Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
Mở ĐầU
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Đối với các quốc gia thực hiện kinh tế mở cửa ,cung với hoạt động kinh tế
đối ngoại ngày càng đợc mở rộng và phát triển mạnh mẽ . Trong đó ,ngoài
việc mở rộng ngoại thơng ,thì hoạt động thu hút vốn tài trợ quốc gia đã và
đang đợc các quốc gia rất quan tâm .
Đặc biệt đối với các quốc gia tiến hành công nghiệp hóa đất nớc, thì vốn
là một yếu tố ,một điều kiện tiền đề không thể thiếu . Nhất là trong điều kiện
hiện nay ,với những thành tựu mới của khoa học va công nghệ cho phép các
nớc tiến hành công nghiệp hóa có thể rút ngắn phát triển kinh tế ,khắc phục
tình trang tụt hậu và vận dụng tối đa lợi thế của các nớc đi sau.
Đối với Việt Nam, nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến l-
ợc phát triển kinh tế ,cải thiện môi trờng đầu t, xây dng cơ sở hạ tầng và tăng
khả năng thu hút vốn FDI .
Trong nhiều năm qua ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình
phát triển KTXH của các nớc đang phát triển . Theo thời gian, khối lợng vốn
ODA vào Việt Nam ngày càng tăng và góp phần không nhỏ vào quá trình
phát triển KTXH ở nớc ta .Tuy nhiên ,có nhiều năm chúng ta cha sử dụng hết
đợc nguồn vốn quý giá này .Giải ngân chậm là một vấn đề mà cả Chính phủ
và các nớc tài trợ quan tâm, nhằm đạt đợc tỉ lệ giải ngân thỏa đáng . Vì thế
nghiên cứu đề tài: Tình hình giải ngân trong các dự án sử dụng vốn
ODA là hết sức cần thiết .Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn sẽ không
tránh khỏi sai sót . Em rất mong đợc sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Th-
ờng Lạng để em hoàn thành đề tài này.
1
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 0918 .775.3 68
NộI DUNG
CHƯƠNGI : Lý LUậN CHUNG Về GIảI NGÂN TRONG CáC Dự
áN Sử DụNG VốN ODA
<I> CáC KHáI NIệM CƠ BảN
1. Khái niệm về ODA
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại,
hoặc tín dụng u đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ
chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc, các tổ chức tài
chính quốc tế dành cho các nớc đang và chậm phát triển .
Các dòng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nớc đang và chậm phát
triển ,gồm có ODA , tín dụng thơng mại từ các ngân hàng , đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài ,viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ, tín dụng t
nhân .Các dòng vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau . Nếu
một nớc kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần thiết để cải
thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thì cũng khó có thể thu hút đợc nguồn vốn
FDI cũng nh vay vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh .Nhng nếu chỉ
tìm kiếm các nguồn ODA thì sẽ không thể có đủ thu nhập để trả nợ .
2. Khái niệm giải ngân ODA
Là quá trình cung cấp cho bên vay và các cơ quan thực hiện các chỉ dẫn
rõ ràng về rút vốn của một dự án cụ thể.Trong quỏ trỡnh gi ngõn ,bờn vay
chu trỏch nhim cung cp cho ngõn hang a ch ca tt c cỏc n v d
ỏn s nhn bn sao th gii ngõn . Bờn vay cng chu trỏch nhim to iu
kin cho tt c cỏc cỏn b chu trỏch nhim gi ngõn cú c cỏc ch dn
cn thit .
<II>VAI TRò CủA ODA TRONG TIếN TRìNH PHáT TRIểN KINH Tế CủA
CáC Nớc ĐANG PHáT TRIểN
2
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
Trong khi nghiên cứu các mô hình chiến lợc cơ bản .Chúng ta khái quát
thành hai dạng cơ bản: chiến lợc hớng nội và chiến lợc hớng ngoại.
