Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GỐC GHÉP LÊN SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT TRÁI DƯA HẤU THÀNH LONG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ ( pdf)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 80 trang )

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-





HỒ PHƯƠNG QUYÊN






ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GỐC GHÉP LÊN
SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT TRÁI DƯA HẤU THÀNH LONG
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC








Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-




HỒ PHƯƠNG QUYÊN







ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GỐC GHÉP LÊN
SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT TRÁI DƯA HẤU THÀNH LONG
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. Trần Thị Ba


ThS. Võ Thị Bích Thủy










Cần Thơ - 2008

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG



Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GỐC GHÉP LÊN SỰ
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
TRÁI DƯA HẤU THÀNH LONG
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



Do sinh viên: Hồ Phương Quyên thực hiện
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày…. tháng….. năm 2008
Cán bộ hướng dẫn



TS. Trần Thị Ba


ii
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ

luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn


Hồ Phương Quyên




iii
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
----oOo----

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GỐC GHÉP LÊN SỰ
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
TRÁI DƯA HẤU THÀNH LONG
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ


Do sinh viên Hồ Phương Quyên thực hiện và bảo vệ trước hội đồng:
Ý kiến hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .............................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Luận văn đã được đánh giá ở mức:..........................................................................



DUYỆT KHOA Cần Thơ, ngày .... tháng..... năm 2008
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD Chủ tịch Hội đồng



iv
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Hồ Phương Quyên
Ngày, tháng, năm sinh: 10/08/1984
Con ông: Hồ Thế Thủy
Con bà: Nguyễn Phương Thảo
Quê quán: xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau
Đã tốt nghiệp phổ thông trung học tại trường Bán Công Cà Mau, thành phố
Cà Mau năm 2002.
Vào trường Đại học Cần Thơ năm 2003.
Tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông học 2008.



v
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LỜI CẢM ƠN
Kính dâng!
Ba mẹ đã nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người, mang lại cho con niềm
tin và nghị lực để vượt qua tất cả những khó khăn trong cuộc sống.
Thành kính ghi ơn!
Cô Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, động viên

và giúp đỡ em trong trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Quí Thầy, Cô và các anh chị cán bộ của Bộ môn Khoa học Cây trồng, Bộ
môn Bảo vệ Thực vật đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt khóa học
và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành biết ơn!
Thầy chủ nhiệm Ngô Thành Trí đã quan tâm và dìu dắt lớp hoàn thành hết
khóa học. Cô Nguyễn Thị Nghiêm, Thầy Phạm Hoàng Oanh tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Chị Võ Thị Bích Thủy đã chỉ dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báo
trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm.
Chân thành cảm ơn!
Anh Sơn, Phú, chị Thơi, các bạn Minh Cảnh, Như Thùy, Thúy Kiều, Hồng
Cúc, Hồng Thi,Tuấn Kiệt, Tâm, Nhờ… đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông Học Khóa 29 những tình cảm thân thương nhất, lời chúc
sức khỏe và thành đạt trong tương lai.

HỒ PHƯƠNG QUYÊN





vi
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
HỒ PHƯƠNG QUYÊN, 2008. “Ảnh hưởng của các loại gốc ghép dưa hấu lên
sự sinh trưởng, năng suất và phẩm chất trái dưa hấu Thành Long tại thành
phố Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông học, Khoa Nông nghiệp và
Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Thị Ba

và ThS Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC

Đề tài “Ảnh hưởng của các loại gốc ghép dưa hấu lên sự sinh trưởng, năng
suất và phẩm chất trái dưa hấu Thành Long tại thành phố Cần Thơ” vụ Thu Đông
2006 - 2007 tại Trại thực nghiệm Nông Nghiệp, khoa Nông nghiệp & SHƯD,
trường Đại học Cần Thơ, thành phố Cần Thơ, được thực hiện nhằm tuyển chọn gốc
ghép thích hợp cho dưa hấu có sức sinh trưởng mạnh, năng suất trái cao và phẩm
chất trái ngon.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần
lặp lại, gồm 4 nghiệm thức: (1) Gốc ghép bầu Nhật 1; (2) Gốc ghép bầu Nhật 2; (3)
Gốc ghép bầu Địa Phương và (4) Đối chứng không ghép. Diện tích thí nghiệm 400
m
2
, diện tích lô 31,54 m
2
(8,3 m × 3,8 m). Sử dụng giống dưa hấu F
1
Thành Long,
làm ngọn ghép và đối chứng không ghép. Khoảng cách cây 0,5 m, mật độ trồng
8.500 cây/ha.
Kết quả thí nghiệm cho thấy về năng suất trái dưa hấu cao nhất ở gốc ghép
bầu Nhật 2 (12,92 tấn/ha) cao hơn so với đối chứng không ghép (9,28 tấn/ha) là
28,2%, bầu Nhật 1 (10,63 tấn/ha) là 17,7% và bầu Địa Phương (12,01 tấn/ha) là
7,1%. Về tăng trưởng giữa các gốc ghép dưa hấu trên gốc bầu Địa Phương và bầu
Nhật 2 thể hiện tương đương nhau và cao hơn so với đối chứng không ghép và gốc
ghép bầu Nhật 1. Bệnh đốm phấn (Pseudoperonospora cubensis) cao nhất là trên
dưa hấu đối chứng không ghép (98%) ở thời điểm 25 ngày sau khi trồng. Gốc ghép
không ảnh hưởng đến phẩm chất trái dưa hấu so với dưa hấu không ghép. Lợi

nhuận thu được cao nhất là ở gốc ghép bầu Nhật 2 với tỷ suất lợi nhuận là 1,0.




