Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

TIỂU LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.01 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
  
TIỂU LUẬN
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
GVHD : TS. MỴ DUY THÀNH
Học viên : TRẦN TỰ NGHĨA
Lớp : CH21QLXD11-CS2
Chuyên ngành : Quản lý xây dựng
Mã số : 138580302080
TP HCM – 2014
MỤC LỤC
1. Tổng quan về triển khai chức năng chất lượng – QFD 3
1.1 Lịch sử hình thành 3
1.2 Cơ sở lý thuyết phát triển ứng dụng của QFD 4
1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp 6
1.3.1 Ưu điểm: 6
1.3.2 Nhược điểm: 7
2. Ứng dụng triển khai chức năng chất lượng – QFD vào thiết lập luận văn 7
2.1 Xác định nhu cầu của luận văn 7
2.2 Nhận diện đặc tính kỹ thuật làm luận văn 8
2.3 Liên kết thuật tính của khách hàng với đặc tính kỹ thuật của nhà thiết kế 9
2.4 Đánh giá sản phẩm cạnh tranh dựa vào thuộc tính khách hàng 10
2.5 Đánh giá đặc tính kỹ thuật của thiết kế và mục tiêu phát triển 11
2.6 Xác định những đặc tính kỹ thuật để triển khai trong quá trình sản xuất. 12
1. Tổng quan về triển khai chức năng chất lượng – QFD
1.1 Lịch sử hình thành
Giới thiệu về triển khai chức năng chất lượng là một công cụ quan trọng trong ngành
công nghiệp sản xuất để cải thiện chất lượng, QFD được nghiên cứu và phát triển tại Nhật
cuối thập niên 1960, bởi Giáo sư Shigeru Mizuno và Yoji Akao. Mục đích của Mizuno và
Yoji Akao là phát triển một phương pháp kiểm tra chất lượng chắc chắn trong đó sự thoả
mãn yêu cầu của khách hàng được đưa vào sản phẩm trước khi tạo ra nó. Ý nghĩa quan trọng


của việc kiểm soát chất lượng này là hướng đến việc cải thiện những vấn đề trong quá trình
tạo ra sản phẩm cũng như quá trình sau đó và hướng sản phẩm sau cùng đạt đến những yêu
cầu của khách hàng một cách cao nhất.
Mặt dù QFD được hình thành vào cuối thập niên 1960, nhưng mãi đến năm 1972 nó
mới được ứng dụng tại xưởng đóng tàu Kobe của Mitsubishi Heavy Industry ở Nhật. QFD
đạt đến đỉnh cao khi công ty sản xuất ôtô Toyota ứng dụng và phát triển thành một bảng chất
lượng với một “mái ” phía bên trên và tên của bảng này là “ngôi nhà chất lượng”. Ngôi nhà
chất lượng mới trở nên quen thuộc ở Hoa Kỳ từ 1998. Từ 1983, QFD mới được đến Mỹ và
châu Âu. Một trường hợp nghiên cứu đầu tiên được ghi nhận vào năm 1986, khi Kelsey
Hayes sử dụng QFD để phát triển máy cảm biến với đầy đủ yêu cầu khách hàng. Khi QFD
trở nên phổ biến hơn, những người sử dụng QFD bắt đầu nhận thấy khi kết hợp sử dụng
nhiều bảng và ma trận của QFD nó sẽ trở nên hữu ích hơn. Mãi cho đến khi American
Supplier Institute phát triển và ứng dụng sơ đồ QFD thông qua 4 giai đoạn (kết hợp 4 QFD
đơn) thì QFD mới được ứng dụng một cách phổ biến cho những khâu thiết kế mang tính
chất phức tạp. Gần đây đã bắt đầu có những nghiên cứu ứng dụng QFD vào ngành xây dựng.
QFD dần dần được biết đến và trở thành một công cụ sử dụng trong ngành công nghiệp xây
dựng, chẳng hạn như xác định rõ mục tiêu của các dự án, sự nâng cấp hệ thống máy tính
trong văn phòng, xác định các đặc trưng thiết kế cách bố trí bên trong của những căn hộ
chung cư, thiết kế xây dựng cho những căn hộ với chi phí thấp, xử lý những yêu cầu của
khách hàng, môi trường động trong thiết kế, xây dựng, thống nhất giữa thiết kế và sản xuất
khung nhà gỗ nhiều tầng. Những lợi ích có được từ việc ứng dụng nó bao gồm việc nâng cao
sự trả lời những yêu cầu của khách hàng hoạch định hoàn thiện, giảm thiểu thời gian thiết kế
lại một cách tối thiểu…
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng QFD vào lĩnh vực xây dựng cũng như
quản lý xây dựng chưa được phát triển. Chúng tôi mong muốn giới thiệu về một công cụ
mới và hiệu quả để ứng dụng vào lĩnh vực xây dựng, nhất là trong quản lý chất lượng sản
phẩm xây dựng và những lợi ích từ QFD.
1.2 Cơ sở lý thuyết phát triển ứng dụng của QFD
Một cách khái quát thì QFD triển khai theo nguyên tắc tuân thủ phương châm: khách
hàng là người đề ra các tiêu chí về chất lượng sản phẩm và nhà sản xuất phải đáp ứng đến