Ngân hàng thế giới (WB) tiến trình nghiên cứu 41 nớc trên thế giới và
làm 4 nhóm quốc gia : hớng nội mạnh, hớng nội vừa phải, hớng ngoại vừa
phải và hớng ngoại mạnh .Trong 4 nhóm nớc này, xét theo 3 tiêu thức tốc độ
tăng trởng GDP ,giải quyết việc làm và Công nghiệp hóa ,WB kết
luận rằng các nớc hớng ngoại mạnh là các nớc thành công nhất : chiến
lợc hớng ngoại là sự lựa chọn đúng đắn dành cho các nớc đang phát triển :
Trong chiến lợc này ,các khâu chủ yếu đối với bên ngoài gồm cả việc mở
rộng ngoại thơng, thu hút vốn FDI và ODA .
Nh vậy có thể nói vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến lợc phát
triển kinh tế của các nớc đang và chậm phát triển .Điều đó đợc thể hiện rõ nét
ở các khía cạnh sau :
Thứ nhất ,ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn trong nớc
Đối với các nớc đang ,đây là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ
sung cho quá trình phát triển .chẳng hạn ở Đông Nam á ,sau khi dành đợc
độc lập, đều ở trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu .Để phát triển cơ sở hạ
tầng ,đảm bảo tiền đề vật chất ban đầu cho phát triển kinh tế, đòi hỏi phải có
nhiều vốn ,nhng khả năng thu hút vốn này là rất chậm ,giải quyết vấn đề này,
các nớc đang phát triển nói chung và các nớc Đông Nam á nói riêng đã sử
dụng nguồn vốn ODA .Theo báo cáo của Ngân Hàng Thế Giới ,từ năm
1971đến 1974 tại Philippin có tới 60% tổng vốn vay ODA đợc chi cho phát
triển cơ sở hạ tầng .ở Thailan, Xingapo nhiều công trình hạ tầng kinh tế xã
hội nh sân bay, bến cảng, đờng cao tốc, trờng học, bệnh viện, trung tâm
nghiên cứu khoa học mang tầm cỡ quốc gia đã đợc xây dựng bằng nguồn vốn
ODA . Đài loan, Hàn quốc trớc đây cũng dựa vào nguồn vốn ODA để Hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng .
ở Việt Nam, vốn ODA giúp Việt Nam có thêm nguồn lực chủ động
đầu t cho cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội .Nhng tính tổng thể từ năm 993 đến
nay, sau khi , Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam hiện nay thì nguồn vốn này
3
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
đợc các tổ chức cam kết tại các hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam vào
khoảng 15.550 triệu USD ,riêng năm 1999 các nhà tài trợ cam kết sẽ dành
riêng cho Việt Nam 2.200triệu USD và tài trợ 500 triệu USD cho chơng trình
đẩy mạnh lại cơ cấu kinh tế .Số tiền 500 triệu USD này sẽ đợc giải ngân
nhanh để hỗ trợ cho cải cách xí nghiệp quốc doanh,tự do hóa thơng mại và
cải cách hệ thống ngân hàng .Đây là nhân tố giúp Việt Nam sớm hoàn thiện
cơ cấu kinh tế .
Trên thực tế ,do tính chất u đãi của nguồn vốn ODA ,các quốc gia th-
ờng e ngại về ghánh nặng nợ nần .Nhng theo dự báo ,đó chỉ là lo sợ đối với
các nhà quản lý và sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả .Ghánh nặng nợ
nần sẽ giảm đi rất nhiều nếu biết quản lý, để đem lại hiệu quả sử dụng vốn
ODA .
Thứ hai ,ODA dới dạng không hoàn lại giúp các nớc tiếp nhận viện trợ
tiếp thu những thành tựu khoa học ,công nghệ hiện đại và phát triển nguồn
nhân lực .
Những lợi ích quan trọng của ODA mang lại cho các nớc nhận tài trợ
là công nghệ kĩ thuật hiện đại ,kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên
tiến .Đồng thời ,bằng nguồn vốn ODA ,các nhà quản lý cũng u tiên cho phát
triển nguồn nhân lực .Đây chính là những lợi ích căn bản ,lâu dài mà ODA
đem lại cho các nớc nhận tài trợ .
