Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hiệu quả của Benzyl adenine, naphthaleacetic acid, indole- 3- butyric acid và than hoạt tính trên sự nhân chồi và tạo rễ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 79 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
  






TRƯƠNG THỊ KIM CHUNG



HIỆU QUẢ CỦA BENZYL ADENINE,
NAPHTHALENEACETIC ACID, INDOLE-3-BUTYRIC ACID
VÀ THAN HOẠT TÍNH TRÊN SỰ NHÂN CHỒI VÀ TẠO RỄ
CÂY GẤC (Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.)
IN VITRO



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT









Cần Thơ-02/2007
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
  





TRƯƠNG THỊ KIM CHUNG


HIỆU QUẢ CỦA BENZYL ADENINE,
NAPHTHALENEACETIC ACID, INDOLE-3-BUTYRIC ACID
VÀ THAN HOẠT TÍNH TRÊN SỰ NHÂN CHỒI VÀ TẠO RỄ
CÂY GẤC (Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.)
IN VITRO



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT










Cần Thơ-02/2007
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
PGS. TS. LÊ VĂN HOÀ
ThS. NGUYỄN QUỐC HỘI
CN. NGUYỄN VĂN ÂY

3
LỜI CẢM TẠ



Kính dâng
Cha mẹ suốt đời tận tuỵ vì tương lai của con.
Chân thành biết ơn:
Thầy Lê Văn Hoà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt
bài luận văn này.
Thầy Nguyễn Quốc Hội đã thường xuyên góp ý, tận tình hướng dẫn
và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Quí thầy cô đã tận tâm dìu dắt tôi trong suốt quá trình tôi theo học tại
trường.
Anh Nguyễn Văn Ây đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Các thầy cô cùng các anh chị, các bạn trong Bộ Môn Sinh Lý- Sinh
Hoá đã giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn.
Các bạn sinh viên lớp Trồng Trọt K28 đã giúp đỡ tôi, động viên tôi
trong những năm tháng trên giảng đường Đại Học.
Thân ái gởi về:
Các bạn sinh viên khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, lời chúc
thành công và sức khoẻ.

Cần Thơ, ngày….tháng 02 năm 2007


Trương Thị Kim Chung




4
TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Trương Thị Kim chung
Sinh ngày: 09/04/1981
Nơi sinh: Thới Hoà-Trà Ôn-Vĩnh Long
Con ông Trương Văn Que và bà Nguyễn Thị Phiến
Năm 2001 tốt nghiệp trường Trung Học Phổ Thông Hựu Thành - Trà Ôn -
Vĩnh Long.
Năm 2002- 2007 sinh viên Lớp Trồng Trọt khoá 28, khoa Nông Nghiệp &
Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
Năm 2007 tốt nghiệp chuyên ngành Trồng Trọt, khoa Nông Nghiệp & Sinh
Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.

5
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước đây.







Tác giả luận văn

Trương Thị Kim Chung






6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ-SINH HÓA




Chứng nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Trồng Trọt với đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA BENZYL ADENINE, NAPHTHALENEACETIC
ACID, INDOLE-3-BUTYRIC ACID VÀ THAN HOẠT TÍNH
TRÊN SỰ NHÂN CHỒI VÀ TẠO RỄ CÂY GẤC (Momordica
cochinchinensis (Lour.) Spreng.) IN VITRO

Do sinh viên TRƯƠNG THỊ KIM CHUNG thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.








TP Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2007
Cán bộ hướng dẫn


Lê Văn Hoà


7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ-SINH HÓA



Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn đính kèm với đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA BENZYL ADENINE, NAPHTHALENEACETIC
ACID, INDOLE-3-BUTYRIC ACID VÀ THAN HOẠT TÍNH
TRÊN SỰ NHÂN CHỒI VÀ TẠO RỄ CÂY GẤC (Momordica
cochinchinensis (Lour.) Spreng.) IN VITRO

Do sinh viên: TRƯƠNG THỊ KIM CHUNG thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.



Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá ở mức: ...............................
Ý kiến hội đồng:...........................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

Duyệt khoa Nông Nghiệp & SHƯD Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2007
CHỦ NHIỆM KHOA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
8
MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm tạ
Tiểu sử cá nhân.................................................................................i
Lời cam đoan...................................................................................ii
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp......................................................iii
Chấp nhận luận văn của Hội Đồng..................................................iv
Mục lục ........................................................................................... v
Danh sách bảng.............................................................................viii
Danh sách hình ............................................................................... ix
Tóm lược .........................................................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ: .................................................................................................. 1
Chương I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ
SINH THÁI ........................................................................................... 3
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại .............................................................3
1.1.2 Đặc điểm hình thái.................................................................... 3

