Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số ngành mũi nhọn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.43 KB, 27 trang )

Mục lục
Phần I Tổng quan tình hình FDI trên thế giới gần đây
Phần II: Tình hình đầu t trực tiếp níc ngoµi vµo mét
sè ngµnh mịi nhän ë ViƯt Nam
A - Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Da Giµy ViƯt Nam
I. Tỉng quan ngµnh Da Giµy ViƯt Nam
II. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Da Giày Việt Nam
1.Tình hình thu hút vốn đầu t vào ngành Da Giày trong giai đoạn 1990-6/2000
2. Đánh giá thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Da Giày Việt Nam
III. Triển vọng và biện pháp thu hút đầu t nớc ngoài
vào ngành Da Giày Việt Nam
1Phớng hớng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Da Giày
2. Những biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
B- Đầu t trùc tiÕp níc ngoµi vµo ngµnh dƯt may ViƯt Nam
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may Việt Nam
1. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may
2. Hiệu quả của việc thu hút đầu t nớc ngoài vào ngành Dệt May
II. Triển vọng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Dệt May
1. Dự báo nhu cầu vốn cho ngành dệt may giai đoạn 2001 2010
2. Phơng hớng đầu t phát triển trong giai đoạn 2001 2010
3. Những vấn đề cần thực hiện để thu hút đầu t trực tiếp vào
ngành dệt may có hiệu quả
Phần III. Kết luận

1


LờI NóI ĐầU
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan trọng đối vói sự phát triển kinh tế của
một quốc gia. Hiện nay, xu thế hợp tác cùng phát triển đà thay thế cho cấm vận,
bao vây kinh tế giữa các quốc gia. Sự hợp tác này đợc thể hiện thông qua các


hoạt động đầu t trực tiếp giữa các quốc gia.
Việt Nam là một nớc nghèo đang từng bớc phát triển, do đó chúng ta phải đơng đầu với sự thiếu thốn các thứ cần thiết cho sự phát triển. Việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài có các tác dụng sau :
Đầu t nớc ngoài giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xà hội.
Cùng với việc cung cáp vốn thông qua hoạt động đầu t trực tiếp, các nhà đầu t còn
cung cấp thiết bị máy móc hiện đại, đội ngũ công nhân trong nớc cũng đợc đào tạo,
rèn luyện về nhiều mặt nh trình độ kỹ thuật, phơng pháp làm việc
Đầu t nớc ngoài vào làm cho các hoạt động đầu t trong nớc phát triển, tính
năng động và khả năng cạnh tranh trong nớc ngày càng đợc tăng cờng, các tiềm
năng cho phát triển kinh tế xà hội của đất nớc có điều kiện đợc khai thác.
Với việc tiếp nhận đầu t chúng ta không phải lo trả nợ và thông qua đầu t chúng ta
sẽ tạo ra đợc nhiều việc làm góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nớc. Đặc
biệt thông qua các chủ đầu t nớc ngoài chúng ta có điều kiện thâm nhập thị trờng
thế giới.
Việt Nam có u thế về tài nguyên thiên nhiên, có nguồn lao động to lớn với
đức tính cần cù, thông minh nên đà thu hút đợc nhiều nhà đầu t nớc ngoài.
ở bài viết này , tôi xin trình bày một số tìm hiểu về tình hình đầu t trực tiếp
nớc ngoài vào một só ngành đợc coi là thế mạnh trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoài đó là :Dệt May, Da Giày.

2


Phần I. tổng quan tình hình fdi trên thế giới gần
đây

FDI thế giới tăng mạnh nhng chủ yếu ở các nớc phát triển
Năm 1999, do ảnh hởng của làn sóng sáp nhập và thôn tính luồng ra của FDI toàn
cầu đạt 800 tỷ USD, tăng 16% so với năm1998. Các dấu hiệu hiện nay còn cho thấy
luồng FDI năm 2000 có khả năng vợt mức 1000 tỷ USD.
Sau khoảng thời gian giảm sút năm 1998, luồng FDI vào các nớc đang phát triển đÃ
tăng trở lại :

Năm 1999, các nớc đang phát triển thu hút đợc 208 tỷ USD FDI, tăng 16% so
với năm 1998 và là mức tăng cao nhÊt tõ tríc tíi nay. Tuy nhiªn, tû träng lng FDI
vào các nớc đang phát triển so với tổng luồng FDI toàn thế giới bị giảm từ 38% năm
1997 xuống còn 24% năm 1999.
Năm 1999, các nớc đang phát triển thu hút đợc 636 tỷ USD FDI, chiếm xấp
xỉ 3/4 FDI toàn cầu. Mỹ và Anh là hai nớc đứng đầu thế giới vè tiếp nhận FDI và
đầu t nớc ngoài. Năm 1999, Anh đà vợt Mỹ trở thành nớc có lợng đầu t ra nớc
ngoài lớn nhất thế giới với 199 tỷ USD.
Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) thuộc EU trong năm 1999 đà đầu t ra nớc ngoài 510 tỷ USD, gần bằng 2/3 tổng luồng ra FDI của toàn thế giới. Trong khối
EU, Anh, Pháp và Đức là ba nớc đầu t ra nớc ngoài lớn nhất.
Năm 1999, luồng FDI vào Nhật Bản tăng gấp 4 lần so với năm 1998, đạt con
ssó kỷ lục 13 tỷ USD. Đây là lợng FDI lớn nhất mà Nhật Bản nhận đợc từ trớc đến
nay, phần lớn lợng FDI nhận đợc là từ các vụ sát nhập và thôn tính giữa các công ty
Nhật Bản với các công ty nớc ngoài.
FDI tại Đông Nam á đà tăng trở lại và tại châu Mỹ Latinh và Caribê
bắt đầu tăng nhanh
Trái ngợc với nhiều dự báo, năm1999, FDI vào Đông và Đông Nam á tăng 11%, đạt
93 tỷ USD, chủ yếu là vào các nớc mới công nghiệp hoá (Hồng Kông-Trung Quốc,
Hàn Quốc, Xingapo và Đài Loan), luồng FDi vào những nớc này tăng gần 70%. Tại
Hàn Quốc, luồng vào FDI tăng kỷ lục, đạt 10 tỷ USD. Luồng FDI vào Xingapo và
Đài Loan đà tăng nhanh trở lại sau khi giảm mạnh vào năm 1998. Luồng FDI vào
Hông Kông- níc tiÕp nhËn FDI lín thø hai trong khu vùc hiện nay-tăng hơn 50%,
đạt 23 tỷ USD, do năm 1998 các nhà đầu t tại Hồng Kông và các nhà ®Çu t níc

3


ngoài tại Hồng Kông đà dấy lên làn sóng đầu t trở lại và một lợng lớn lợi nhuận đÃ
đợc tái đầu t nhờ có sự thay đổi toàn diện hoạt động kinh tế tại đây.
Trái lại, luồng FDI vào 3 trong số 5 nớc chịu ảnh hởng nặng nề nhất của cuộc