vii
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

MỤC LỤC
Trang
Tiểu sử cá nhân v
Lời cảm ơn vi
Tóm lược vii
Mục lục viii
Danh sách bảng x
Danh sách hình xi
MỞ ĐẦU ........ .................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU........................................................ 2
1.1 Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng và tình hình sản xuất dưa hấu ............ 2
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng dưa hấu ................................. 2
1.1.2 Tình hình sản xuất dưa hấu ở Việt Nam và trên thế giới........... 2
1.2 Tầm quan trọng của việc ghép ........................................................... 3
1.2.1 Ý nghĩa.. .................................................................................... 3
1.2.2 Dưa hấu ghép bầu ...................................................................... 5
1.3 Quá trình nghiên cứu và ứng dụng việc ghép ngọn dưa hấu .............. 5
1.3.1 Sản xuất dưa hấu ghép trên thế giới........................................... 5
1.3.2 Sản xuất dưa hấu ghép ở Việt Nam ........................................... 6
1.4 Một vài kết quả nghiên cứu về giống gốc ghép.................................. 7
1.5 Một số điểm lưu ý trong canh tác dưa hấu ghép................................. 9
1.5.1 Vườn ươm.................................................................................. 9

1.5.2 Ngoài đồng................................................................................. 9
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................. 11
2.1 Phương tiện.... .................................................................................... 11
2.1.1 Địa điểm và thời gian................................................................. 11
2.1.2 Tình hình thời tiết ...................................................................... 11
2.1.3 Vật liệu.. .................................................................................... 12
2.2 Phương pháp.. .................................................................................... 12
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ....................................................................... 13
2.2.2 Kỹ thuật trồng dưa hấu ghép...................................................... 14
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi......................................................................... 17
2.2.4 Hiệu quả kinh tế......................................................................... 19
2.2.5 Phân tích số liệu......................................................................... 19
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................. 20


viii
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.1 Ghi nhận tổng quát ............................................................................. 20
3.2 Bệnh đốm phấn trên lá ....................................................................... 21
3.3 Tình hình sinh trưởng ......................................................................... 22
3.3.1 Chiều dài thân chính của dưa hấu trên các loại gốc ghép.......... 22
3.3.2 Số lá trên thân chính của dưa hấu trên các loại gốc ghép.......... 24
3.3.3 Đường kính gốc thân.................................................................. 26
3.3.4 Kích thước trái ........................................................................... 29
3.4 Thành phần năng suất và năng suất trái.............................................. 31
3.4.1 Trọng lượng trung bình trái ....................................................... 31
3.4.2 Trọng lượng rễ thân lá và trọng lượng toàn cây ........................ 31
3.4.3 Năng suất trái ............................................................................. 33
3.5 Một số chỉ tiêu về phẩm chất trái ....................................................... 34
3.5.1 Độ brix của thịt trái dưa hấu ...................................................... 34

3.5.2 Độ dày vỏ trên trái và tỷ lệ trọng lượng thịt trái trên trọng lượng
trái dưa hấu trên các gốc ghép khác nhau........................................... 35
3.5.3 Thời gian tồn trữ của trái dưa hấu.............................................. 35
3.5.4 Số hột trái dưa hấu ..................................................................... 36
3.6 Hiệu quả kinh tế.................................................................................. 37
3.6.1 Tổng chi và thu .......................................................................... 37
3.6.2 Lợi nhuận ................................................................................... 37
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 39
4.1 Kết luận.......... .................................................................................... 39
4.2 Đề nghị .......... .................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG






ix
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tựa bảng Trang
1.1 Tình hình sản xuất dưa hấu ở Việt Nam và trên Thế giới
(FAOSTAT, 2007)
3
2.1 Loại phân, liều lượng và thời kỳ bón phân cho thí nghiệm dưa
hấu tại Trại thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (tháng 10-
12/2006).
16
2.2 Lịch phun thuốc trừ sâu bệnh trên dưa hấu trên các gốc ghép

khác nhau tại ĐHCT (tháng 10-12/2006).
17
3.1 Đường kính giữa các gốc ghép bầu tại Trại thực nghiệm Nông
Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
26
3.2 Đường kính gốc thân ngọn ghép cây dưa hấu trên các gốc ghép
khác nhau tại Trại thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (10-
12/2006).
27
3.3 Tỷ lệ đường kính ngọn/gốc của cây dưa trên gốc ghép tại Trại
thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
28
3.4 Trọng lượng rễ thân lá và trọng lượng toàn dây dưa hấu ở thời
điểm thu hoạch trên các gốc ghép khác nhau Trại thực nghiệm
Nông Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
32
3.5 Độ Brix, độ dày vỏ, tỷ lệ TL thịt trái/TL trái và thời gian tồn trữ
trái dưa hấu trên các gốc ghép khác nhau tại Trại thực nghiệm
Nông Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
36
3.6 Hiệu quả kinh tế của việc trồng dưa ghép tại Trại thực nghiệm
Nông Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
38









