Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tình hình đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt nam. Thực trạng và một số giải pháp (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.35 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong xu thế liên kết và hoà nhập với nền kinh tế thế giới thành một
chỉnh thể thống nhất, hầu hết các nớc trên thế giới đều tham gia ngày càng tích
cực vào quá trình phân công lao động quốc tế.
Việt nam cũng đang trên đà phát triển tiến tới hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Để thực hiện đợc điều này, chúng ta cần một lợng vốn lớn để thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Vốn trong nớc là quyết định, vốn nớc ngoài là quan
trọng. Do đó, để bổ sung vào sự thiếu hụt vốn để phát triển kinh tế thì không
thể không kể đến vai trò của nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Vấn đề đặt
ra phải làm sao để tăng cờng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
nam.
Với hàng trăm công ty đa quốc gia quy mô lớn, hoạt động trên nhiều
lĩnh vực, Mỹ là chủ đầu t của nhiều nớc. Đặc biệt đối với các nớc đang phát
triển ở Châu á - Thái Bình Dơng, Mỹ vốn có truyền thống đầu t vài ba chục
năm ở các nớc này, nhất là các nớc NICs, ASEAN. Trong bối cảnh chung đó,
do nhiều lý do khác nhau mà đầu t của Mỹ vào Việt nam còn quá ít, cha tơng
xứng với tiềm năng một cờng quốc số một về kinh tế, cha khai thác hết lợi thế
của một vùng đất mà Mỹ đã và đang có mặt. Để tìm hiểu rõ hơn việc Mỹ đầu
t trực tiếp vào Việt nam và muốn góp phần thúc đẩy đầu t của Mỹ vào Việt
nam, nên em chọn đề tài: "Tình hình đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt nam.
Thực trạng và một số giải pháp".
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Phần II: Thực trạng đầu t trực tiếp của Mỹ ở Việt nam giai đoạn
từ 1994 đến nay
Phần III: Phơng hớng, triển vọng và một số giải pháp nhằm thu hút
đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt nam
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên đề tài không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Mai Hoa đã tận tình
góp ý, hớng dẫn em hoàn thành đề án này.
Phần I
lí luận chung về đầu t trực tiếp
nớc ngoài
I. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trớc hết ta đi vào tìm hiểu khái niệm đầu t, đầu t nớc ngoài:
Đầu t là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng với các nguồn lực khác
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai thác sử
dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tơng lai.
Đầu t nớc ngoài là sự di chuyển các nguồn lực từ nớc này sang nớc
khác để thực hiện các hoạt động đầu t nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên phạm
vi toàn cầu.
Từ đó ta đi vào khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hoạt động đầu t mà chủ đầu t tham
gia trực tiếp vào quá trình quản lý, điều hành cũng nh sử dụng vốn.
Đây là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn đầu t và ngời sử dụng vốn
là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc ngoài (các
chủ đầu t) trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu t và vận
hành các kết quả đầu t nhằm thu hồi đủ vốn đã bỏ ra.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở,
chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay một phần cơ sở đó. Đây là hình
thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực
sản xuất hoặc dịch vụ.
2. Phân loại đầu t trực tiếp nớc ngoài
Dựa vào tỉ lệ sở hữu vốn, FDI đợc thực hiện dới các dạng sau:
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là loại hình đầu t, trong đó các bên
tham gia hợp đồng ký kết thoả thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh ở nớc nhận đầu t, trên cơ sở qui định rõ đối tợng, nội
dung kinh doanh, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên
tham gia.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên
hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và đ-
ợc cơ quan có thẩm quyền của nớc nhận đầu t chuẩn y.
Đây là loại hình đầu t không thành lập pháp nhân mới, lợi nhuận và rủi
ro phân chia theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên. Tuy nhiên, thời gian thực hiện
ngắn, lợi nhuận không cao.
- Liên doanh là hình thức đầu t trong đó các bên nớc ngoài và nớc chủ
nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro
theo tỉ lệ góp vốn.
Hình thức này thành lập pháp nhân mới, hoạt động theo luật đầu t nớc
ngoài của nớc nhận đầu t, tuỳ theo luật pháp của mỗi nớc quy định tỉ lệ phần
trăm vốn góp của bên nớc ngoài vào liên doanh. Loại hình này khắc phục đợc
sự thiếu vốn và trong quá trình đầu t nớc chủ nhà tiếp thu đợc nhiều thành tựu
tiên tiến do chủ đầu t nớc ngoài chuyển giao hoặc bàn giao công nghệ. Tuy
nhiên, liên doanh sẽ dần chuyển thành đầu t nớc ngoài.
Hình thức này đợc nớc chủ nhà a chuộng vì có điều kiện để học tập kinh
nghiệm quản lý, đào tạo lao động, gián tiếp nhanh chóng có chỗ đứng trên thị
trờng thế giới. Loại hình đầu t này đợc nớc chủ nhà áp dụng đối với các công
cuộc đầu t phát triển cơ sở hạ tầng xã hội vì sự phát huy tác dụng của các kết
quả đầu t này đòi hỏi phải đợc kiểm soát chặt chẽ. Khi áp dụng hình thức này,
đòi hỏi phải có khả năng góp vốn, có đủ trình độ tham gia quản lý doanh
nghiệp với ngời nớc ngoài thì nớc chủ nhà mới đạt đợc hiệu quả mong muốn.
- 100% vốn nớc ngoài là hình thức đầu t, trong đó chủ đầu t nớc ngoài
đầu t 100% vốn tại nớc sở tại, có quyền điều hành và chịu hoàn toàn trách
nhiệm về hiệu quả hoạt động của dự án. Chủ đầu t chỉ có một trách nhiệm với