khủng hoảng tài chính vừa qua (Inđônêxia, Thái Lan và Philipin) lại giảm.
Năm1999, FDI vào Trung Quốc, nớc có lợng FDI trong 4 năm liền đều đạt 45 tỷ
USD giảm gần 8%, chỉ đạt hơn 40 tỷ USD. Những nớc có thu nhập thấp tại khu
vực Đông Nam á mà lâu nay vẫn phụ thuộc vào nguồn FDI của các nớc khác trong
khu vực tiếp tục lâm vào tình trạng khó khăn, do hoạt động đầu t tại Châu á bị ảnh
hởng bởi cuộc khủng hoảng tài chÝnh.
Sù phơc håi lng FDI vµo khu vùc nµy lµ do những nỗ lực mạnh mẽ trong
việc thu hút FDI, bao gồm tự do hoá hơn nũa ở các ngành , cởi mở hơn đối với các
hoạt đông sáp nhập và thôn tính xuyên quốc gia. Năm 1999, tại 5 nớc (Inđônêxia,
Malaixia, Philipin, Hàn Quốc và Thái Lan) chịu ảnh hởng nặng nề nhất từ cuộc
khủng hoảng tại chính trong khu vực, tổng giá trị sáp nhập và thôn tính xuyên quốc
gia đạt con ssố kỷ lục 15 tỷ USD. Các hoạt động sáp nhập thực sự trở thành một phơng thức quan trọng để các công ty xuyên quốc gia đầu t vào khu vực này. Trong
giai đoạn 1997 1999, trung bình mỗi năm khu vực này nhận đợc 20 tỷ USD từ
các hoạt đông sáp nhập và thôn tính, so với mức 7 tỷ USD trong giai đoạn 1994
1996.
Năm 1999, FDI vào khu vực Nam á giảm 13%, đạt 3,2 tỷ USD. Luồng FDI
vào ấn Độ nớc tiếp nhận FDI lớn nhất tại khu vực là 2,2 tỷ USD giảm 17% so với
năm 1998.
Năm 1999, FDI vào Trung á giảm đôi chút, đạt 2,8 tỷ USD, làm mất đi đà
tăng trởng đà có đợc trong thời kỳ đầu của chơng trình tự do hoá và cải cách kinh
tế.
FDI tại các quốc đảo Thái Bình Dơng đà có những bớc tiến triển. Trong năm
1999, tổng giá trị FDI tại các quốc gia này đạt 250 triệu USD, còn tại Tây á, luồng
FDI vào đạt 6,7 tỷ USD, trong đó Arập-Xêút là nớc tiếp nhận phần lớn các nguồn đầu t
mới.
Luồng FDI ra từ các nớc đang phát triển tại Châu á đà tăng trở lại sau thời kỳ
suy giảm do cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Tuy nhiên, mức tăng này vẫn còn
thấp hơn so với thời kỳ trớc khủng hoảng. Hồng Kông vẫn là nớc đầu t ra nớc ngoài
nhiều nhất, chiếm hơn 1/2 tổng giá trị luồng FDI ra của cả khu vực.


4


Trong năm 1999, FDI vào Châu Mỹ Latinh và vùng biển Caribê tiếp tục
tăng, đạt 90 tỷ USD, một mức kỷ lục mới tăng hơn 23% so với năm 1998. Braxin lµ
níc tiÕp nhËn FDI lín nhÊt trong khu vùc với 4 năm liền FDI tăng đạt 31 tỷ USD
năm 1999, chủ yếu là trong các lĩnh vực phi thơng mại và các ngành công nghiệp
chế tạo phục vụ thị trờng trong nớc. Năm1999, FDI vào Achentina tăng gấp 3 lần,
đạt 23 tỷ USD,vợt qua Mêhicô trở thành nớc tiếp nhËn FDI lín thø hai trong khu
vùc.
FDI vµo Trung vµ Đông Âu tăng chậm, Châu Phi tiếp tục là khu vực
nhận ít đầu t nhất
Năm 1999 là năm thứ ba FDI vào Trung và Đông Âu tăng liên tục, đạt 23 tỷ
USD. Tuy nhiên, khu vực này vẫn chỉ nhận đợc cha đầy3% FDI toàn thế giới. Giống
nh năm 1998, Ba Lan, Cộng Hoà Séc và Liên Bang Nga tiếp tục là 3 nớc nhận FDI
nhiều nhất. Đối với Nga, tuy FDI đà tăng trở lại nhng mới chỉ bằng một nửa so với
mức 6 tỷ USD năm 1997. So với quy mô của nền kinh tế thì Estonia, Hungari và
Cộng Hoà Séc là những nớc đứng đầu trong khu vực về tiếp nhận FDI. Các TNCs
của EU là những nhà đầu t quan trọng tại khu vực Trung và Đông Âu và lĩnh vực
dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng hơn so với lĩnh vực chế tạo.
Mặc dù FDI vào Châu Phi đà tăng đôi chút, từ 8 tỷ USD năm 1998 lên 10 tỷ
USD năm 1999 nhng hiệu năng kinh tế của khu vực này vẫn mờ nhạt. Tuy nhiên, bớc phát triển đáng mừng là FDI vào Châu Phi đà đợc duy trì ở mức cao hơn so với
nhng năm đầu của thập kỷ 90 do những cố gắng bền bỉ của nhiều nớc nhằm cải
thiện môi trờng kinh doanh. Những năm gần đây, một số nớc nh : Ăngôla, Ai Cập,
Marốc, Nigiêria, Nam Phi, Tuynizi đà thu hút đợc một lợng lớn FDI.Đặc biệt
Ăngôla và Ai Cập đà rất thành công, vợt qua Nigiêria trở thành nớc tiếp nhận FDI lớn
nhất trong khu vực năm 1999.
Mặc dù mức FDI nói chung của phần lớn các nớc trong khu vực còn rất thấp,
song cũng đáng kể nÕu so víi quy m« cđa nỊn kinh tÕ, víi thớc đo là GDP và tổng
đầu t trong nớc.

Kết quả cuộc điều tra 296 công ty xuyên quốc gia(TNCs) lớn nhất thế giới,
do UNTAD và phòng Thơng Mại Quốc tế phối hợp tiến hành vào đầu năm 2000,
cho thấy luồng FDI vào Châu Phi gần đây tăng đôi chút và sẽ tiếp tục tăng trong tơng lai.

5


Hơn 43% các công ty đợc điều tra cho rằng triĨn väng chung cđa khu vùc Ch©u
Phi trong viƯc thu hút FDI sẽ đợc cải thiện trong vòng 3-5 năm tới.
Kết quả cuộc điều tra nói chung phù hợp với một cuộc diều tra trớc đó do cơ
quan xúc tiến đầu t ở Châu Phi tiến hành năm 1999. Tuy nhiên, có những khác biệt
đáng lu ý về những vấn ®Ị quan träng cã liªn quan ®Õn vÊn ®Ị qut định đầu t.
Trong năm 1999 các vụ sáp nhập thôn tính xuyên quốc gia tăng khoảng 35%
theo đánh giá của UNTAD tổng giá trị của hơn 6000 vụ sáp nhập trong năm đạt
720 tỷ USD. Giá trị các vụ sáp nhập và thôn tính xuyên quốc gia chiếm hơn 80%
tổng giá trị FDI trên thế giới, có thể nói sát nhập là nguồn FDI chủ yếu cho các nớc
đang phát triển.

Phần II. tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
một số ngành mũi nhọn ở việt nam

A. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành da giầy việt nam
I. Tổng quan ngành Da Giầy Việt Nam
Ngành Da giầy Việt Nam víi u thÕ lµ mét ngµnh kinh tÕ kü thuật thu hút đợc
nhiều lao động, góp phần tạo ra công ăn việc làm cho xà hội, tham gia vào quá trìn
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc thông qua
việc đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy, nó có vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu cả
quá trình phát triển kinh tế xà hội ở Việt Nam, hiện nay đang đợc Chính phủ quan
tâm và coi là ngành mũi nhọn trong chiến lợc phát triển hàng công nghiệp tiêu dùng
hớng ra xuất khẩu.

Trớc năm 1992 ngành Da Giày Việt Nam chủ yếu thực hiện các hợp đồng
gia công mũ giày cho Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu. Khi khối này tan rÃ,
ngành Da Giày đà phải trải qua một thời kỳ khó khăn do thiếu đơn đặt hàng. Tuy
nhiên giai đoạn này kéo dài không lâu.
Bắt đầu từ năm1993, ngành Da Giày đà khởi sắc trở lạinhờ làn sóng di
chuyển sản xuất của các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động từ các nớc
công nghiệp phát triển và các nớc công nghiệp mới (NIEs) sang các nớc đang phát
triển. Ngành Da Giày Việt Nam đà bắt đầu tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ từ
các nớc thông qua đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI), đặc biệt là các NIEs trong khu