x
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

DANH SÁCH HÌNH
Hình Tên hình Trang
2.1 Tình hình thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm (Đài khí
tượng thủy văn thành phố Cần Thơ, 2006).
11
2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm “Ảnh hưởng của các loại gốc ghép lên
sự sinh trưởng, năng suất và phẩm chất trái dưa hấu Thành
Long tại thành phố Cần Thơ”.
13
2.3 Cây con dưa hấu trên gốc ghép 2 ngày sau khi trồng, Trại thực
nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (10/2006).
15
3.1 Tỷ lệ bệnh đốm phấn của cây dưa hấu trên các gốc ghép khác
nhau tại Trại thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
21

3.2 Triệu chứng gây hại do bệnh đốm phấn của cây dưa hấu ở giai
đoạn 25 ngày sau khi trồng tại Trại thực nghiệm Nông Nghiệp,
ĐHCT (10-12/2006).
22
3.3 Chiều dài thân chính và tốc độ tăng trưởng chiều dài thân chính
dưa hấu qua các giai đoạn khảo sát tại Trại thực nghiệm Nông
Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006)
24
3.4 Số lá trên thân chính và tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính
dưa hấu qua các giai đoạn khảo sát tại Trại thực nghiệm Nông

Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
25
3.5 So sánh tỷ lệ đường kính ngọn trên gốc ghép (a) gốc ghép bầu
Nhật 1, (b) gốc ghép bầu Nhật 2, (c) gốc ghép Địa Phương ở 35
NSKT tại Trại thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (10-
12/2006).
29
3.6 Kích thước trái và tỷ lệ chiều cao/đường kính trái của trái dưa
hấu trên các gốc ghép khác nhau tại Trại thực nghiệm Nông
Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
30
3.7 Hình trái dưa hấu trên các gốc ghép (a) bầu Nhật 1, (b) bầu
Nhật 2, (c) bầu Địa Phương, (d) Đối chứng không ghép tại Trại
thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
30


xi
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.8 Trọng lượng trung bình trái dưa hấu trên các gốc ghép khác
nhau tại Trại thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).
31
3.9

Năng suất trái dưa hấu và tỷ lệ năng suất thương phẩm/năng
suất tổng (%) tại Trại thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (10-
12/2006).
34
3.10 Số hột trên trái dưa hấu trên các gốc ghép khác nhau tại Trại
thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (10-12/2006).

37



xii
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
MỞ ĐẦU

Dưa hấu là loại trái được dùng ăn tươi được đa số người dân ưa chuộng,
giàu dinh dưỡng và là một trong những loại hoa màu ngắn ngày đang được quan
tâm do việc trồng dưa hấu đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong những năm gần đây, người nông dân canh tác dưa hấu gặp phải
nhiều khó khăn mà lớn nhất là bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum mà chưa
có biện pháp hữu hiệu nhất để phòng trị bệnh này. Để giải quyết vấn đề này đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm phòng chống bệnh
này như: luân canh cây trồng, sử dụng thuốc hóa học,… trong đó việc sử dụng
ngọn ghép cho năng suất cao lên gốc ghép kháng bệnh đã đem lại hiệu quả và
đang được ứng dụng nhiều nước trên thế giới. Ở các nước tiên tiến như Mỹ, Nhật,
Hà Lan… việc ghép rau được bắt đầu rất sớm (công nghệ ghép rau bắt đầu ở Nhật
Bản từ năm 1927) và được áp dụng rộng rãi với đầy đủ các máy móc hiện đại cho
việc ghép nhanh chóng và chính xác. Còn ở Việt Nam việc ghép dưa hấu trên bầu
bí còn giới hạn và chưa có các số liệu khoa học nhằm khẳng định tầm quan trọng
của việc ghép rau nói chung và ghép trên dưa hấu nói riêng.
Do đó nhằm mở ra một hướng mới cho việc ghép dưa và giải quyết
tính cấp thiết trong sản xuất hiện nay đề tài “Ảnh hưởng của các loại gốc ghép lên
sự sinh trưởng, năng suất và phẩm chất trái dưa hấu Thành Long tại thành phố Cần
Thơ” được tiến hành nhằm mục đích xác định gốc ghép có khả năng sinh trưởng
mạnh, cho năng suất cao và phẩm chất ngon của cây ghép trong điều kiện ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long.







Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
CHƯƠNG 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 NGUỒN GỐC, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT DƯA HẤU
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng dưa hấu
* Nguồn gốc cây dưa hấu
Dưa hấu có tên khoa học là Citrullus Lanatus (Thunberg), tên tiếng Anh là
watermelon, thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae). Dưa hấu có nguồn gốc nhiệt đới khô
và nóng của Châu Phi (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Theo Ito (1994), dưa hấu có nguồn gốc nam Châu Phi và được đưa vào
Trung Quốc vào năm 1600. Theo Phạm Hồng Cúc (2002) dưa hấu được canh tác
rộng rãi trong vùng Địa Trung Hải cách đây hơn 3000 năm.
Ở nước ta, dưa hấu được trồng từ thời vua Hùng Vương thứ 18, dưa được
xem là loại trái cây không thể thiếu được vào ngày tết cổ truyền của nhân dân ta
(Trần Thị Ba và ctv., 1999).
* Giá trị dinh dưỡng trái dưa hấu
Theo USDA (2004) 100 g trái ăn được có 91,51 g nước, 32 Kcal, 5,26 g
protein, 0,43 g lipit, 7,18 g glucid, 8 g Ca, 116 mg K, 9 mg P, chứa 14 loại vitamin,
18 loại acid amin và nhiều loại acid béo. Ngoài ra, trái dưa hấu còn chứa β- caroten
4200 UI (Viện Dinh Dưỡng Việt Nam, 2003). Theo Phạm Hồng Cúc (2002) trong
100 phần ăn được của trái dưa hấu có chứa 90% nước, 9% carbohydrate, 0,7%
protein, 0,1% lipid, 80 mg Ca, 10 mg Mg, 14 mg P, 0,2 mg Fe.

1.1.2 Tình hình trồng dưa hấu ở Việt Nam và trên thế giới
Theo FAO (1996) trên thế giới diện tích trồng dưa hấu năm 1980 khoảng 2
triệu hecta, đến năm 2006 tăng lên khoảng 4 triệu hecta, trong khi sản lượng năm
1980 khoảng 30 triệu tấn/năm, đến năm 2006 khoảng 100 triệu tấn/năm. Ở Việt
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

3
Nam diện tích trồng dưa hấu năm 1980 là 9.000 hecta đến năm 2.006 khoảng 28
ngàn hecta (FAOSTAT, 2007).
Theo Phạm Hồng Cúc (2002) sản lượng trồng dưa hấu hàng năm trên thế
giới khoảng 30 triệu tấn/năm với diện tích canh tác khoảng 2 triệu hecta. Ở Việt
Nam, diện tích trồng dưa khu vực phía Nam ước lượng khoảng 20.000 hecta.

Bảng 1.1 Tình hình sản xuất dưa hấu ở Việt Nam và trên Thế giới (FAOSTAT,
2007)
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)
Năm
Thế giới Việt Nam Thế giới Việt Nam Thế giới Việt Nam
1996 2.362.930 18.500 19,7 10,8 46.577.823 200.000
1997 2.487.534 19.000 23,5 10,5 58.487.116 200.000
1998 2.748.265 19.000 21,7 10,5 59.770.033 200.000
1999 2.919.394 19.000 24,4 10,5 71.281.836 200.000
2000 3.050.359 19.000 24,7 10,5 75.271.012 200.000
2001 3.232.397 19.000 25,1 12,9 81.069.724 244.714
2002 3.240.576 19.000 25,3 12,9 81.839.727 244.714
2003 3.667.336 20.000 22,6 12,2 83.199.791 244.714
2006 3.780.000 28.000 26,6 15,2 100.600.000 420.000



1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GHÉP
1.2.1 Ý nghĩa
Ghép là một trong những phương pháp nhân giống vô tính được thực hiện
bằng cách đem gắn một bộ phận của cây giống sang một gốc cây khác để tạo nên
một cây mới mà vẫn giữ được đặc tính của giống ban đầu (Trịnh Thị Thu Hương,
2001). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2003), ghép cành trên cây ăn trái
là một phương pháp đem cành hay mầm nhánh cây mẹ có nhiều ưu điểm như phẩm
chất tốt, năng suất cao… gắn sang một gốc cây khác để tạo thành một cá thể mới
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

4
thống nhất. Ưu điểm của phương pháp này là lợi dụng đặc tính tốt của gốc ghép tốt
chịu đựng được điều kiện môi trường bất lợi như hạn, úng, sâu bệnh.
Trong quá trình ghép tượng tầng của gốc ghép và ngọn ghép tiếp xúc với
nhau, nhờ sự hoạt động và tái sinh của tượng tầng mà gốc ghép và ngọn ghép gắn
liền nhau. Sau khi được gắn liền các mô mềm chỗ tiếp xúc giữa gốc ghép và ngọn
ghép do tượng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ thống mạch dẫn do đó nhựa
nguyên và nhựa luyện giữa gốc ghép và ngọn ghép lưu thông nhau được (Trần Thế
Tục, 1998).
Theo Osaka (1999) thì mục đích chính của việc ghép rau cải là tránh bệnh
trong đất như là tránh bệnh trong đất như Fusarium oxysporum trên họ bầu bí dưa
và héo vi khuẩn ở họ cà. Gốc ghép càng khỏe, càng thích nghi với điều kiện khí hậu
đất đai của địa phương thì cây ghép sinh trưởng càng tốt, sản lượng càng cao (Phạm
Văn Côn, 2007). Ngoài ra, ghép còn có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại
cảnh (hạn úng, rét, sâu bệnh), điều tiết sự sinh trưởng của cây. Cây ghép giữ được
những đặc tính của giống muốn nhân, tăng sự hấp thu nước và chất dinh dưỡng, rút
ngắn thời gian chọn giống, chống lại những bất thuận của môi trường (Lê Thị Thủy,
2000).
Ghép dưa hấu là biện pháp hữu hiệu và kinh tế nhất có thể trồng dưa hấu liên
tục trong mỗi năm mà cây con không bị chết héo do nấm Fusarium oxysporum

