tài khoản 133: thuế VAT đợc khấu trừ
Có tàI khoản 331,111,112,141: tổng số tiền theo giá thanh toán.
Mua nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT.
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nợ tài khoản 152: trị giá nguyên vật liệu theo giá thanh toán
Có tài khoản 331,111,112,141 : trị giá nvl theo giá thanh toán.
Nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
Nợ tài khoản 152
Có tàI khoản 154
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh đợc viện trợ không hoàn lạI, đợc
cấp.
Nợ tài khoản 152 trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Có tài khoản 411 trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân.

Nợ tài khoản 352 trị giá nguyên vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân
Có tài khoản 3381 trị giá nguyên vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân
Khi xác định đợc nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi
vào các tài khoản có liên quan.
Nợ tài khoản 3381
Có tài khoản 721
Có tài khoản 331
1.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán ghi có tài khoản 152.
Tuỳ thuộc theo mục đích xuất mà ghi nợ các tài khoản liên quan.
Xuất sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
Nợ tài khoản 621, 627, 641,642 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Có tài khoản 152 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh.
- Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn
giá trị thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn.
Nợ tài khoản 222, 128 trị giá vốn góp
Có tài khoản 152 trị giá thực tế của nguyên vật liệu
Có tài khoản 412 chênh lệch.
- Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn
trị giá thựuc tế của nguyên vật liệu đem góp vốn.
Nợ tài khoản 222,128 trị gía vốn góp
Nợ tài khoản 412 chênh lệch
Có tài khoản 152 trị giá thực tế của nguyên vật liệu.
Xuất nguyên vật liệu nhợng bán
Nợ tài khoản 632 trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhợng bán.
Có tài khoản 152 trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhợng bán.
Trờng hợp kiểm kê kho nguyên vật liệu phát hiện thiếu cha rõ nguyên
nhân.
Nợ tài khoản 1381 trị giá nguyên vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân.

Có tài khoản 152 trị giá nguyên vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân.
9

×