Thứ ba ,ODA giúp các nớc đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế
Đối với các nớc đang phát triển ,khó khăn kinh tế là điều không thể
tránh khỏi ,trong đó nợ nớc ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
ngày càng một gia tăng là tình trạng phổ biến .Để giải quyết vấn đề này ,các
quốc gia đều phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với
Ngân Hàng Thế Giới, Quỹ tiền tệ quốc tế ,và các tổ chức quốc tế khác tiến
hành điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế chuyển chính sách kinh tế nhà nớc đóng
vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế theo định hớng
phát triển kinh tế khu vực t nhân .Nhng muốn thực hiện đợc việc điều chỉnh
này phải có một nguồn vốn lớn ,do vậy các Chính phủ lại dựa vào nguồn vốn
4
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
ODA .Với loại hỗ trợ này ,trong những năm 1987-1989 nhật bản đã cấp
61700 triệu yên để hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh tế cho 26 nớc Châu Phi ,còn
từ 1990 đến 1992 đã cấp 600 triệu USD cho Mông Cổ , Pêru và các nớc
khác ở Châu á, Trung và Nam Mỹ ,trong 3 năm trở lại đây Nhật Bản đã dành
một khoảng gần 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở các nớc
đang phát triển .Đây cũng là loại hỗ trợ đợc thế giới thừa nhận .
Thứ t, ODA tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng
đầu t phát triển trong nớc và ở các nớc đang phát triển .
Nh đã biết ,để có thể thu hút đợc các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài bỏ
vốn đầu t vào một lĩnh vực nào đó ,các quốc gia phải đảm bảo cho họ có đợc
môi trờng đầu t tốt ,đảm bảo đầu t có lợi với chí phí đầu t thấp ,hiệu quả đầu
t cao . Muốn vậy ,đầu t của nhà nớc phải tập trung vào việc nâng cấp , cải
thiện mới cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính , ngân hàng Nguồn vốn để Nhà
nớc có thể giải quyết những đầu t này là phải dựa vào nguồn vốn ODA giúp
bổ sung cho vốn đầu t hạn hẹp từ ngân sách của Nhà nớc .Một khi môi trờng
đầu t đã đợc cải thiện sẽ tăng thu hút dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài,thúc
đẩy đầu t trong nớc , dẫn đến sự phát triển bền vững .
Mặc khác , việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ
tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu t trong nớc tập trung vào các công trình
sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận .
Rõ ràng là, hỗ trợ phát triển chính thức ,ngoài việc bản thân nó là
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nớc đang phát triển ,còn có tác dụng
tăng khả năng thu hút vốn t nguồn đầu t trực tiếp và tạo điều kiện để mở rộng
đầu t phát triển trong nớc cho các nớc này .
Nhìn lại lịch sử tiếp nhận và sử dụng ODA của Việt Nam ,chúng ta
thấy rằng, ở thời điểm cuối những năm 70 ,khi sản xuất ,thu nhập quốc dân
trong nớc còn rất thấp ,nguồn vốn vay và viện trợ không còn hoàn lại của
Liên Xô và các nớc Đông Âu đã góp phần chủ yếu tạo nên nguồn thu ngân
sách của chính phủ
5
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
Bảng 1 Cơ cấu ngân sách (%)
1976 1977 1978 1979 1980
Tăng thu ngân sách nhà
nớc
1. Thu trong nớc
2. Thu nớc ngoài (vay nợ
,viện trợ)
100
55,2
44,8
100
65,5
34,5
100
68
32
100
59,2
48,8
100
62,8
37,4
Nguồn :Báo nghiên cứu lí luận số 6 năm 2000.
Sau năm 1979 ,khi các nớc T Bản PhơngTây và Trung Quốc chính thức
cắt nguồn hỗ trợ này thì nguồn hỗ trợ phát triển chính thức dành cho Việt
Nam chủ yếu là từ Liên xô và các nớc trong hệ thống XHCN .Từ năm 1986
đến năm 1990 là thời kỳ nguồn viện của nớc ngoài cho Việt Nam chủ yếu là
từ khối SEV ,chiếm tới 70% nguồn viện trợ của ngân sách Nhà nớc ,đại bộ
phận từ Liên xô cũ dới hình thức nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ và bù
đắp phần nhập siêu của Việt Nam từ các nớc SEV. Tính đến năm 1990, Việt
Nam đã nhận đợc 12,6 tỷ rúp chuyển nhợng ODA của Liên Xô. Lúc cao nhất
năm 1986, khối lợng ODA đạt tới 1800 triệu rúp chuyển nhợng, bao gồm
khoảng 100 dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Bằng nguồn viện trợ của Liên Xô, một số công trình quan trọng của
nền kinh tế đã đợc xây dựng và phát huy hiệu quả nh nhà máy thuỷ điện Hòa
Bình, nhà máy thuỷ điện Trị An, nhiệt điện Phả Lại, xi măng Bỉm Sơn, cầu
Thăng Long
Nhng sau khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, ODA vào Việt Nam bị dán
đoạn và đến năm 1993, sau khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam thì
nguồn vốn này vào Việt Nam đợc phục hồi một cách nhanh chóng. Đến nay
đã có hàng nghìn công trình trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội của Việt Nam
đợc hoàn thành với sự đóng góp chính của ODA. Thực tế cũng chứng minh
rằng, sự đổi thay của Việt Nam ngày hôm nay không thể không kể đến những
đóng góp trên nhiều lĩnh vực của nguồn vốn này.