(Phạm Hồng Cúc, 2002). Khi nghiên cứu các tổ hợp gốc ghép khác nhau Oda
(1996) còn nhận thấy rằng mùi vị, độ Brix của trái dưa hấu ghép trên gốc bầu trở
nên tốt hơn so với gốc ghép bí.
Dưa hấu ghép tạo sự bền vững để dễ bảo quản, trái từ những cây ghép ít nhất
cũng tăng 25 đến 30% độ cứng và cây dưa ghép không những chỉ kháng nấm
Fusarium, mà còn các bệnh khác từ đất (Agricultural Reseach Service Magazine
July, 2005).



Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

5
1.2.2 Dưa hấu ghép bầu
Dưa hấu ghép bầu có khả năng chống chịu bệnh héo Fusarium oxysporum, là
phương pháp đơn giản dễ thực hiện trong sản suất đại trà. Ngoài ra, dưa ghép bầu
còn giúp gia tăng năng suất nhờ trái to và đều, giúp cây chống chịu tốt trong điều
kiện khô hạn nhờ bộ rễ ăn sâu và rộng (Phạm Hồng Cúc và ctv., 1990). Theo Yetisir
và Sari (2000), dưa hấu ghép ngoài đồng có trọng lượng trái tăng 148%, trọng
lượng khô tăng đến 42-180%, số lượng và kích thước lá tăng 58-100% so với cây
trồng bình thường.
Theo Dương Văn Hưởng (1990) dưa ghép bầu có ái lực cao với liều lượng
phân đạm. Nông dân ở xã Phú Tâm (Hậu Giang) bón phân cho dưa ghép bầu với
liều lượng cao (450-500 kg N) thu được năng suất từ 31,7-34,2 tấn/ha. Tuy nhiên,
lượng N làm giảm phẩm chất trái dưa và có khuynh hướng làm gia tăng bệnh cháy
lá, đốm nhựa thân.
1.3 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG DƯA HẤU GHÉP
1.3.1 Sản xuất dưa hấu ghép trên thế giới

Ghép là một kỹ thuật có từ rất lâu đời với cây ăn trái (Lê Thị Thủy, 2000).

Tuy nhiên, kỹ thuật ghép không được chú trọng trên cây rau cho đến năm 1927, khi
sản xuất rau bị bệnh nặng nề bởi các bệnh héo do vi khuẩn, nấm và tuyến trùng.
Người dân Nhật Bản và Hàn Quốc đã sử dụng phương pháp ghép để tránh bệnh héo
Fusarium

oxysporum trên cây dưa hấu. Phương pháp này đã mở ra một hướng mới
để phòng trừ các bệnh sinh ra từ đất đối với cây rau, bởi vì 68% các trường hợp bị
bệnh của rau là bắt nguồn từ đất (Takahashi, 1984).
Theo Kobayashi (1988) thì gốc bầu giúp vỏ dưa hấu mỏng hơn gốc ghép là
bí ngô. Nhờ việc sử dụng giống bầu (Cucurbita ficifolia) làm gốc ghép cho cây dưa
hấu mà diện tích cây dưa hấu ở Nhật Bản tăng 59% năm 1930 so với năm 1929.
Hơn thế nữa công nghệ ghép đã được người dân tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) ứng
dụng để cứu nguy cho 5.000 ha dưa hấu bị bệnh héo rũ do nấm Fusarium
oxysporum (He, 1988).
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

6
Theo Oda (1993) để chống bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum gây hại
dưa hấu, người ta đã ghép dưa hấu với bầu. Sau đó lần lượt trên các cây trồng khác
được ứng dụng rộng rãi như cà tím những năm 50, dưa leo những năm 60 và cà
chua những năm 70 của thế kỹ 20. Số liệu thống kê ở Nhật cho thấy năm 1990 đã
có 92% dưa hấu, 71,7 dưa leo, 43,8% các loại dưa khác, 31,5% cà chua và 19,9% cà
tím được trồng bằng phương pháp ghép. Hiện nay, trồng các loại rau nói trên bằng
cách ghép đã đạt gần như 100% diện tích nhà kính. Tại các nước tiên tiến đã có máy
tự động, ví dụ máy ghép cà chua của hảng Takii, 1.200 cây/giờ. Năm 1992, Onada
và cộng sự phát minh máy ghép nối cho cây dưa hấu, tương tự ở Hàn Quốc cũng có
máy ghép dùng cho cây họ bầu bí.
Hiện nay, một trong những phương pháp tích cực được Nhật Bản, Đài Loan,
Hàn Quốc đã áp dụng thành công trong hơn 10 năm qua là biện pháp ghép cây con
của cây dưa hấu lên gốc bầu bí, cây ghép đã đạt được những ưu điểm mà cây không