1.1.3 Đặc điểm sinh thái .....................................................................4
1.2 PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CỔ TRUYỀN .................................... 4
1.3 THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG, CÔNG DỤNG VÀ
GIÁ TRỊ KINH TẾ................................................................................. 5
1.3.1 Thành phần dinh dưỡng.............................................................5
1.3.2 Công dụng................................................................................. 6
1.3.3 Nghiên cứu và ứng dụng............................................................ 7
1.4 NUÔI CẤY MÔ VÀ TẾ BÀO THỰC VẬT........................................... 8
1.4.1 Giới thiệu...................................................................................8
1.4.2 Quá trình vi nhân giống..............................................................8
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy ............................. 12
Chương II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP................................................... 21
9
2.1 PHƯƠNG TIỆN .......................................................................................... 21
2.1.1 Thời gian và địa điểm .............................................................. 21
2.1.2 Vật liệu ................................................................................... 21
2.1.3 Thiết bị và dụng cụ ................................................................. 21
2.1.4 Hoá chất ................................................................................. 21
2.1.5 Điều kiện phòng nuôi cấy......................................................... 21
2.2 PHƯƠNG PHÁP ....................................................................................... 22
2.2.1 Môi trường nuôi cấy ............................................................... 22
2.2.2 Cách tiến hành ........................................................................ 22
2.2.2.1 Thí nghiệm 1: Hiệu quả của Benzyl
Adenine (BA), Indolylbutyric acid (IBA) đến sự
tạo chồi gấc in vitro..................................................... 22
2.2.2.2 Thí nghiệm 2: Hiệu quả của Naphthaleneacetic
acid (NAA) và than hoạt tính trên sự
tạo rễ chồi gấc in vitro ................................................ 23
2.2.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng thích ứng
ban đầu của cây gấc khi chuyển từ ống nghiệm ra

vườn ươm trên 3 nền giá thể khác nhau:
tro trấu, xơ dừa, tro trấu + xơ dừa (1:1) ...................... 24
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 26
3.1 Thí nghiệm 1: Hiệu quả của BA và IBA đến sự
sinh trưởng của chồi gấc in vitro ......................................................... 26
3.1.1 Chiều cao chồi gia tăng (cm) .................................................. 26
3.1.2 Trọng lượng cụm chồi gia tăng (g) .......................................... 28
3.1.3 Số chồi lớn ............................................................................. 30
3.1.4 Số lượng chồi nhỏ ................................................................... 31
3.1.5 Hệ số nhân giống .................................................................... 34
3.2 Thí nghiệm 2: Hiệu quả của Naphthaleneacetic
acid (NAA) và than hoạt tính trên sự tạo rễ
chồi gấc in vitro ............................................................................... 37
10
3.2.1 Trọng lượng cụm chồi gia tăng (g) .......................................... 37
3.2.2 Chiều cao gia tăng (cm) .......................................................... 39
3.2.3 Số lá ....................................................................................... 41
3.2.4 Số rễ ....................................................................................... 43
3.2.5 Chiều dài rễ (cm) .................................................................... 44
3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng thích ứng ban đầu của cây
gấc khi chuyển từ ống nghiệm ra vườn ươm trên 3 nền giá thể
khác nhau: tro trấu, xơ dừa, tro trấu + xơ dừa (1:1) ............................. 49
3.3.1 Tỷ lệ sống (%) ........................................................................ 49
3.3.2 Chiều cao gia tăng (cm) .......................................................... 50
3.3.3 Số lá ....................................................................................... 51
Chương IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 55
4.1 KẾT LUẬN ....................................................................................... 55
4.2 ĐỀ NGHỊ .......................................................................................... 55
QUI TRÌNH NHÂN GIỐNG GẤC IN VITRO............................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 57

PHỤ CHƯƠNG .......................................................................................... 59













11

DANH SÁCH BẢNG

STT

1


2


3


4



5


6


7


8


9


10


11


12

Tựa bảng

Hiệu quả của BA và IBA lên sự gia tăng chiều cao cụm chồi của
mẫu chồi gấc in vitro theo thời gian (tuần sau khi cấy)


Hiệu quả của BA và IBA lên sự gia tăng trọng lượng cụm chồi của
mẫu chồi gấc in vitro theo thời gian (tuần sau khi cấy)

Hiệu quả của BA và IBA lên sự hình thành số lượng chồi lớn của
mẫu chồi gấc in vitro theo thời gian (tuần sau khi cấy)

Hiệu quả của BA và IBA lên sự hình thành số lượng chồi nhỏ của
mẫu chồi gấc in vitro theo thời gian (tuần sau khi cấy)

Hiệu quả của NAA và than hoạt tính trong sự gia tăng trọng lượng
cụm chồi gấc in vitro vào thời điểm 5 tuần sai khi cấy

Hiệu quả của NAA và than hoạt tính lên sự gia tăng chiều cao của
cụm chồi gấc in vitro vào thời điểm 5 tuần sau khi cấy

Hiệu quả của NAA và than hoạt tính lên sự gia tăng số lá của mẫu
chồi gấc in vitro vào thời điểm 5 tuần sau khi cấy

Hiệu quả của NAA và than hoạt tính lên sự hình thành số rễ của
mẫu chồi gấc in vitro vào thời điểm 5 tuần sau khi cấy

Hiệu quả của NAA và than hoạt tính lên chiều dài rễ của mẫu chồi
gấc in vitro vào thời điểm 5 tuần sau khi cấy

Hiệu quả của 3 loại giá thể và nylon lên tỷ lệ cây sống của cây
gấc in vitro sau 4 tuần giâm

Hiệu quả của 3 loại giá thể và nylon lên chiều cao cây gia tăng của
cây gấc in vitro sau 4 tuần giâm


Hiệu quả của 3 loại giá thể và nylon lên sự gia tăng số lá của cây
gấc in vitro sau 4 tuần giâm
Trang

27


29


31


32


38


40


42


44


45



50


51


52



12

DANH SÁCH HÌNH

STT

1


2


3


4


5



6


7
Tựa hình

Đường cong diễn tả mức độ đáp ứng điển hình đối với nồng độ
chất điều hoà sinh trưởng