6
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
Tóm lại ,trong chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc đang và chậm
phát triển ,chiến lợc hớng ngoại ,và nguồn vốn hỗ trợ phất triển chính thức có
vai trò đặt biệt quan trọng . Nó là nguồn bổ sung cho công cuộc phát triển
của các quốc gia ,hỗ trợ đắc lực cho họ tiếp thu những thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến ,góp phần lớn vào phát triển nguồn nhân lực ,giúp các nớc
nghèo hoàn thiện cơ cấu kinh tế ,tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều
kiên để mở rộng đầu t phát triển trong nớc cho các nớc này .
Tuy nhiên ,khi sử dụng nguồn vốn này ,các quốc gia đều ghi nhận : nó
chỉ là nguồn vốn có vai trò quan trọng hỗ trợ các nớc này vơn lên ,chứ không
có vai trò quyết định cho sự thành công của một quốc gia trên con đờng phát
triển .Đồng thời ,cũng cần nhận thức rằng ,nguồn vốn ODA là nguồn có khả
năng gây nợ ,vì vậy trong quá trình sử dụng nguồn vốn này phải quán triệt
tinh thần tự lực cánh sinh và tính toán kỹ lỡng để mỗi nguồn vốn ODA đợc sử
dụng hiệu quả nhất .
<III> QUY TRìNH GIảI NGÂN NgUồN VốN ODA
1. Phía các nhà tài trợ
Mỗi tổ chức tài trợ ,cấp vốn đều có các quy trình ,thủ tục khác nhau .
Sau đây chỉ đa ra ví dụ cụ thể của Ngân Hàng Thế Giới (WB) .
1.1 Thủ tục giải ngân nguồn vốn ODA
Có hai thủ tục giải ngân thờng xuyên sử dụng để giải ngân từ tài khoản
vay là thủ tục rút vốn và thủ tục cam kết đặc biệt .
1.1.1 Quá trình rút vốn đảm bảo các yêu cầu :
- Tuân thủ các điều kiện của khoản vay
- Nộp mẫu chữ kí của những ngời đợc bên vay uỷ quyền ký đơn
- Nộp một đơn gốc ( không chấp nhận các bản copy và Fax ) cộng với
một bản sao có chữ kí của đại diện đợc uỷ quyền ,ghi rõ số tiền phải trả và
các chỉ dẫn thanh toán đầy đủ .
- Các chứng từ (kể cả bằng chứng về việc mua sắm) thể hiện tính hợp
lệ của hàng hoá ,công thình xây lắp hay dịch vụ .
7
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
- Số tiền trong hạng mục giải ngân cụ thể của tài khoản vay còn đủ để
trang trải cho khoản thanh toán hay cam kết .
1.1.2- Đơn xin rút vốn chỉ có một hay hai khoản mục thanh toán - điển
hình là trờng hợp thanh toán trực tiếp cho nhà cung ứng - thì đơn xin rút vốn
và các chứng từ đi kèm đợc nộp cho ngân hàng không cần có bảng sao kê
tóm tắt. Tuy nhiên thông thờng các đơn xin rút vốn thờng gồm một số khoản
mục của một hay nhiều hạng mục. Trong các trờng hợp đó cần có sao kê tóm
tắt.