ghép không có được.
1.3.2 Sản xuất dưa hấu ghép ở Việt Nam
Sản xuất rau ở Việt Nam cũng đã biết đến ghép từ lâu với việc ghép dưa hấu
lên bầu bí. Nông dân các tỉnh Kiên Giang, Trà Vinh, Tiền Giang đã ghép dưa hấu
để phòng chống bệnh héo dây do nấm Fusarium hoặc Pythium (Ngô Quang Vinh và
ctv., 2004).
Ghép dưa hấu đã được áp dụng tại Việt Nam từ năm 1968, chủ yếu là ở Sóc
Trăng không chỉ nhằm mục đích kháng bệnh héo rũ mà còn tăng kích thước trái
(Trần Thị Ba, 2006). Theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (1990) cho biết bệnh héo rũ do
nấm Fusarium oxysporum gây hại, nông dân còn gọi là chạy dây xuất hiện rất nặng
trên dưa hấu trồng thẳng trên nền đất trồng liên tục nhiều năm tại huyện Mỹ Tú tỉnh
Sóc Trăng, nhưng không gây hại trên dưa hấu ghép bầu và cho năng suất cao hơn
31,7-34,2%. Ngoài ra kỹ thuật ghép này sẽ sử dụng ít thuốc trừ sâu hơn, đem lại sản
lượng cao hơn và tạo ra trái có chất lượng cao hơn (SciDev, 2005).
Theo báo Nông nghiệp và nông thôn (2007) trung tâm khuyến nông tỉnh
Lạng Sơn đã áp dụng kỹ thuật ghép dưa hấu trên gốc bầu, được xem là một tiến bộ
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

7
kỹ thuật mới trong nghề trồng dưa hấu thương mại được phổ biến giúp hạn chế sự
gây hại của bệnh héo rũ trên cây dưa hấu do nấm Fusarium gây nên, nhất là trên các
ruộng dưa được trồng nhiều vụ liên tục. Theo báo Bà Rịa - Vũng Tàu (2008), ở Đá
Bạc vào vụ Đông - Xuân trước đây trồng dưa hấu ít bị bệnh, lợi nhuận cao hơn so
với trồng rau màu khác từ 15-25 triệu đồng/ha. Nhưng những năm gần đây, người
trồng dưa thường bị thiệt hại nặng do cây dưa bị bệnh héo rũ, mỗi năm trung bình
bệnh này gây thiệt hại 40% diện tích dưa hấu trong xã. Để phòng bệnh héo rũ trên
cây dưa đạt hiệu quả UBND xã Đá Bạc, (huyện Châu Đức) phối hợp với Trung tâm
Khuyến Nông và Giống Nông nghiệp tỉnh và Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp
miền Nam thực hiện mô hình ghép dưa hấu vào gốc bầu, nhằm mục đích tăng sức
đề kháng cho cây dưa, bước đầu đã cho kết quả khả quan, thu được lợi nhuận cao từ

việc trồng dưa hấu ghép và hướng tới xây dựng thương hiệu trái cho dưa hấu. Nước
ta thuộc vùng nhiệt đới nóng ẩm, rất thuận lợi cho bệnh héo dây (do nấm Fusarium
oxysporum). Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng biện pháp ghép dưa hấu là một hướng
thiết thực mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người nông dân trong canh tác dưa
hấu.

1.4 MỘT VÀI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG GỐC GHÉP
Theo Đỗ Thị Huỳnh Lam (2006) thì dưa lê ghép trên bầu Địa Phương có tỷ
lệ sống cao nhất (88%), kế đến là bầu Nhật 2 (84,3%) và thấp nhất là bầu Nhật 1
(59%). Nhưng theo Nguyễn Minh Phú (2006) dưa hấu ghép bầu Địa Phương có tỷ
lệ sống cao nhất (81,5%), kế đến là bầu Nhật 1 (80,9%) và thấp nhất là bầu Nhật 2
(76,8%). Theo nghiên cứu của Yetiser và Sari (2000) thì khả năng sống sót của dưa
ghép trên gốc bí thấp (65%) trong khi ghép trên gốc bầu thì có tỷ lệ sống sót cao
(95%). Và qua kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thái (2006) trên dưa hấu cho
thấy việc chọn gốc ghép bầu thì chồi ghép phát triển tốt nhất.
Ở nước ta Bầu Sao (Lagenaria siceraria) được chọn làm gốc ghép vì khả
năng tăng trưởng mạnh bộ rễ rất phát triển, ăn lan rộng, có khả năng ra nhiều rễ bất
định ở đốt, bầu ưa nhiệt độ cao từ 20-30
0
C và cường độ ánh sáng mạnh nên thích
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