Mối tương quan giữa hàm lượng auxin và cytokinin trong nuôi cấy


Sự sinh trưởng của chồi gấc in vitro ở các nghiệm thức có nồng độ
BA khác nhau vào thời điểm 6 TSKC

Sự sinh trưởng của chồi gấc in vitro ở các nghiệm thức có nồng độ
BA và IBA khác nhau vào thời điểm 6 TSKC

Hiệu quả của NAA và than hoạt tính lên sự tạo rễ của mẫu chồi
gấc in vitro vào thời điểm 5 tuần sau khi cấy

Hiệu quả của NAA lên sự tạo rễ của mẫu chồi gấc in vitro vào thời
điểm 5 tuần sau khi cấy

Sự sinh trưởng của gấc in vitro sau 4 tuần giâm
Trang

18



20


35


36


47


48


54

13
Trương Thị Kim Chung, 2007. Hiệu quả của Benzyl Adenine, Naphthaleneacetic
acid, Indole-3-butyric acid và than hoạt tính trên sự nhân chồi và tạo rễ cây gấc
(Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.) in vitro. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
Trồng Trọt, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn PGS.TS. Lê Văn Hoà, ThS. Nguyễn Quốc Hội và CN. Nguyễn
Văn Ây.


TÓM LƯỢC


Đề tài “Hiệu quả của Benzyl Adenine, Naphthaleneacetic acid, Indole-3-
butyric acid và than hoạt tính trên sự nhân chồi và tạo rễ cây gấc (Momordica
cochinchinensis (Lour.) Spreng.) in vitro” được thực hiện tại phòng nuôi cấy mô
thực vật thuộc Bộ môn Sinh Lý - Sinh Hoá, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng
Dụng, trường Đại học Cần Thơ, từ tháng 08/2006 đến tháng 02/2007. Các thí
nghiệm được tiến hành nhằm mục đích tìm ra môi trường có nồng độ chất điều hoà
sinh trưởng thích hợp để nhân chồi và tạo rễ cây gấc. Sử dụng môi trường cơ bản
MS có bổ sung BA, IBA trong thí nghiệm tạo chồi; có bổ sung NAA và than hoạt
tính trong thí nghiệm tạo rễ in vitro và sử dụng ba loại giá thể xơ dừa, tro trấu, xơ
dừa + tro trấu (1:1) kết hợp với nylon giữ ẩm trong thí nghiệm thuần dưỡng cây gấc
ex vitro. Kết quả ghi nhận cho thấy:
- Môi trường có 0,2 ppm BA + 0,02 ppm IBA cho số chồi nhiều nhất.
- Môi trường có 0,2 ppm NAA + than hoạt tính 2 g/l thích hợp cho tạo rễ in
vitro cây gấc.
- Chất nền tro trấu kết hợp với nylon giữ ẩm tỏ ra thích hợp cho bước đầu
thuần dưỡng cây gấc in vitro.




14
ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, con người càng lạm
dụng quá mức các chế phẩm hoá học độc hại. Từ phẩm màu trong thức ăn, hàn the,
formol, các chất bảo quản nông sản, thực phẩm, thuốc trừ sâu chưa phân huỷ hết
trong rau quả, các sản phẩm hoá dược, hoá mỹ phẩm,...đã gây nhiễm độc tiềm tàng
và nhiều bệnh nguy hiểm. Đặc biệt là hiện tượng rụng tóc, bệnh ung thư, sần da và
rất nhiều chứng bệnh khác.
Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” của ngành y tế, việc tìm về

với thiên nhiên để nghiên cứu, khai thác và phát triển các loại thuốc bổ, các chế
phẩm dùng trong thực phẩm nhằm tăng cường sức khoẻ cho cộng đồng, ngăn ngừa
bệnh tật, đang là vấn đề cấp bách và ngày càng được đẩy mạnh trên thế giới cũng
như ở Việt Nam.
Việt Nam là một trong số ít quốc gia có đặc điểm địa lý và khí hậu đa dạng, có
một hệ thống y học cổ truyền phát triển từ lâu đời với nhiều loại cây thuốc là nguồn
nguyên liệu chủ yếu. Trong đó, gấc (Momordica cochinchinesis (Lour.) Spreng.) là
loại cây có giá trị dược liệu vô cùng quí giá, được ghi vào Dược điển Việt Nam
(1983) và Dược điển Trung Quốc (1963), (1997). Theo y học cổ truyền, tất cả các
bộ phận của gấc đều là vị thuốc. Đặc biệt là hàm lượng ß-carotene (tiền chất
vitamin A) rất cao. Đây là nguồn vitamin A thiên nhiên vô cùng quí giá, có tác dụng
phòng và chữa bệnh thiếu vitamin A là nguyên nhân gây khô giác mạc mắt, bệnh
quáng gà, suy dinh dưỡng và chậm lớn ở trẻ em (Đỗ Tất Lợi, 2003).
Gấc được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới như Philipin, Thái Lan, miền nam
Trung Quốc, Miến Điện, Lào và Campuchia (Le Thuy Vuong, 2002). Ở Việt Nam
gấc mọc hoang hay được trồng khắp nơi nhiều nhất là các vùng phía Bắc. Gấc là
loại dây leo dễ trồng, không tốn đất, chi phí đầu tư thấp. Gấc có thể trồng bằng hạt
hay giâm cành, nhưng hệ số nhân giống không cao (Đỗ Tất Lợi, 2003). Thêm vào
đó gấc là loại cây đơn tính biệt chu (cây đực và cây cái riêng), nếu trồng bằng hạt
thì sau một thời gian mới xác định được là cây đực hay cây cái mà cây đực thì
không cho quả. Điều này vừa mất công chăm sóc, vừa tốn thời gian và chi phí. Vì
15
vậy, phương pháp nhân giống cổ truyền không thể cung cấp đủ lượng cây giống cho
qui mô sản xuất lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường. Để giải quyết các trở ngại trên thì
nhân giống bằng phương pháp in vitro đã và đang chứng tỏ là một phương pháp có
ý nghĩa quan trọng cho công tác giống cây trồng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đây
là phương pháp giúp tạo ra một số lượng lớn giống cây trồng đồng nhất trong một
thời gian ngắn, giúp duy trì được các tính trạng tốt từ thế hệ trước sang thế hệ sau,
cải tiến các giống cây trồng và tạo cây sạch bệnh.
Do vậy, đề tài nghiên cứu “Hiệu quả của Benzyl adenine, Naphthaleneacetic