mức tối đa nguyên tắc này. Chỉ có đáp ứng các tiêu chí chất lượng sản phẩm do một khách
hàng đề xuất thì DN mới được khách hàng tín nhiệm và đó là tiền đề để DN phát triển. QFD
là một cấu trúc kỹ thuật để giải quyết những bài toán kết hợp việc phát triển và cải thiện sản
phẩm. Nó thường kết hợp hệ thống các ma trận với quan hệ tương hỗ lẫn nhau, thông thường
bao gồm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn lập ý tưởng vị chất lượng và lập các biện pháp thi hành, được gọi là lập ma
trận hoạch định;
+ Giai đoạn lập thiết kế thực hiện được gọi là lập ma trận thiết kế;
+ Giai đoạn lập biện pháp thực thi được gọi là lập ma trận điều hành;
+ Giai đoạn thực hiện các phép kiểm tra, kiểm soát theo các tiêu chí đã đề ra để khẳng
định chất lượng hàng hoá, được gọi là lập ma trận kiểm soát.
Thông qua 4 giai đoạn trên, những yêu cầu của khách hàng được chuyển tải thành các
yêu cầu về kỹ thuật, tiếp theo những yêu cầu sẽ được đưa vào những đặc tính cấu thành sản
phẩm, sau đó sẽ là các bước xử lý và các bước điều hành để tạo ra sản phẩm cuối cùng (sản
phẩm xây dựng). Với mỗi ma trận dùng để chuyển tải trong một quá trình trung gian được
gọi là “ngôi nhà chất lượng” hay là một QFD đơn.
1. Yêu cầu khách hàng
Đây là phần đầu tiên và quan trọng nhất của ma trận trong ngôi nhà chất lượng. Danh
mục thông tin về những yêu cầu của khách hàng cho sản phẩm sẽ được mô tả theo ngôn ngữ
của họ, hay còn gọi là tiếng nói của khách hàng. Những thông tin này được thu thập thông
qua quá trình giao tiếp với khách hàng. Khách hàng được khuyến khích để mô tả những gì
họ cần và các vấn đề của họ đối với sản phẩm. Danh mục những yêu cầu đã thu thập này sẽ
được đưa vào trong ngôi nhà chất lượng. Một cấu trúc biểu đồ quan hệ và cây sẽ được xây
dựng thông qua những tin thu thập.
2. Ma trận hoạch định
Ma trận hoạch định nằm phía bên phải của ngôi nhà chất lượng có một số mục đích.
Thứ nhất, nó sẽ xác định lại những yêu cầu ưu tiên và những cái chấp nhận được của sản
phẩm hiện tại. Thứ hai, nó cho phép những cái được ưu tiên sắp xếp trở lại dựa trên mối
quan tâm của nhóm thiết kế về những cái ưu tiên này. Để định lượng được những cái này
thường sử dụng bảng câu hỏi cho khách hàng. Quan trọng nhất và việc đầu tiên phải kể đến