8
nghi rộng rãi với điều kiện thời tiết, đất đai ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và để
giống dễ dàng. Dưa hấu ghép gốc bầu địa phương, cho cây ghép sinh trưởng rất
mạnh về chiều dài rễ và thân, bởi vì hột bầu to hơn hột dưa hấu rất nhiều nên ngay
khi cây mầm lú ra đã cho cây con ghép khỏe hơn cây con không ghép (Trần Thị Ba
và ctv., 1999).
Theo Lê Thị Thủy (2000) sử dụng gốc bầu (Cucurbita ficifolia) làm gốc
ghép cho dưa hấu sẽ chịu được nhiệt độ thấp. Vì theo Agriou (1997) sự gây hại của

Fusarium oxyporum trên rễ trở nên nghiêm trọng khi cây gặp những điều kiện bất
lợi như: nhiệt độ thấp, hạn hán, đất ngập nước,… là những yếu tố làm hạn chế sự
phát triển của rễ. Theo Trần Thị Hồng Thơi (2007) và Lê Văn Mắc (2007) dưa hấu
ghép trên các loại gốc bầu đều có tỷ lệ bệnh héo rũ thấp hơn so với đối chứng
không ghép.
Ở các vùng miền Bắc Nhật Bản, người dân thường sử dụng giống bầu nậm
(Lagenaria) để làm gốc ghép cho dưa hấu vì theo Kobayashi (1998) thì gốc bầu
giúp vỏ dưa hấu mỏng hơn, tăng hàm lượng đường nhiều hơn gốc ghép là bí ngô.
Trong khi đó dưa thơm được ghép trên rất nhiều loài bầu bí nhưng rất hiếm ghép
trên gốc bầu Trắng (Benicasa hispida). Theo Ozlem và ctv. (2007) ghép dưa hấu
trên gốc bầu cải thiện được sự sinh trưởng, năng suất và ảnh hưởng tốt chất lượng
trái.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Trường Sinh (2006) gốc ghép trên cà chua có
chiều cao thân, số lá, đường kính gốc thân phát triển tốt hơn so với đối chứng không
ghép. Các chỉ tiêu về số trái và phẩm chất trái không khác biệt so với đối chứng
không ghép.
Theo Vũ Công Hậu (1999) gốc ghép ảnh hưởng sâu sắc đến sản lượng, chất
lượng, tính thích ứng chống chịu và nhiều đặc tính khác trên xoài. Theo Trần Văn
Hâu (2005) về ảnh hưởng của gốc ghép trên sự ra hoa của cây táo thì xuất hiện một
cách rõ ràng trong thí nghiệm ghép của Visser. Thí nghiệm của ông đã chỉ ra rằng
gốc ghép lùn đã làm giảm rất lớn chiều dài của thời kỳ tơ trong cây táo con. Một
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

9
gốc ghép khác đã làm chậm sự ra hoa và những ảnh hưởng này trên sự sớm ra hoa
thì độc lập với ảnh hưởng của tỷ lệ sinh trưởng của mắt ghép.
Theo nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á (2005)
thì điều kiện lý tưởng để cây ghép nhanh hồi xanh là nhiệt độ 27
o
C, ẩm độ từ 85-

90%, tại điều kiện này tỷ lệ cây sống cao, đạt trên 80%. Theo Oda (1995) nếu nhiệt
độ quá cao, các tầng lá sẽ phát sinh bệnh và rụng.
1.5 MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý TRONG CANH TÁC DƯA HẤU GHÉP
1.5.1 Trong vườn ươm
Nấm Fusarium oxysporum có mặt khắp mọi nơi trong đất, tuy nhiên phải có
một tác nhân nào đó tạo ra vết thương cho rễ hoặc cho dây dưa thì nấm mới xâm
nhập vào và làm chết dây dưa (Trần Văn Hòa và ctv., 2000). Do đó, khi ghép phải
có sự kiên nhẫn, khéo léo, chính xác, dao ghép phải thật bén, nhát cắt phải phẳng,
gọn, luôn giữ vệ sinh (tránh bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây lan do nấm, virus…
vì khi ghép có sự cắt nối dễ tạo cơ hội cho vi sinh vật xâm nhiểm) để thao tác thành
công, ngọn ghép tiếp hợp được với gốc ghép (Vũ Công Hậu, 2000). Trồng cây ghép
gốc bầu tuy có hiệu quả trong phòng chống bệnh nhưng muốn phổ biến rộng rãi
phải tổ chức công nghệ sản xuất cây con (Phạm Hồng Cúc, 2007).
1.5.2 Ngoài đồng
* Sinh trưởng: của cây ghép chậm hơn cây trồng từ rễ 1-2 tuần, khi chăm
sóc cây ghép trên đồng ruộng cần chú ý đến một vài đặc điểm riêng như: độ sâu cây
trồng, chồi nách của gốc ghép… nên canh tác phức tạp, tốn công hơn và cần bố trí
cho từng thời vụ thích hợp (Lê Thị Thủy, 2000). Theo Ozlem và ctv. (2007) dưa
hấu ghép bầu có thân chính dài, số lượng dây chèo nhiều hơn so với cây trồng từ rễ,
do đó cần nhiều thời gian ngắt chèo nhằm tập trung dinh dưỡng cho thân chính nuôi
trái. Theo Nguyễn Văn Bảy (1991) thì dưa ghép bầu có hoa cái nở chậm hơn so với
dưa hấu trồng từ hột trong điều kiện bình thường vài ngày do đó làm cho thời gian
sinh trưởng kéo dài hơn. Với điều kiện nước ta hiện nay thì dưa hấu tốt nhất là vụ
Đông Xuân vì thời tiết mát mẻ và khô ráo, dưa sinh trưởng thuận lợi cho năng suất
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