nớc sở tại là nộp thuế. Do đó, nớc sở tại không mất vốn mà lại thu đợc thuế.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, nớc nhận đầu t không kiểm soát đợc hoạt động đầu t và việc
chuyển giao công nghệ không đợc thực hiện.
- Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT): loại hình này
tập trung vào dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các chủ đầu t chịu trách
nhiệm tiến hành xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để
thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công
trình sẽ đợc chuyển giao cho nớc chủ nhà mà không thu bất cứ một khoản tiền
nào.
Theo phơng thức thực hiện đầu t, FDI đợc chia ra thành:
- Đầu t mới là hình thức đầu t, trong đó chủ đầu t nớc ngoài bỏ vốn ra
hoặc kết hợp với nớc chủ nhà thành lập nên một cơ sở sản xuất kinh doanh
mới. Đầu t mới tạo nhiều việc làm, tạo nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
chuyển cơ cấu đầu t.
- Mua lại và sát nhập (M&A) là hình thức đầu t trong đó hai hoặc
nhiều công ty sát nhập lại thành một công ty lớn.
Hình thức này không ảnh hởng đến cơ cấu đầu t. Với nớc nhận đầu t,
M&A không làm tăng cơ sở hạ tầng, không tăng việc làm, thậm chí còn giảm.
Theo mục đích đầu t, đầu t trực tiếp nớc ngoài chia thành:
- Đầu t theo chiều dọc là đầu t để chiếm lĩnh thị trờng trong nớc, dần
dần tiêu diệt các cơ sở trong nớc.
- Đầu t theo chiều ngang là đầu t sản xuất một số sản phẩm, linh kiện ở
các nớc khác và xuất khẩu sang các nớc khác để khai thác tối đa lợi thế so
sánh của nhiều nớc một lúc tạo ra sản phẩm với chi phí tối thiểu.
II. Các lý thuyết về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Với các phơng thức tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu khác nhau, các tác
giả đã đa ra nhiều mô hình và quan điểm lý thuyết về nguyên nhân hình thành
và ảnh hởng của FDI đến nền kinh tế thế giới, trong đó đặc biệt là đối với các

nớc đang phát triển.
Lý thuyết FDI có thể đợc chia thành 2 nhóm:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô về FDI
Nhóm lý thuyết này đợc phân tích dựa trên cơ sở của quy luật lợi thế so
sánh phân công lao động quốc tế và đợc coi là lý thuyết cơ bản của FDI.
Các nhà kinh tế lý thuyết đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để phân
tích nguyên nhân và ảnh hởng của FDI đối với các nớc tham gia đầu t, trong
đó nổi bật là các mô hình của Heckcher-Ohlin-Samuelson và mô hình của
MacDougall-Kemp.
1.1. Mô hình Heckcher-Ohlin-Samuelson (HOS)
Lý thuyết di chuyển vốn quốc tế hoặc FDI là một phần của lý thuyết th-
ơng mại quốc tế. Lý thuyết này chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích mô hình HOS
để đa ra các nhận định về nguyên nhân di chuyển vốn là có sự chênh lệch về tỉ
suất lợi nhuận so sánh giữa các nớc, và sự di chuyển đó tạo ra tăng sản lợng
cho nền kinh tế thế giới và các nớc tham gia đầu t.
Để đơn giản cho sự phân tích, mô hình HOS đợc xây dựng trên các giả
định: Hai nớc tham gia trao đổi hàng hoá hoặc đầu t (nớc I và nớc II-phần còn
lại của thế giới), hai yếu tố sản xuất (lao động-L và vốn-K), hai hàng hoá(X và
Y), trình độ kỹ thuật sản xuất, thị hiếu và hiệu quả kinh tế theo quy mô ở hai
nớc nh nhau, không có chi phí vận tải, can thiệp của chính sách, hoạt động của
thị trờng hai nớc là hoàn hảo và không có sự di chuyển các yếu tố sản xuất
giữa các nớc. Với những giả định này, mô hình HOS phân tích tỷ lệ chi phí
của các yếu tố sản xuất (L, K) ở hai nớc I và II.
Mô hình HOS đã chỉ ra rằng sản lợng của hai nớc sẽ tăng lên nếu mỗi n-
ớc tập trung sản xuất để xuất khẩu những hàng hoá sử dụng yếu tố sản xuất d
thừa và tiết kiệm yếu tố sản xuất khan hiếm. Ngợc lại, nhập khẩu những hàng
hoá dùng nhiều yếu tố khan hiếm và ít hàm lợng yếu tố d thừa. Nh vậy, sự
khác biệt trong chi phí sản xuất hàng hoá và lợi thế so sánh giữa các nớc đợc