đối với phần này là xếp hạng mức độ quan trọng. Đây chính là quá trình định lượng đối với
mối quan hệ giữa các yêu cầu của khách hàng.
3. Yêu cầu kỹ thuật
Phần này thể hiện các đặc trưng kỹ thuật hay là tiếng nói của công ty, nó mô tả đặc tính
sản phẩm của công ty. Các thông tin này được nhóm thiết kế QFD xác định dựa trên những
đặc trưng định lượng được mà họ nhận thấy nó có liên quan với yêu cầu của khách hàng.
Cũng với cách thức như phần một, ở đây những yêu cầu của khách hàng được phân tích và
lập ra một cấu trúc, biểu đồ quan hệ và biểu đồ cây được ứng dụng để làm rõ hơn các đặc
trưng sản phẩm.
4. Mối quan hệ tương quan
Phần 4 chính là phần thân của ngôi nhà chất lượng và có thể tốn rất nhiều thời gian để
hoàn tất. Mục đích của nó chuyển những yêu cầu của khách hàng vào đặc tính kỹ thuật của
sản phẩm. Cấu trúc của nó là ma trận với 2 kích thước chuẩn gồm những cell để liên kết
những yêu cầu riêng rẽ của khách hàng và yêu cầu kỹ thuật. Nhiệm vụ của nhóm QFD là xác
định những mối quan hệ hay tương quan quan trọng nhất. Sau đó sẽ có sự sắp xếp, đánh giá
mức độ quan trọng và cho điểm trước khi hoàn tất.
5. Ma trận tương quan (mái nhà của chất lượng)
Một ma trận tam giác “dạng mái” sẽ xác định yêu cầu kỹ thuật và đặc tính sản phẩm,
nó hỗ trợ hay ngăn những phần khác. Cũng như trong phần 4, nhóm QFD sẽ so sánh từng
yêu cầu kỹ thuật với những yêu cầu cũng như đặc tính kỹ thuật bên cạnh. Với mỗi cell thì
câu hỏi được đặt ra là “ cải thiện yêu cầu này có làm giảm giá trị hay tăng lên yêu cầu kỹ
thuật khác?” Nếu câu trả lời là giảm giá trị yêu cầu kỹ thuật khác thì sẽ đánh dấu vào trong
cell bằng một ký hiệu (chẳng hạn -) và ngược lại đánh dấu bằng ký hiệu +.
6. Mục tiêu
Đây là phần cuối cùng của ngôi nhà chất lượng, nó được hoàn tất và đưa ra những kết
luận. Thường nó gồm 3 phần:
- Đặc tính kỹ thuật ưu tiên.
- Đánh giá đối thủ cạnh tranh.
- Mục tiêu sản phẩm.
1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp

1.3.1 Ưu điểm:
- Tăng sự thỏa mãn của khách hành: phát triển sản phẩm/ dịch vụ dựa trên mong muốn
của khách hàng;
- Giảm các chi phí ẩn trong quá trình phát triển sản phẩm và dịch vụ: Giảm thiểu số lần
sửa chữa thiết kế do chưa xác định rõ và đầy đủ các yêu cầu khách hàng; rút ngắn thời gian
thiết kế sản phẩm;
- Tránh các rủi ro trong quá trình phát triển sản phẩm: Xác định và phân tích các sai
hỏng có thể xảy ra nhằm giảm thiểu khiếu nại, sản phẩm do khách hàng trả lại tăng sự thỏa
mãn khách hàng;
- Tăng lợi nhuận/thị phần: tăng niềm tin, sự trung thành khách hàng thông qua việc
cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của họ;
Ma trận mái
5
Đặc tính sản phẩm
Đặc tính sản phẩm
Mối quan hệ tương
quan giữa tiếng nói
khách hàng và đặt
tính kỹ thuật
5
4
Đánh giá sản phẩm
cạnh tranh
2
Lựa chọn kỹ thuật
để phát triển
6
Mức độ
quan
trọng

