Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

257 Ứng dụng tin học trong công tác Kế toán hộ kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 117 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thi trờng, với những đổi mới thực sự trong quản
lý kinh tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong quản lý. Với mục
đích sử dụng thông tin kế toán cho những nhu cầu khác nhau, trong cơ chế thị trờng kế toán
đợc phân định thành hai nhánh: Loại kế toán cung cấp thông tin cho quản lý trong quá trình
điều hành hoạt động của doanh nghiệp đợc gọi là kế toán quản trị và Loại kế toán cung cấp
thông tin cho những ngời ra quyết định đợc gọi là kế toán tài chính. Kế toán tài chính liên
quan đến việc lập báo cáo cho các thành viên có liên quan đến việc hoạt động sử dụng nh :cơ
qoan thu thuế , đối tác làm ăn và tình hình tài chính cho chủ thể kinh doanh.
Căn cứ vào Quyết định số 169-2000/QĐ-BTC ngày 25/10/200 ban hành cho tất cả các
hộ kinh doanh cha đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp t nhân hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài nguyên, nuôi trồng thuỷ sản, kinh doanh th-
ơng mại ...có doanh số bán hàng theo quy định của Bộ Tài Chính đợc áp dụng chế độ kế toán
hộ kinh doanh này. Chế độ kế toán này thực hiện dựa trên Luật thuế Gía trị gia tăng (số
2/1997/QH9), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp(số 3/1997/QH9) và Pháp lệnh kế toán (số 06-
LCT/HĐNN).
Trong thời gian thực tập tại Phòng phát triển ứng dụng - Ban tin học - Bộ tài chính
Tôi đợc giao nhiệm vụ nghiên cức và thực hiện đề tài Ưng dụng tin học trong công tác kế
toán hộ kinh doanh.Tại đây Tôi đợc trang bị những kiến thức về các nghiệp vụ kế toán
cũng nh áp dụng tin học vào trong công việc thực tế .
Kết hợp với thực tiễn đó, cùng với kiến thức của bản thân và đặc biệt với sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo Bùi Thế Ngũ và anh Phùng Huy Hậu đã góp phần không nhỏ cho tôi
thực hiện đề tài này.
Song, trên thực tế đây là một vấn đề tài đang còn mới mẻ đợc áp dụng trong kế toán
hộ kinh doanh va bài toán có tính phức tạp cũng không nhỏ, với kiến thức còn hạn chế và thời
gian nghiên cứu đề tài có hạn nên Tội mới chỉ thực hiện một phần của công việc đó là phân
hệ kế toán Bán hàng và công nợ phải thu.
Bố cục của đề tài đợc trình bỳ thành ba chơng :
Chơng I Khảo sát thực tế
Chơng này khảo sat sơ bộ Hệ thống kế toán và Chế độ kế toán hộ kinh doanh nhằm nắm
đợc tính tất yếu và sự cần thiết của công việc.


Chơng II Phơng pháp luận nghiên cứu hệ thông thông tin
Chơng này là phần lý luận chung cho nghiên cứu hệ thống thông tin, để nắm giõ đợc các bớc
thực hiện trong một hệ thống.
Chơng III Phân tích - thiết kế - xây dựng chơng trình
Chơng này là phần thực hiện chi tiết công việc đang nghiên cứu và xây dựng thành một chơng
trình.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục lục
lời cảm ơn
Lời nói đầu......................................................................................................1
mục lục 2
Chơng I 5
Khảo sát thực tế.......................................................................................5
I Khái quát chung về nơi thực tập....................................................5
I.1 Bộ Tái Chính..............................................................................................5
I.2 Ban Quản Lý Tin Học..............................................................................6
I.3 Phòng phát triển ứng dụng.........................................................................8
II Bản chất của kế toán ...........................................................................8
II.1 Tính tất yếu khách quan của hoạch toán kế toán.......................................8
III Đối tợng hoạch toán kế toán........................................................9
III.1 Khái qoat chung về đối tợng hoạch toán kế toán.....................................9
III.2 Kết luận về đối tợng hoạch toán kế toán ................................................10
IV Các phơng pháp hoạch toán kế toán.......................................11
IV-1 Phơng pháp chứng từ ............................................................................11
IV.2 - Phơng pháp đánh giá:..........................................................................13
IV.3 Phơng pháp đối ứng tài khoản..............................................................14
IV.4 - Phơng pháp kiểm kê.............................................................................15
IV.5 - Phơng pháp ghi sổ kép:.........................................................................15
IV.6 - Phơng pháp báo biểu:...........................................................................15

IV.7 - Phơng pháp phân tích...........................................................................16
IV.8 - Phơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán..............................................16
V Chế độ sổ kế toán trong hệ thống kế toán .........................19
V.1 - Khái niệm và tác dụng của sổ kế toán....................................................19
V.2 - Các hình thức sổ kế toán -nguyên lý kết cấu và nội dung phản ánh......19
VI chế độ kế toán hộ kinh doanh.....................................................23
VI .1 - Khái qoát Hộ Kinh Doanh:.................................................................23
VI.2 - Chứng từ và sổ kế toán .........................................................................24
VI.3 Chức năng và công việc kế toán hộ kinh doanh.....................................25
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II 26
Phuơng pháp luận nghiên cứu hệthống thông tin quản
lý...............................................................................................26
I - Hệ thống thông tin quản lý...........................................................26
I.1. Khái niệm thông tin ?...............................................................................26
I .2 Bản chất của thông tin............................................................................26
I .3 Vai trò của thông tin đối với quản lý........................................................28
I .4 Hệ thống thông tin ..................................................................................28
I.5 - Các luồng thông tin vào - ra trong hệ thống thông tin quản lý................29
I.6 - Các module của hệ thống thông tin quản lý...........................................30
I.7 - Các phơng pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý...........................31
I.8 - Các giai đoạn ứng dụng tin học trong một tổ chức...............................31
I.9 - Các phơng pháp ứng dụng tin học trong công tác quản lý......................32
I.10 - Vồng đời phát triển của hệ thống...........................................................33
II hệ thống thông tin kế toán .........................................................33
II.1 - Hệ thống thông tin kế toán.....................................................................33
II.2 - Các chu trình nghiệp vụ trong hệ thống thông tin kế toán ...................33
II.3 - Các chế độ xử lý nghiệp vụ trong hệ thông kế toá..................................34

