Tải bản đầy đủ (.doc) (225 trang)

Đồ án tôt nghiệp Văn phòng công ty cổ phần xây dựng số 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 225 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
CHƯƠNG 1: KIẾN TRÚC
1.1 Giới thiệu công trình
Tên Đề Tài : VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18-HÀ NỘI
Đặc điểm về sử dụng: Công trình văn phòng công ty CPXD số 18 Hà Nội là
công trình độc lập đang được xây dựng ở phố Bà Triệu-Hà Nội. Công trình gồm 7
tầng nổi và một tầng hầm,nửa chìm nửa nổi có tổng chiều cao 32,7m, diện tích xây
dựng 674m
2
.
Tầng hầm làm gara để xe.Từ tầng 2 đến tầng 6 là văn phòng làm việc và khu
trưng bày triển lãm.Tầng 7 phục vụ nghỉ ngơi giải trí, giải khát….
Công trình được xây dựng tại vị trí thoáng đẹp, hướng ra đường quốc lộ tạo ra sự
hài hoà và hợp lí cho tổng thể thành phố Hà Nội.
1.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
Hiện nay,cùng với sự phát triển nền kinh tế Đất nước, các lĩnh vực thuộc hạ
tầng cơ sở càng ngày được chú trọng để tạo nền tảng cho sự phát triển chung.
Ngành xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện nay với sự ra
tăng nhip độ xây dựng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu giao thông, sinh hoạt.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế nước nhà , cũng như quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Đời sống của nhân dân cũng được nâng
cao chính vì vậy trung tâm đào tạo nghiên cứu thông tấn xã Việt Nam đã được ra
đời nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của mọi người cũng như đảng và nhà nước.
Đi đôi với chính sách mở cửa ,chính sách đổi mới.Việt Nam mong muốn
được làm bạn với tất cả các nước trên thế giới đã tạo điều kiện cho kinh tế Việt
Nam từng bước hoà nhập dẫn đến nhiều công ty văn phòng được xây dựng.Công ty
CPXD số 18 đang trên đà phát triển và khăng định thương hiệu nên việc xây dựng
một trụ sở công ty là nhu cầu hết sức cần thiết.
1.3 Giải pháp kiến trúc
1.3.1. Giải pháp mặt bằng.


Công trình có 7 tầng nổi và một tầng hầm,nửa chìm nửa nổi có mặt bằng
(28,8x23,4)m gồm.
• Tầng hầm được bố trí:
(cao 2,4m): được dùng làm ga ra ô tô, 1 cầu thang máy, 2 cầu thang bộ, hai
phòng trực và một phòng kỹ thuật hai bên sườn là lối vào và ra tầng hầm.
• Tầng 1 được bố trí:
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
+ Đại sảnh + khu trưng bày triển lãm 240m
2
+ Văn phòng làm việc 02 phòng 117m
2
/phòng.
+ Phòng vệ sinh 02 phòng một nam một nữ 13 m
2
/phòng.

+ Hệ thống thang bộ và thang máy.
• Tầng 2 đến 6 tầng được bố trí:
+ Văn phòng làm việc lớn có diện tích 245 m
2
/phòng.
+ Văn phòng làm việc nhỏ 02 phòng 117m
2
/phòng.
+ Sảnh tầng là nơi giao thông đi ra cầu thang và ra vào các phòng.
+ Phòng vệ sinh 02 phòng một nam một nữ 13 m
2
/phòng.


+ Hệ thống thang bộ và thang máy.
• Tầng 7 được bố trí:
+ Sảnh tầng kết hợp hiên nghỉ ngơi giải khát có sân vườn 311 m
2
+ Hội trường lớn có sân khấu 272 m
2
+ Phòng vệ sinh 02 phòng một nam một nữ 13 m
2
/phòng.

+ Hệ thống thang bộ và thang máy.
• Tầng mái: bố trí buồng kỹ thuật thang máy với diện tích 43,68 m
2
và 2 bể
nước trên mái với diện tích mỗi bể là 21,6 m
2
, để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của mọi người.
1.3.2.Giải pháp cấu tạo và mặt cắt:
Nhà sử dụng hệ khung bê tông cốt thép đổ theo phương pháp toàn khối, có hệ
lưới cột khung dầm sàn.
+ Mặt cắt dọc nhà gồm 4 nhịp
+ Mặt cắt theo phương ngang nhà gồm 5 nhịp.
+ Chiều cao tầng hầm 2,4 m
+ Chiều cao tầng 1 là 3,6 m
+ Chiều cao các tầng từ 2 ÷ 6là 3,6 m
+ Chiều cao tầng 7 là 4,5 m
+ Chiều cao tầng mái 2,7 m
Hệ khung sử dụng cột dầm có tiết diện vuông hoặc chữ nhật kích thước tuỳ

thuộc điều kiện làm việc và khả năng chịu lực của từng cấu kiện. Lồng thang máy
làm tăng độ cứng chống xoắn cho công trình, chịu tải trọng ngang (gió ,động đất )
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
Có hai thang bộ và thang máy phục vụ thuận lợi cho việc di chuyển theo
phương đứng của mọi người trong toà nhà. Mái lợp tôn Austnam với xà gồ thép
chữ 10 gác lên dầm khung bêtông cốt thép.
1.3.3. Giải pháp mặt đứng
Công trình có hình khối không gian vững khoẻ ,cân đối. Mặt đứng chính gồm
các ô cửa và ban công tạo chiều sâu không gian. Mái tôn Austnam màu đỏ càng
làm tăng vẻ đẹp nổi bật cho công trình trong màu xanh của cây cối, làm cho công
trình như sáng hơn và đẹp hơn, hài hoà với các công trình lân cận ,với quần thể
kiến trúc khu đô thị .
1.4. Các giải pháp kỹ thuật tương ứng của công trình:
1.4.1.Giải pháp thông gió chiếu sáng.
Mỗi phòng trong toà nhà đều có hệ thống cửa sổ và cửa đi, phía mặt đứng là
cửa kính nên việc thông gió và chiếu sáng đều được đảm bảo. Các phòng đều được
thông thoáng và được chiếu sáng tự nhiên từ hệ thống cửa sổ, cửa đi, ban công,
hành lang và các sảnh tầng kết hợp với thông gió và chiếu sáng nhân tạo. Hành
lang giữa kết hợp với sảnh lớn đã làm tăng sự thông thoáng cho ngôi nhà và khắc
phục được một số nhược điểm của giải pháp mặt bằng.
1.4.2.Giải pháp bố trí giao thông.
Giao thông theo phương ngang trên mặt bằng có đặc điểm là cửa đi của các
phòng đều mở ra hành lang dẫn đến sảnh của tầng, từ đây có thể ra thang bộ và
thang máy để lên xuống tuỳ ý, đây là nút giao thông theo phương đứng.
Giao thông theo phương đứng gồm hai thang bộ và thang máy thuận tiện cho
việc đi lại. Thang máy còn lại đủ kích thước để vận chuyển đồ đạc cho các phòng,
đáp ứng được yêu cầu đi lại và các sự cố có thể xảy ra.
1.4.3.Giải pháp cung cấp điện nước và thông tin.