acid, Indole-3-butyric acid và than hoạt tính trên sự tạo chồi và rễ cây gấc
(Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.) in vitro” được tiến hành nhằm tìm
ra hàm lượng cytokinin và auxin thích hợp cho sự tạo chồi và rễ cây gấc in vitro.



















16
CHƯƠNG I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH THÁI
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại
Gấc có tên khoa học là Momordica cochinchinesis (Lour.) Spreng., thuộc
bộ Vioales, họ Bầu bí (Cucurbitaceae), chi Momordica L, loài Cochinchinensis.

Tên nước ngoài: Mộc Miết (Trung Quốc), Muricic (Pháp), Cochinchina
Momordica (Anh) (Phạm Hoàng Hộ, 1999).
Gấc có khoảng 45 loài trên thế giới, tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới
Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á có 5-7 loài, trong đó Việt Nam có 4 loài (M.
Karaudren, 1975 và Nguyễn Hữu Tiến, 1994, trích dẫn bởi Phạm Hoàng Hộ, 1999).
1.1.2 Đặc điểm hình thái
Gấc là loại dây leo bám trên giàn, bờ tường hay các cây có tán lá rộng,
phân bố ở độ cao 0-15 m. Gấc sống lâu năm nhờ rễ củ, mỗi năm tàn một lần, nhưng
lại đâm chồi từ gốc cũ vào mùa xuân năm sau (Đỗ Tất Lợi, 2003).
Mỗi gốc có nhiều cây, mỗi cây có nhiều đốt, mỗi đốt có lá. Lá cây gấc mọc
so le, có từ 3-5 thuỳ khía sâu tới ½ phiến lá, mặt trên lá màu xanh lục sẫm, mặt dưới
lá có lông nhám, lúc đầu lá có lông ở mặt trên, sau đó nhẵn. Gân lá có hình chân vịt.
Cuống lá dài từ 2-3 cm. Tua cuốn to, đơn nằm giáp với gốc lá (Đỗ Tất Lợi, 2003).
Gấc là loại cây đơn tính biệt chu, hoa đực và hoa cái riêng. Hoa đực mọc ở
kẽ lá, lá bắc hình thận to và rộng; đài có ống ngắn, các thuỳ hình tam giác nhọn,
màu lam sẫm; tràng có 5 cánh, màu trắng hoặc ngã vàng, hình trứng thuôn, có lông
ở mặt trong, 5 nhị. Hoa cái có lá bắc nhỏ, bầu xù xì (Đỗ Tất Lợi, 2003).
Quả hình bầu dục hoặc hình trứng dài từ 15-20 cm, có cuống mập, đáy
nhọn, ngoài có nhiều gai, khi chín màu vàng đỏ. Trong quả có nhiều hạt sếp thành
hàng dọc, quanh hạt có màu đỏ máu được gọi là thịt gấc. Hạt gấc dẹt, có hình dạng
gần giống con ba ba nhỏ, màu đen hoặc hơi xám, vỏ ngoài rất cứng, mép có răng
cưa, dày từ 5-6 mm, trong hạt có nhân trắng chứa nhiều dầu (Phạm Hoàng Hộ,
1999).
17
Gấc có giống quả chín màu đỏ và giống quả màu vàng. Giống quả vàng
hiện thấy trồng ở một số vùng miền núi thuộc tỉnh Lai Châu và Sơn La. Giống quả
đỏ có hai loại: quả to và quả nhỏ, đều được trồng nhiều ở vùng trung du và đồng
bằng Bắc Bộ. Theo kinh nghiệm của nhân dân ở một số vùng thuộc tỉnh Hải Hưng,
gấc có loại tẻ và loại nếp: gấc tẻ có tên khác là gấc giun (Hưng Yên), ruột màu đỏ,
ăn không ngấy (béo) (màu này nhạt đi khi nấu chín), quả to, rất sai, gai quả dày,

nhiều hạt; gấc nếp (gấc gạch), ruột màu vàng, ăn rất ngấy (béo), quả nhỏ, cây ít quả,
gai quả thưa, ít hạt.

1.1.3 Đặc điểm sinh thái
Gấc là loại cây ưa sáng và ẩm, sinh trưởng và phát triển nhanh trong điều
kiện chăm sóc tốt và có đủ giá thể leo. Hàng năm, sau khi quả được thu hoạch, cây
có hiện tượng rụng lá. Muốn cây ra nhiều chồi khoẻ, người ta chặt bỏ toàn bộ phần
thân leo, chỉ chừa lại phần gốc, từ gốc sẽ tạo ra thế hệ cây mới có sức sống mạnh
mẽ hơn (Đỗ Tất Lợi, 2003).