lý thuyết HOS phân tích từ sự khác biệt giữa tính d thừa và khan hiếm của các
yếu tố sản xuất, vì thế mô hình này còn đợc gọi là lý thuyết các yếu tố sản
xuất.
1.2. Mô hình Mac Dougall-Kemp
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khác với mô hình HOS, mô hình này phân tích ảnh hởng kinh tế vĩ mô
của FDI với nền kinh tế thế giới và các nớc tham gia đầu t. Mô hình này đợc
xây dựng trên các giả định: Nền kinh tế thế giới chỉ có hai nớc (nớc đầu t-I và
phần còn lại là nớc đầu t-II), trớc khi di chuyển vốn quốc tế thì năng suất cận
biên của vốn đầu t nớc I thấp hơn nớc II (nớc I d thừa và nớc II khan hiếm
vốn), cạnh tranh hoàn hảo ở hai nớc, quy luật năng suất cận biên của vốn giảm
dần và giá cả sử dụng vốn đợc quyết định bởi quy luật này.
Từ các giả định trên, các tác giả đã đi đến kết luận về nguyên nhân hình
thành FDI là do có sự chênh lệch năng suất cận biên của vốn đầu t giữa các n-
ớc và ảnh hởng của nó làm tăng sản lợng thế giới (nhờ vào tăng sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực sản xuất) và các nớc tham gia đầu t đều có lợi. Mô
hình này cũng phân tích FDI tạo ra ảnh hởng rất khác nhau ở nớc đầu t và nớc
chủ nhà. Đối với nớc I, thu nhập từ sử dụng vốn tăng lên do năng suất cận biên
của vốn tăng khi vốn đầu t chuyển sang nớc II, trong khi đó thu nhập từ lao
động lại giảm đi vì mất lợng vốn đầu t đã chuyển sang nớc II. Đối với nớc II,
thu nhập từ vốn và lao động diễn ra theo chiều hớng ngợc lại với nớc I.
Những kết luận từ phân tích mô hình này đã có ý nghĩa quan trọng đến
sự phát triển của lý thuyết FDI, trong đó đặc biệt là lý thuyết thuế tối u của
đầu t nớc ngoài. Lý thuyết này đợc phát triển bởi nhiều tác giả, trong đó chủ
yếu phân tích ảnh hởng của mức thuế FDI đến việc phân chia phần giá trị gia
tăng giữa các nớc tham gia đầu t và hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất
của hai nớc. Khi nớc chủ nhà đánh thuế FDI ở tỷ lệ thích hợp (tối u) thì mặc
dù tổng sản lợng có giảm, nhng thu nhập quốc dân thực tế- thu nhập gia tăng
từ thuế- sẽ cao hơn trong trờng hợp không đánh thuế (trong trờng hợp tự do di