Hệ thống cấp nước: Nước cấp được lấy từ mạng cấp nước bên ngoài khu vực
qua đồng hồ đo lưu lượng nước vào hai bể nước trên mái của công trình. Từ bể
nước sẽ được phân phối qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các thiết bị dùng
nước trong công trình. Nước nóng sẽ được cung cấp bởi các bình đun nước nóng
đặt độc lập tại mỗi khu vệ sinh của từng tầng. Đường ống cấp nước dùng ống thép
tráng kẽm có đường kính từ φ15 đến φ65. Đường ống trong nhà đi ngầm sàn, ngầm
tường và đi trong hộp kỹ thuật. Đường ống sau khi lắp đặt xong đều phải được thử
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
áp lực và khử trùng trước khi sử dụng, điều này đảm bảo yêu cầu lắp đặt và yêu
cầu vệ sinh.
Hệ thống thoát nước và thông hơi: Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết
kế cho tất cả các khu vệ sinh trong khu nhà. Có hai hệ thống thoát nước bẩn và hệ
thống thoát phân. Nước thải sinh hoạt từ các xí tiểu vệ sinh được thu vào hệ thống
ống dẫn, qua xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, sau đó được đưa vào hệ thống cống
thoát nước bên ngoài của khu vực. Hệ thống ống đứng thông hơi φ60 được bố trí
đưa lên mái và cao vượt khỏi mái một khoảng 700mm. Toàn bộ ống thông hơi và
ống thoát nước dùng ống nhựa PVC của Việt nam, riêng ống đứng thoát phân bằng
gang. Các đường ống đi ngầm trong tường, trong hộp kỹ thuật, trong trần hoặc
ngầm sàn.
Hệ thống cấp điện: Nguồn cung cấp điện của công trình là điện 3 pha 4 dây
380V/ 220V. Cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho toàn công trình được lấy
từ trạm biến thế đã xây dựng cạnh công trình. Phân phối điện từ tủ điện tổng đến
các bảng phân phối điện của các phòng bằng các tuyến dây đi trong hộp kỹ thuật
điện. Dây dẫn từ bảng phân phối điện đến công tắc, ổ cắm điện và từ công tắc đến
đèn, được luồn trong ống nhựa đi trên trần giả hoặc chôn ngầm trần, tường. Tại tủ
điện tổng đặt các đồng hồ đo điện năng tiêu thụ cho toàn nhà, thang máy, bơm
nước và chiếu sáng công cộng. Mỗi phòng đều có 1 đồng hồ đo điện năng riêng đặt
tại hộp công tơ tập trung ở phòng kỹ thuật của từng tầng.

Hệ thống thông tin tín hiệu: Dây điện thoại dùng loại 4 lõi được luồn trong ống
PVC và chôn ngầm trong tường, trần. Dây tín hiệu angten dùng cáp đồng, luồn
trong ống PVC chôn ngầm trong tường. Tín hiệu thu phát được lấy từ trên mái
xuống, qua bộ chia tín hiệu và đi đến từng phòng. Trong mỗi phòng có đặt bộ chia
tín hiệu loại hai đường, tín hiệu sau bộ chia được dẫn đến các ổ cắm điện. Trong
mỗi căn hộ trước mắt sẽ lắp 2 ổ
cắm máy tính, 2 ổ cắm điện thoại, trong quá trình sử dụng tuỳ theo nhu cầu thực tế
khi sử dụng mà ta có thể lắp đặt thêm các ổ cắm điện và điện thoại.
1.4.4. Giải pháp phòng hoả.
Bố trí hộp vòi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng. Vị trí của hộp
vòi chữa cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng. Các hộp vòi
chữa cháy đảm bảo cung cấp nước chữa cháy cho toàn công trình khi có cháy xảy
ra. Mỗi hộp vòi chữa cháy được trang bị 1 cuộn vòi chữa cháy đường kính 50mm,
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
dài 30m, vòi phun đường kính 13mm có van góc. Bố trí một bơm chữa cháy đặt
trong phòng bơm (được tăng cường thêm bởi bơm nước sinh hoạt) bơm nước qua
ống chính, ống nhánh đến tất cả các họng chữa cháy ở các tầng trong toàn công
trình. Bố trí một máy bơm chạy động cơ điezel để cấp nước chữa cháy khi mất
điện. Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước sinh hoạt được đấu nối kết hợp để
cú thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Bể chứa nước chữa chỏy được dựng kết hợp
với bể chứa nước sinh hoạt, luôn đảm bảo dự trữ đủ lượng nước cứu hoả yêu cầu,
trong bể có lắp bộ điều khiển khống chế mức hút của bơm sinh hoạt. Bố trí hai
họng chờ bên ngoài công trình. Họng chờ này được lắp đặt để nối hệ thống đường
ống chữa cháy bên trong với nguồn cấp nước chữa cháy từ bên ngoài. Trong
trường hợp nguồn nước chữa cháy ban đầu không đủ khả năng cung cấp, xe chữa
cháy sẽ bơm nước qua họng chờ này để tăng cường thêm nguồn nước chữa cháy,
cũng như trường hợp bơm cứu hoả bị sự cố hoặc nguồn nước chữa cháy ban đầu đã
cạn kiệt.