Các đơn xin rút vốn cần đợc nộp cho ngân hàng làm 2 bản (1 bản sao và
1 bản gốc). Các hớng dẫn thanh toán cần phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ
củaNgân hàng của ngời nhận, mã số SWIFT (đối với các ngân hàng thuộc hệ
thống này) số Tài khoản và tên chủ tài khoản cũng nh các thông tin tham
chiếu khác để đảm bảo việc xác định chính xác khoản mục thanh toán. Ngoài
ra nếu Ngân hàng của ngời đợc thanh toán không đặt tại nớc có đồng tiền
thanh toán thì cần cung cấp tên và địa chỉ của Ngân hàng đại lý tại nớc đó.
Phải lập các đơn riêng rẽ đối với mỗi loại đồng tiền đề nghị thanh toán.
Thông thờng việc giải ngân thờng đợc thực hiện bằng phơng thức chuyển tiền
điện tử cho các ngân hàng. Chỉ trong các trờng hợp ngoại lệ , Ngân hàng mới
chấp nhận thanh toán bằng Séc .
SWIFT là hệ thống tin điện tài chính của hiệp hội thông tin viễn thông
tài chính liên Ngân hàng toàn cầu .Ngân hàng là thành viên SWIFT nh nhiều
Ngân hàng thơng mại và tổ chức tài chính lớn khác .
Sao kê tóm tắt : Các Sao kê tóm tắt cần đợc đính kèm với Đơn xin Rút
vốn nếu trong đơn không có đủ chỗ để điền các thông tin về nhà thầu/nhà
cung ứng. Thông thờng các sao kê riêng rẽ sẽ đợc dùng nếu các khoản chi
trang trải cho hai hay nhiều hạng mục hoặc tiểu dự án hoặc có thể sử dụng
một sao kê tóm tắt với điều kiện các khoản mục đợc phân nhóm theo hạng
mục và có số tổng chi phí cho từng hạng mục.
Chứng từ : Chứng từ cần cho việc giải ngân tuỳ thuộc vào loại khoản chi
có liên quan. Nếu Ngân hàng cần có đủ bộ chứng từ thì cần phải gửi cho
8
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
Ngân hàng hai bản sao hợp đồng hay đơn đặt hàng để cán bộ quản lý dự án
chuyên trách đợc chỉ định xem xét trớc khi gửi đơn xin rút vốn đầu tiên có
liên quan.
Đơn xin cấp cam kết đặc biệt: Để tài trợ sắm hàng hoá cho dự án, thông
thờng bên vay cần mở th tín dụng. Nếu một Ngân hàng thơng mại không
muốn mở, thông báo hay xác nhận th tín dụng khi không có bảo lãnh hay bảo
chứng nào đó, thì Ngân hàng, khi bên vay đề nghị, có thể cấp cho Ngân hàng
thơng mại bảo lãnh mà Ngân hàng đó yêu cầu dới dạng một th cam kết đặc
biệt. Thủ tục này thông thờng đợc áp dụng cho các hợp đồng lớn mua hàng
hoá nhập khẩu.
Chứng từ: Bên vay muốn áp dụng thủ tục này phải gửi cho Ngân hàng
một đơn xin cấp cam kết đặc biệt thành 2 bản, tức là 1 bản gốc và 1 bản sao,
kèm theo các chứng từ sau:
- Hai bản hợp đồng hay đơn đặt hàng
- Hai bản sao th tín dụng (với ngày hết hạn có giá trị) mà Ngân hàng
Thơng mại dự định phát hành.
Khi đã chấp thuận,Ngân hàng gửi th cam kết đặc biệt cho Ngân hàng
Thơng mại, Ngân hàng này sẽ chiết khấu các khoản thanh toán, kèm theo
một bản sao th tín dụng dự định cấp. Bản sao cam kết đặc biệt cũng đợc gửi
cho bên vay. Yêu cầu thanh toán thứ nhất của Ngân hàng Thơng mại theo th
cam kết đặc biệt thể hiện sự chấp thuận của Ngân hàng đó về các điều kiện
và điều khoản của th cam kết đặc biệt.