III Phơng pháp phân tích ,thiết kế và cài đặt hệ hệ thống
thông tin quản lý...............................................................................36
III.1 - Đánh giá yêu cầu .................................................................................37
III.2 - Làm sáng tỏ yêu cầu và quy mô của vấn đề..........................................37
III 3 - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả sơ bộ củ hệ thống thông tin ...........38
III 4 Phân tích hệ thống ................................................................................38
III .4.1 Xác định các yêu cầu hệ thông.............................................39
III .4.2 Phân tích yêu cầu hệ thống...................................................39
III .5 Thiết kế hệ thống.................................................................................40
III .5.1 Thiết kế các đầu ra của hệ thống ........................................40
III .5.2 Thiết kế đầu vào của hệ thống ............................................40
III .5.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu ............................................................41
III .5.4 Thiết kế các xử lý của hệ thống ..........................................42
III .5.5 Thiết kế ứng dụng..................................................................42
III .6 Xây dựng chơng trình .........................................................................43
III.7 Cài đặt và đánh giá hệ thống.................................................................43
IV ứng dụng tin học trong công tác kế toán hộ kinh
doanh..........................................................................................................43
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV.1 Các bớc xây dựng hệ thống....................................................................43
IV .2 Các hình thức chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới................44
IV3 Môi trờng hoạt động của hệ thống..........................................................44
Chơng III 45
Phân tích - thiết kế - xây dựng chơng trình kế toán hộ
kinh doanh..........................................................................46
I Đặc điểm chung của kế toán hộ kinh doanh ..........................46
II Các thông tin cần quản lý trong hệ thống .........................47
III Phân tích hệ thống.............................................................................50

III.1 Sơ đồ phân rã chức năng nghiệp vụ (BFD)..........................................50
III.2 Sơ đồ luồng thông tin (IFD).................................................................52
III.3 Sơ đồ ngữ cảnh (Context diagram)........................................................52
III.4 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 (DFD)..........................................................53
III.5 Các Module của hệ thống......................................................................53
IV Thiết kế hệ thống................................................................................54
IV.1 Liệt kê các thông tin đầu vào : ..............................................................55
V.2 Chuẩn hoá các dữ liệu đầu vào...............................................................58
IV.3 Sơ đồ cấu trúc dữ liệu.............................................................................66
IV.4 Liệt kê các thực thể .................................................................................67
IV.5 Thiết kế cơ sở dữ liệu..............................................................................67
IV.6 Mô hình quan hệ gữi các thực thể .........................................................73
V Thiết kế chức năng...............................................................................73
VI Thiết kế giao diện ................................................................................75
Phụ lục chơng trình................................................................................80
Kết luận.........................................................................................................116
Tài liệu tham khảo..................................................................................117
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Khảo sát thực tế
I Khái quát chung về nơi thực tập
I.1 Bộ Tái Chính
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ có chức năng thống nhất quản lý
Nhà nớc về lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân sách Nhà nớc trong phạm vi cả n-
ớc.Với những chức năng quản lý đó, Bộ Tài chính đợc Nhà nớc giao cho những
quyền hạn nhất định:
* Hớng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng xây dựng dự toán ngân sách Nhà nớc

hàng năm.
Chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc lập dự toán ngân sách Nhà
nớc cho các Bộ, ngành, địa phơng để Chính phủ trình Quốc hội. Tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách Nhà nớc đã đợc Quốc hội thông quyết định.
* Cùng với uỷ ban khoa học nhà nớc (UBKHNN) xây dựng kế hoạch tài chính
trung và dài hạn. Các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch xây dựng cơ bản
và các cân đối khác của nền kinh tế có liên quan đến tài chính và ngân sách nhà n-
ớc.
Tham gia với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng về phơng hớng phát triển ngành,
lĩnh vực về chính sách đầu t tài chính, về biên chế, tiền lơng, giá cả và các chính
sách kinh tế - xã hội khác có liên quan đến tài chính và ngân sách Nhà nớc.
* Xây dựng các dự thảo Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp luật khác về thuế, phí
và thu khác để trình Chính phủ ban hành hoặc Chính phủ trình Uỷ ban Thờng vụ
Quốc hội, Quốc hội ban hành. Thống nhất quản lý và chỉ đạo công tác thu thuế,
phí và thu khác của ngân sách Nhà nớc.
* Quản lý quỹ ngân sách Nhà nớc, quỹ dự trữ tài chính Nhà nớc, quỹ ngoại tệ tập
trung của ngân sách Nhà nớc, quỹ tài sản tạm thu, tạm giữ. Tổ chức thực hiện việc
cấp phát các khoản kinh phí thuộc ngân sách Nhà nớc, cấp phát vốn đầu t xây
dựng cơ bản và cho vay u đãi đối với các dự án, chơng trình mục tiêu kinh tế của
Nhà nớc theo quy định của Chính phủ.
* Thực hiện các biện pháp hỗ trợ tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu văn hoá -
xã hội theo các chơng trình, dự án đợc Chính phủ chỉ định.
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Quản lý vốn, giá trị tài sản và tài nguyên thuộc sở hữu Nhà nớc.
* Quyết định ngừng cấp phát và thu hồi số tiền đã cấp cho những cơ quan, đơn vị
sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc sai mục đích, trái với kế hoạch đợc duyệt, vi phạm
chế độ quản lý tài chính Nhà nớc, đồng thời báo cáo Thủ tớng Chính phủ về các

quyết định của mình.
* Thống nhất quản lý các khoản vay và trả nợ (bao gồm cả vay và trả nợ trong nớc
và nớc ngoài) của Chính phủ; quản lý về mặt tài chính các nguồn viện trợ quốc tế.
Tham gia thẩm định về mặt tài chính các dự án sự dụng vốn vay nớc ngoài của
Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng thực hiện. Chuẩn bị các văn bản
liên quan tới việc nớc ta tham gia các điều ớc quốc tế về tài chính để trình Chính
phủ quyết định.
* Quản lý Nhà nớc đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, phát hành
trái phiếu, cổ phiếu, các quỹ xã hội, xổ số kiến thiết, dịch vụ kiểm toán, kế toán và
các dịch vụ tài chính khác, tham gia quản lý thị trờng vốn.
* Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với tất cả các tổ chức hành
chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nớc và các đối tợng có quan hệ với tài
chính Nhà nớc.
* Đại diện của Chính phủ tại các tổ chức tài chính quốc tế theo sự phân công của
Chính phủ.
* Quản lý công chức, viên chức tài chính, kế toán và kiểm toán theo quy định của
Chính phủ.
I.2 Ban Quản Lý Tin Học
Ban quản lý ứng dụng tin học là đơn vị thuộc bộ máy Quản lý nhà nớc của
Bộ Tài chính, có nhiệm vụ giúp Bộ trởng Bộ Tài chính thống nhất quản lý hoạt
động phát triển ứng dụng tin học trong lĩnh vực quản lý tài chính Nhà nớc; tổ chức
trung tâm dữ liệu và xử lý thông tin phục vụ cho công tác quản lý tài chính và điều
hành ngân sách của Bộ.
Xây dựng chơng trình, kế hoạch phát triển ứng dụng tin học phục vụ hoạt động
quản lý tài chính nhà nớc:
Nghiên cứu xây dựng chiến lợc phát triển hệ thống tin học ngành Tài chính
để bộ trình lên Chính phủ phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng tin học của các cơ quan Bộ Tài chính; thẩm
định kế hoạch phát triển ứng dụng tin học của các đơn vị và các tổ chức trực thuộc