Thang máy chở hàng có nguồn điện dự phòng nằm trong một phòng có cửa
chịu lửa đảm bảo an toàn khi có sự cố hoả hoạn .
1.4.5. Các giải pháp kĩ thuật khác
Công trình có hệ thống chống sét đảm bảo cho các thiết bị điện không bị ảnh
hưởng : Kim thu sét, lưới dây thu sét chạy xung quanh mái, hệ thống dây dẫm và
cọc nối đất theo quy phạm chống sét hiện hành .
Mái được chống thấm bằng bitumen nằm trên một lớp bêtông chống thấm
đặc biệt, hệ thống thoát nước mái đảm bảo không xảy ra ứ đọng nước mưa dẫn đến
giảm khả năng chống thấm.



Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
2.1. Sơ bộ chọn phương án kết cấu
- Hồ sơ kiến trúc công trình
Tiêu chuẩn và quy phạm áp dụng trong tính toán:
(Tất cả các cấu kiện trong công trình điều được tính theo tiêu chuẩn
Việt nam).
- TCVN 2737 – 1995 (Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế)
- TCVN 356 -2005 (Kết cấu BT Và BTCT – Tiêu chuẩn thiết kế)
- Phương án kết cấu móng:
-Thông qua tài liệu khảo sát địa kỹ thuật, căn cứ vào tải trọng công trình có
thể chọn giải pháp móng cọc cho kết cấu móng của công trình.
- Sơ bộ về hệ thống chịu lực chính cho công trình
- Ở nước ta hiện nay đang áp dụng rất nhiều các sơ đồ kết cấu khác nhau,
với nhà có chiều cao tương đối lớn từ 4 đến 8 tầng chủ yếu chọn sơ đồ khung chịu
lực. Các nhà có số tầng lớn hơn thì có lực xô ngang tác dụng vào công trình là rất

lớn đòi hỏi kết cấu phải có khả năng chống uốn lớn, nên người ta có thể dùng kết
cấu hỗn hợp khung bê tông cốt thép đổ toàn khối kết hợp với tường chịu lực.
Nhưng do sự khác nhau khá lớn về độ cứng, khả năng chịu nén và chịu kéo, do vậy
mà dạng này thường bị nứt khi chịu tải trọng động hoặc tải trọng gió lớn. Vì vậy
mà không được sử dụng nhiều cho các công trình có tải trọng lớn.
- Để phù hợp với các công trình nhà cao tầng có tải trọng lớn, thường sử dụng kết
cấu khung bê tông cốt thép kết hợp với vách cứng, khung bê tông cốt thép chịu tải
trọng đứng, vách chịu tải xô ngang. Nhưng có nhược điểm giá thành cao thi công
khó khăn.
- Đối với công trình này với quy mô là không lớn gồm 9 tầng, chiều cao
đỉnh mái H = 39.300m, chọn giải pháp khung BTCT chịu lực, tường gạch bao che.
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
Đảm bảo được khả năng chịu lực, tính toán đơn giản, tạo sự linh hoạt về không
gian kiến trúc, biện pháp thi công dễ dàng cũng như giảm được giá thành của công
trình.
- Kết cấu chịu lực chính của công trình là hệ khung BTCT kết hợp sàn sườn
đổ toàn khối chịu lực. Tường ngăn và bao che xây tường gạch chỉ 220 và 110. bê
tông cốt thép đổ tại chỗ là hợp lý .
- Cầu thang:
Là dạng bản thang có cốn , bậc thang xây bằng gạch , hệ thống lan can tay
vịn kết hợp bằng thép, ốp gỗ.
2.1.1Phân tích các dạng kết cấu khung
2.1.1.1 Phương án sàn
Trong công trình hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn đến sự làm việc không gian của
kết cấu.Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là rất quan trọng.Do vậy, cần phải có
sự phân tích đúng để lựa chọn ra phương án phù hợp với kết cấu của công trình.
+ Phương án sàn sườn toàn khối:
-Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn.

- Ưu điểm: tính toán đơn giản,chiều dày sàn nhỏ nên tiết kiệm vật liệu bê tông
và thép ,do vậy giảm tải đáng kể do tĩnh tải sàn.Hiện nay đang được sử dụng phổ
biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú công nhân lành nghề,chuyên
nghiệp nên thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ,tổ chức thi công.
- Nhược điểm: chiều cao dầm và độ võng của bản sàn lớn khi vượt khẩu độ lớn
dẫn đến chiều cao tầng của công trình lớn gây bất lợi cho công trình khi chịu tải
trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu nhưng tại các dầm là các tường
phân cách tách biệt các không gian nên vẫn tiết kiệm không gian sử dụ
+ Phương án sàn ô cờ:
- Cấu tạo gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương,chia bản sàn thành
các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm
không quá 2m.
- Ưu điểm:tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian
sử dụng và có kiến trúc đẹp,thích hợp với các công trình yêu cầu tính thẩm mĩ cao
và không gian sử dụng lớn;hội trường,câu lạc bộ
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
- Nhược điểm:không tiết kiệm,thi công phức tạp.Mặt khác,khi mặt bằng sàn quá
rộng cần bố trí thêm các dầm chính.Vì vậy,nó cũng không tránh được những hạn
chế do chiều cao dầm chính phải cao để giảm độ võng.
+Phương án sàn không dầm(sàn nấm):
-Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột.
-Ưu điểm:chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình. Tiết kiệm
được không gian sử dụng,dễ phân chia không gian.Thích hợp với những công trình
có khẩu độ vừa (6-8m).
Kiến trúc đẹp,thích hợp với các công trình hiện đại.
-Nhược điểm:tính toán phức tạp,chiều dày sàn lớn nên tốn kém vật liệu,tải trọng
bản thân lớn gây lãng phí.Yêu cầu công nghệ và trình độ thi công tiên tiến.Hiện
nay,số công trình tại Việt Nam sử dụng loại này còn hạn chế.