chuuyển vốn, tuy tổng sản lợng lớn, nhng phần sản lợng gia tăng lại chuyển về
nớc đầu t nhiều hơn, vì thế làm cho thu nhập quốc dân của nớc chủ nhà thấp).
Phân tích tình hình tơng tự nh vậy, đối với nớc đầu t sẽ đạt đợc thu nhập tối đa
khi có tỉ lệ thuế tối u để giới hạn xuất khẩu vốn đến mức không làm suy giảm
lớn thu nhập từ lao động.
1.3. Lý thuyết phân tán rủi ro - Salvatore
ở các nớc, mức độ rủi ro đầu t khác nhau. Một nớc đầu t ra nhiều nớc
khác, mất vốn nớc này sẽ còn vốn nớc kia.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4..Lý thuyết của Krugman
Theo Krugman, có hành động đầu t ra nớc ngoài là do có chính sách
kinh tế vĩ mô khác nhau: chính sách tiền tệ, chính sách tài chính Đầu t ra n-
ớc ngoài để tìm môi trờng thuận lợi hơn.
1.5. Lý thuyết của Kojima
Theo Kojima, nguyên nhân có đầu t nớc ngoài là do có sự chênh lệch về
tỷ suất lợi nhuận, là do các nớc có lợi thế so sánh khác nhau.
2. Các lý thuyết kinh tế vi mô về FDI
Có nhiều quan điểm lý thuyết kinh tế vi mô để giải thích hoạt động đầu
t trực tiếp nớc ngoài.
2.1. Lý thuyết chiết trung
Lý thuyết này giải thích hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài là do:
- Có đợc lợi thế độc quyền so với các công ty cùng ngành của nớc nhận
đầu t.
- Các công ty độc quyền phải sử dụng đợc ít nhất một yếu tố sản xuất
tại nớc nhận đầu t.
2.2. Lý thuyết nội vi hoá
Lý thuyết này xây dựng trên 3 giả định: TNCs tối đa hoá lợi nhuận
trong điều kiện cạnh tranh không hoàn hảo, tính không hoàn hảo của thị trờng
bán thành phẩm và TNCs tạo ra quốc tế hoá thị trờng. Từ những giả định này,

lý thuyết đã chỉ ra nguyên nhân đầu tiên hình thành và phát triển của các
TNCs là do tác động của thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo. Hơn nữa, TNCs
còn đợc xem nh giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề của thị trờng thông
qua việc mở rộng quy mô ra bên ngoài để sản xuất và phân phối các sản phẩm
một cách có hiệu quả.
2.3. Lý thuyết tổ chức công nghiệp
Các nhà kinh tế giải thích có sự đầu t ra nớc ngoài là để khai thác lợi thế
độc quyền, mở rộng quy mô sản xuất từ đó tối đa hoá lợi nhuận.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.4. Lý thuyết địa điểm công nghiệp
Nguyên nhân có đầu t nớc ngoài là do có địa điểm công nghiệp thuận
lợi nhằm hạ chi phí đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó giảm chi phí vận tải
và chi phí sản xuất.
2.5. Lý thuyết xuất khẩu t bản
Theo lý thuyết này, có hoạt động đầu t ra nớc ngoài là do giá trị thặng
d trong nớc mang lại bị hạn chế (lợi nhuận ít). Do đó, tìm cách chuyển sản
xuất ra nớc ngoài, đặc biệt từ những nớc phát triển sang những nớc đang phát
triển vì những nớc đang phát triển có thị trờng tiêu thụ bị bỏ ngõ, chi phí lao
động còn thấp, nguyên vật liệu đầu vào cha đợc khai thác hết.
2.6. Lý thuyết chênh lệch chi phí sản xuất
Lý thuyết này giải thích có hoạt động đầu t ra nớc ngoài là do:
- Chi phí sản xuất ở trong nớc và nớc ngoài khác nhau (chi phí sản xuất
ở nớc ngoài > chi phí sản xuất ở trong nớc)
- Quy mô thị trờng đạt ở một mức nào đó. P
M M
AC'

AC
C

0 Q
1
Q
2
Q
Giả sử chi phí sản xuất trực tiếp cho 1 sản phẩm là nh nhau ở hai nớc
(AC)
C: đờng chi phí thêm cho 1 sản phẩm ở nớc ngoài
Do đó, tổng chi phí sản xuất 1sản phẩm ở nớc ngoài là AC'= AC + C
Với AC': đờng chi phí sản xuất ở nớc ngoài.
Giá bán sản phẩm trên thị trờng khi có thuế nhập khẩu là MM
Lúc này sẽ xảy ra các trờng hợp sau:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nếu quy mô thị trờng trong nớc II < OQ
1
thì nớc I sẽ không đầu
t sang nớc II, mà chỉ sản xuất trong nớc và xuất khẩu sang nớc II.
- Nếu quy mô thị trờng trong nớc II nằm trong đoạn Q
1
Q
2
thì nớc I
hoặc sẽ vẫn sản xuất trong nớc, hoặc cho nớc II thuê lợi thế độc quyền
để sản xuất.
- Chỉ khi nào quy mô thị trờng trong nớc II > OQ
2
thì mới có hoạt
động FDI.
2.7. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm - Vernon