1.2 PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CỔ TRUYỀN
Gấc được trồng phân tán khắp nơi như gốc sân, cạnh bờ ao, đầu
ngõ,…Theo cách truyền thống gấc có thể nhân giống bằng hạt hay giâm cành,
nhưng trong thực tế ít trồng bằng hạt vì cây lâu cho quả, năng suất thấp và phẩm
chất kém, trồng bằng cách giâm cành thì có hiệu quả hơn.
Cách làm: sau khi thu hoạch quả và cuối năm, chọn cành bánh tẻ của cây
có 2-3 năm tuổi, cắt thành những đoạn dài 40-50 cm, khoanh tròn lại rồi cho vào
hốc sâu 50-60 cm với mỗi bề rộng 50 cm được chuẩn bị sẵn với phân chuồng, mùn
rác mục trộn lẫn với đất tốt đã lấp đầy gần miệng hố, sau khi đặt hom lấp đất lại dày
khoảng 3-5 cm bằng rơm hay rác và tưới ẩm. Tuy nhiên không được tưới quá ẩm vì
hom giống sẽ bị thối. Khi mầm cao 40-50 cm cần tiến hành làm giàn hay lợi dụng
những cây cao xung quanh cho cây leo. Theo Đỗ Tất Lợi (2003), ánh sáng đầy đủ
thì quả sẽ nhiều và ít bị thối rụng. Năm đầu cây đã có quả nhưng rất ít, càng về sau
18
quả càng nhiều. Nếu gấc được trồng trên đất tốt, ít sâu bệnh và được chăm sóc chu
đáo có thể sống và cho quả từ 10-15 năm.

1.3 THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG, CÔNG DỤNG VÀ GIÁ TRỊ KINH TẾ
1.3.1 Thành phần dinh dưỡng
Theo Stephen và ctv. (2002) (trích dẫn bởi Trang Ngọc Diệp, 2006), thành

phần dinh dưỡng chính trong quả gấc gồm: ß-carotene (175 µg/g thịt quả), lycopene
(802 µg/g thịt quả), tổng carotenoids (977 µg/g thịt quả), lipid (102 µg/g thịt quả),
hàm lượng nước của thịt quả (78 % khối lượng).
Theo Le Thuy Vuong (2003) (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Phương Dung,
2006), gấc có hàm lượng ß-carotene cao nhất trong tất cả các loại trái cây với nồng
độ 35,5 mg/100 g thịt quả.
Thịt quả gấc chứa nhiều acid béo (đa số là các acid béo chưa no) như: oleic
acid, palmitic acid, linoleic acid. Ngoài ra, phần thịt quả còn chứa nhiều dưỡng chất
khác như: lycopene, zeaxanthin, ß-cryptoxanthin. Trong đó, hàm lượng lycopene
đạt đến 380 µg/g thịt quả, cao gấp 76 lần khoai tây (Ishida và ctv., 2004) (trích dẫn
bởi Trang Ngọc Diệp, 2006).
Trong quả gấc có dầu gấc. Màng đỏ bao quanh hạt (áo hạt) của quả gấc
chứa đựng một lượng dầu gấc màu đỏ sẫm, chất sánh có mùi vị thơm đặc biệt, 100 g
dầu gấc có 150-175 mg β-carotene, 4 g lycopene và 12 g α-tocopherol (vitamin E
thiên nhiên), 33,4% palmitic acid, 7,9% stearic acid. Đặc biệt là 44% oleic acid và
14,7% linoleic acid là hai loại acid béo rất cần thiết cho cơ thể. Dầu gấc còn chứa
các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể như: Sắt, Đồng, Colbalt, Kali, và
Kẽm,… Hàm lượng vitamin A trong dầu gấc cao gấp 1,8 lần so với dầu gan cá thu,
gấp 15 lần so với củ cà rốt và gấp 68 lần so với quả cà chua (Trần Công Khánh,
2004) (theo báo Phụ nữ Việt Nam số 66 ra ngày 03/06/2005). Theo Vũ Nguyên
Khiết (2004) trong tạp chí Sức Khoẻ và Đời Sống số 258 (15/01/2004) 1ml dầu gấc
có 30 mg carotene tương ứng với 50.000 đơn vị quốc tế vitamin A, cao hơn so với
gan cá thu (1 ml dầu cá chứa 1.000 đơn vị vtamin A).
19
Trong nhân hạt gấc chứa 2,61% protein, 55,3% lipid, 2,9% đường, 1,8%
tannin, 2,8% cellulose. Trong lá gấc có chứa vitamin E. Trong rễ gấc chứa một số
saponin triterpenoid: monordin I, monordin II, monordin III, monordin Ia,
monordin Ib, monordin Ic, monordin Id, monordin Ie, monordin IIa, monordin IIb,
monordin IIc, monordin IId, monordin IIe. Trong thân củ gấc chứa chondrilasterol
(Hasan Choudhury M. và ctv., 1987), momorcochin (Yeung H.W và ctv., 1987),