bộ; tổng hợp kế hoạch phát triển và ứng dụng tin học trong toàn ngành trình Bộ
phê duyệt.
Hớng dẫn các đơn vị và tổ chức trực thuộc xây dựng kế hoạch chi tiết về
hoạt động ứng dụng tin học của đơn vị phù hợp với kế hoạch đã đợc Bộ phê duyệt.
Quản lý thống nhất các hoạt động ứng dụng tin học trong toàn ngành Tài
chính:
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiên cứu xây dựng trình Bộ trởng ban hành các chế độ chính sách liên
quan đến việc phát triển và ứng dụng tin học vào hoạt động quản lý của toàn ngành
phù hợp với chiến lợc chung, nghiên cức xây dựng và trình Bộ ban hành các quy
định triển khai một đề án ứng dụng công nghệ tin học...
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Bộ ban hành
các định mức chi phí cho các hoạt động triển khai ứng dụng tin học để áp dụng
trong toàn ngành.
Hớng dẫn các đơn vị và tổ chức trực thuộc Bộ thực hiện đúng các quy định
của Nhà nớc trong lĩnh vực phát triển ứng dụng tin học.
Tham gia ý kiến với cơ quan chức năng và đề xuất để Bộ quyết định việc phân bổ
các nguồn vốn sửng dụng cho hoạt động ứng dụng tin học.
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị và tổ chức trực thuộc Bộ thực hiện các
dự án ứng dụng tin học theo sự phân công của Bộ. Thực hiện một số nhiệm vụ về
đào tạo, bồi dỡng công chức, viên chức về lĩnh vực tin học theo sự phân công của
Bộ.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định của nhà nớc trong lĩnh vực phát
triển và ứng dụng tin học ở các đơn vị và tổ chức trực thuộc Bộ:
Thờng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phát triển, ứng dụng
tin học ở các đơn vị trong toàn ngành.
Phối hợp với các tổ chức chuyên ngành thuộc Bộ, kiêm tra việc thực hiện
các chế độ chính sách, các quy định mà Bộ và Nhà nớc đã ban hành trong hoạt

động ứng dụng tin học.
Trình Bộ xử lý những trờng hợp sai phạm của các đơn vị trong lĩnh vực ứng dụng
tin học.
Tổ chức trung tâm dữ liệu thông tin tài chính, xử lý và cung cấp thông tin phục
vụ quản lý tài chính Nhà nớc:
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin chuyên ngành theo yêu cầu của hoạt động
quản lý tài chính Nhà nớc, đảm bảo thu nhận, xử lý và kết xuất thông tin một cách
đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Báo cáo cung cấp các thông tin về tài chính và ngân sách nhà nớc theo phân
cấp của Bộ phục vụ cho hoạt đông quản lý của nhà nớc.Trực tiếp xây dựng và quản
trị mạng máy tính tại cơ quan Bộ.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển ứng dụng tin học
của ngành theo quy định của Bộ.
Ban quản lý ứng dụng tin học có quyền hạn:
Trình Bộ ban hành hoặc theo sự uỷ nhiệm của Bộ ban hành các văn bản h-
ớng dẫn các đơn vị, tổ chức trong toàn ngành về triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển ứng dụng tin học và các quy định của Bộ Tài chính trong lĩnh vực ứng
dụng tin học, về quản lý và cung cấp thông tin quản lý chuyên ngành về tài chính
ngân sách.
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giải quyết các yêu cầu , đề nghị của các đơn vị, cơ quan tổ chức và cá nhân thuộc
nhiệm vụ của Ban do Bộ uỷ nhiệm.
Đợc yêu cầu các đơn vị và tổ chức trực thuộc Bộ cung cấp các thông tin tổng
hợp, các tài liệu cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ của Ban.
Ban quản lý ứng dụng tin học đợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nớc để
nhận, quản lý và sử dụng kinh phí của Nhà nớc và các khoản thu chi gắn với việc
thực hiện nhiệm vụ là trung tâm dữ liệu và xử lý thông tin tại cơ quan Bộ.
Nhiệm vụ cụ thể và quan hệ công tác của các đơn vị nói trên do Trởng ban

Quản lý ứng dụng tin học quy định. Biên chế của ban quản lý ứng dụng tin học do
Bộ trởng Bộ Tài chính quy định phù hợp với nhiệm vụ đợc giao.
Tổ chức nhân sự các đơn vị thuộc ban Quản lý ứng dụng tin học
Lãnh đạo ban.
Phòng kế hoạch tổng hợp.
Phòng quản lý hệ thống.
Phòng Phát triển ứng dụng.
Phòng Mạng và hỗ trợ kỹ thuật.
Trung tâm Dữ liệu và xử lý thông tin.
Trung tâm cơ sở dữ liệu dự phòng.
I.3 Phòng phát triển ứng dụng
Công tác phát triển ứng dụng.
Chủ trì phát triển hoặc hợp tác phát triển các ứng dụng tin học phục vụ cho
các đơn vị trong khu vực Bô, các Sở Tài chính, các ứng dụng tin học có liên quan
đến nhiều hệ thống và các ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý nội bộ.
Chủ trì việc cập nhật nâng cấp các ứng dụng trên.
Chủ trì việc tích hợp, chuyển đổi thống nhất toàn bộ các ứng dụng tin học
liên quan đến nhiều hệ thống và các ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý nội
bộ.
Công tác nghiên cứu.
Phối hợp với phòng quản lý hệ thống nghiên cứu các xu hớng mới trong
công nghệ phần mềm để áp dụng vào việc phát triển các phần mềm của ngành Tài
chính.
II Bản chất của kế toán
II.1 Tính tất yếu khách quan của hoạch toán kế toán
Để quản lý tốt đợc các hoạt động kinh tế cần có số liệu,để có đợc các số
liệu phục vụ cho các hoạt động quản lý, đòi hỏi phảI thực hiện việc giám sát, đo l-
ờng, tính toán và ghi chép các hoạt động đó .
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quan sát quá trình và hiện tợng kinh tế trong là đoạn tiên của việc phản ánh
và giám đốc quá trình tái sản xuất xã hội .Đo lờng mọi hao phí trong sản xuất và
kết quả cảu sản xuất là biểu hiện đó bằng các đơn vị đo lờng thích hợp .
Tính toán là quá trình sử dụng các phép tính, các phơng pháp tổng hợp để
xác định các chỉ tiêu kinh tế cần thiết thông qua đó để biết đợc tiến độ thực hiện
công việc và hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Ghi chép, thu thập, xử lý các công đoạn trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng thời kỳ, từng địa điểm phát sinh và theo một trật tự nhất định.
Qua đó có thể phản ánh đợc toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của tổ chức.
Nh vậy hoạch toán nhằm thực hiện các chức năng phản ánh và giám sát các hoạn
động kinh tế, nó là công cụ quan trọng trong phục vụ quản lý kinh tế, là nhu cầu
khách quan của xã hội. Hoạch toán là một hệ thống điều tra giám sát,thu thập, tính
toán, ghi chép các sự kiện kinh tế nhằm quản lý hệ thống có hiệu quả kinh tế cao
cho tổ chức .
III Đối t ợng hoạch toán kế toán
III.1 Khái qoat chung về đối tợng hoạch toán kế toán
Nghiên cứu về đối tợng hoạch toán kế toán là xác định những nội dụng mà
kế toán mà nội dung kế toán phải phản ánh và giám đốc.
Khác với môn khoa học khác, hoạch toán kế toán nghiên cứu quá trình tái sản xuất
thông qua sự hình thành và vận động của tái sản xuất trong đơn vị cụ thể nhằm
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản theo phạm vi sử dụng nhất định.
Các đặc điểm của đối tợng hoạch toán:
Hoạch toán kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất trên góc
độ tài sản ( tài sản cố định ,tài sản lu động) .Tài sản này trong kinh doanh gọi là
vốn (vốn cố định ,vốn lu động) .Nguồn hình thành tài sản này gọi là vốn.
Hoạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu trạng thái tĩnh cảu các tài sản mà còn
nghiên cứu trạng thái động của tài sản trong quá trình kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh của các đôn vị , ngoài các quan hệ trực tiếp có liên
quan đến tài sản của đôn vị ,còn phát sinh cả những mối quan hệ kinh tế .