Lý thuyết này giải thích sự phát triển của TNCs theo 3 giai đoạn phát
triển của sản phẩm: đổi mới, tăng trởng và bão hoà. Vernon đã phân tích giai
đoạn đổi mới sản phẩm chỉ diễn ra ở các nớc phát triển (Mỹ), vì thu nhập cao
có ảnh hởng đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm mới. Cũng chỉ ở các
nớc phát triển, kỹ thuật sản xuất tiên tiến với đặc trng sử dụng nhiều vốn và
các điều kiện sản xuất (tơng đơng với các nớc đầu t) mới phát huy đợc hiệu
suất cao. Kết quả là sản xuất tăng nhanh theo quy mô lớn, năng suất lao động
cao và các sản phẩm mới đã đạt đến mức bão hoà.
Để sản xuất tiếp tục đợc phát triển, công ty phải mở rộng thị trờng tiêu
thụ ở nớc ngoài, nhng việc bán sản phẩm ra nớc ngoài đã nhanh chóng bị hạn
chế bởi hàng rào thuế quan hoặc hạn ngạch. Thêm vào đó, cớc phí vận tải và
chi phí nguyên vật liệu, lao động rẻ ở các nớc đang phát triển là động lực quan
trọng thúc đẩy TNCs đầu t ra nớc ngoài.
Theo Vernon, hầu hết các TNCs nh là các tổ chức độc quyền bán và
chia làm 3 giai đoạn phát triển: độc quyền trên cơ sở đổi mới, độc quyền bảo
hoà và độc quyền suy yếu. Giai đoạn 1 với đặc trng là dựa vào u thế vê kỹ
thuật tiên tiến để tạo ra các sản phẩm mới và thu đợc lợi nhuận độc quyền.
Giai đoạn tiếp theo là đạt đến mức độc quyền tối đa so với các đối thủ về quy
mô sản xuất, tiếp thị, nghiên cứu và triển khai (marketing và R&D). Giai đoạn
cuối cùng là các yếu tố đổi mới và quy mô kinh tế đã mất vị trí độc quyền. Từ
đó tác giả đã đi đến kết luận về nguyên nhân hình thành FDI nh là kết quả của
quá trình bảo vệ thị trờng độc quyền của TNCs.
2.8. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp - Akamatsu
Theo Akamatsu, sản phẩm mới đợc phát minh và ra đời ở nớc đầu t, sau
đó đợc xuất khẩu ra thị trờng quốc tế. Tại nớc nhập khẩu, do u điểm của sản
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm mới và nhu cầu thị trờng nội địa tăng lên, chính phủ nớc nhập khẩu đã
tăng cờng sản xuất thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách dựa vào vốn,
kỹ thuật của n ớc ngoài. Đến khi nhu cầu thị trờng nội địa về sản phẩm mới