cucurbitadienol, một glucoprotein và hai glycosid (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2003).
1.3.2 Công dụng
Theo cách truyền thống người dân trồng gấc dùng quả để nấu xôi vì cho
màu đỏ rất đẹp lại bổ dưỡng hoặc dùng để nhuộm màu. Hiện nay, việc sử dụng màu
tự nhiên của quả gấc trong chế biến thực phẩm để thay thế cho các phẩm màu hoá
học dùng trong thực phẩm, nấu nướng,…là điều vô cùng quan trọng vì rất có lợi
cho sức khoẻ.
Dầu gấc có tác dụng như những vị thuốc có vitamin A, dùng bôi lên các vết
thương, vết loét, vết bỏng làm cho da mau lành. Uống dầu gấc, người bệnh chóng
lên cân, tăng sức đề kháng cho cơ thể, chống oxy hoá, làm chậm quá trình lão hoá
kéo dài tuổi thanh xuân của con người, dùng cho trẻ em chậm lớn, phòng trị các
chứng bệnh khô mắt, quáng gà. Dầu gấc có những tác dụng tuyệt vời như thế là do
trong dầu gấc có nhóm carotenoid. Đây là những sắc tố tự nhiên có tác dụng kích
thích sự tạo lập melanin và chống lại các gốc tự do. Chúng kích thích hệ miễn dịch
và góp phần vào sự đổi mới các tế bào. β-carotene là tiền chất của vitamin A giúp
chống lại sự hình thành collagen là loại enzyme huỷ hoại cấu trúc của làn da. Khi
vào cơ thể, β-carotene trong quả gấc sẽ biến thành carotene kích thích sự phân chia
các tế bào ở đáy biểu mô làm cho tế bào da luôn được tái tạo. Vì thế nếu thiếu
vitamin A thì da dễ bị hiện tượng tăng sừng da vảy cá, dày sừng chân lông, rụng
tóc, tóc bạc sớm. Trẻ em thiếu vitamin A sẽ giảm sức đề kháng, khô mắt dẫn tới mù
loà,…Vitamin A còn giúp tạo lập tế bào lympho làm tăng khả năng kháng nhiễm
của cơ thể, do đó hạn chế các bệnh nhiễm trùng. α- tocopherol có trong dầu gấc
phòng ngừa sự lão hoá tế bào bằng cách khử các hoá chất độc hại cho cơ thể và cho
da do tia cực tím và cải thiện sự dung nạp của da với ánh nắng mặt trời. Ngoài vai
20
trò chống lão hoá toàn diện, α-tocopherol còn tác dụng tương hỗ với các tác dụng
của vitamin C để phòng ngừa sự thoái hoá các acid béo chính yếu của cơ thể (Theo
Tạp chí “Thuốc & Sức khoẻ” số 258 ra ngày 15/01/2004).
Rễ gấc: vị đắng, tính mát, có tác dụng trừ thấp nhiệt, hoạt huyết, lợi tiểu,
chữa tê thấp, sưng chân.

Hạt gấc: vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi có độc, vào 2 kinh can và đại tràng.
Dùng chữa các chứng bệnh ung thũng, mụn nhọt độc, tràng nhạt, eczema, viêm da
thần kinh, trĩ, phụ nữ sưng vú, hậu môn sưng thũng, chữa chai chân, chữa sang chấn
đụng giập trong những trường hợp bị ngã, bị thương, tụ máu.
Lá gấc: dung làm thuốc tiêu sưng tấy,…(Đỗ Tất Lợi, 2003).
1.3.3 Nghiên cứu và ứng dụng
Le Thuy Vuong và ctv. (2000) (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Phương Dung,
2006), đã khảo sát thực nghiệm tác dụng của β-carotene trong dầu gấc đến trẻ em (ở
miền Bắc Việt Nam) cho thấy, lượng hồng cầu, β-carotene, vitamin A trong máu
của nhóm ăn xôi gấc tăng lên rõ rệt so với hai nhóm ăn dầu gấc và β-carotene tổng
hợp.
Phạm Gia Tiên và ctv. (2004) (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Phương Dung,
2006), nghiên cứu được khả năng ức chế sự phát triển các khối u của nước trích
(water extract) từ quả gấc.
Theo Báo phụ nữ Việt Nam số 66 ra ngày 03/06/2005, chế phẩm từ quả gấc
có tên VINAGA của công ty chế dầu và thực phẩm Việt Nam (VN POFOOD) do
Nguyễn Công Suất nghiên cứu và đề xuất cho thấy, chế phẩm này có khả năng điều
trị cho các bệnh nhân bị nhiễm chất độc dioxin, ung thư gan. Chính những hiệu quả
tuyệt vời này đã khiến cho các nhà khoa học Mỹ phải ngỡ ngàng và công nhận hiện
nay trên thế giới vẫn chưa có loại quả nào tuyệt vời hơn quả gấc.
Từ những giá trị dược liệu quí giá đã được khám phá, công nhận cùng xu
hướng thị trường, gấc cần được mở rộng sản xuất với sản lượng lớn nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường hiện nay.