+ Kết luận:
-Căn cứ vào:
+Đặc điểm kiến trúc và đặc điểm kết cấu,tải trọng
+Cơ sở phân tích sơ bộ ở trên.
+ Mặt khác,dựa vào thực tế hiện nay Việt nam đang sử dụng phổ biến là
phương án sàn sườn Bê tông cốt thép đổ toàn khối.Nhưng dựa trên cơ sở thiết kế
mặt bằng kiến trúc và yêu cầu về chức năng sử dụng của công trình có nhịp lớn.Do
vậy,lựa chọn phương án sàn sườn bê tông cốt thép đổ toàn khối cho các tầng .
2.1.1.2 Hệ kết cấu chịu lực:
-Công trình thi công là :”VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18-HÀ NỘI ”
gồm 8 tầng có 1 tầng trệt.Như vậy có 3 phương án hệ kết cấu chịu lực hiện nay hay
dùng có thể áp dụng cho công trình:
+Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng:
-Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống một phương,hai
phương hoặc liên kết lại thành hệ không gian gọi là lõi cứng.
-Loại kết cấu này có khả năng chịu lực xô ngang tốt nên thường được sử dụng
cho các công trình có chiều cao trên 20 tầng.Tuy nhiên,hệ thống vách cứng trong
công trình là sự cản trở để tạo ra không gian rộng.
+Hệ kết cấu khung-giằng (khung và vách cứng):
-Hệ kết cấu khung-giằng được tạo ra bằng sự kết hợp hệ thồng khung và hệ
thống vách cứng.Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu vực cầu thang
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
bộ,cầu thang máy,khu vệ sinh chung hoặc ở các tường biên là các khu vực có
tường liên tục nhiều tầng.hệ thống khung
được bố trí tại các khu vực còn lại của ngôi nhà.Hai hệ thống khung và vách
được liên kết với nhau qua hệ kết cấu sàn.
-Hệ kết cấu khung-giằng tỏ ra là kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao
tầng.Loại kết cấu này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà cao đến 40 tầng được

thiết kế cho vùng có động đất

cấp 7.
+Hệ kết cấu khung chịu lực:
-Hệ khung chịu lực được tạo thành từ các thanh đứng(cột) và các thanh
ngang(dầm) ,liên kết cứng tại các chỗ giao nhau giữa chúng là nút. Hệ kết cấu
khung có khả năng tạo ra các không gian lớn,linh hoạt,thích hợp với các công trình
công cộng.Hệ thống khung có sơ đồ làm việc rõ ràng,nhưng lại có nhược điểm là
kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn.Trong thực tế kết cấu khung BTCT
được sử dụng cho các công trình có chiều cao số tầng nhỏ hơn 20 m đối với các
cấp phòng chống động đất

7.
-Tải trọng công trình được dồn tải theo tiết diện truyền về các khung phẳng,coi
chúng chịu tải độc lập.Cách tính này chưa phản ánh đúng sự làm việc của
khung,lõi nhưng tính toán đơn giản,thiên về an toàn,thích hợp với công trình có
mặt bằng dài
2.1.2.Phương án lựa chọn
Qua xem xét đặc điểm của hệ kết cấu chịu lực trên,áp dụng đặc điểm của công
trình ,yêu câu kiến trúc với thời gian và tài liệu có hạn em lựa chọn phương pháp
tính kết cấu cho công trình là hệ kết cấu khung chịu lực.
2.1.2.1. Lựa chọn sơ đồ tính:
-Để tính toán nội lực trong các cấu kiện của công trình ,nếu xét đến một cách
chính xác và đầy đủ các yếu tố hình học của các cấu kiện thi bài toán rất phức
tạp.Do đó trong tính toán ta thay thế công trình thực bằng sơ đồ tính hợp lý.
-Với độ chính xác cho phép và phù hợp với khả năng tính toán hiện nay ,đồ án
sử dụng sơ đồ đàn hồi .Hệ kết cấu gồm sàn sườn BTCT toàn khối liên kết với lõi
thang máy và cột.
-Chuyển sơ đồ thực về sơ đồ tính toán cần thực hiện thao hai bước sau:
+Bước :Thay thế các thanh bằng các đường không gian gọi la trục.

:Thay tiết diện bằng các đại lượng đặc trưng E,J
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
:Thay các liên kết tựa bằng liên kết lý tưởng.
:Đưa các tải trọng tác dụng lên mặt kết cấu về trục cấu kiện.Đây là
bước chuyển công trình thực về sơ đồ tính toán.
+Bước 2:Chuyển sơ đồ công trình về sơ đồ tính bằng cách bỏ qua và thêm một
số yếu tố giữ vai trò thứ yếu trong sự làm việc của công trình.
-Quan niệm tính toán: Do ta tính theo khung phẳng nên khi phân phối tải trọng
thẳng đứng vào khung ,ta bỏ qua tính liên tục của dầm dọc hoặc của dầm
ngang,nghĩa là tải trọng truyền vào khung được tính như phản lực của dầm đơn
giản với tải trọng đứng truyền từ hai phía lân cận vào khung.
-Nguyên tắc cấu tạo cac bộ phận kết cấu,phân bố độ cứng và cường độ của kết
cấu:
Bậc siêu tĩnh: các hệ kết cấu nhà cao tầng phải thiết kế với các bậc siêu tĩnh
cao,để khi chịu tác dụng của tải trọng ngang lớn,công trình có thể bị phá hoại do
một số cấu kiện mà không bị sụp đổ hoàn toàn.
+Cách thức phá hoại: kết cấu nhà cao tầng cần phải thiết kế sao cho khớp dẻo
hình thành ở cột,sự phá hoại ở trong cấu kiện trước sự phá hoại ở nút.
2.1.2.2. Tải trọng
+Tải trọng thẳng đứng trên sàn gồm tĩnh tải và hoạt tải .
+Tải trọng chuyển từ tải vào dầm rồi từ dầm vào cột .
+Tải trọng truyền từ sàn vào khung được phân phối theo diện truyền tải:
.với bản có tỷ số
2
1
l
l


2 thì tải trọng sàn được truyền theo hai phương:
Phương cạnh ngắn
( )
1
l
tải trọng từ sàn truyền vào dạng tam giác.
Phương cạnh dài
( )
2
l
Tải trọng truyền vào dạng hình thang.
Trong tính toán để đơn giản hoá ngươi ta qui hết về dạng phân bố đều để cho dễ
tính toán
+Với tải trọng phân bố dạng tam giác qui về tải trọng phân bố đều theo công thức:

td
q
=
8
5
×
( )
1
b b
l
g +p .
2
với
b
g


b
p
: là tĩnh tải và hoạt tải bản.
+Với tải trọng phân bố dạng hình thang quy về tải trọng phân bố theo công
thức:
td
q
=k.q
max
=
( )
β β
2 3
1-2 + .
( )
b b
g +q
2
l
2
với
β
=
1
2
l
2l

Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 10

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
Bao gồm trọng lượng bản thân kết cấu và các hoạt tải tác dụng lên sàn,mái.Tải
trọng tác dụng lên sàn kể cả tải trọng vách ngăn ,thiết bị đều quy về tải trọng phân
bố đều trên diện tích ôsàn.
+Tải trọng ngang:
Tải trọng gió tĩnh( với công trình co chiều cao nhỏ hơn 40 m nên theo TCVN
2737-1995 ta không phải xét đến thành phần động của tải trọng gió và tải trọng do
áp lực động đất gây ra)
2.1.2.3. Nội lực và chuyển vi:
-Để xác định nội lực và chuyện vị,sử dụng các chương trình phần mềm tính kết
cấu như SAP hay ETABS.Đây là những chương trình tính toán kết cấu rất mạnh
hiện nay.Các chương trình này tính toán dựa trên cơ sở của phương pháp phần tử
hữu hạn ,sơ đồ đàn hồi.
-Lấy kết quả nội lực ứng với phương an tải trọng do tĩnh tải (chưa kể đến trọng
lượng dầm ,cột)
+Hoạt tải toàn bộ (có thể kể đến hệ số giảm tải theo các ô sàn ,các tầng)để xác
định ra lực dọc lớn nhất ở chân cột,từ kết quả đó ta tính ra diện tích cần thiết của
tiết diện cột và chọn sơ bộ tiết diện cột theo tỉ lệ môđun ,nhìn vào biểu đồ mômen
ta tính dầm nào có mômen lớn nhất rồi lấy tải trọng tác dụng lên dầm đó và tính
như dầm đơn giản để xác định kích thước các dầm đó và tính như dầm đơn giản để
xác đinh kích thước các dầm theo công thức.
2.1.2.4. Tổ hợp nội lực và tính toán cốt thép :
-Ta có thể sử dụng các chương trình tự lập bằng ngôn ngữ EXEL ,PASCAL
các chương trình này có ưu điểm là tính toán đơn giản ,ngắn gọn,dễ dàng và thuận
tiện khi sử dụng chương trình hoặc ta có thể dựa vào chương trình phần mềm
SAP2000 để tính toán và tổ hợp sau đó chọn và bố trí cốt thép có tổ hợp và tính
thép bằng tay cho một số phần tử hiệu chỉnh kết quả tính .
2.1.3. Kích thước sơ bộ của kết cấu và vật liệu
+ Dầm khung

* Dầm khung trục dọc trục 1 nhịp EF (l =3,6 m)

( )
1 1 1 1
. .3,6 0,45 0,24
8 15 8 15
d
h L m
   
= ÷ = ÷ = ÷
 ÷  ÷
   
Chọn h
d
= 0,45 m =450mm .

( )
(0,3 0,5). (0,3 0,5).0,45 0,135 0,225
d d
b h m= ÷ = ÷ = ÷
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
Chọn b
d
= 300mm.

b × h = 300 × 450mm.
*Nhịp CD = DE (l =7,2 m)


( )
1 1 1 1
. .7,2 0,9 0,48
8 15 8 15
d
h L m
   
= ÷ = ÷ = ÷
 ÷  ÷
   
Chọn h
d
= 0,7m =700mm .

( ) ( ) ( )
0,3 0,5 . 0,3 0,5 .0,7 0,21 0,35
d d
b h m= ÷ = ÷ = ÷
Chọn b
d
= 300mm.

b × h = 300 × 700mm.
*Nhịp AC (l =5,4 m)

( )
1 1 1 1
. .5,4 0,675 0,36
8 15 8 15
d

h L m
   
= ÷ = ÷ = ÷
 ÷  ÷
   
Chọn h
d
= 0,7m =700mm.

( ) ( ) ( )
0,3 0,5 . 0,3 0,5 .0,7 0,21 0,35
d d
b h m
= ÷ = ÷ = ÷
Chọn b
d
= 300 mm.

b × h = 300 × 700mm
+ Chọn tiết diện dầm ngang.
* Chiều cao dầm ngang nhịp 7,2m:

( )
1 1 1 1
. .7,2 0,9 0,48
8 15 8 15
d
h L m
   
= ÷ = ÷ = ÷

 ÷  ÷
   
Chọn h
d
= 0,7m = 700mm.

( ) ( ) ( )
0,3 0,5 . 0,3 0,5 .0,7 0,21 0,35
d d
b h m= ÷ = ÷ = ÷
Chọn b
d
= 300mm.

b × h = 300 × 700mm.
* Chiều cao dầm ngang nhịp 3,6m:

( )
1 1 1 1
. .3,6 0,45 0,24
12 15 8 15
d
h L m
   
= ÷ = ÷ = ÷
 ÷  ÷
   
Chọn h
d
= 0,45m = 450mm.


( ) ( ) ( )
0,3 0,5 . 0,3 0,5 .0,45 0,135 0,225
d d
b h m
= ÷ = ÷ = ÷
Chọn b
d
= 300mm.

b × h = 300 × 450mm.
+ Chọn tiết diện dầm phụDB1-DB2
+Các dầm phụ dọc nhà : chọn b×h = 22×40cm.
+Các dầm phụ ngang nhà: chọn b×h = 22×40cm.
+ Chọn tiết diện sàn
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
Chiều dày bản xác định sơ bộ theo công thức:
.
b
D
h l
m
=
Với bản kê 4 cạnh, bản liên tục lấy m = 45 .
Với tải trọng nhỏ lấy D = 1,1.
L: Cạnh ngắn của ô bản; l = 3,6 m.