10
cao (Mai Văn Quyền, 1999 và Phạm Hồng Cúc, 2000). Nhưng trong mùa mưa và
nền đất canh tác dưa hấu liên tục thì gặp rất nhiều khó khăn do ngập úng, bệnh
trong đất và ẩm độ cao sẽ gặp rủi ro nhiều về năng suất. Dưa hấu ghép trên gốc bầu

(Lagenaria siceraria) được khuyến cáo sử dụng sẽ chống lại những căn bệnh từ đất,
sự ngập úng và làm góp phần tăng năng suất (Yetisir và ctv. 2006).
* Phân bón: làm tăng năng suất nhưng ảnh hưởng rất lớn đến phẩm chất trái
dưa, tùy vào độ màu mỡ của đất mà lượng phân bón khác nhau, đất phù sa ven sông
cần ít phân hơn đất cát hoặc đất bạc màu (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Trong giai
đoạn đầu gốc bầu hút phân và nước mạnh nên lớn nhanh hơn thân dưa, làm vết
ghép mở rộng, thân dưa rớt khỏi gốc bầu (Phạm Hồng Cúc, 2007). Cần hạn chế
lượng phân bón lót và tưới thúc trong giai đoạn đầu nhằm bớt sự phát triển nhanh
khiến thân dưa rớt khỏi gốc bầu. Khi dưa bắt đầu bò, thân dưa đã thật sự gắn chặt
vào gốc bầu mới thúc phân từ từ và gia tăng dần dần lượng phân sau mỗi lần bón.
Gốc bầu có khả năng hút mạnh phân đạm, nếu bón nhiều dưa cho trái lớn, tích nước
nhiều và mau úng khi thu hoạch (Đỗ Thị Huỳnh Lam, 2006).








Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1 PHƯƠNG TIỆN

2.1.1 Địa điểm và thời gian
* Địa điểm: tại Trại thực nghiệm Nông Nghiệp, Khoa Nông nghiệp &

SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ.
* Thời gian: từ tháng 10 đến 12 năm 2006.
2.1.2 Tình hình thời tiết
Điều kiện thời tiết trong thời gian thực hiện thí nghiệm (Đài khí tượng thủy
văn thành phố Cần Thơ) trung bình về nhiệt độ (27
0
C), ẩm độ không khí (83%),
lượng mưa (112,7 mm). Lượng mưa lớn ở tháng 10 (205 mm), cao hơn gần gấp 3
lần so với tháng 12 là 71,2 mm (Hình 2.1)

26,1
27,8
27
71,2
205,4
61,4
81
87
82
0
50
100
150
200
250
10/2006 11/2006 12/2006
Thời gian thí nghiệm (tháng)
75
78
81

84
87
90
Ẩm độ (%)
Nhiệt độ (oC)
Nhiệt độ (oC), lượng mưa (mm)
Lượng mưa (mm)
Ẩm độ (%)

Hình 2.1 Tình hình thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm (Đài khí tượng thủy
văn thành phố Cần Thơ, 2006)

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

12
2.1.3 Vật liệu
* Giống:
Ngọn ghép: dưa hấu F1 Thành Long, do công ty giống cây trồng Trang
Nông cung cấp. Vỏ trái mỏng màu xanh có sọc lem, dạng trái hình oval, trung bình
2 - 3 kg, ruột đỏ đậm chắc thịt, độ Brix 12 - 14%, thời gian sinh trưởng 55- 58 ngày.
Gốc ghép: bầu Nhật 1, Nhật 2 (nhập nội từ công ty Kurume của Nhật) và
bầu Địa phương.
* Vật liệu khác
Phân bón: NPK (20-20-15), Urea (46%), Kali (60%), Canxi nitrate
(CaNO
3
), vôi bột (40%), phân hữu cơ.
Thuốc trừ sâu: Copper B, Basudin 10H, Confidor 100 SL, Regent 0,3 G,
Actara 25 WG, Dithane-M45 80WP, Confidor 100SL, Vertime 1,8 EC, Match®
D50 EC, DC-Tron Plus.

Thuốc trừ bệnh: Monceren 250 SC, Ridomil MZ 72WP, Validan, Staner,
chất bám dính.
Màng phủ nông nghiệp, thước kẹp, máy đo độ Brix…
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp
lại, gồm 4 nghiệm thức (là 3 loại gốc ghép và đối chứng không ghép):
1. Bầu Nhật 1 (N1)
2. Bầu Nhật 2 (N2)
3. Bầu địa phương (ĐP)
4. Đối chứng không ghép (ĐC)




×