Các yêu cầu của
khách hàng
1
- Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận
liên quan: Phá vỡ rào cản của các bộ phận chức năng thông qua việc lập nhóm công tác (bao
gồm đại diện các bộ phận có liên quan đến quá trình QFD).
1.3.2 Nhược điểm:
- QFD chất lượng khá khó khăn để xây dựng trên một tờ giấy hoặc một biểu đồ.
- Hướng dẫn xây dựng ngôi nhà chất lượng là rất mất thời gian. Các phần khác nhau
của ngôi nhà chất lượng và các tính toán liên quan rất khó hiểu nhất là đối với người sử dụng
tiềm năng của nó trong ngành công nghiệp dịch vụ.
- Sửa đổi, xóa, bỏ sung khá rườm rà trong cách thủ công. QFD phần mềm vẽ ngôi nhà
chất lượng không có sẵn và rất đắt. Đặc biệt là cho những người ở các quốc gia đang phát
triển. Rất khó để làm cho ngôi nhà của chất lượng không có sẵn và rất đắt. Đặt biệt là cho
những người ở các quốc gia đang phát triển.
Trong hầu hết trường hợp, các nhà hướng dẫn sử dụng của chất lượng không thể tái sử
dụng tức là không thể được sử dụng cho các ứng dụng trong tương lai.
2. Ứng dụng triển khai chức năng chất lượng – QFD vào thiết lập luận văn.
2.1 Xác định nhu cầu của luận văn.
Luận văn về “Giải pháp nâng cao quản lý chất lượng công trình đối với các
dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước”. Từ vấn đề trên,
sau khi qua nhiều bước nghiên cứu để xác định nhu cầu của luận văn, ta được các nhu
cầu luận văn sau:
- Đưa ra quy trình quản lý dự án xây dựng và quản lý thi công xây dựng công trình đạt
hiệu quả;
- Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình tại tỉnh;
- Nêu ra những kết quả đạt được và những tồn tại trong QLCL công trình
- Tiến độ thi công công trình;
- Ý nghĩa khoa học của đề tài;
- Thời gian hoàn thành của luận văn;

Từ những nhu cầu của luận văn, ta tiến hành xác định hệ số quan trọng của các nhu cầu
theo thang điểm từ 1-5 (5 cao nhất). Ta lập được ma trận sau:







Trọng
số
(CI)
Đưa ra quy trình quản lý DA
XD và QL TCXD đạt hiệu quả
5

Thực trạng công tác quản lý
chất lượng tại tỉnh
3

Nêu ra những kết quả đạt được
và những tồn tại trong QLCL
công trình
2

Tiến độ thi công công trình
3

Ý nghĩa khoa học của đề tài
1


Thời gian hoàn thành của luận
văn
1

2.2 Nhận diện đặc tính kỹ thuật làm luận văn.
Từ những nhu cầu của luận văn nêu ra ta tiến hành nhận diện các đặc tính kỹ thuật từ
đó thực hiện được các nhu cầu đề ra. Ta có các đặc tính kỹ thuật sau:
- Biện pháp thi công phù hợp
- Năng lực BQLDA
- Vật tư máy móc cung cấp cho công trình
- Tài chính thực hiện dự án
- Kinh nghiệm quản lý chất lượng các công trình tương tự
- Phân chia thời gian hợp lý để viết luận văn
Từ những đặc tính kỹ thuật trên ta có ma trận sau:







Trọng
số
(CI)
Biện pháp
thi công
phù hợp
Năng lực
BQLDA

Vật tư
máy móc
cung cấp
cho công
trình
Tài chính
thực hiện
dự án
Kinh
nghiệm
quản lý
chất
lượng các
công trình
tương tự
Phân chia
thời gian
hợp lý để
viết luận
văn
Đưa ra quy trình quản lý DA
XD và QL TCXD đạt hiệu quả
5

Thực trạng công tác quản lý
chất lượng tại tỉnh
3

Nêu ra những kết quả đạt được
và những tồn tại trong QLCL

công trình
2

Tiến độ thi công công trình
3

Ý nghĩa khoa học của đề tài
1

Thời gian hoàn thành của luận
văn
1

2.3 Liên kết thuật tính của khách hàng với đặc tính kỹ thuật của nhà thiết kế.
Đây là phần mái của ngôi nhà chất lượng, nó biểu diễn mối quan hệ từng đôi giữa các
đặc tính kỹ thuật. Phần mái cho thấy mối quan hệ, có thể tích cực hoặc tiêu cực.