đợc sản xuất trong nớc đạt đến sự bão hoà, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện và
cứ theo chu kỳ nh vậy mà dẫn đến việc hình thành FDI.
Lý thuyết kinh tế FDI là sự phát triển liên tục của các quan điểm khác
nhau trong quá trình phân tích và giải thích sự tăng trởng của đầu t nớc ngoài.
Việc kết hợp hài hoà giữa các mô hình lý thuyết và các quan điểm vi mô là ph-
ơng pháp tốt nhất để hiểu biết về cơ sở lý thuyết của FDI.
III. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
FDI có tác động tích cực đến cả nớc nhận đầu t cũng nh nh nớc đi đầu t.
Tuy nhiên, trong bài viết này tôi chỉ đề cập tới vai trò của FDI tới nớc nhận
đầu t.
Đối với nớc nhận đầu t, FDI có vai trò quan trọng
1. FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nớc chủ nhà để phát
triển kinh tế.
Vốn cho đầu t phát triển kinh tế gồm nguồn vốn trong nớc và vốn từ nớc
ngoài. Đối với các nớc lạc hậu, nguồn vốn tích luỹ từ trong nớc còn hạn hẹp
thì vốn đầu t nớc ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát
triển nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới có nhiều nớc
đang nắm trong tay một khối lợng vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu t ra nớc
ngoài thì đó là cơ hội để các nớc đang phát triển có thể tranh thủ nguồn vốn
đầu t nớc ngoài vào việc phát triển kinh tế.
ở nhiều nớc đang phát triển, vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỉ lệ đáng kể
trong tổng vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế. Nó có vai trò to lớn đối với sự
phát triển kinh tế. Các nhà nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng vốn FDI
chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong GDP thì tốc độ tăng trởng GDP thực tế
càng cao. Điều này cho thấy FDI có ý nghĩa quyết định đến tăng trởng kinh tế
của các nớc này. Bên cạnh đó, nguồn thu FDI còn là nguồn bổ sung quan
trọng để các nớc này thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đối với các nớc công nghiệp phát triển, đây là những nớc xuất khẩu vốn
FDI nhiều nhất, nhng cũng là nớc tiếp nhận vốn FDI nhiều nhất hiện nay. FDI
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vẫn là nguồn bổ sung vốn quan trọng và có ý nghĩa to lớn cho quá trình phát
triển nền kinh tế của những quốc gia này
2. FDI với việc chuyển giao công nghệ và tăng cờng năng lực công nghệ
Khi đầu t vào một nớc nào đó, chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó
vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật nh máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, nhà xởng (hay còn gọi là phần cứng) và vốn vô hình nh chuyên gia kỹ
thuật công nghệ, tri thức khoa học, tổ chức, bí quyết, quản lý, năng lực tiếp
cận thị trờng (hay còn gọi là phần mềm).Thông qua hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài, quá trình chuyển giao công nghệ đợc thực hiện tơng đối nhanh
chóng và thuận tiện cho cả bên đầu t cũng nh bên nhận đầu t.
Một trở ngại lớn nhất trên con đờng phát triển kinh tế của hầu hết các n-
ớc đang phát triển là trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu. Con đờng nhanh
nhất để phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ sản xuất của các nớc đang
phát triển trong điều kiện hiện nay là: phải biết tận dụng đợc những thành tựu
kỹ thuật công nghệ tiên tiến của nớc ngoài thông qua chuyển giao công nghệ.
Tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài là một phơng thức cho phép các nớc đang
phát triển tiếp thu đợc trình độ kỹ thuật công nghệ hiện đại trên thế giới. Trong
điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác
nhau có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài và thực hiện chuyển giao công nghệ cho n-
ớc nào tiếp nhận đầu t. Thì đây là cơ hội cho các nớc đang phát triển có thể
tiếp thu đợc kỹ thuật công nghệ thuận lợi nhất. Nhng không phải các nớc đang
phát triển đợc "đi xe miễn phí", mà họ cũng phải trả một khoản "học phí'
không nhỏ cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này.
Các nớc phát triển, mặc dù đã có trình độ sản xuất hiện đại, khoa học kỹ
thuật tiên tiến nhng không thể nào toàn diện đợc. Để đạt hiệu quả kinh tế cao,
mỗi nớc chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nào mà họ có u thế hơn và ngợc lại
chính sự tập trung đó cho phép họ có khả năng phát triển vợt trội lên ở một
hay một số lĩnh vực nào đó, điều đó càng củng cố thêm địa vị và quyền lợi
kinh tế của họ trên thế giới.

Mặc dù sự chuyển giao này còn nhiều hạn chế do những yếu tố chủ
quan và khách quan chi phối, song điều không thể phủ nhận là chính nhờ có sự
chuyển giao đó mà các nớc chủ nhà có đợc kỹ thuật tiên tiến (trong đó có
những công nghệ không thể mua đợc bằng quan hệ thơng mại đơn thuần), kinh
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệm quản lý, năng lực marketing, đội ngũ lao động đợc đào tạo, bồi dỡng,
rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phơng pháp làm việc, kỷ luật lao
động, ).
Trong quá trình tiếp thu công nghệ, các nhà khoa học trong nớc cải biến
công nghệ cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc luôn cọ sát với công nghệ
tiên tiến hơn trên thế giới khiến năng lực công nghệ của các cơ sở trong nớc
phát triển hơn.
3. FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản
thân sự phát triển nội tại nền kinh tế, mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc tế
hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nớc
trên thế giới, đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc cho
phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Ngợc lại thì chính đầu
t trực tiếp nớc ngoài lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
4. FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều việc làm
mới
Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lợng nguồn lao động, do đó sự
phát triển của FDI ở các nớc sở tại đã đặt ra yêu cầu khách quan phải nâng cao
chất lợng về ngoại ngữ,trình độ chuyên môn của ngời lao động. Mặt khác,
chính các chủ đầu t nớc ngoài cũng đã góp phần tích cực bồi dỡng, đào tạo đội