6


vực. Cùng với nó là sự dịch chuyển các đơn đặt hàng từ những nớc có truyền thống
về sản xuất Da Giày nh Đài Loan, Hàn Quốc sang Việt Nam.
-Về số lợng các doanh nghiệp: Hiện nay ngành Da Giày có khoảng 148
doanh nghiệp với cơ cấu nh sau:
Ngành Giày cã 122 doanh nghiƯp, trong ®ã, doanh nghiƯp trong níc là 78 và
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài kể cả doanh nghiệp có vốn đầu t 100% vốn nớc ngoài và liên doanh là 44, trong số này có 7 doanh nghiệp chuyên sản xuất
nguyên phụ liệu và đế giày.
Ngành Da có tất cả 26 doanh nghiệp, trong ®ã doanh nghiƯp nhµ níc lµ 16 vµ
doanh nghiƯp níc ngoài, kể cả doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và liên doanh là
10
-Về năng lực sản xuất và thiết bị công nghệ: Tính đén cuối năm 1999 toan
ngành Da Giày đà đầu t 550 dây chuyền sản xuất đồng bộ các loại giày dép, trên
2000 máy may chuyên dùng sản xuất túi, cặp da, sửa chữa gân 200000 m2 và xây
dựng mới trên 240.000 m2 nhà xởng. Hiện nay, năng lực sản xuất của toàn ngành
đạt 380 triệu đôi giày dép/năm, trong đó giày thể thao chiếm 48,5% - 148,3 triệu
đôi, giày vải chiếm 18% - 68,4 triệu đôi, giày da chiếm 1,5%- 5,7 triệu đôi, 30 triệu
sản phẩm túi cặp, 22 triệu Sqft sản phẩm da thuộc (1sqft = 0.093m2). Ngành này

tạo việc làm cho gần 300000 lao động (cha kể số lao động làm việc trong các lĩnh vực
phục vụ cho ngành da giày).
-Về tình hình xuất khẩu da giày: Sau những khó khăn do mất thị trờng truyền
thống của những năm 1988 1990. Từ năm 1993 trở lại đây, nhờ đầu t đổi mới
thiết bị công nghệ, tìm kiếm thị trờng, xây dựng danh mục mặt hàng , nên xuất
khẩu sản phẩm da giày đà đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, trung bình trong giai đoạn
1993-1999 là hơn 50%/năm.
Năm 1996 toàn ngành đà xuất khẩu đợc 138 triệu đôi giày,dép các loại, 18
triệu chiếc cặp, túi sách và120.000m2 da thuộc, đạt kim ngạch 533,28 triệu USD.
Năm 1999, toàn ngành xuất khẩu đợc 221 triệu đôi giày dép các loại, 28 triệu chiếc
cặp, túi sách và hơn 74.000 m2 da thuộc đạt kim ngạch 1344 triệu USD, tăng hơn
năm trớc 33,4% và gáp 2,5 lần so với năm 1996.
Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của ngành giày dép Việt Nam hiện nay là các nớc
thuộc liên minh Châu Âu, chiếm tới 75% tổng kim ngạch . Nếu năm 1995, giày dép
Việt Nam xuất khẩu sang EU mới đạt 400 triệu USD, thì đến năm 1999 đà vọt lªn

7


gần 1 tỷ USD. Cho đến nay sản phẩm giày dép đang chiếm vị trí hàng đầu trong số
các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU và tại thị trờng EU, Việt Nam là nớc xuất khẩu giày dép đứng thứ hai sau Trung Quốc. Mỹ là nớc nhập khẩu giày dép
lớn nhất thế giới, nhng cho đến nay, giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng
này mới đạt 11,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đối với thị trờng Nhật Bản, xuất
khẩu giày dép của Việt Nam vẫn con chiếm tỷ trọng thấp, mới đạt gần 10% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Xết về khả năng cạnh tranh đối với hàng ngoại, sản phẩm
giày dép Việt Nam đạt vào loại trung bình, tơng đơng với sản phẩm cùng loại của
Thái Lan, Inđônêxia, Philipin nhng thấp hơn hàng Trung Quốc.Thông thờng giá bán
hàng Trung Quốc nhập khẩu thấp hơn từ 20% đến 50% hàng Việt Nam cùng loại.
Về cơ bản có thể nói ngành Da Giày Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tăng
trởng mạnh và trở thành nớc xuất khẩu giày lớn ở Châu á, cũng nh trên thế giới.

Trong những năm tới, khả năng tiêu thụ ở các thị trờng lớn nh Bắc Mỹ, EU vÃn ổn
định ở mức cao. Sản phẩm Da Giày của Việt Nam xuất khẩu sang EU cũng nh nhiều
nớc khác không bị hạn chế bởi hạn ngạch, vẫn đợc hởng chế độ thuế quan u đÃi, nên
khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài lập cơ sở sản xuất ở Việt Nam cả về sản xuất
thành phẩm cũng nh nguyên liệu phơ ®Ĩ hëng u ®·i th quan theo giÊy chøng nhận
xuất xứ (C/O). Với đặc điểm chi phí thấp, tạo nhiều công ăn việc làm và có lợi thế
cạnh tranh, ngành da giày sẽ vẫn là ngành đợc u tiên phát triển trong giai đoạn đầu
của quá trình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu.
II. tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào ngành da giày việt nam
1.Tình hình thu hút vốn đầu t vào ngành da giày trong giai đoạn 1990-6/2000
Theo số liệu của Bộ Kế Hoạch và Đầu T, tính đến ngày 20/6/2000, cả nớc có
68 dự án đầu t trực tiếp vào ngành da giày với tổng số vốn là 602,68 triệu USD
quy mô bình quân mỗi dự án là 8,86 triệu USD. Trong đó, số vốn thực hiện là471,3
triệu USD chiếm khoảng78,2% tổng số vốn đăng ký.
Nhìn chung tốc độ đầu t vào ngành da giày vừa qua có xu hớng tăng lên, tuy
nhiên không đồng đều, vốn đầu t giữa các năm có thay đổi rõ rệt về giá trị. Trong
khoảng 2 năm 1997 và 1998, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu á đÃ
tác động mạnh đến nguồn vốn đầu t trùc tiÕp níc ngoµi vµo ngµnh da giµy ViƯt Nam,
lµm vốn đầu t giảm trong 2 năm1997, 1998 xuống chỉ bằng khoảng 50% so với năm

8


trớc. Năm 1997 chỉ thu hút đợc 70,88 triệu USD, giảm gần một nửa so với năm 1996.
Năm 1998 dòng vốn đầu t trực tiếp giảm xuống chỉ còn 21,922 triệu USD, bằng 1/3
so với năm 1997. Tuy nhiên, sang năm 1999 vốn đầu t vào khu vực này đà có xu hớng phục hồi trở lại. Năm 1999 đạt 44,275 triệu USD, gấp hơn 2 lần so với năm
1998.
Bảng1: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành da giày
Việt Nam giai đoạn 1990- 6/2000 ( Nguồn: bộ kế hoạch đầu t)

Năm

Số dự
án

Tổng vốn
(triệu)

Tỷ trọng
(%)

1990
1991
1992

2
2
6

4,344
3,28
25,235

0,72
0,54
4,17

Bình quân
mỗi dự án
triệu USD

2,17
1,64
4,19

1993
1994
1995

4
16
5

11,431
245,517
19,004

1,89
40,74
3,15

2,58
15,34
3,8

1996
1997
1998
1999
6/2000
Tổng số


4
6
5
12
6
68

136,259
70,881
21,922
44,275
20,65
602,68

22,61
11,76
3,64
7,35
3,43
100

34,06
11,81
4,38
3,69
3,44
8,86

Về đối tác đầu t: Tính đến tháng 6/2000 có 8 nớc và khu vực đà tham gia đầu t vào

ngành da giày Việt Nam. Những nớc có vốn đầu t nhiều nhất bao gồm Đài Loan,
Hàn Quốc và Hồng Kông víi tỉng sè vèn lµ 549,768 triƯu USD chiÕm 91,22% tổng
số vốn đầu t vào ngành da giày , trong đó, Đài Loan đầu t nhiều nhất với số vốn là
215,207 triệu USD chiếm 41,68% tổng số vốn đầu t; Hàn Quốc đạt 197,621 triệu
USD chiếm 32,82% và Hồng Kông lµ 100,749 triƯu USD chiÕm 16,73%.