Trọng
số
(CI)
Biện pháp
thi công
phù hợp
Năng lực

BQLDA
Vật tư
máy móc
cung cấp
cho công
trình
Tài chính
thực hiện
dự án
Kinh
nghiệm
quản lý
chất
lượng các
công trình
tương tự
Phân chia
thời gian
hợp lý để
viết luận
văn
Đưa ra quy trình quản lý DA
XD và QL TCXD đạt hiệu quả
5

Thực trạng công tác quản lý
chất lượng tại tỉnh
3

Nêu ra những kết quả đạt được

và những tồn tại trong QLCL
công trình
2

Tiến độ thi công công trình
3

Ý nghĩa khoa học của đề tài
1

Thời gian hoàn thành của luận
văn
1

2.4 Đánh giá sản phẩm cạnh tranh dựa vào thuộc tính khách hàng
Đây là ma trận được lập nên bởi các đặc tính kỹ thuật và các yêu cầu về luận văn. Mục
đích của ma trận này là cho biết những đặc tính kỹ thuật nhằm vào những thuộc tính của nhu
cầu luận văn. Việc thiết lập có thể dựa vào kinh nghiệm chuyên môn.
Độ mạnh tương quan giữa nhu cầu luận văn và các đặc tính kỹ thuật:
H: mạnh (9)
M: trung bình (3)
L: yếu (1)
Ta có bảng ma trận sau:








Trọng
số
(CI)
Biện pháp
thi công
phù hợp
Năng lực
BQLDA
Vật tư
máy móc
cung cấp
cho công
trình
Tài chính
thực hiện
dự án
Kinh
nghiệm
quản lý
chất
lượng các
công trình
tương tự
Phân chia
thời gian
hợp lý để
viết luận
văn
Đưa ra quy trình quản lý DA XD
và QL TCXD đạt hiệu quả

5
H H L L M
Thực trạng công tác quản lý chất
lượng tại tỉnh
3
M L L M H L
Nêu ra những kết quả đạt được và
những tồn tại trong QLCL công
trình
2
M L H M M
Tiến độ thi công công trình
3
H M M M L
Ý nghĩa khoa học của đề tài
1
M L L M
Thời gian hoàn thành của luận
văn
1
L L H
2.5 Đánh giá đặc tính kỹ thuật của thiết kế và mục tiêu phát triển
Bước này thường được thực hiện qua kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm và chuyển
thành những tiêu chuẩn đo lường được. Ta có ma trận sau:








Trọng
số
(CI)
Biện pháp
thi công
phù hợp
Năng lực
BQLDA
Vật tư
máy móc
cung cấp
cho công
trình
Tài chính
thực hiện
dự án
Kinh
nghiệm
quản lý
chất
lượng các
công trình
tương tự
Phân chia
thời gian
hợp lý để
viết luận
văn
Đưa ra quy trình quản lý

DA XD và QL TCXD đạt
hiệu quả
5 45 45 5 5 15
115
Thực trạng công tác quản lý
chất lượng tại tỉnh
3 9 3 3 9 27 3
57
Nêu ra những kết quả đạt
được và những tồn tại trong
QLCL công trình
2 6 2 18 6 6
44
Tiến độ thi công công trình
3 27 9 9 9 3
57
Ý nghĩa khoa học của đề tài
1 3 1 1 3
8
Thời gian hoàn thành của
luận văn
1 1 1 9
11
88 62 18 43 48 24
2.6 Xác định những đặc tính kỹ thuật để triển khai trong quá trình sản xuất.
Từ bảng trên ta thấy được các đặc tính mạnh có quan hệ tới yêu cầu của luận văn, hay
những đặc tính quan trọng tới nhu cầu của luận văn. Từ đó ta có những giải pháp phù hợp
khi tiến hành làm luận văn.
Phải chú trọng nhu cầu của luận văn:
- Đưa ra quy trình quản lý dự án xây dựng và quản lý thi công xây dựng đạt hiệu quả;

- Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại tỉnh;
- Tiến độ thi công công trình.
Các đặc tính kỹ thuật:
- Biện pháp thi công phù hợp;
- Năng lực Ban quản lý dự án;
- Kinh nghiệm quản lý chất lượng các công trình tương tự.

×