1,1

.3,6 0,088 .
45
b
h m
= =

Chọn h
b
= 12 cm cho toàn bộ sàn nhà và các tầng
+ Chọn tiết diện cột
Tiết diện cột sơ bộ chọn theo công thức ( theo đk về khả năng chịu lực ) :
A
b
= k . N/R
b
k = 1,2 với cấu kiện chịu nén lệch tâm.
A
b
: Diện tích tiết diện ngang của cột.
N: Lực nén lớn nhất có thể xuất hiện trong cột.
* Bê tông cột cấp độ bền B25 có
R
b
= 14,5 (Mpa)= 1,45 (KN/ m
2
)
* Tính toán sơ bộ như sau :
- Tính cột: Với diện truyền tải của cột lớn nhất(cột trục D - 3) như hình vẽ.
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ

NỘI
* Từ hình vẽ ta có :
-S
c1
= 7,2.7,2= 51,84 (m
2
)
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 14
CỘT TRỤC D-3 CỘT TRỤC A-3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
-S
c2
= 7,2.2,7= 19,44 (m
2
)
- N = S .q.n
+n : là số tầng nhà. +q=(1,1
÷
1,5)T/m
2
=(11
÷
15)KN/m
2
=>chon q= 11KN
=> Nc1 = 51,84.11.10 = 5702,4KN
=> Nc2 = 19,44.11.10 = 2138,4KN
* Vậy:
A

b1
= 1,2.N/R
b
= 1,2.5702,4/1,45 = 4719,2 (cm
2
) => Chọn A
b
= ( 70 x70) (cm)
A
b2
= 1,2.N/R
b
= 1,2.2138,4/1,45 = 1769,7 (cm
2
) => Chọn A
b
= ( 40 x40) (cm)
- Kiểm tra tiết diện cột theo điều kiện ổn định:
31
bgh
λ λ
≤ =
đối với cột khung.
- Giả thiết khung ngàm vào móng ở độ sâu 1,2m.
- Kiểm tra với cột tầng 1 có độ cao l = 3,6+1,2 = 4,8 m
l
o
=
.l
µ

= 0,7.4,8 = 3,36 (m)
Độ mảnh
λ
của cột:

λ
= l
o
/b = 3,36/ 0,7 = 4,8<
31
bgh
λ
=
Vậy tiết diện cột F
b
= (70x70) (cm) thoả mãn điều kiện ổn định.
- Kiểm tra độ mảnh
λ
của cột:

λ
= l
o
/b =
. /l b
υ
= 0,7.3,6/0,4= 6,3 <
31
bgh
λ

=
=>Đảm bảo điều kiện ổn định
+ Vật liệu xây dựng:
+ Bê tông móng và dầm sàn công trình dùng bê tông cấp độ bền B20
R
b
=11,5 MPa; R
bt
=0,9 MPa
+ Bê tông cột công trình dùng bê tông cấp độ bền B25
R
b
=14,5 MPa; R
bt
=1,05 MPa
+ Cốt thép CI cho các loại thép có đường kính nhỏ hơn 10:
R
s
= R
sc
=225 MPa
+ Cốt thép CII cho các loại thép có đường kính lớn hơn hoặc bằng 10:
R
s
=R
sc
=280 MPa
+ Tường ngăn xây gạch rỗng dầy 110 hoặc 220 bằng vữa XM M50#
+ Mái chống thấm và chống nóng bằng gạch thông tâm 4 lỗ,cùng gạch lá nem.
2.2. Tính toán tải trọng

TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN KHUNG K3( TRỤC 3)
2.2.1.Tĩnh tải
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
Từ các lớp cấu tạo của sàn ,mái ta xác định được tĩnh tải tác dụng như sau :
- Tải trọng tiêu chuẩn phân bố đều trên 1m
2
sàn cho từng lớp: g
tc
=δi x γi
- Tải trọng tính toán phân bố đều trên 1m
2
sàn cho từng lớp:g
TT
= g
tc
x ni
Trong đó : + δ
i
là chiều dày lớp thứ i .
+ γ
i
là Trọng lượng riêng lớp thứ i
+ n
i
là Hệ số vượt tải lớp thứ i
+ Tải trọng trên 1m
2
sàn, tường:

(chỉ tính với các loại sàn kề khung đang tính)
TẢI SÀN SENO
Các lớp sàn
δ (m) γ (KN/m
3
)
g
tc
(KN/m
2
) n g
tt
(KN/m
2
)
- Các lớp vữa chống thấm 0,005 18 0,09 1,3 0,117
- Bản sàn BTCT chịu lực 0,12 25 3 1,1 3,3
- Lớp vữa trát 0,015 18 0,27 1,3 0,351
- Tổng tĩnh tải: 3,36 3,768
TĨNH TẢI LỚP SÀN MÁI

STT Các lớp sàn
δ
(m)
γ
(KN/m
3
)
g
tc

(KN/m
2
) n
g
tt
(KN/m
2
)
1 Lát hai lớp gạch lá nem chống nóng0,04 18 0,72 1,1 0,792
2 Vữa lót #75 0,02 18 0,27 1,3 0,351
3 Bê tông chống thấm (không thép) 0,04 25 1 1,1 1,1
4 Bê tông dày 120 0,12 25 3 1,1 3,3
5 Vữa trát trần 0,02 18 0,27 1,3 0,351
Tổng tĩnh tải 5,26 5,894
Mái tôn và xà gồ lấy 0,4 KN/m
TĨNH TẢI LỚP SÀN CB
STT Các lớp sàn
δ (m)
γ
(KN/m
3
)
g
tc
(KN/m
2
) n g
tt
(KN/m
2

)
1 Lát Gạch ceramic 0,01 20 0,2 1,1 0,22
2 Vữa lót #50 0,015 18 0,27 1,3 0,351
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
3 Bê tông dày 120 0,12 25 3 1,1 3,3
4 Vữa trát trần 0,015 18 0,27 1,3 0,351
Tổng tĩnh tải 3,74 4,222
TĨNH TẢI LỚP SÀN WC
STT Các lớp sàn
δ (m) γ (KN/m
3
)
g
tc
(KN/m
2
) n
g
tt
(KN/m
2
)
1 Gạch lát chống trơn 0,008 20 0,16 1,1 0,176
2 Vữa lót #50 0,03 18 0,54 1,3 0,702
3 Vữa chống thấm 0,02 18 0,36 1,3 0,468
4 Bê tông dày 120 0,12 25 3 1,1 3,3
5 Vữa trát trần 0,015 18 0,27 1,3 0,351
6

Thiết bị vệ sinh cộng kĩ
thuật 0,5 1,3 0,65
Tổng tĩnh tải 4,83 5,647
TẢI TRỌNG TƯỜNG 220
Số thứ tự
Tải trọng
δ (m) γ (KN/m
3
)
g
tc
(KN/m
2
) n g
tt
(KN/m
2
)
1 - Gạch 0,22 22 4,84 1,1 5,324
2 -Lớp vữa trát 0,03 18 0,54 1,3 0,702
3 - Tổng tĩnh tải: 5,38 6,026
TẢI TRỌNG TƯỜNG 110
Số thứ tự
Tải trọng
δ (m) γ (KN/m
3
)
g
tc
(KN/m