1.2 Một số yêu cầu trong quy trình thực hiện giải ngân
1.2.1 Các bớc đầu tiên cho việc rút vốn
Để rút đợc vốn bên vay phải tuân thủ trình tự các yêu cầu từ phía nhà
tài trợ đợc thể hiện nh sau:
Khoản vay phải đợc Ngân hàng tuyên bố có hiệu lực sau khi đã thực
hiện đúng mọi điều kiện đã đợc quy định trong hiệp định vay và các điều
kiện chung , Ngân hàng phải nhận đợc văn bản uỷ quyền ký các đơn xin rút
vốn, phải thực hiện đầy đủ các điều kiện giải ngân ( nếu có) liên quan đến
9
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
hạng mục giải ngân cụ thể . Đối với tất cả các lần rút vốn ,Ngân hàng phải
nhận đợc Đơn xin rút vốn theo mẫu đợc chấp nhận xác nhận việc thực hiện
đúng các thủ tục mua sắm ,và có các chứng từ xác minh đợc chấp nhận .
1.2.2 Xử lý đơn rút vốn
Trong nội bộ Ngân hàng ,Vụ vốn vay chịu trách nhiệm xem xét đơn rút
vốn ,duyệt các khoản thanh toán ,và kế toán cả các khoản giải ngân và các
khoản trả nợ .Đơn xin rút vốn đảm bảo các yêu cầu nh đơn xin rút vốn đã đ-
ợc cán bộ ủy quyền ký , các khoản chi tiêu là hợp lệ và có đầy đủ các chứng
từ ,vốn cha giải ngân còn đủ trong khoản vay và hạng mục liên quan . Thời
gian xử lý từ khi nhận đơn cho đến khi thanh toán mất khoảng hai tuần, nếu
đơn xin rút vốn không đợc lập đúng và đủ thì thời gian xử lý sẽ lâu hơn ,nếu
có những vấn đề phát sinh nghiêm trọng thì đơn xin rút vốn có thể đợc trả lại
hoặc tổng số tiền thanh toán bị giảm mức trang trải cho các khoản hợp lệ
,hoặc bên vay không tuân thủ các điều kiện quy định trong hiệp định vay
vốn thì Ngân hàng có thể đình chỉ giải ngân .
1.2.3 Thuế
Ngân hàng không tài trợ cho thuế nhập khẩu và các loại thuế khác do n-
ớc hội viên vay vốn đánh thuế .Chính sách này đợc áp dụng bằng cách lựa
chọn các khoản mục đợc tài trợ và định phần trăm giải ngân hợp lệ sao cho
tổng mức tài trợ của Ngân hàng loại trừ các khoản thuế .Trong trờng hợp
hàng nhập khẩu đợc mua tại chỗ ,Ngân hàng thờng giải ngân theo phần trăm
của giá mua nhằm tránh giải ngân cho thuế nhập khẩu hay các thuế khác .T-
ơng tự ,phần chi phí trong nớc của các hợp đồng xây lắp thờng đợc tài trợ đới
100% nhằm để loaị trừ thuế . Đối với các hàng hoá sản xuất trong nớc đợc
mua thẳng từ nhà máy thì không cần thiết chỉnh tỷ lệ giải ngân để loại trừ
việc tài trợ cho thuế nhập khẩu thuế áp dụng đối với bộ phận nhập khẩu tính
vào giá của thành phẩm .
1.2.4 Cớc vận chuyển và bảo hiểm
Cớc phí trả bằng ngoại tệ cho hàng hoá nhập khẩu đợc phép tài trợ khi
hàng hoá đợc vận chuyển bằng tầu của các nớc hội viên . Ngân hàng cũng
10
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
tài trợ cho cớc phí hàng hoá đợc mua tại một nớc hội viên và đợc vận chuyển
bằng tầu đợc một hãng ở một nớc hội viên thuê bất kể quyền sở hữu hay nơi
đăng ký của tầu chừng nào cớc phí đợc trả cho hãng đó .Trong trờng hợp có
nghi vấn về tính hợp lệ ,đề nghị tham khảo ý kiến Ngân hàng trớc khi các
khoản phí lớn phát sinh .
Đối với các hãng vận tải hiệp hội ,cớc vận chuyển các tầu của các nớc
không phải là hội viên có thể đợc Ngân hàng tài trợ khi chủ tàu là hội viên
chính hay hội viên không chính thức của hiệp hội đờng biển và tham gia vào
các thoả ớc chia thu nhập của Hiệp hội và công ty vận tải đờng biển của các
nớc hội viên nắm giữ đa số cổ phần trong hiệp hội .