21
1.4 NUÔI CẤY MÔ VÀ TẾ BÀO THỰC VẬT
1.4.1 Giới thiệu
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật là sự nuôi cấy vô trùng các cơ quan, mô, tế
bào thực vật trên môi trường nuôi cấy được xác định rõ; việc nuôi cấy được duy trì

dưới các điều kiện được kiểm soát (Nguyễn Bảo Toàn, 2005).
Đối với thực tiễn sản xuất, phương pháp nuôi cấy mô có nhiều đóng góp
quan trọng như: phục tráng và nhân nhanh các giống cây trồng quí, có giá trị kinh tế
cao như cây Giá tỵ, cây Ba kích,…;tạo ra quần thể lớn và đồng nhất trong một thời
gian ngắn; kiểm soát được dịch bệnh cây trồng như làm sạch virus bằng cách nuôi
cấy đỉnh sinh trưởng; cải tiến được chất lượng giống thông qua kiểm soát gen của
giống đem vào sản xuất (Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2002). Đặc biệt đây là phương
pháp có thể nhân giống được rất nhiều loại cây từ các vùng khí hậu khác nhau trên
thế giới mà phương pháp in vivo không thể thực hiện được.
Hiện nay ở Việt Nam, nhân giống vô tính in vitro đã được đầu tư phát triển
mạnh ở nhiều nơi và đã đạt được nhiều thành công trên nhiều loại cây trồng, trong
đó có những cây quan trọng về mặt kinh tế như: lúa, bắp, khoai tây, rau, các loại
hoa, cà phê, ca cao,…(Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2002).
1.4.2 Quá trình vi nhân giống
Thông thường thực vật sinh sản theo 2 cách: sinh sản vô tính và sinh sản
hữu tính. Cả 2 phương pháp này đều có thể xảy ra hoặc không thể xảy ra trong
những điều kiện xác định. Trong điều kiện in vivo có thể tiến hành bằng cách giâm
cành, chiết cành, ghép cành,…nhưng thường phải tốn thời gian, đôi khi khó thực
hiện và hiệu quả không cao. Ngược lại, phương pháp in vitro có thể tiến hành bằng
các phương pháp như nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, đốt thân, cành bên, tạo cơ quan bất
định từ các mẫu mô nuôi cấy (Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2002).
Mục đích chính của phương pháp này là nhân những dòng cây thành số
lượng lớn, nhằm nhân một cá thể có sẵn với một mảnh thực vật đặt vào môi trường
dinh dưỡng trong điều kiện vô trùng. Cở sở sinh học của phương pháp này là phát
triển các mầm chồi trên các mảnh thân cây qua nuôi cấy mô, hay tạo chồi bất định
22
(adventif, neoformation), tạo rễ trên các mẫu cấy (Lâm Ngọc Phương, 2001) (trích
dẫn bởi Đỗ Thị Trang Nhã, 2005).
Mức độ thành công của phương pháp vi nhân giống phụ thuộc vào 2 thao
tác thực hiện ở điều kiện bên ngoài (in vivo) và thực hiện trong ống nghiệm (in

vitro), được chia thành 5 giai đoạn sau (Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2002).

In vivo Giai đoạn 1: Chuẩn bị cây mẹ
In vitro Giai đoạn 2: Khử trùng mẫu cấy
Giai đoạn 3: Tăng sinh mô
Giai đoạn 3a: Tạo phôi soma
Giai đoạn 3b: Tăng cường sự phát triển chồi bên
Giai đoạn 3c: Sự phát triển chồi bất định
In vitro Giai đoạn 4: Sự ra rễ in vitro và điều kiện ra rễ
In vivo Giai đoạn 5: Giai đoạn ra rễ in vivo

Tăng cường sự phát triển của chồi bên trong giai đoạn tăng sinh mô để có
hệ số nhân tối đa là phương pháp thường được ứng dụng đối với nhiều loại cây
trồng. Khi đó, chồi bên và chồi ngọn có thể được cảm ứng và phát triển in vitro
bằng cách sử dụng sự phát triển của những mầm chồi đang hiện hữu. Từ một chồi
đơn sau khi cấy sẽ phát triển thành một chồi hay thành một cụm chồi tuỳ thuộc vào
loài thực vật và môi trường nuôi cấy. Chồi bên sẽ được hình thành từ những mầm
chồi ban đầu, qua những lần cấy chuyền quá trình này sẽ được lặp lại một cách
chính xác. Sự hình thành mô sẹo (callus) có thể xảy ra cùng với sự phát triển của
chồi. Cytokinin nồng độ 1-3% thường được sử dụng để kích thích sự tăng sinh chồi
bên. Sau vài lần cấy chuyền các cây con được tạo ra và được chuyển sang giai đoạn
4 để cảm ứng ra rễ.
Tuy nhiên giai đoạn tạo chồi, tạo rễ có thể được quyết định bởi chiều cao
của chồi hoặc trọng lượng của chồi và tuỳ thuộc vào loài thực vật, có thể kéo dài từ
2-4 tuần (Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2002). Nhưng việc cảm ứng ra rễ không phải
dễ, sự hình thành rễ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: khoáng đa lượng, vi
23
lượng, các hợp chất hữu cơ, chất làm đặc môi trường, ánh sáng, nhiệt độ, chất điều
hoà sinh trưởng thực vật,…Ở một số loài để cảm ứng ra rễ nhất thiết phải chuyển
sang môi trường hoàn toàn không có cytokinin, nhưng cũng có những loài nhất thiết