9


Bảng 2: Những nớc và khu vực đầu t vào ngành da giày Việt Nam
(Nguồn bộ kế hoạchvà Đầu T)
Tên nớc

Số dự án

Đài Loan
Hàn Quốc
Hồng Kông
B.V. Islands
Singapore
Đức
Niu Dilân
Thái Lan
Tổng số

31
26
4
1
2

2
1
1
68

Tỷ trọng
(%)
45,59
38,24
5,88
1,47
2,94
2,94
1,47
1,47
100

Tổng số vốn
TriệuUSD
251,207
197,821
100,812
34,025
11,704
5,883
0,800
0,500
602,680

Tỷ trọng

(%)
41,68
32,82
16,27
5,65
1,94
0,98
0,13
0,08
100

Về địa bàn đầu t: Phần lớn các dự án đầu t vào ngành da giày đều tËp trung ë
c¸c tØnh phÝa Nam chiÕm tíi 88% tỉng số dự án và 85% tổng vốn đầu t. Miền Trung
là khu vực là khu vực nhận đợc ít đầu t nhÊt, chØ cã 4 dù ¸n víi tỉng sè vốn là 21,972
triệu USD, chiếm 3,6% trong tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành da giày.
Trong các địa phơng có vốn đầu t nớc ngoài thì thành phố Hồ Chí Minh là nơi thu
hút đợc nhiều nhất, 30 dự án với tổng giá trị đạt 226,716 triệu USD chiếm 37,62%
trong tổng vốn đầu t toàn ngành. Tiếp đến là Đồng Nai 209,887 triệu USD chiếm
34,83% và Bình Dơng 70,737 triệu USD chiếm 11,74%.
Bảng 3: Các địa phơng có vốn đầu trực tiếp nớc ngoài
vào ngành Da Giày Việt Nam (Giai đoạn 1990 6/2000)
STT

Tên địa phơng

Số dự án

1
2


TP.Hồ Chí Minh
Đồng Nai

30
13

44,12
19,12

226,716
209,887

Tỷ
trọng
(%)
37,62
34,83

3
4
5

Bình Dơng
Hải Phòng
Đà Nẵng

15
4
2


22,06
5,88
2,94

70,737
69,368
16,089

11,74
11,51
2,67

10

Tỷ trọng (%) Tổng sè vèn
(TriÖu USD)


6
7

Nghệ An
Long An

2
2

5,882
4,000


0,98
0,66

68

Tổng số

2,94
2,94
100

602,680

100

Về hình thức đầu t: Cho đến nay chỉ có hai hình thức đầu t chủ yếu vào ngành da
giày là loại hình xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài và các xí nghiệp liên doanh. Trong
đó, xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài chiếm 73,5% số dự án và 81,3% vốn đầu t. Xí
nghiệp liên doanh chiếm 26,5% số dự án và 18,7% vốn đầu t.
Bảng 4: Các loại hình đầu t vào ngành Da Giày Việt Nam
giai đoạn 1990 6/2000
Loại hình

Số dự
án

Tỷ trọng
(%)

Tổng vốn

(triệu USD)

Tỷ trọng
(%)

100% vốn nớc ngoài

50

73,57

489,993

81,3

Xí nghiệp liên doanh

18

26,47

112,687

18,7

Tổng số

68

100


602,680

100

2. Đánh giá thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào ngành da giày Việt Nam
a) Những khó khăn và thách thức đối với ngành Da Giày Việt Nam
Thứ nhất: Cơ sở vật chất còn cũ và lạc hậu về công nghệ, cha có nhiều dây
chuyền hiện đại. Phần lớn máy móc thiết bị là nhập của Đài Loan, Hàn Quốc, tuy
có phù hợp với điều kiện tài chính và trình độ quản lý của Việt Nam, song đều đÃ
đợc đầu t cách đây 4 năm, thậm chí là 10 năm. Mặc dù sản xuất đợc một số loại
giày dép đủ điều kiện xuất khẩu nhng thiết kế theo kiểu băng tải dài, tốc độ chậm,
tốn nguyên vật liệu, ít hiệu quả. Chính vì vậy, ngay cả khi khách hàng nhiệt tình đặt
hàng cao cấp, lợi nhuận cao cững không đủ khả năng thực hiện.

11


Thứ hai: Do cha chế tạo đợc khuôn mẫu, phụ tùng và cha thiết kế đợc kiểu
dáng đáp ứng thị trờng nhập khẩu trực tiếp nên hiệu quả không cao. Phần lớn sản
phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành da giày Việt Nam là gia công với mẫu có sẵn
kèm theo đơn đặt hàng nớc ngoài và phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Vì
vậy, có giá tri gia tăng thấp và kim ngạch thực của công nghiệp da giày trong toàn
bộ kim ngạch xuất khẩu chỉ vào khoảng 30%. Bên cạnh đó, một lợng hàng hoá xuất
khẩu sang Châu Âu phải qua các đối tác trung gian nh Đài Loan, Hàn Quốc, làm
cho lợi nhuận đà có ít lại còn bị chia sẻ.
Thứ ba: Sức cạnh tranh của sản phẩm da giày Việt Nam vẫn còn thấp trong
khi các nớc láng giềng nh Thái Lan, Inđônêxia, Trung Quốc xuất khẩu da giày
lâu năm, nhiều kinh nghiệm, có bạn hàng, thị trờng ổn định trở nên có lợi thế hơn.

Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài chính Châu á vừa qua không những làm giảm lợng cầu về sản phẩm da giày mà còn làm chững lại dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Việt Nam nói chung. Đồng thời, Việt Nam còn phải chịu sức ép giảm giá sản
phẩm khoảng t 5% đến 10% so với trớc, do sù mÊt gi¸ tiỊn tƯ cđa c¸c níc trong khu
vùc. Hơn nữa, do các nớc này có dịch vụ vận tải và tài chính tốt hơn, làm khả năng
cạnh tranh của ngành da giày Việt Nam cũng giảm.
Thứ t: Thị trờng Mỹ, nơi tiêu thụ giày dép lớn nhất thế giới, trên thực tế vẫn
nằm ngoài khả năng của các nhà xuất khẩu Việt Nam do chúng ta vẫn phải chịu
mức thuế 22% so với mức 8% của những nớc đợc hởng quy chế tối huệ Quốc
(MFN). Trong vài năm tới, khi xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng, EU cũng có
thể áp dụng hạn ngạch đối với hàng giày dép của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng
này.
Để tạo ra một sản phẩm của ngành, thì giá trị của nguyên vật liệu đà chiếm tỷ lệ
khoảng 70-80% giá thành sản phẩm, nhng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
của ngành giày hiện nay vẫn còn phải nhập khẩu với tỷ trọng lớn, chiếm khoảng
80%, đây là một trong những nguyên nhân khiến công nghiệp da giày Việt Nam bị
lệ thuộc vào thị trờng, đối tác nớc ngoài. Các nguyên liệu chính phục vụ cho sản
xuất của ngành là: da thuộc thành phẩm, simili giả da PU, PVC, vải, đế giày. Các
nguyên vật liệu phụ là: pho mũi,pho hậu, keo dán, bao bì, phụ liệu trang trí,thớt
chặt, phom giày Đối với nguyên liệu chính là da thuộc thành phẩm, thị trờng
trong nớc cha đáp ứng đủ nhu cầu của ngành, hàng năm sản lợng khoảng 2 triệu
sqft trong đó khu vực quốc doanh chỉ chiếm sản lợng khoảng 3,5 triệu sqft mặc dầu

12


có nhiều xí nghiệp hơn, máy móc thiết bị hiện đại hơn khu vực ngoài quốc doanh.
Về giả da PU, PVC cha có xí nghiệp nào sản xuất ra phục vơ cho thÞ trêng trong níc, cã mét sè xÝ nghiệp nằm trong khu chế xuất ra các nguyên liệu này họ đều có
đơn đặt hàng xuất khẩu ra nớc ngoài, nhìn chung nguyên liệu này phải nhập khẩu.
Đế giày các loại, năng lực sản xuất toàn ngành là 212 triệu đôi 1 năm, đối với
nguyên liệu này cung cấp cho nhu cầu sản xuất tơng đối đủ, chỉ phải nhập khẩu

chút ít. Vải các loại thì thị trờng trong nớc có thể sản xuất các loại vải bạt 100%
cotton, calico làm phần trên của giày thể thao và giày vải thấp, vải thun, terri làm
lót giày và dép đi trong nhà, tuy nhiên để sản xuất những đôi giày cao cấp ta vẫn
phải nhập nguyên liệu của nớc ngoài.
Đối với nguyên vật liệu phụ: cha hình thành đợc những DNNN chuyên cung
cấp nguyên vật liệu phụ cho ngành, các doanh nghiệp t nhân mới chỉ sản xuất cung
ứng các phụ liệu có vốn đầu t nhỏ nh ô-dê, rivê, dây giày, bao bì Các phụ liệu
khác nh keo dán, pho, dung môi, vật liệu trang trí.. đều phải nhập khẩu.
b) Một số thuận lợi của ngành da giày:
Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển sản xuất, nhng ngành da giày cũng có
một số thuận lợi:
-Môi trờng đầu t: Luật đầu t nớc ngoài ra đời đà tạo ®éng lùc thóc ®Èy m¹nh
mÏ cho viƯc thu hót vèn đầu t. Chính phủ Việt Nam đà quy định rõ những lĩnh vực,
những địa bàn khuyến khích đầu t với các u đÃi cho dự án nằm trong diện khuyến
khích đầu t. Chẳng hạn mức thuế lợi tức 20% sẽ áp dụng cho các dự án có một
trong những điều kiƯn sau:
Ph¶i xt khÈu Ýt nhÊt 50% s¶n phÈm
Sư dơng 500 lao động trở lên, sử dụng công nghệ tiên tiÕn
Møc 15% ¸p dơng cho c¸c dù ¸n xt khÈu 80% sản phẩm; mức 10% áp
dụng cho các dự án đầu t vào miền núi, vùng sâu vùng xa. ngoài ra còn có thể đợc
miễn giảm thuế trong một số năm nhất định. Hiện nay pháp luật Việt Nam còn
khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài bằng việc cho phÐp hä cã thĨ tù do chun
lỵi nhn vỊ níc mà không bị đánh thuế.
Các dự án đầu t nớc ngoài vào ngành da giày đều thuộc diện đợc khuyến
khích vì sản chủ yếu là để xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động. Đầu t trực tiếp nớc
ngoài đà góp phần thúc đẩy tăng trởng chung của toàn ngành, đẩy nhanh tốc độ gia
tăng xuất khẩu và đóng góp cho ngân sách quốc gia hàng năm. Thông qua đầu t