Đối với các hãng vận tải đờng biển quốc gia ,nếu bên vay muốn thu xếp
việc vận chuyển hoàn toàn do một hãng vận tải đờng biển nớc mình thực
hiện thì phải thầu theo cả hai điều kiện CIF ,cho phép vận chuyển và bảo
hiểm bất kỳ nguồn hợp lệ nào và FOB (giá tại mạn tầu )
Bảo hiểm ,do bên vay đóng chứ không phải Ngân hàng .Phí bảo hiểm
trả bằng ngoại tệ sẽ đợc Ngân hàng tài trợ, việc tự Bảo hiểm và phí Bảo hiểm
bằng tiền trong nớc không đợc tài trợ trừ khi đợc quy định rõ trong hiệp định
vay .
2 . Thủ tục từ phía việt nam
Vì ta là nớc tiếp nhận vốn, thủ tục cồng kềnh kết hợp các thủ tục của
nhà tài trợ vì vậy dẫn đến quá trình giải ngân diễn ra chậm rãi.
Tuy nguồn vốn vày giúp cải thiện cơ sở hạ tầng nhng không phải ai tài
trợ cũng nhận mà còn phụ thuộc vào các điều kiện ghi trong thủ tục nớc cho
vay. Tuy nhiên thủ tục của ta cũng rất phức tạo nhiều khâu nhiều bớc.
- Thủ tục pháp lý: nhiều tầng nấc, nhiều khâu phải qua nhiều cơ quan
thẩm định, phê duyệt. Trong các khâu chuyển biến rất chậm, gây trở ngại và
kém hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài.
- Chính sách thuế:
+ Thủ tục đăng ký thuế với tổ chức đợc uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí,
các chủ dự án và các nhà thầu chính thức nớc ngoài còn cồng kềnh.
11
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
+ Thñ tôc vÒ thuÕ GTGT víi c¸c DA ODA.
12
Websi te: htt p: //www.docs.vn Ema il : l ienhe @d ocs.vn Te l
(
: 09 18.775 .368
Chơng II; thực trạng tình hình giải ngân trong các
dự án sử dụng vốn oda
I. Tình hình thu hút vốn ODA ở việt nam
1. Tình hình chung
Hơn 10 năm qua cùng với các nhân tố khác, nguồn vốn ODA đã có
những đóng góp nhất định cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc. Với nhiều chơng trình, dự án lớn, nhỏ sử dụng vốn ODA đã giúp chúng
ta khôi phục, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới khoảng 3.700 km đờng nông
thôn, và hàng trăm cây cầu lớn nhỏ. ODA cũng trở thành nguồn vốn chính
cho việc cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống cảng biển ở 3 miền nh Hải
Phòng, Cái Lân, Tiên Sa,Sài Gòn Riêng trong nghành điện, trong giai đoạn
1996-2000 nguồn vốn này đã chiếm tới 40,3% tổng vốn đầu t với 7 nhà máy
điện lớn ( nh Phú mỹ1, 2; sông Hinh; Đa Nhim .) có công suất thiết kế
chiếm tới 40% tổng công suất điện ở Việt Nam. Đặc biệt, trong thời gian qua,
nguồn vốn ODA không chỉ giúp Việt Nam đảm bảo đợc tốc độ tăng trởng
kinh tế đáng kể ở mức cao, mà còn giúp cải thiện đáng kể vị trí của Việt nam
trong bảng xếp hạng các quốc gia và chỉ số phát triển con ngời của Liên Hợp
Quốc .
Tuy có nhữmg đóng góp nhất định cho công cuộc phát triển kinh tế
xã hội của nớc ta nhng chúng ta cũng cần phải nhần thấy rằng, tỷ lệ giải ngân
vốn ODA ở nớc ta thời gian qua còn ở mức thấp, nhất là ở các dự án sử dụng
vốn vay u đãi. Cụ thể tính chung trong giai đoạn từ 1993 đến hết 2003 mức
giải ngân vốn ODA đạt khoảng 12,5 tỷ USD , bằng khoảng 49,3% tổng lợng
ODA cam kết. Còn nếu tính riêng giai đoạn 2001-2005 thì mức giải ngân đạt
khoảng 7,6 tỷ USD bằng khoảng 56,1% tổng lợng ODA cam kết trong giai
đoạn này.
13