Đối tợng của hoạch toán kế toán là Tài sản và nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ,cung cấp dịch vụ,hoạt động
bất cứ ngành nghề ghì ,các đôn vị cần phải có một lợng tài sản nhất định .Tài sản
của doanh nghiệp với hình thái biểu hiện bằng tiền gọi là vốn kinh doanh .Mặt
khác tài sản hiện có ở doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.Nh
vậy tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là hai mặt khác nhau của tài sản .
Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp :
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài sản lu động :Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , có thời
gian sử dụng, luân chuyển,thu hồi vốn trong nột năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh .
Tài sản lu động : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài sản của doanh
nghiệp có thời gian luân chuyển dài (trên một năm hay chu kỳ kinh doanh ).
Nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp :
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn của chủ sở hữu ,các nhà đầu t đóng góp mà
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh
nghiệp và các nhà đầu t góp vốn hoặc hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh,
do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Nợ phải trả : Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay ,đi chiếm dụng của các đôn vị
,tổ chức, cá nhân, nên doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả, bao gồm các khoản
tiền vay,các khoản nợ phải trả cho ngời bán,thuế cho nhà nớc, lơng cho công nhân
và các khoản nợ phải trả khác
Các quan hệ kinh tế
Trong hoạt động kinh doanh của mình, các đơn vị phải giải quyết hàng loạt
các quan hệ kinh tế ,thờng thì phần chủ yếu trong hoạt độngcủa đơn vị là tập
chung vào việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của đôn vị. Những tài sản này tham
gia đầy đủ quá trình tuần hoàn từ khâu mua đến khâu tiêu thụ.Đó là những quan hệ

kinh tế thuộc vốn của đôn vị thờng đợc gọi là quan hệ tài chính.
Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp ,đặc biệt là trong điều kiện sản xuất hàng
hoá nhiều thành phần,trong điều kiện liên kết kinh tế ... Các mối quan hệ kinh tế
phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp có liên quan đến hầu hết các tổ chức kinh tế
và trong nhiều trờng hợp chi phối trên phạm vị rộng và ở mức độ lớn có ảnh hởng
đến kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
III.2 Kết luận về đối tợng hoạch toán kế toán
Tất cả những điểm đã trình bày ở trên cho ta thấy :Đối tợng hoạch toán kế
toán là tài sản của doanh nghiệp hoạch toán, xét trong quan hệ hai mặt vốn và
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
10
Nguồn vốn = tài sản
Nguồn vốn = nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản = nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sơ hữu = tài sản - nợ phải trả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn hình thành tài sản qua các gia đoạn nhất định của quá trình tái sản xuất vốn
cùng các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp .Qua các đặc điểm phân tích ở trên cũng có thể khái quát các đặc điểm cơ
bản của đối tợng hoạch toán kế toán :
Luôn có tính hai mặt đối lập với nhau nhng cân bằng với nhau về lợng
Luôn vận đọng qua các giai đoạn khác nhau nhng theo một trật tự xác định và
khép kín sau một chu kỳ nhất định.
Luôn có tính đa dạng trên mỗi nội dụng cụ thể.
Mỗi loại đối tợng cụ thể của hoạch toán kế toán đều gắn chực tiếp đến lợi ích kinh
doanh ,đến quyền
Những đặc điểm trên đây chi phối việc hình thành hệ thống cá phơng pháp hoạch
toán kế toán .
IV Các ph ơng pháp hoạch toán kế toán
IV-1 Phơng pháp chứng từ

Chứng từ:
Phơng pháp chứng từ là một phơng pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành
của các nghiệp vụ kinh tế. hơng pháp chứng từ là phơng pháp thông tin và kiểm tra
trạng thái và sự biến động của đối tợng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp
thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại, tổng hợp kế toán.
Phơng pháp chứng từ đợc cấu thành từ hai yếu tố cơ bản: Một là hệ thống
bản chứng từ để chứng minh tính hợp pháp của việc hình thành các nghiệp vụ kinh
tế thuộc đối tợng hạch toán kế toán và làm căn cứ ghi sổ. Hai là kế hoạch luân
chuyển chứng từ làm thông tin kịp thời trạng thái và sự biến động của đối tợng
hạch toán kế toán.
Mục đích của phơng pháp chứng từ: Một là sao chụp đợc vốn và các quan hệ
phát sinh thuộc đối tợng hạch toán kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đối tợng
và sự vận động của nó. Hai là thông tin kịp thời tình trạng của từng đối tợng và sự
vận động của nó theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ.
Vị trí tác dụng của phơng pháp chứng từ:
- Chứng từ là phơng pháp thích hợp nhất với sự đa dạng và biến động không ngừng
của đối tợng hạch toán kế toán nhằm sao chụp nguyên hình tình trạng và sự vận
động của các đối tợng này. Chính vì vậy, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải
đợc sao chụp trên chứng từ.
- Hệ thống bản chứng từ: (Yếu tố cơ bản cấu thành phơng pháp chứng từ) hoàn
chỉnh là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong
việc giải quyết mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tợng hạch toán kế toán, kiểm
tra và thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phơng pháp chứng từ là phơng tiện thông tin "hoả tốc" cho công tác lãnh đạo
nghiệp vụ ở đơn vị hạch toán và phân tích kinh kế.
- Chứng từ gắn liền với quy mô, thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, trách
nhiệm với vật chất của các cá nhân, các đơn vị về nghiệp vụ đó. Qua đó chứng từ