13



trực tiếp nớc ngoài, đội ngũ lao đông đợc thu hút vào khu vực làm việc có thu nhập
cao hơn so với khu vực khác trong ngành. Ngoài ra , ngành da giày lại từng bớc
nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân và nâng cao đợc kinh nghiệm cho đội ngũ
quản lý.
Doanh thu của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài trong ngành da giày ớc tính chiÕm
tíi 30,7% trong tỉng doanh thu cđa toµn ngµnh vµ số tiền trích nộp ngân sách của
khu vực này chiếm khoảng 13% trong tổng số nộp ngân sách của toàn ngành da
giày.
Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành da giày và cũng tăng lên
rất nhanh. Năm 1996, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt kim ngạch xuất
khẩu 171,56 triƯu USD, chiÕm 32,1% trong tỉng kim ng¹ch xt khẩu của toàn
ngành, nhng đến năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của khu vực này đà lên tới 547,03
triệu USD, tăng hơn 3 lần so với năm 1996 và chiếm tới 41% tổng kim ngạch xuất
khẩu của toàn ngành.
Đồng thời với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đà đóng góp một phần vào tiến
trình đổi mới công nghệ, trang thiết bị và đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá của
ngành, 21 doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và 14 doanh nghiệp liên doanh với
tổng vốn khoảng 350 triệu USD đà trang bị đầy đủ các loại dây chuyền sản xuất
hiện đại, sản xuất các sản phẩm có chất lợng cao và đà tạo đợc uy tín trên thị trờng
quốc tế.
III.TRiển vọng và biện pháp thu hút vốn đầu t níc ngoµi
vµo ngµnh da giµy ViƯt nam
1.TriĨn väng cđa ngành Da Giày Việt Nam.
Mục tiêu của ngành da giày trong thời gian từ nay đến năm 2010 là tiếp tục
vơn lên, phát triển và hội nhập với thị trờng khu vực và thế giới, đồng thời tăng cờng đáp ứng thị trờng trong nớc, đảm bảo chất lợng, đa dạng hoá sản phẩm xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả và tăng nhanh tích luỹ. Phấn đấu đến năm 2010, toàn
ngành sẽ sản xuất 640 triệu đôi giày dép các loại, 86,698 triệu chiếc cặp, túi các
loại, 80 triệu sqft da thuộc, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,7 tỷ USD.

Hiện nay,ngành da giày đang có một số thuận lợi là vẫn tiếp tục nằm trong
xu hớng chuyển dịch sản xuất của các nớc trong khu vực, có lợi thế cạnh tranh, cã

14


lực lợng lao động dồi dào và đà tích luỹ đợc kinh nghiệm sản xuất. Bên cạnh đó,
Việt Nam cũng đà có những bớc tiến đáng kể trong việc cải thiện môi trờng đầu t và
phát triển nền kinh tế thị trờng. Đây cũng chính là u thế để thu hút đầu t nớc ngoài.
Sự phát triển của giày dép Việt Nam phù hợp với xu hớng chuyển dịch phân
công lao động mang tính toàn cầu. Các nớc công nghiệp phát triển, các nớc công
nghiệp mới sẽ phát triển các ngành kỹ thuật cao, sử dụng ít lao động, giảm các
ngành sử dụng nhiều lao động nh công nghiệp giày dép, các nớc bắt đầu công
nghiệp hoá nh Việt Nam có lợi thế về giá nhân công rẻ, lực lợng nhân công dồi dào
sẽ tiếp tục có cơ hội để phát triển.
2.Những biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào ngành Da Giày Việt Nam
Trên cơ sở phơng hớng đầu t phát triển da giày, để thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài một cách có hiệu quả, cần thực hiện một số giải pháp :
Thứ nhất: Về thủ tục hành chính
Cần đẩy nhanh hơn nữa tiến độ cải cách hành chính, khắc phục sự trì trệ trong các
cơ quan quản lý nhà nớc, đặc biệt là thủ tục cấp giấy phép đầu t, thủ tục hải quan.

Thứ hai: Về môi trờng hoạt động
Nhà nớc thành lập các tổ chức xúc tiến thơng mại nhằm nâng đỡ các doanh
nghiệp có điều kiện vơn ra các thị trờng nớc ngoài. Tổ chức xúc tiến thơng mại
nhằm giúp các doanh nghiệp:
+Thông tin về nghiên cứu thị trờng trong nớc và thế giới, số lợng, giá cả,
những sản phẩm đang và sẽ có nhu cầu tiêu thụ lớn. Những thông báo về thời tiết,
khí hậu và những diễn biến đột xuất về chính trị, kinh tế.. xảy ra ảnh hởng đến tiêu

thụ sản phẩm tại thị trờng trọng điểm, quan trọng.
+ Thông tin về các quá trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế, thơng mại quốc
tế khu vực nh: tiến trình tham gia, quá trình đàm phán và kí kết các hiệp định thơng
mại, lộ trình giảm thuế. Thông tin, hội thảo về thị trờng các nớc và khu vực mà da
giày Việt Nam cần thâm nhập bán hàng nh: thị hiếu, luật pháp, thói quen kinh
doanh mua b¸n…

15


+Phối hợp với các cơ quan khác của chính phủ ở trung ơng và địa phơng để
khuyến khích các nhà nhập khẩu, các nhà đầu t, các tổ chức nớc ngoài vào hợp tác
đầu t tại Việt Nam. Khuếch trơng tiềm năng xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu của
các doanh nghiệp. Xây dựng và phát triển các cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống
xúc tiến thơng mại nh các trung tâm hội chợ triển lÃm quảng cáo, các trung tâm
giới thiệu sản phẩm mới, chi nhánh xúc tiến thơng mại ở các địa phơng và ở nớc
ngoài.
+Tổ chức và tham gia các hội chợ, triển lÃm chuyên ngành giày dép trong nớc
và quốc tế, tổ chức các đoàn với sự tham gia của các doanh nghiệp đi khảo sát thị
trờng, giao lu tiếp xúc mua bán ở nớc ngoài.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Hỗ trợ bù giá cho những mặt hàng
trọng điểm, sử dụng nhiều lao động, có tiềm năng để phát triển vào thị trờng xuất
khẩu, ổn định môi trờng pháp lý cho các doanh nghiệp hớng tới xuất khẩu ngày càng
lớn.
Thứ ba: Về địa bàn đầu t, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất
đai phục vụ cho các dự án có vốn đầu t nớc ngoài, xem xét các hình thức u tiên để có
thể giảm giá thuế đất nhằm khuyến khích đầu t.
Để khác phục dần sự chênh lệch giữa các khu vực, ngành da giày cần khuyến
khích các nhà đầu t bỏ vốn vào những khu vực, địa bàn nằm trong diện quy hoạch
phát triển, những nơi có tiềm năng nhng cơ sở hạ tầng cha phát triển. Khi cần thiết,

ngành da giày cần phải huy động thêm cả vốn trong nớc, chấp nhận thu hồi vốn
chậm, lợi nhuận thấp để xây dựng cơ sở hạ tầng cho một số vùng sản xuất da giày
tập trung gắn với sản xuất nguyên liệu, nhằm khuyến khích thu hút đầu t nớc ngoài
vào khu vực đó.
Thứ t: Về chính sách thuế và u đÃi tài chính, cần phát huy tích cực của chính sách
này đối với việc thu hút đầu t nh: tăng cờng các biện pháp u đÃi cho các nhà đầu t
thông qua hệ thống giá cả, giải quyết nhanh vấn đề hoàn thuế, chuyển lợi nhuần về
nớc một cách thuận tiện cho các nhà đầu t nớc ngoài. Hỗ trợ cho các dự án đà đợc
cấp phép đầu t đợc hởng u đÃi của các quy định mới về thuế lợi tức, giá thuê đất mới,
miễn giảm thuế doanh thu đối với những doanh nghiệp thực sự thua lỗ.
Thứ năm: Về chính sách lao động và tiền lơng, tiếp tục hoàn thiện chính sách lao
động và tiền lơng đối với lĩnh vực đầu t nớc ngoài, giải quyét thoả đáng những tranh
chấp về lao động và tiền lơng. Giáo dục cho công nhân lao động trong các doanh