2
) n g
tt
(KN/m
2
)
1 - Gạch 0,11 22 2,42 1,1 2,662
2 -Lớp vữa trát 0,03 18 0,54 1,3 0,702
3
- Tổng tĩnh
tải: 2,96 3,364
+Tải trọng các lọai sàn:
- Tải trọng phân bố do sàn truyền vào khung dạng tam giác một phía được tính
như sau:
max
5
.
8
td
q q
=

- Tải trọng phân bố do sàn truyền vào khung dạng hình thang một phía được tính
như sau: q

= k q
max
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI

q
max
: Tải trọng max do sàn truyền vào. q
max
=0,5.q
s
.l
1
+ Với tải trọng phân bố dạng hình chữ nhật qui về tải phân bố đều.
q
td
= q
max
= 0, 5 .g . l
1
;
l
1
: Cạnh ngắn của ô sàn.
k: Hệ số quy đổi tải trọng được tính riêng cho từng ô ghi trong bảng.

2 3
1 2.k
β β
= − +
;
1
2
2.
l

l
β
=

+. Tải trọng truyền vào nút :
+ Tải trọng tập trung truyền vào nút A : P
A
= P.
b
a + b
+ Tải trọng tập trung truyền vào nút B : P
B
= P.
a
a + b
Tên ô l1 l2 b k
S1 3,60 3,60 0,500 0,625
S2 3,60 5,40 0,333 0,815
S3 3,60 3,60 0,500 0,625
S4 3,60 3,60 0,500 0,625
S5 1,20 4,80 0,125 0,97
S6 2,40 3,60 0,333 0,815
S7 3,60 4,80 0,375 0,771
S8 1,20 2,40 0,250 0,89
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 18
l
2
1
l
q

S
S
q
b
l
P
a
a
b
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
+ Tầng 2
÷
8
Tĩnh tải phân bố tầng 2-8
KH Loại tải tác dụng Giá trị (KN/m)
g1 nhịp A-C
TLBT dầm khung 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(2x(0,7- 0,12)+0,3)= 0,51
2 Sàn hình thang S2 0,815x4,222x3,6/2x2= 12,39
Tổng17,69
g2 nhịp C-D
TLBT dầm khung 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(2x(0,7- 0,12)+0,3)= 0,51
4 Sàn tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x4= 19
Tổng 24,3
g3 nhịp D-E
TLBT dầm khung 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(2x(0,7- 0,12)+0,3)= 0,51
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,7)= 17,48

2 Sàn tam giác S6 5/8x4,222x2,4/2x2= 6,33
Sàn chữ nhật S5 4,222x1,2/2= 2,53
Sàn hình thang S7 0,771x4,222x3,6/2= 5,86
Tổng 37,5
g4 nhịp E-F
TLBT dầm khung 1,1x25x0,3x(0,45- 0,12)= 2,72
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(2x(0,45- 0,12)+0,3)= 0,34
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,45)= 18,98
Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S4 5/8x5,647x3,6/2= 6,35
Tổng34,14
Tải tập trung tầng 2-4
KH Loại tải tác dụng Giá trị (KN)
P1
TLBT dầm ngang D1 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,7)= 17,48
TLBT Cột 1,1x25x0,4x0,4x(3,6-0,7)= 12,76
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,4+0,4)x(3,6-0,7)= 1,63
2 Sàn hình tam giác S2 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
Tổng46,67
P2 TLBT dầm ngang D2 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT Cột 1,1x25x0,7x0,7x(3,6-0,7)= 39,07
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,7+0,7)x(3,6-0,7)= 2,85
2 Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
2 Sàn hình tam giác S2 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5

Tổng66,22
P3
TLBT dầm ngang D3 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,7)= 17,48
TLBT Cột 1,1x25x0,7x0,7x(3,6-0,7)= 39,07
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,7+0,7)x(3,6-0,7)= 2,85
2 Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
2 Sàn hình thang S6 0,815x4,222x2,4/2x2= 8,26
Tổng82,46
P4
TLBT dầm ngang D4 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT Cột 1,1x25x0,7x0,7x(3,6-0,7)= 39,07
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,6+0,6)x(3,6-0,7)= 2,85
Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S7 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S4 5/8x5,647x3,6/2= 6,35
Sàn hình chữ nhật S5 422,2x1,2/2 2,53
Tổng 65,6
P5
TLBT dầm ngang D5 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,7)= 17,48
TLBT Cột 1,1x25x0,4x0,4x(3,6-0,7)= 12,76
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,4+0,4)x(3,6-0,7)= 1,63
Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S4 5/8x5,647x3,6/2= 6,35
Tổng48,27
P6

TLBT dầm dọc DB2 1,1x25x0,22x(0,4- 0,12)= 1,69
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,28x2+0,22)= 0,27
4 Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x4= 19
Tổng20,96
P7
TLBT dầm dọc DB2 1,1x25x0,22x(0,4- 0,12)= 1,69
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,28x2+0,22)= 0,27
Sàn hình tam giác S7 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
2Sàn hình thang S6 0,815x4,222x2,4/2x2= 8,26
Sàn hình chữ nhật S5 4,222x1,2/2 2,53
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,4)= 19,28
Tổng36,78
Tải tập trung tầng 5-6
KH Loại tải tác dụng Giá trị (KN)
P1
TLBT dầm ngang D1 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,7)= 17,48
TLBT Cột 1,1x25x0,4x0,35x(3,6-0,7)= 11,17
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,4+0,35)x(3,6-0,7)= 1,53
2 Sàn hình tam giác S2 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
Tổng44,98
P2
TLBT dầm ngang D2 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT Cột 1,1x25x0,6x0,6x(3,6-0,7)= 28,71
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,6+0,6)x(3,6-0,7)= 2,44