thực hiện triệt để hạch toán kinh doanh nội bộ, gắn liền với kích thớc lợi ích vật
chất và trách nhiệm vật chất.
- Với hệ thống hạch toán kế toán, chứng từ là cơ sở để phân loại, tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế vào các sổ kế toán theo dõi từng đối tợng hạch toán cụ thể.
Với những ý nghĩa nêu trên phơng pháp chứng từ kế toán phải đợc sử dụng trong
tất cả các đơn vị hạch toán, không phân biệt các ngành sản xuất và các thành phần
kinh tế khác nhau. Tất nhiên là một yếu tố trong hệ thống phơng pháp hạch toán,
chứng từ kế toán không thể thay thế cho các phơng pháp còn lại mà phải thích ứng,
và tạo ra mối liên hệ về nội dung và hình thức hạch toán.
Chế độ chứng từ kế toán gồm hai hệ thống:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp
nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi, phơng
pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các lĩnh vực.
- Hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn: chủ yếu là sử dụng trong nội bộ đơn vị giúp
hớng dẫn các chỉ tiêu đặc trng để các ngành các thành phần kinh tế vận dụng trong
từng trờng hợp cụ thể.
Phân loại chứng từ: Theo mức độ phản ánh chứng từ đợc phân thành hai loại
- Chứng từ gốc:là chứng từ phát sinh lần đầu tiên tại nơi xảy ra sự việc.
- Chứng từ ghi sổ: là chứng từ đợc lập trên cơ sở nhiều chứng từ gốc.
Theo tính chất pháp lý chia chứng từ thành 2 loại:
- Chứng từ chấp hành là những chứng từ ngoài tính chất nghiệp vụ, còn có ý nghĩa
nh một mệnh lệnh mà ngời nhận đợc chứng từ có nhiệm vụ phải chấp hành.
- Chứng từ nghiệp vụ là những chứng từ thuần tuý phản ánh hoạt động. nghiệp vụ.
Kỹ thuật tổ chức chứng từ:
- Lập chứng từ: phải phù hợp với chỉ tiêu, đối tợng hạch toán và địa điểm phát
sinh.
- Luân chuyển chứng từ từ nơi phát sinh tới nơi sử dụng cuối cùng theo một quy
trình hợp lý, bảo đảm đờng đi của chứng từ ngắn nhất và nhanh nhất, đợc khai thác
tối đa phục vụ cho nhiều loại hạch toán nhất.
- Phân loại hệ thống hoá chứng từ một cách khoa học : Nội dung công tác kế toán

là xử lý chế biến chứng từ thành những sản phẩm thông tin cần thiết cho sự điều
hành, quản lý doanh nghiệp.Do đó chứng từ phải đợc phân loại,hệ thống hoá một
cách khoa học đẻ thuận lợi cho việc ghi chép, tính toán phân tích và kiểm tra.
- Lu trữ bảo quản chứng từ khoa học, chu đáo, bí mật: Chứng từ kế toán là cơ sở
pháp lý để giải quyết các vụ tranh chấp các vấn đề kinh tế, tài chính liên quan đến
tổ chức. Là căn cứ kiểm tra việc chấp hành chính sách quản lý kinh tế, tài chính
của nhà nớc
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV.2 - Phơng pháp đánh giá:
Muốn tổng hợp và so sánh đợc các hoạt động rất khác nhau về đơn vị đo l-
ờng thì kế toán phải sử dụng phơng pháp đánh giá, dùng tiền tệ làm thớc đo chung
cho tất cả các hoạt động khác nhau. Nhờ việc đánh giá các hoạt động kinh tế bằng
thớc đo giá trị mà kế toán có thể xác định và kiểm tra vốn tồn tại qua từng giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, xác định đợc chi phí sản xuất, chi phí lu
thông, giá thành sản phẩm để từ đó tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Trong hạch toán kế toán thờng sử dụng hai cách đánh giá là:
- Đánh giá theo giá thực tế :là đánh giá theo giá trị vốn thực tế tổ chức phải bỏ ra
để chi phí cho lao động vật hoá ( nguyên liệu, công cụ lao động...), cho lao động
sống ( tiền lơng, tiền công ) và các chi phí khác trong quá trình sản xuất kinh
doanh
- Đánh giá theo giá hạch toán: Là giá đợc xây dựng trên cơ sở giá thực tế bình
quân của một số thời kỳ nào đó.Giá dùng ghi sổ kế toán trong trờng hợp cha tính
đợc giá thực tế nhằm bảo đảm cho công việc đợc cập nhật.
Hàng ngày kế toán ghi sổ theo giá hạch toán, cuối tháng khi tính đợc giá
thực tế (đối với vật liệu, sản phẩm) hoặc có tỷ giá thực tế tại thời điểm quyết toán
(đối với ngoại tệ), cần chuyển đổi giá hạch toán trở thành giá thực tế để quyết
toán.
Tính giá là một phơng pháp của hạch toán, vừa có tính độc lập tơng đối lại vừa có

quan hệ chặt chẽ với các phơng pháp khác nh chứng từ, đối ứng tài khoản, tổng
hợp cân đối kế toán.
Yêu cầu tính giá
- Chính xác: tính giá cho các tài sản phải chính xác, phù hợp với giá cả đơng thời
và với số lợng, chất lợng của tài sản.
- Thống nhất về phơng pháp tính toán giữa các doanh nghiệp khác nhau trong nền
kinh tế quốc dân và giữa các thời kỳ khác nhau.Qua đó đánh giá đợc hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp qua từng thời kỳ khác nhau.
Nguyên tắc tính giá:
- Xác định đối tợng tính giá phù hợp: Đối tợng tính giá phải phù hợp với đối tợng
thu mua, sản xuất và tiêu thụ.Đối tợng đó có thể là các loại tài sản, vật t, hàng hoá,
tài sản mua vào, từng loại sản phẩm,...
- Phân loại chi phí hợp lý: chi phí sử dụng để tính giá có nhiều loại.
+ Chi phí thu mua: bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thu
mua vật t, tài sản,... nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ,...
+Chi phí sản xuất: Là chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm,...Chi
phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ,...
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng: Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ
nào cần căn cứ vào tình hình cụ thể, dựa trên quan hệ của chi phí với đối tợng tính
giá. Công thức phân bổ nh sau:
Tổng chi phí từng
loại cần phân bổ Tổng tiêu thức phân
Mức chi phí phân = bổ của tất cả các đối
Bổ từng đối tợng Tổng tiêu thức phân tợng

bổ của tất cả các đối tợng
IV.3 Phơng pháp đối ứng tài khoản
3.1 - Khái niệm :
Đối ứng tài khoản là phơng pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận động
của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện
chứng đợc phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.2 - Vị trí, tác dụng của phơng pháp đối ứng tài khoản:
Xét trên góc độ phơng pháp hạch toán, đối ứng tài khoản là phơng pháp nối
liền việc lập chứng từ và khái quát tình hình kinh tế bằng cân đối kế toán. Phơng
pháp đối ứng tài khoản là sự phản ánh có phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo đối tợng riêng biệt của hạch toán kế toán trên hệ thống tài khoản, bằng việc
tích luỹ có hệ thống các thông tin kế toán trên hệ thống tài khoản, kế toán mới có
thể phản ánh đối tợng của mình bằng phơng pháp "tổng hợp cân đối".
3.3 Quan hệ đối ứng và phơng pháp ghi sổ.
Các quan hệ đối ứng tài khoản.
- Tăng tài sản này, giảm tài sản khác.
- Tăng nguồn hình thành tài sản này, giảm nguồn tài sản khác.
- Tăng tài sản, tăng nguồn hình thành tài sản.
-Giảm tài sản, giảm nguồn hình thành tài sản.
sơ đồ quan hệ đối ứng
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
14
Tài sản tăng
Tài sản giảm
Nguồn hình
thành tài sản
tăng
Nguồn hình
thành tài sản
giảm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