16


nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài để hạn chế tối đa những bất đồng giữa công nhân với
chủ đầu t do thiếu hiểu biết về pháp luật.
Với những chủ trơng, giải pháp đúng đắn, chắc chắn ngành da giày sẽ đẩy
mạnh hơn nữa việc thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
thời gian tới.
Phần B. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành
dệt may việt nam
Công nghiệp dệt may đợc đánh giá là một ngành kinh tế có tiềm năng của Việt
Nam. Trong những năm gần đây, ngành này đà phát triển khá nhanh cả về số lợng
cơ sở vật chất và giá trị sản lợng, đặc biệt là giá trị xuất khẩu. Tóc độ tăng trởng bình
quân toàn ngành luôn đạt trên 10% năm, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
khoảng 40% năm, đem lại cho đất nớc một nguồn ngoại tệ lớn. Hiện nay ngành này
đang giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, hàng năm đóng góp khoảng 31% tổng

sản lợng ngành công nghiệp chế tạo, đứng thứ hai sau ngành dầu khí về kim ngạch
xuất khẩu, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 41% kim ngạch xuất
khẩu của ngành chế tạo. Ngành Dệt may thu hút trên 500000 lao động, chiếm
khoảng 24% lực lợng lao động làm việc trong ngành chế tạo.
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may việt nam
1. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may Việt nam
Theo số liệu của Bộ ké hoạch và Đầu t, tính đến hết tháng 6 năm 2000, trong lĩnh
vực dệt may có 233 dự án đầu t nớc ngoài còn hiệu lực hoạt động với tổng số vốn lµ
1946,653 triƯu USD, vèn thùc hiƯn lµ 778,661 triƯu USD, bằng 39,6% tổng số vốn
đăng ký. Trong đó, có 101 dự án dệt với tổng số vốn đăng ký là 1654,655 triệu USD/
1 dự án và 132 dự án may với tổng vốn đăng ký là 291,988 triệu USD, bình quân
khoảng 2,2 tiệu USD/1dự án. Trong số dự án còn hiệu lực, có 138 sự án đà đi vào
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho hơn 4 vạn lao động.
- Về nhịp độ đầu t
Bảng 1: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may Việt Nam
giai đoạn 1998 – 6/2000

17


Năm

Số dự án
2
2
2
5
13
24
36

39
38
29
11
13
19

Tổng số vốn
(Triệu USD)
14,94
15,606
10,964
19,836
76,377
587,842
183,944
338,577
263,154
328,502
53,147
18,193
35,571

Bình quân 1 dự án
(Triệu USD)
7,47
7,083
5,482
3,967
5,875

24,493
5,11
8,68
6,925
11,328
4,832
1,4
1,872

1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
6/2000
Tổng số

233

1.946,653

8,355


Bảng 1 cho thấy đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may Việt Nam có xu hớng
tăng nhanh từ năm 1988 đến năm 1997 cả về số dự án cũng nh vốn đăng ký. Năm
1997 tổng số vốn đầu t lên đến 328,502 triệu USD, gấp gần 22 lần so với mức 14,94
triệu USD của năm 1988. Số dự án cũng tăng gấp 15 lần so với năm 1988. Tuy
nhiên, nếu xet trong cả kỳ này thì năm đỉnh cao về thu hút vốn đầu t nớc ngoài là
năm 1993 với 24 dự án có tổng số vốn đăng ký lên đến 584,842 triệu USD và quy
môbình quân của một dự án tăng vọt lên 24,493 triệu USD/1dù ¸n so víi møc 5,875
triƯu USD/1 dù ¸n cđa năm 1992.
Kể từ năm 1997 trở đi, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may bắt đàu có
xu hớng giảm, nhất là vào năm 1998 và 1999 thì xu hớng này càng rõ rệt. Năm
1998, số dự án đầu t chỉ bằng 37,9% so với năm 1997, trong khi đó tổng vốn đăng
ký giảm mạnh xuống còn 53,147 triệu USD, chỉ gần bằng 1/6 tổng vốn đăng ký năm
1997. Năm 1999, tình trạng giảm sút còn tồi tệ hơn,tổng số vốn đăng ký giảm xuống
dới mức rất thấp chỉ còn 18,193 triệu USD, bằng 34,2% so với năm 1998. Đây là
mức thấp nhất kể từ năm 1991.
Nguyên nhân của tình trạng này là do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính Châu á nổ ra từ mùa hè năm 1997. Điều này cũng phù hợp với xu hớng suy
giảm chung của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn này. Tuy

18


nhiên, sang năm 2000, tình hình đầu t vào ngành dệt may đà có dấu hiệu phục hồi,
chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2000 đà có 19 dự án đợc duyệt với tổng số vốn đăng
ký là 35,571 triệu USD, tăng gần gấp đôi so với cả năm 1999.
Về đối tác đầu t: Tính đén giữa năm 2000, đà có 17 nớc và lÃnh thổ tham gia
đầu t vào ngµnh dƯt may ViƯt Nam,. Trong sè nµy cã 3 nớc gồm Hàn Quốc Malaixia
và Đài loan có vốn đầu t nhiều nhất với tổng số vốn lên tới hơn 1,6 tỷ USD chiếm
84,4% tổng vốn đầu t trực tiếp níc ngoµivµo ngµnh dƯt may vµ chiÕm 61,4% tỉng sè
vèn đầu t vào ngành dệt may. Trong đó Hàn Quốc là nớc đầu t nhiều nhất với

706,833 triệu USD chiếm 36,31% tổng vốn đầu t, Malaixia:484,9 triệu USD chiếm
24,91% và Đài Loan:452,14 triệu USD chiếm 23,23%

Bảng 2: 10 Nớc và vùng lÃnh thổ đầu t nhiều nhất
vào ngành dệt may Việt Nam 1988 6/2000
Nguồn: Bộ kế hoạch và Đầu T
STT
Nớc và khu vực
Số dự
Tỷ trọng
án
(%)
1
Hàn Quốc
53
22,75
2
Malaixia
4
1,72
3
Đài Loan
86
36,91
4
Nhật Bản
30
12,88
5
Hồng Kông

24
10,3
6
CH LB Đức
5
2,15
7
Anh
3
1,29
8
Singapore
4
1,72
9
Trung Quốc
6
2,58
10
Mỹ
3
1,29
11
Các nớc khác
15
6,44
Tổng số

233


100

Đơn vị: triệu USD
Tổng vốn
(triệu USD)
706,833
484,9
452,164
89,835
81,811
36,053
17,488
11,5
11,398
10,75
43,916

Tỷ trọng
(%)
36,31
24,91
23,23
4,61
4,2
1,85
0,9
0,59
0,59
0,55
2,26


1.946,653

100

Về cơ cấu đối tác đầu t, bảng 2 cho thấy các nớc Đông á bao gồm Nhật Bản
và các NIEs là những đối tác đầu t chủ yếu vµo ngµnh dƯt may ë ViƯt Nam. Do
ngµnh dƯt may Việt Nam thuộc lĩnh vực công nghiệp chế tạo sử dơng nhiỊu lao