2 Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
2 Sàn hình tam giác S2 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
Tổng55,45
P3
TLBT dầm ngang D3 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT tường 220
6,026x(3,6-0,7)= 17,48
TLBT Cột 1,1x25x0,6x0,6x(3,6-0,7)= 28,71
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,6+0,6)x(3,6-0,7)= 2,44
2 Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
2 Sàn hình thang S6 0,815x4,222x2,4/2x2= 8,26
Tổng71,69
P4
TLBT dầm ngang D4 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT Cột 1,1x25x0,6x0,6x(3,6-0,7)= 28,71
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,6+0,6)x(3,6-0,7)= 2,44
Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S7 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S4 5/8x5,647x3,6/2= 6,35
Sàn hình chữ nhật S5 422,2x1,2/2 2,53
Tổng54,83
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
P5
TLBT dầm ngang D5 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,7)= 17,48

TLBT Cột 1,1x25x0,4x0,35x(3,6-0,7)= 11,17
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,4+0,35)x(3,6-0,7)= 1,53
Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S4 5/8x5,647x3,6/2= 6,35
Tổng46,58
P6
TLBT dầm dọc DB2 1,1x25x0,22x(0,4- 0,12)= 1,69
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,28x2+0,22)= 0,27
4 Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x4= 19
Tổng20,96
P7
TLBT dầm dọc DB2 1,1x25x0,22x(0,4- 0,12)= 1,69
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,28x2+0,22)= 0,27
Sàn hình tam giác S7 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
2Sàn hình thang S6 0,815x4,222x2,4/2x2= 8,26
Sàn hình chữ nhật S5 4,222x1,2/2 2,53
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,4)= 19,28
Tổng36,78
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
Tải tập trung tầng 7
KH Loại tải tác dụng Giá trị (KN)
P1
TLBT dầm ngang D1 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,7)= 17,48
TLBT Cột 1,1x25x0,4x0,3x(3,6-0,7)= 9,57
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,4+0,3)x(3,6-0,7)= 1,43
2 Sàn hình tam giác S2 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5

Tổng 43,28
P2
TLBT dầm ngang D2 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT Cột 1,1x25x0,6x0,5x(3,6-0,7)= 23,93
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,6+0,5)x(3,6-0,7)= 2,24
2 Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
2 Sàn hình tam giác S2 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
Tổng 50,47
P3
TLBT dầm ngang D3 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,7)= 17,48
TLBT Cột 1,1x25x0,6x0,5x(3,6-0,7)= 23,93
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,6+0,5)x(3,6-0,7)= 2,24
2 Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x2= 9,5
2 Sàn hình thang S6 0,815x4,222x2,4/2x2= 8,26
Tổng 66,71
P4
TLBT dầm ngang D4 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT Cột 1,1x25x0,6x0,5x(3,6-0,7)= 23,93
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,6+0,5)x(3,6-0,7)= 2,24
Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S7 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S4 5/8x5,647x3,6/2= 6,35
Sàn hình chữ nhật S5 422,2x1,2/2 2,53
Tổng 49,73
P5
TLBT dầm ngang D5 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79

Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,7)= 17,48
TLBT Cột 1,1x25x0,4x0,3x(3,6-0,7)= 9,57
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,4+0,3)x(3,6-0,7)= 1,43
Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
Sàn hình tam giác S4 5/8x5,647x3,6/2= 6,35
Tổng 46,58
P6
TLBT dầm dọc DB2 1,1x25x0,22x(0,4- 0,12)= 1,69
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,28x2+0,22)= 0,27
4 Sàn hình tam giác S1 5/8x4,222x3,6/2x4= 19
Tổng 20,96
P7
TLBT dầm dọc DB2 1,1x25x0,22x(0,4- 0,12)= 1,69
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,28x2+0,22)= 0,27
Sàn hình tam giác S7 5/8x4,222x3,6/2= 4,75
2Sàn hình thang S6 0,815x4,222x2,4/2x2= 8,26
Sàn hình chữ nhật S5 4,222x1,2/2 2,53
TLBT tường 220 6,026x(3,6-0,4)= 19,28
Tổng 36,78
Tải phân bố tầng mái cos+28,5

KH Loại tải tác dụng Giá trị (KN/m)
g5
nhịp
A-C
TLBT dầm khung 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79

Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(2x(0,7- 0,12)+0,3)= 0,51
2 Sàn hình thang S2 0,815x5,984x3,6/2x2= 17,55
Tổng 22,85
g6
nhịp
C-D
TLBT dầm khung 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(2x(0,7- 0,12)+0,3)= 0,51
4 Sàn tam giác S1 5/8x5,984x3,6/2x4= 26,93
Tổng 32,23
Tải tập trung tầng mái cos+28,5
KH Loại tải tác dụng Giá trị (KN)
P8
TrụcA
TLBT dầm ngang D1 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT Cột 1,1x25x0,5x0,6x(2,7-0,7)= 16,5
Tĩnh tải mái quy về lực tập
trung 0,4x(7,2+ 5,4)/2= 2,52
Tổng 25,68
Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VĂN PHÒNG CÔNG TY CPXD SỐ 18 - HÀ
NỘI
P9
TrụcD
TLBT dầm ngang D3 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
TLBT Cột 1,1x25x0,5x0,6x(2,7-0,7)= 16,5
Trát cột 1,3x18x0,015x2x(0,5+0,6)x(2,7-0,7)= 1,54
TLBT tường 220 6,026x(2,7-0,7)= 12,05

Tĩnh tải mái quy về lực tập
trung 0,4x(7,2+ 5,4)/2= 2,52
2 Sàn hình thang S6 0,815x5,894x2,4/2x2= 11,53
Tổng 49,44
P10
TrụcE
TLBT dầm ngang D4 1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)= 4,79
Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)= 0,51
Sàn hình tam giác S1 5/8x5,894x3,6/2= 6,63
2 Sàn hình tam giác S7 5/8x5,894x3,6/2x2= 13,26
Sàn hình tam giác S4 5/8x5,894x3,6/2= 6,63
Tổng 31,82
TLBT dầm dọc DB2 1,1x25x0,22x(0,4-0,12)= 1,69
P12 Lớp trát dầm 1,3x18x0,015x(0,28x2+0,22)= 0,27
2 Sàn tam giác S7 5/8x5,894x3,6/2x2 13,26
2 Sàn hình thang S6 0,815x5,894x2,4/2x2= 11,53
Tổng 26,75
Tải phân bố tầng mái cos+31,2

Sinh viên: Bùi Văn Tuân - Lớp: XDD 47 - ĐH2 25

×