IV.4 - Phơng pháp kiểm kê
Lập chứng từ là sự phản ánh các hoạt động của vốn sản xuất kinh doanh vào
giấy tờ. Nhng thực tế do hoàn cảnh khách quan hay nguyên nhân chủ quan mà vốn
sản xuất kinh doanh có thể xảy ra những biến động không phù hợp với số lợng và
giá trị đã đợc phản ánh trên chứng từ sổ sách.
Để đảm bảo cho sự phản ánh vốn đợc chính xác, đồng thời cũng là một biện
pháp bảo quản vốn kinh doanh đợc an toàn, sử dụng vốn đúng mục đích, kế toán
phải sử dụng phơng pháp kiểm kê. Đây là phơng pháp xác định vốn bằng đo lờng
trực tiếp trong quá trình vốn vận động.
Với ý nghĩa nh vậy kiểm kê đợc tiến hành thờng xuyên với tất cả các hoạt
động của vốn trong sản xuất của vốn trong sản xuất kinh doanh . Kiểm kê còn là
phơng pháp cơ bản của công tác kểm tra kế toán.
IV.5 - Phơng pháp ghi sổ kép:
Để phản ánh và kiểm tra đợc các hình thái tồn tại, sự chuyển hoá vật chất
của vốn, biến động của nguồn vốn và phát sinh các nghiệp vụ tính toán và các
nghiệp vụ khác, kế toán sử dụng phơng pháp ghi sổ kép có nghĩa là ghi sổ đồng
thời các hoạt động có liên quan khi có một hoạt động kinh tế phát sinh.
IV.6 - Phơng pháp báo biểu:
Với phơng pháp tài khoản và ghi sổ kép kế toán có thể phản ánh đợc tất cả
những biến động của vốn, nguồn vốn và các nghiệp vụ tính toán. Tuy nhiên, sự
phản ánh đó cũng chỉ thể hiện trong hệ thống sổ sách theo từng loại chỉ tiêu kinh
tế, tài chính. Muốn phản ánh đợc toàn diện quá trình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh , kế toán phải sử dụng phơng pháp báo biểu tức là trình bày kết quả các
chỉ tiêu hạch toán trong hệ thống sổ kế toán lên một hệ thống biểu báo cáo theo
quy định của nhà nớc và giám đốc tổ chức.Đó là bức tranh toàn cảnh về tình hình
và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, thực trạng của
vốn sản xuất kinh doanh đến thời điểm báo cáo. Thông qua hệ thống báo biểu kế
toán, ngời lãnh đạo mới có thể kiểm tra đợc chất lợng công tác quản lý của các

đơn vị cấp dới hoặc chính bản thân tổ chức mình.
Bằng phơng pháp báo biểu, bảng tổng kết tài sản đã cung cấp cho lãnh đạo
thực trạng vốn và nguồn vốn của tổ chức đến thời điểm cần nghiên cứu.
Kế toán cũng có thể cung cấp cho lãnh đạo tình hình chi tiết của một loại vốn cụ
thể bằng một báo biểu chi tiết.
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV.7 - Phơng pháp phân tích
Mục đích cuối cùng phải đạt đợc của hạch toán kế toán là phản ánh và kiểm
tra vốn, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh trong bất kỳ thời gian và không
gian nào. Nhng việc phản ánh và kiểm tra chỉ có ý nghĩa và có giá trị thực tiễn khi
xác định đợc những hoạt động và hiệu quả của sản xuất kinh doanh một cách bản
chất nhất. Phơng pháp báo biểu có thể cung cấp cho ngời lãnh đạo một bức tranh
toàn cảnh về tình hình sản xuất kinh doanh .
Muốn xác định đợc bản chất của hiện tợng ngời ta phải dùng phơng pháp
phân tích tức là nghiên cứu chúng một cách sâu sắc theo từng khía cạnh mà chúng
có thể biểu hiện và liên hệ với các hiện tợng có liên quan.
IV.8 - Phơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Tổng hợp - cân đối kế toán là phơng pháp khái quát tình hình tài sản, kết quả
kinh doanh và các mối quan hệ khác thuộc đối tợng hạch toán trên những mặt bản
chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tợng hạch toán kế toán.
Tính biện chứng của quá trình nhận thức từ trực tiếp quan sinh động đến t duy trừu
tợng, từ hình thành khái niệm đến phán đoán, phân tích trong sử lý thông tin kế
toán đã hình thành phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán một cách khoa học. Tổng
hợp - cân đối kế toán đợc ứng dụng rộng rãi trong công tác kế toán; Có thể ứng
dụng tổng hợp cân đối trên từng bộ phận vốn và nguồn vốn, từng quá trình kinh
doanh hoặc cân đối toàn bộ vốn và nguồn vốn hoặc cân đối kết quả chung cho toàn
bộ quá trình kinh doanh của đơn vị hạch toán.
Phơng pháp tổng hợp cân đối cung cấp nhng thông tin khái quát, tổng hợp

nhất về vốn, nguồn vốn, về quá trình kinh doanh mà bằng các phơng pháp nh
chứng từ , đối ứng tài khoản, tính giá hàng hoá, thành phẩm không thể cung cấp đ-
ợc. Những thông tin đợc xử lý, lựa chọn trên các báo cáo kế toán do phơng pháp
tổng hợp cân đối kế toán tạo ra có ý nghĩa to lớn cho những quyết định quản lýcó
tính chiến lợc trong nhiều mối quan hệ qua lại của các yếu tố, các quá trình, kiểm
tra tình hình chấp hành kế hoạch, phát hiện và ngăn ngừa tình trạng mất cân đối và
dựa vào kết quả đã thực hiện để điều chỉnh, cụ thể hoá các kế hoạch kinh tế, quản

Hệ thống bảng tổng hợp cân đối
Hình thức biểu hiện cụ thể của phơng pháp tổng hợp - cân đối kế toán là hệ
thống tổng hợp cân đối thờng gọi là báo biểu kế toán. Trong công tác thực tế, báo
biểu là hệ thống biểu mẫu báo cáo chủ yếu phục vụ cho các đối tợng bên ngoài
doanh nghiệp (các chủ đầu t, ngân hàng , cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thuế)
và các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Phơng pháp tổng hợp - cân đối kế
toán bao gồm 2 phân hệ.
- Một phân hệ tổng hợp - cân đối tổng thể về đối tợng hạch toán kế toán: cân đối
giữa vốn và nguồn vốn (Bảng cân đối kế toán), cân đối giữa thu - chi và kết quả
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãi hoặc lỗ (Bảng kết quả kinh doanh), cân đối giữa các luồng tiền vào và ra
của doanh nghiệp.
- Phân hệ thứ 2 là tổng hợp - cân đối bộ phận phù hợp với các đối tợng hạch toán
cụ thể của hạch toán kế toán nh: Tài sản cố định, tài sản lu động, tình hình thanh
toán, chi phí sản xuất, xây dựng cơ bản, nguồn vốn chuyên dùng.
Theo phân cấp quản lý hay quy hoạch thông tin thì hệ thống bảng này có thể
chia thành: Bảng báo cáo cấp trên và bảng nội bộ. Thông thờng các bảng tổng hợp
cân đối bộ phận chỉ phục vụ cho quản lý xí nghiệp. Tuỳ cơ chế quản lý và tính chất
xí nghiệp là nhà nớc, tập thể hay t nhân. Có thể có những quy định khác nhau cho
từng loại xí nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể chẳng hạn, ở nớc ta từ 1989 trở về tr-