19


động, phù hợp với xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nớc trên, nên họ đÃ
tích cực đẩy mạnh đầu t sang Việt Nam và trở thành những nhà đầu t nhiều nhất vào
Việt Nam. Điều này cũng lý giải cho sự giảm sút đầu t cho những năm 1998 1999
là do những nớc này chịu tác động nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng vừa qua.
Về địa bàn đầu t: Tính đến nay cả nớc có tất cả 19 tỉnh, thành phố có dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may, phần lớn các dự án đều tập trung vào
các tỉnh phía nam, chiếm tới 88% tổng số dự án và 93,3% tổng số vốn đầu t vào
ngành dệt may. Trong khi đó, miền Trung là khu vực nhận đầu t ít nhất, chỉ có 3 tỉnh
quảng Nam, Đà Nẵng và Hà Tĩnh là có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài với 5 dự án
tổng giá trị là 5,092 triệu USD, chiếm 0,2% tổng vốn đầu t vào ngành dệt may. Miền
Bắc có tất cả 23 dự án đầu t nớc ngoài với tổng trị giá là 126,151 triệu USD chiếm
6,5 tổng vốn đầu t, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Phú Thọ, Hà Nội, Hải Phòng, Ninh
Bình, Hải Dơng, Quảng Ninh và Lạng Sơn.
Trong số các địa phơng có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may
thì Động Nai là tỉnh thu hút đợc nhiều vốn đầu t nhất với 33 dự án, tổng giá trị lên
tới 1154,954 triệu USD chiếm 59,33% tổng vốn đầu t trực tiép nớc ngoài vào ngành
dệt may. Tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dơng, với tổng vốn đầu t lần lợt nhận đợc là 355,685 triệu USD chiếm 18,72% và 138,401 triệu USD chiếm 7,11%
tổng vón đầu t.

Bảng 3: 10 Địa phơng có vốn đầu t trực tiÕp níc ngoµi
nhiỊu nhÊt vµo ngµnh dƯt may (1988 – 6/2000)
Nguồn: Bộ Kế Hoạch Đầu T
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên địa phơng
Đồng Nai
Thành Phố HCM
Bình Dơng
Long An
Phú Thọ
Bà Rịa-Vũng Tàu
Hà Nội
Lâm Đồng
Hải Phòng
Ninh Bình
Các tØnh kh¸c

Sã dù ¸n

33
122
30
7
2
3
10
5
3
1
17

20

Tû träng
(%)
14,16
52,36
12,88
3,00
0,86
1,29
4,29
2,15
1,29
0,43
7,3

Tỉng vèn
(triƯu USD)

1154,954
355,685
138,401
113,696
76,645
36,454
25,688
9,111
8,416
5,000
22,603

Tû träng
(%)
59,33
18,27
7,11
5,84
3,94
1,87
1,32
0,47
0,43
0,26
1,16


Tổng số

233


100

1.946,653

100

Nhìn chung, về cơ cấu lÃnh thổ, các số liệu trên cho thấy rõ tình trạng mất cân
đối trong đầu t nớc ngoài vào ngành dệt may già ba miền Bắc, Trung, Nam, điều này
cho thấy việc kết hợp hoạt động thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài với việc khai thác
trong nớc (nhất là về lao động) đạt kết quả cha cao. Vì vậy, đây cũng là một vấn đề
cần đợc quan tâm điều chỉnh của ngành dệt may trong thời gian tới.
Về loại hình đầu t: Cho đến nay, trong số các hình thcs đầu t trực tiếp nớc
ngoài theo luật định thì loại hình xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài là hình thức phổ
biến nhất của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt may Việt Nam. Tính đến hết
tháng 6/2000, xí nghiệp có 100% vốn đầu t nớc ngoài chiếm 77,42% số dự án và
91,47% số dự án và 8,36% tổng vốn đầu t. Hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm
1,84% số dự án và 0,17% vốn đầu t.
Bảng 4: Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào ngành dệt may (1988- 6/2000)
Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu t
STT
loại hình
Số dự ¸n Tû träng
Tỉng sè vèn Tû träng
(%)
(TriƯu USD)
(%)
1
XÝ nghiƯp 100%

183
77,42
1780,557
91,47
vèn nớc ngoài
2
Xí nghiệp liên
47
20,74
162,768
8,36
doanh
3
Hợp đồng hợp tác
3
1,81
3,328
0,17
kinh doanh
Tổng số

233

100

1946,653

100

Luật đầu t nớc ngoài từ khi ban hành đến nay, đà đợc chính phủ Việt Nam

nhiều lần điều chỉnh và sửa đổi nhằm khuyến khích nhiều hơn nữa đầu t nớc ngoài.
Việc sửa đổi này đà tác động rõ rệt không chỉ đến tốc độ tăng đầu t mà cả đến các
hình thức đầu t vào ngành dệt may. Cụ thể là, ở giai đoạn đầu, hình thức đầu t theo
kiểu xí nghiệp liên doanh chiếm đa số. Nhng kể từ năm 1996 trở lại đây số dự án
100% vốn nớc ngoài có xu hớng tăng lên rõ rệt. Sở dĩ có tình trạng này là do thời kỳ

21


đầu các thủ tục để triển khai dự án đầu t rất phức tạp, trong khi đó các đối tác đầu t ít
hiểu biết về các điều kiện kinh tế xà hội, pháp luật Việt Nam nên họ gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình giao dịch, cũng nh tổ chức thực hiện các dự án đầu t.
Trong tình hình nh vậy, đa số các nhà đầu t thích lựa chọn hình thức liên doanh để
phía ta đứng ra lo các thủ tục pháp lý, tạo điều kiện cho các hoạt động liên doanh có
hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, loại hình này không còn đợc a chuộng nữa,
một phần là do luật sửa đổi quy định dự án 100% vốn nớc ngoài nếu đủ điều kiện
cũng đợc u tiên nh dự án liên doanh. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân nữa là sau
một thời gian tiếp cận thị trờng Việt Nam, các nhà đầu t nớc ngoài, đặc biệt là các
nhà đầu t châu á đà hiểu rõ hơn về luật pháp, chính sách, thủ tục đầu t tại Việt Nam
và nh vậy trong nhiều trờng hợp họ thấy không cần thiết phải có sự hợp tác với đối
tác Việt Nam để đợc toàn quyền quyết dịnh những vấn đề chủ chốt của xí nghiệp,
tránh những tranh chấp phát sinh trong quản lý điều hành xí nghiệp. do đó, loại hình
đầu t 100% vốn nớc ngoài trong ngành dệt may có xu hớng tăng lên rõ rệt trong
những năm gần đây. Năm 1995, có 60 dự án đầu t 100% vốn nớc ngoài chiếm
48,8% số dự án, đến nay đà tăng lên 183 dự ¸n chiÕm 77,4% sè dù ¸n.
2. HiƯu qu¶ cđa viƯc thu hút đầu t nớc ngoài vào ngành Dệt May
Dòng vốn nớc ngoài đầu t vào ngành dệt may trong thời gian qua đà thực sự có tác
động tích cực và có vai trò quan trọng chiến lợc đầu t phát triển ngành dệt may Việt
Nam. Những ảnh hởng tích cực của loại hình hoạt động kinh tế này đang ngày càng

rõ nét, thể hiện trên nhiều mặt trong thành quả của ngành dệt may và đa ngành dệt
may trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của công nghiệp chế tạo
Việt Nam. Góp phần thúc đẩy chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu của Việt
Nam.
Đầu t nớc ngoài đà mang lại cho ngành dệt may Việt Nam một lợng vốn đầu t rất
lớn, khoảng 42% trong tổng vốn đầu t của toàn ngành dệt may trong thời gian qua.
Cùng với đó, một lợng lớn tài sản, thiết bị kỹ thuật và nguồn lực đáng kể đợc đa vào
hoạt động cho mục tiêu phát triển ngành dệt may một cách hiệu quả.
Tạo việc làm cho nhiều lao động: Đến nay, các xí nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đà tạo ra hơn 4 vạn việc làm trực tiếp trong các xí nghiệp và thu hút hàng
nghìn lao động vào các công trình về xây dựng cơ bản, dịch vụ, sản xuất nguyên vật
liệu, phục vụ cho giai đoạn đầu của các dự án liên doanh hợp tác đầu t. Hiện tại, các