ngũ lao động ở nớc sở tại. Đó chính là đội ngũ nòng cốt trong việc học tập,
tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, năng lực quản lý điều hành tiên tiến của
nớc ngoài. Các dự án FDI cũng góp phần thu hút một lợng lớn lao động, góp
phần giải quyết tình trạng thất nghiệp.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5. Những tác động khác
Ngoài những tác động trên đây, FDI còn có một số tác động khác nh
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu, nâng cao
tính cạnh, đóng góp đáng kể vào nguồn thu của ngân sách nhà nớc thông qua
việc nộp thuế của các đơn vị đầu t nớc ngoài và tiền thu từ việc cho thuê đất,
; góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
IV. Một số hạn chế của FDI
FDI không phải khi nào và bất cứ ở đâu cũng phát huy tác động tích cực
đối với đời sống kinh tế xã hội của nớc chủ nhà. Nó chỉ có thể phát huy tác
dụng tốt trong môi trờng kinh tế, chính trị xã hội ổn định và đặc biệt là nớc
nhận đầu t biết sử dụng và phát huy vai trò quản lý của mình. Tuy nhiên, qua
nhiều công trình nghiên cứu và thực tế quá trình thu hút FDI của nhiều nớc đã
chỉ ra rằng FDI có không ít những mặt hạn chế. Cụ thể:
- Nguồn vốn FDI mang lại cho nớc chủ nhà song trên thực tế do chủ đầu
t quản lý trực tiếp và sử dụng theo những mục tiêu cụ thể của mình.
- Nhiều nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài đã lợi dụng chỗ sơ hở trong luật
pháp và trong công tác quản lý của nớc chủ nhà để trốn thuế, gây tác hại đến
môi trờng sinh thái và lợi ích của nớc chủ nhà.
- Chuyển giao công nghệ là mặt tác động lớn của FDI, song còn tồn tại
nhiều hạn chế và nhiều tiêu cực, trong đó có việc chuyển giao nhỏ giọt, từng
phần và thông thờng là công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm với giá cao hơn
mặt bằng quốc tế.
- Trong số các nhà đầu t nớc ngoài không phải không có trờng hợp hoạt
động tình báo, gây rối an ninh, chính trị,

Nêu lên những hạn chế của FDI không có nghĩa là phủ nhận tác dụng
của nó mà chỉ muốn lu ý rằng không nên quá ảo tởng về nó và cần có những
biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đối sách hữu hiệu để phát huy mặt tích cực,
hạn chế mặt tiêu cực của FDI.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
V. Các nhân tố ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài
Hiện nay, nhu cầu vốn đầu t phát triển của các quốc gia rất lớn và ngày
một tăng, nhng khả năng cung cấp vốn đầu t rất hạn chế, do đó quan hệ cung
cầu về vốn trên thế giới rất căng thẳng. Khả năng thu hút vốn đầu t của các
quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, các nhân tố cơ bản là xu hớng
vận động có tính quy luật của các dòng vốn FDI trên thế giới, chiến lợc đầu t
và phát triển của các tập đoàn đa quốc gia, môi trờng đầu t và khả năng cạnh
tranh thu hút vốn FDI của các nớc tiếp nhận đầu t.
1. Xu hớng vận động của vốn FDI trên thế giới hiện nay
- Dòng vốn FDI trên thế giới ngày một gia tăng và chịu sự chi phối chủ yếu
của các nớc công nghiệp phát triển.
- Đầu t ra nớc ngoài dới hình thức hợp nhất hoặc mua lại các chi nhánh công
ty ở nớc ngoài (M&A) đã bùng nổ trong những năm gần đây, trở thành
chiến lợc hợp tác phát triển chính của các công ty xuyên quốc gia (TNCs).
- Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu t trên thế giới
- Các nớc Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật chi phối dòng vận động chính của vốn
FDI (vào, ra) trên thế giới.
- Các tập đoàn xuyên quốc gia đóng vai trò rất quan trọng trong đầu t trực
tiếp ra nớc ngoài và đang đẩy mạnh quá trình đầu t ra nớc ngoài.
- Dòng vốn FDI đổ vào các nớc đang phát triển đang gia tăng mạnh mẽ, đặc
biệt là các nớc đang phát triển ở Châu á
Các xu hớng trên có ảnh hởng to lớn tới việc thu hút FDI của tất cả các
quốc gia trên thế giới.