ớc , hầu hết các bảng tổng hợp cân đối bộ phận đều nộp cấp trên. Hiên nay, theo h-
ớng dẫn mới (số 114/TC _QD CĐKT ngày 1-11-1995) cấp trên xí nghiệp , kể cả xí
nghiệp nhà nớc chỉ quản lý 4 bảng:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Bảng giải trình thuyết minh
Dới đây là nội dung của một loại bảng chủ yếu .
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của đơn vị và nguồn vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy
định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Bảng cân đối tài sản là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá tổng quát tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; trình độ sử dụng vốn và triển vọng
kinh tế tài chính của đơn vị. Thực chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa
kinh doanh và nguồn hình thành vốn ở cuối kỳ hạch toán :
Kết cấu của bảng cân đối kế toán rất đa dạng về hình thức. Bảng có thể đợc kết cấu
theo kiểu một hay hai bên.
Dù kết cấu theo cách nào thì nội dung của bảng cân đối kế toán cũng bao gồm hai
phần :
- Tài sản :phản ánh vốn theo hình thái tài sản .
- Nguồn vốn : phản ánh nguồn hình thành các loại vốn -nguồn vốn tài sản .
Tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có ở đơn vị đến cuối kỳ hạch toán .các tài
sản này đợc phân theo những tiêu thức nhất định để phản ánh đợc kết cấu của vốn
kinh doanh .Các loại vốn thờng sắp xếp theo tính luân chuyển của vốn. Cụ thể :
- Tài sản lu động thờng đợc sắp xếp theo tuần tự (nguyên vật liệu, dụng cụ, chi phí
sản xuất dở dang, thành phẩm, các khoản phải thu, vốn bằng tiền).
- Tài sản cố định (đã và đang hình thành) và các khoản đầu t dài hạn .
Xét về mặt kinh tế : số liệu bên tài sản thể hiện vốn kết cấu các loại vốn của
doanh nghiệp hiện có thời kỳ lập báo cáo; tại các khâu của quá trình kinh doanh .

Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do đó có thể đánh giá tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng
vốn của đơn vị .
Nguồn vốn: phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ
hạch toán.
- Nguồn vốn vay nợ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn tự có)
Về mặt kinh tế : Số liệu bên nguồn vốn thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị đang
sử dụng trong kỳ kinh doanh. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp .
Về mặt pháp lý: số liệu bên nguồn vốn thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của
doanh nghiệp với nhà nớc, đối với ngân hàng, với cấp trên, với khách hàng, cán bộ
công nhân viên của đơn vị về tài sản đang sử dụng .
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Tiền Nguồn vốn Tiền
I- Tài sản lu
động
I - Nguồn vốn
II- Tài sản cố
định
II- Nguồn vốn
Từ bảng cân đối kế toán có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và
nguồn vốn cần kết hợp tài liệu trên tài khoản tổng hợp và phân tích về nguyên tắc
có những cân đối .
Về phơng diện giám đốc, mỗi phơng pháp đáp ứng một yêu cầu khác nhau
trong quản lý các đối tợng kế toán và đồng thời chúng tạo thành một tổng thể hoàn
chỉnh các phơng tiện để kế toán giám đốc. Cụ thể với đặc trng đăng ký từng
nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong xí nghiệp, phơng pháp chứng từ cho phép kế toán

giám đốc một cách tỷ mỷ từng hành vi kinh tế diễn ra và bằng thủ tục lập chứng từ
(chứng từ mệnh lệnh và chứng từ chấp hành). Phơng pháp chứng từ cho phép ngăn
chặn kịp thời những hành vi kinh tế không lành mạnh trong xí nghiệp nh: Nghiệp
vụ chi tiêu tiền mặt không phù hợp với chế độ chi tiền mặt, xuất nhập vật t sai
nguyên tắc sẽ không đợc diễn ra bởi sự kế toán các thủ tục lập chứng từ.
Tài khoản là một phơng pháp hệ thống hoá thông tin theo những mục tiêu đã
quy định trớc, quy nạp những hiện tợng kinh tế cùng loại cho phép kiểm tra giám
đốc mức độ thực hiện của từng đối tợng, từng hoạt động kinh tế nh: Tình hình thu
chi tiền mặt trong ngày; nhập xuất vật t trong kỳ; tình hình chi phí sản xuất trong
tháng. Và do đó phơng pháp tài khoản giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kịp thời các
hoạt động kinh tế cho xí nghiệp phù hợp với dự toán, kế hoạch. Các hoạt động
kinh tế có mối liên hệ mật thiết với nhau, bởi vậy việc sắp xếp và trình bày các mối
liên hệ này trên các bảng biểu kế toán theo phơng pháp tổng hợp cân đối khi kết
thúc một niên độ kế toán là cần thiết là không thể thiếu để cung cấp những thông
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tin tổng quát giúp cho việc phân tích đánh giá đầy đủ thành quả của một quá trình
sản xuất kinh doanh.
Tóm lại: Các phơng pháp kế toán có vị trí riêng biệt đồng thời quan hệ mật
thiết với nhau tạo nên tính hệ thống của nó. Nhận thức mối quan hệ này có ý nghĩa
thực tiễn quan trọng khi vận dụng các phơng pháp kế toán. Trong mối quan hệ về
phơng diện phản ánh của các phơng pháp mặc dù phơng pháp tổng hợp cân đôí ở
vị trí cuối cùng, nhng những thông tin tổng quát đợc trình bày trong hệ thống báo
cáo lại quy định một mô hình thông tin phải đợc hoạch định trớc trên hệ thống tài
khoản. Bởi vậy các các tài khoản đợc mở ra, nội dung và phơng pháp quy nạp của
chúng phải phù hợp các chỉ tiêu quy định trên báo biểu.
V Chế độ sổ kế toán trong hệ thống kế toán
V.1 - Khái niệm và tác dụng của sổ kế toán
Trên góc độ ứng dụng sổ trong trong công tác kế toán có thể định nghĩa: Sổ

kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời làm kế toán ghi chép,
phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng nh theo
đối tợng.
Ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán trong
quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán. Sổ kế toán có thể là một tờ rời có
chức năng phản ánh quy định của hệ thống hạch toán. Nh vậy sổ tờ rời hay sổ
quyển đều phải tuân thủ theo nguyên lý kết cấu nhất định có nội dung ghi chép
theo thời gian hoặc theo đối tợng nhất định hoặc chi tiết, hoặc tổng hợp để phản
ánh và hệ thống hoá các thông tin đã đợc chứng từ hóa một cách hợp pháp và hợp
lý theo tiến trình ghi chép cuả kế toán.
V.2 - Các hình thức sổ kế toán -nguyên lý kết cấu và nội
dung phản ánh
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Hình thức sổ kế toán Nhật ký Sổ cái
Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ

* Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh theo trình tự thơi gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh
theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ ghi sổ cái. Gồm các sổ : Nhật ký thu
tiền ,Nhật ký chi tiền, Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng.Sổ cái,Các sổ ,thẻ kế
toán chi tiết:
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
20
Chứng từ

gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Sổ nhật ký
đạc biệt
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ chi tiết
kế toán
Bảng cân
đối phát
sinhsinh
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng gnày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
H Sơ đồ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái:
Sổ cái là hình thức sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế ,tài
chính phát sinh tring niên độ kế toán theo tài khoản kế toán đợc quy định trong hệ
thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp,mỗi tài khoản đợc mở một hoặc một số
trang liên tiếp trên sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế toán. Số liệu trên sổ cái
dùng để lập các báo cáo tài chính.
H Sơ đồ sổ kế toán hình thức Nhật ký -Sổ cái

* Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ :
Gồm các loại :
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
-Sổ cái : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tài khoản kế toán đợc quy định trong chế độ tài khoản kế toán.
-Các sổ thẻ kế toán chi tiết : Là sổ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế ,tài chính phát sinh tjeo từng đối tợng hoạch toán mà sổ kế toán
tổng hợp cha phản ánh đợc.
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
21
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký Sổ cái
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng gnày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
H Sơ đồ sổ kế toán hình thức Nhật ký chứng từ ghi sổ
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ :
Gồm các sổ kế toán sau:
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
22
Chứng từ
gốcgốc
Sổ quỹ Sổ ,thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng
gnày
Ghi cuối tháng




Đối chiếu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
H Sơ đồ sổ kế toán hình thức Nhật ký chứng từ
VI chế độ kế toán hộ kinh doanh
VI .1 - Khái qoát Hộ Kinh Doanh:
Khái niệm hộ kinh doanh:
Tất cả các hộ sản xuất, kinh doanh cha đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp
t nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng , vận tải , khai
thác tài nguyên, nuôi trồng thuỷ sản,kinh doanh thơng nghiệp, ăn uống, phục vụ,
sửa chữa và các dịch vụ khác,.. có doanh số bán hàng theo quy định của Bộ Tài
chính đối với từng ngành nghề cụ thể đợc gọi tắt là hộ kinh doanh.
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
23
Chứng từ gốc và
các bảng phân bố
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính

Ghi hàng gnày

Ghi cuối tháng



Đối chiếu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chế độ kế toán hộ kinh doanh áp dụng cho tất cả các hộ sản xuất, kinh
doanh cha đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp t nhân.
Nội dung chủ yếu của chế độ kế toán hộ kinh doanh:
- Số lợng và giá trị tài sản, vật t, tiền vốn, các khoản hộ hiện có đang sử dụng vào
sản xuất kinh doanh.
- Số lợng và giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Số lợng và giá trị hàng hóa, sản phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp.
- Các khoản chi phí đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh .
Kết quả sản xuất, kinh doanh và các khoản thuế, lệ phí phải nộp Nhà nớc, các
khoản thuế đợc hoàn (nếu có).
Một số quy định của chế độ kế toán hộ kinh doanh:
-Kế toán hộ kinh doanh phải ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực mọi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
cuả hộ. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải lập và ghi chép đầy đủ
vào chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên ghi trên sổ kế toán phải có chứng từ hợp
pháp, hợp lệ chứng minh. Việc lập chứng từ và ghi sổ kế toán phải đúng ngày,
tháng phát sinh. Cuối thàng, cuối quý, cuối năm phải khoá sổ kế toán, lập tờ kê
khai thuế và các bảng kê theo quy định.
Việc ghi chép kế toán hộ kinh doanh phải dùng chữ viết , chữ số phổ thông;
- Về giá trị, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam, Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ

giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Về hiện vât, đơn vị tính là đơn vị đo lờng chính thức của Nhà nớc Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (nh: cái, chiêc, tấn , mét, lít,...)
-Việc ghi chép kế toán dùng mục thờng không phai, không bỏ chống dòng, không
viết tắt, không viết xen kẽ, không viết chồng, không tẩy xoá. Nếu viết sai thì phải
gạch bỏ chỗ sai bằng một gạch bằng mực đỏ, để có thể vẫn nhìn rõ chữ hoặc số đã
viết sai, sau đó ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và ngời sửa chữa ký tên vào bên
cạnh. Nếu viết sót thì viết bổ sung lên phía trên chỗ sót (bằng mực thờng viết bổ
sung vào bên cạnh).
VI.2 - Chứng từ và sổ kế toán
Mức độ và phạm vi hoạt động của hộ kinh doanh nói chung là nhỏ không
giống nh các doanh nghiệp và những công ty khác nên trình độ quản lý cũng nh
phơng pháp hoạch toán kế toán không đỏi hỏi phức tạp nh những chủ thể khác, nó
đợc bó hẹp trong một phạm vị nhất định (Theo quyết định của Bộ tài chính ban
hành số 169-2000/QĐ0BTC ngày 25/10/2000).
Những chứng từ và sổ kế toán thờng sử dụng trong hoạt động kinh doanh :
Chứng từ:
Hoá đơn bán hàng
Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng kê thu mua nông , lâm , thuỷ sản của ngời trực tiếp sản xuất
Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịnh vụ
Phiếu xuất kho kim vận chuyển nội bộ
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Các loại vé tàu, vé xe, vé vui trơi giải trí..
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Bảng chấm công
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo có
Giấy báo nợ
Sổ kế toán:
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm , hàng hoá
Bảng kê luân chuyển vật t, sản phẩm, hàng hoá
Sổ đăng ký TSCD sử dụng vào sản xuất
VI.3 Chức năng và công việc kế toán hộ kinh doanh
Cũng nh những doanh nghiệp khác kế toán hộ kinh doanh thực hiện đầy
đủ các chức năng trong hệ thống kế toán, theo quy định chung của Bộ Tài Chính
nhng quy mô và độ phức tạp không lớn, nó đợc giới hạn trong khuôn khổ kinh
doanh của hộ. Hoạt động chủ yếu của hộ kinh doanh là hoạt động kinh doanh th-
ơng mại, kinh doanh buôn bán giữa các đối tác làm ăn. Hoạt động kinh doanh
cũng tuân thủ theo các quy định chung nh : Làm chọn nghĩa vụ thuế với nhà nớc,
tham gia công ích xã hội .
Công việc kế toán của hộ kinh doanh nói chung không nhiều và gồm những
công việc nh :
- Bán hàng và công nợ phải thu
- Mua hàng và công nợ phải trả
- Kế toán chi phí trả lơng cho công nhân
- Kế toán hàng đại lý ký giửi
- Kế toán hàng tồn kho và luân chuyển kho
- Kế toán tiên mặt tiền gửi
Công việc kế toán ở đây đợc thực hiện một cách tuần tự từ khi bắt đầu hoạt
động một chu kỳ kinh doanh cho đến khi kết thúc chu kỳ đấy.


Đỗ Đình Tuấn - Tin học 39B
25

×