22


khu chế xuất có hơn 20.000 lao động làm việc tại 38 công ty may hàng xuất khẩu có
vốn đầu t nớc ngoài. Trong thời gian tới, nhu cầu lao động của các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài sẽ vẫn còn tiếp tục tăng mạnh cùng với vốn đầu t vào lĩnh vực
này. Cùng với xu hớng này, thu nhập bình quân của ngời lao động trong các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng đợc nâng cao. Năm 1993, lơng bình quân của
mỗi công nhân là 363.000 đồng/1tháng thì đến nay đà tăng lên gấp đôi khoảng
800.000 đồng/1tháng, thậm chí có nơi mức lơng trung bình đạt từ 1 triệu đến 1,5
triệu/1tháng, gấp từ 1,5 đến 2 lần thu nhập của những ngời làm việc ở khu vực quốc
doanh và t nhân.
Tạo khối lợng sản phẩm lớn phục vụ cho nhu cầu trong nớc và phục vụ xuất
khẩu: Hàng năm, những doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đà tạo ra một khối lợng sản phẩm hàng hoá giá trị hàng nghìn tỷ đồng, đóng góp một phần quan trọng
trong việc tạo ra tốc độ tăng trởng cao của cả ngành dệt may. Theo số liệu của tổng
cục thống kê, năm 1999 giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài trong ngành dệt may là 4113,3 tỷ đồng, tăng hơn 2,5 lần so với năm 1995 và

chiếm 28,7% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn ngành dƯt may. Doanh
thu cđa khu vùc nµy íc tÝnh chiÕm khoảng 13,7% tổng doanh thu và đóng góp 8,6%
tổng số tiền nộp ngân sách của cả ngành dệt may.
Đổi mới công nghệ: Cùng với vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, ngành dệt may
Việt Nam còn tiếp nhận đợc một số kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Với mục tiêu
đổi mới thiết bị, công nghệ, phơng thức quản lý để rút ngắn khoảng cách với các nớc
trong khu vực, ngành dệt may đà u tiên cho những dự án đầu t máy móc, dây chuyền
thiết bị hiện đại. Gần đây, là dự án của tập đoàn Esquel, một trong những tập đoàn
hàng đầu trong lĩnh vực may mặc của Hồng Kông, đà đợc phép đầu t vào khu công
nghiệp Việt Nam Xingapore để sản xuất sản phẩm may mặc gia trị lợng cao, xuất
khẩu sang Châu Âu và Châu Mỹ. Đây là một dự án đầu t với công nghệ mới, tạo đợc
môi trờng làm việc tốt, ổn định lâu dài cho công nhân và bảo đảm không gây ảnh hởng xấu đến môi trờng.
Trong quá trình hợp tác liên doanh sản xuất, các bên Việt Nam cũng đà tiếp
nhận đợc một số phơng pháp quản lý tiến bé, kinh nghiƯm vỊ tỉ chøc s¶n xt kinh
doanh. Qua đó tiếp cận đợc với cung cách làm ăn của nhiều loại khách hàng, đồng
thời cũng thông qua đó từng bớc đa ngành dệt may Việt Nam hội nhập thế giíi, gãp

23


phần tạo nên hình ảnh mới và vị trí mới của ngành dệt may Việt Nam trên trờng
quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài, cũng đÃ
xuất hiện những mặt hạn chế cần phải đợc xử lý và khắc phục. Đó là
Thứ nhất: cơ cấu đầu t theo khu vực cha hợp lý, hầu hết các dự án đều tập
trung vào các tỉnh phía Nam và những nơi có cơ sở hạ tầng tốt. Điều này đÃ
tạo ra sự chênh lệch thu nhập của công nhân dệt may giữa các khu vực và cha khai
thác một cách hiệu quả về tiềm năng lao động, đợc xem nh là lợi thế của ngành dệt
may.
Thứ hai: hiệu quả đầu t cha cao và không đồng đều, một số dự án đà đi vào

hoạt động nhng vẫn bị thua lỗ. Nguyên nhân có nhiều song yếu tố đáng cảnh báo là
chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định qúa lớn do máy móc, thiết bị nớc ngoài
đa vào liên doanh định giá qu¸ cao so víi thùc tÕ. nhiỊu m¸y mãc, thiÕt bị cũ đà trở
thành vốn góp của các đối tác nớc ngoài.
Thứ ba: đầu t nớc ngoài với nhiều lợi thế đà và đang tạo ra sự cạnh tranh gay
gắt với các doanh nghiệp nội địa về lao động kỹ thuật, về thị trờng trong nớc và xuất
khẩu, buộc các doanh nghiệp trong nớc phải thu hẹp quy mô sản xt.
Thø t: mét vÊn ®Ị nỉi cém hiƯn nay trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài là việc sử dụng và quản lý lao động. Do hiểu sai những quy định của nhà nớc
ta về mức tiền lơng tối thiểu của ngời lao động nên nhiều cơ sở có vốn đầu t nớc
ngoài đà lợi dụng điều này để giảm tiền lơng của công nhân. Ngoài ra, các chế độ
khác nh thời gian lao động, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trờng hoặc cha đợc quy
định đầy đủ hoặc không đợc chấp hành nghiêm túc cũng là nguyên nhân gây ra
tranh chấp giữa chủ đầu t và ngời lao động, không những thế họ còn có biểu hiện đối
xử không tốt với ngời lao động Việt Nam.
Qua việc phân tích tác động của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với ngành
dệt may Việt Nam trong thêi gian võa qua, chóng ta cã thĨ nhËn thÊy, mặc dù đầu t
nớc ngoài có những đóng góp tích cực cho ngành dệt may nhng vẫn còn nhiều mặt
hạn chế. Vì vậy, ngành dệt may Việt Nam cần phải tập trung hơn nữa để khắc phục
và giải quyết những khó khăn này, đồng thời phải tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để
có thể thu hút đợc nhiều vốn đầu t hơn nữa nhằm phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hoá hớng về xuất khẩu của Việt Nam.
II.Triển vọng đầu t trực tiếp nớc ngoài

24


vào ngành dệt may Việt Nam
1. Dự báo nhu cầu vốn cho ngành dệt may giai đoạn 2001- 2010
Mục tiêu chiến lợc của ngành dệt may trong giai đoạn 2001 2010 là hớng

vào xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản mở rộng các
cơ sở sản xuất của ngành, thoả mÃn nhu cầu trong nớc về số lợng, chất lợng, chủng
loại và giá cả, đảm bảo đến năm 2010 công nghệ tơng đơng với các NIEs châu á nh
Hồng Kông, Thái Lan, tạo việc làm cho khoảng 2,76 triệu ngời (bao gồm lao động
dệt may, sản xuất bông vải và dâu tơ tằm), với mức thu nhập bình quân trên 100
USD/ ngời/tháng. Từng bớc đa ngành dệt may trở thành ngành sản xuất mũi nhọn
góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế chung của cả nớc. Để đạt đợc mục tiêu này, từ
nay đến năm 2005, ngành dệt may phải đạt mức tăng trởng bình quân 13%/năm và
trong giai đoạn 2005 2010, tốc độ tăng trởng sẽ phải là 14%/năm.
Bảng 5: Nhu cầu vốn cho ngành dệt may giai đoạn 2001 - 2010
Loại hình đầu t
-Đầu t chiều sâu
-Đầu t mở rộng
-Đầu t mới
Tổng số
+Vốn huy động trong nớc
+Vốn nớc ngoài

Tổng vốn (Triệu USD)
473,3
283,6
3.216,4
3.973,3
1.629,1
2.344,2

Tỷ trọng(%)
11,9
7,1
81

100
41
59

Theo định hớng trên, dự kiến tổng nhu cầu vốn cho các loại hình đầu t là
3973,3 triệu USD. Trong đó, phải thu hút đợc khoảng 2344,2 triệu USD vốn đầu t nớc ngoài, chiếm 96%. Với nhu cầu vốn lớn nh vậy, vấn đề đặt ra là phải làm nh thế
nào để có thể thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài với số lợng và chất lợng cao hơn, góp
phần thực hiện mục tiêu của toàn ngành. Để thực hiện đợc điều này, một phần là phụ
thuộc vào môi trờng đầu t chung nh đà đợc đề ra trong Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài
của Việt Nam. Tuy nhiên, việc quản lý công tác đầu t (lập dự án, thẩm định, phê
duyệt dự án, tổ chức triển khai) trong những năm tới phải tuân theo những quan
điểm lớn trong quyết định phê duyệt số 161 QĐ ngày 4/9/1998 của Chính phủ về
quy hoạch tổng thể phát tiển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010. Đối với đầu t
trực tiếp nớc ngoài chỉ nên khuyến khích đầu t vào những dự án cần vốn lớn, công
nghệ phức tạp mà doanh nghiệp trong nớc không đủ khả năng. Bên cạnh đó, ngành

25


×