2. Chiến lợc đầu t phát triển của các TNCs
Từ đầu thập kỷ 80 đến nay các TNCs đã dần trở thành lực lợng chủ yếu, nòng
cốt thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới thông
qua tác động to lớn của các TNCs trong việc phân bố nguồn lực của nền kinh
tế thế giới, thúc đẩy quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế ở các quốc gia, chi
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phối lu chuyển hàng hoá của thơng mại quốc tế. Các TNCs cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc chuyển tải kỹ thuật, công nghệ thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở những nớc đang phát triển. Do đó, chiến lợc đầu t
phát triển của các TNCs có tác động rất lớn đến dòng và xu hớng vận động của
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
3. Môi trờng đầu t và khả năng cạnh tranh thu hút vốn FDI của các nớc
tiếp nhận đầu t.
Dòng FDI chỉ thực sự mở rộng và a tìm đến những nơi có môi trờng đầu t đảm
bảo cho dòng vốn sinh sôi nảy nở. Môi trờng đầu t hấp dẫn, có sức cạnh tranh
để thu hút FDI trớc hết bao gồm các nhân tố:
- Sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội và luật pháp đầu t
- Sự mềm dẻo và hấp dẫn của hệ thống chính sách khuyến khích đầu t nớc
ngoài.
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
- Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học - công nghệ và hệ
thống doanh nghiệp trong nớc và trên địa bàn.
- Sự phát triển của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự án FDI
đã triển khai
Tóm lại, FDI đã, đang và sẽ tìm đến quốc gia và địa phơng nào có nền
kinh tế - chính trị - xã hội ổn định, hệ thống pháp luật đầu t đầy đủ, cởi mở, tin
cậy và mang tính chuẩn mực quốc tế cao; chính sách u đãi đầu t linh hoạt và
hấp dẫn, . Đặc biệt việc các quốc gia đó tham gia vào các tổ chức kinh tế khu
vực và quốc tế, cũng nh tuân thủ nghiêm túc các công ớc, quy định về luật

pháp đầu t và thông lệ đối xử quốc tế sẽ là những yếu tố đảm bảo lòng tin và
hấp dẫn các dòng FDI thậm chí còn mạnh hơn việc đa ra các u đãi tài chính
cao nghĩa là dòng FDI chỉ a tìm đến những nơi đầu t an toàn, đồng vốn đợc
sử dụng có hiệu quả, quay vòng nhanh và ít rủi ro.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng đầu t trực tiếp của Mỹ ở
Việt nam giai đoạn từ 1994 đến nay
Mỹ là nớc có tiềm lực kinh tế mạnh, với hàng trăm công ty đa quốc gia
quy mô lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, Mỹ là chủ đầu t của nhiều nớc. Mỹ
đầu t nhiều nhất vào những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, trình độ lao động
có chuyên môn cao, luật pháp ổn định rõ ràng, mức độ rủi ro thấp. Nh vậy,
những nớc có nền kinh tế càng phát triển càng thu nhận nhiều FDI. Và các nớc
ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng (bao gồm cả ASEAN) là địa chỉ hấp dẫn
để thu hút FDI.
Năm 1998, dòng FDI của thế giới là 643.879 triệu USD. Trong đó,
riêng FDI ra nớc ngoài của Mỹ là 121.644 triệu USD, chiếm 19% dòng vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài của toàn thế giới.
Trong bối cảnh chung đó, để biết đợc Mỹ đầu t vào Việt nam nh thế
nào, ta đi vào xem xét thực trạng đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt nam.
I. Thực trạng đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt nam
giai đoạn từ 1994 đến nay
1. Đánh giá chung
Từ sau khi Mỹ chính thức xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt nam vào
ngày 3/2/1994, hoạt động đầu t trực tiếp của các công ty Mỹ vào Việt nam đã
có bớc nhảy vọt. Nhiều công ty và tập đoàn kinh tế Mỹ vào Việt nam với mục
đích là thăm dò hoạt động đầu t của thị trờng này. Chỉ riêng năm 1994 - năm
đầu tiên khi lệnh cấm vận đợc bải bỏ - số vốn đầu t của Mỹ vào Việt nam đã
tăng vọt lên 120,310 triệu USD với 12 dự án, đa nớc này lên vị trí thứ 14 trong

danh sách các nhà đầu t lớn nhất vào Việt nam. So với cả giai đoạn 1988-1993,
khi lệnh cấm vận còn hiệu lực, đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt nam với tổng
số vốn đăng ký là 3,34 triệu USD. Điều này cho thấy: trớc khi Mỹ xoá bỏ cấm
vận, các công ty của Mỹ đã rất sốt ruột muốn đợc vào đầu t kinh doanh tại
Việt nam, để có cơ hội cạnh tranh với các công ty của Nhật Bản, Châu Âu và
các nớc khác. Do đó khi huỷ bỏ lệnh cấm vận, các công ty Mỹ đã "nhảy" vào
16

×