phải có sự hiện diện của auxin. Tuy nhiên, khi rễ hình thành trong môi trường có
auxin đôi khi lại không tiếp tục tăng trưởng trong chính môi trường đó. Nồng độ
của khoáng đa lượng và vi lượng trong môi trường ra rễ thường giảm xuống còn
một nữa so với bình thường (tuỳ loài thực vật), nguyên nhân là do nhu cầu về đạm
của chồi trong giai đoạn tạo rễ giảm xuống (Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2002).
Có nhiều cách thức tiến hành trong phương pháp vi nhân giống. Trong đó,
giữa 2 phương pháp nuôi cấy nốt thân đơn và phương pháp nhân chồi bên, về
nguyên tắc 2 phương pháp này cơ bản giống nhau, đó là việc sử dụng mẫu cấy là
chồi ngọn hoặc chồi bên có mang một đoạn thân ngắn. Chồi này sẽ được kích thích
cho tăng trưởng, ra rễ để tạo cây hoàn chỉnh. Nhưng sự khác nhau giữa hai phương
pháp là phương pháp nuôi cấy nốt thân đơn có sự kéo dài chồi, thân và thường
không cần cytokinin để phát triển. Phương pháp nuôi cấy nốt thân đơn đã được thực
hiện thành công trên nhiều cây: khoai tây (Morel và Martin, 1955), Manihot
esculenta (Kartha và ctv., 1974), Vitis rupestris (Galzy, 1969), lê (Quoirin, 1974),
hoa hồng (Heliott, 1970) (trích dẫn bởi Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2002). Phương
pháp này cũng được áp dụng để nhân giống cà chua, dưa chuột, cà tím. Ngược lại,
phương pháp nhân chồi bên thì chồi ngọn được cô lập trên môi trường dinh dưỡng
và các chồi bên từ các nách lá phát triển dưới ảnh hưởng của cytokinin với nồng độ
cao. Vai trò của cytokinin lúc này là hạn chế ưu thế của chồi ngọn để cho các chồi
bên có thể phát triển. Các chồi bên này được tiếp tục chuyển sang môi trường mới
có bổ sung cytokinin thì các chồi bên mới lại tiếp tục được tạo ra…Sau đó, các chồi
này được chuyển sang môi trường ra rễ và được đưa ra ngoài vườn ươm khi đã có rễ
hoàn chỉnh.
Sự hình thành những chồi bên thì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
+ Loại và nồng độ cytokinin tuỳ loài thực vật. Số lần cấy chuyền càng
nhiều thì nhu cầu về cytokinin càng giảm do cây đã quen với cytokinin và mô đã
được trẻ hoá, đa số cây phản ứng tốt với Benzyl Adenine (BA).
24
+ Nồng độ cytokinin thay đổi tuỳ theo giai đoạn nuôi cấy. Mô cấy non đòi
hỏi cytokinin ít hơn mô trưởng thành.

+ Khi sử dụng auxin với nồng độ thấp phối hợp với cytokinin ở nồng độ
cao (tỷ lệ cytokinin/auxin thường là 10/1) cho hiệu quả tạo chồi cao.
+ Nên để chồi ngọn phát triển trước khi tăng nồng độ cytokinin để cảm ứng
sự tạo chồi bên.
+ Trường hợp chồi bên không tăng trưởng, cần cắt bỏ hoặc làm chết chồi
ngọn thì các chồi bên mới có thể hoạt động. Nên sử dụng cytokinin ở nồng độ thấp
để tránh tạo ra các chồi bất định mang các đột biến.
+ Khi cấy chuyền nhiều lần, tốc độ tăng sinh chồi bị thay đổi. Ví dụ sự tăng
sinh chồi Rosaceae tăng sau 1-3 tuần cấy chuyền đầu tiên, rồi sau đó giảm xuống dù
có bổ sung BA với nồng độ khác nhau (Norton & Orton, 1986) (trích dẫn bởi
Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2002). Thêm vào đó, khi cấy chuyền nhiều lần thì chiều
dài chồi, kích thước lá giảm và đồng thời có sự tạo mô sẹo.
Tuy nhiên, cả 2 phương pháp nuôi cấy nốt thân đơn và phương pháp nhân
chồi bên thường được áp dụng chung. Đầu tiên là để chồi tăng trưởng bình thường
sau đó bổ sung cytokinin vào môi trường nuôi cấy để cảm ứng sự hình thành các
chồi bên. Điều quan trọng là phải chọn cây mẹ khoẻ, sạch bệnh.
Phương pháp này mang nhiều ý nghĩa thực tế
+ Cách tiến hành đơn giản hơn so với các phương pháp khác.
+ Tốc độ nhân giống cao phụ thuộc vào số lượng chồi có sẵn. Nếu số lượng
chồi ít thì tốc độ nhân giống sẽ chậm. Chồi tăng trưởng tạo ra càng nhiều lá thì số
lượng chồi bên càng nhiều dẫn đến sự tăng tốc độ nhân giống.
+ Sản phẩm ổn định về mặt di truyền.
+ Cây con tăng trưởng tốt do đã được trẻ hoá.
Hiện nay, nhân giống vô tính in vitro từ chồi bên được áp dụng cho nhiều
đối tượng thực vật và phổ biến là ở một số cây ăn trái (Nguyễn Đức Lượng và ctv.,
2002).


25
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy

Một trong những yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng và phát sinh hình
thái của tế bào và mô thực vật là thành phần môi trường nuôi cấy. Thành phần môi
trường nuôi cấy của tế bào và mô thực vật thay đổi tuỳ theo loài, theo bộ phận nuôi
cấy và theo giai đoạn phân hoá của mẫu cấy và mục đích thí nghiệm. Tất cả môi
trường nuôi cấy đều bao gồm 5 thành phần:
- Khoáng đa lượng
- Khoáng vi lượng
- Vitamin
- Đường và nguồn cung cấp carbon
- Các chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Nguyên tố khoáng đa lượng
Khoáng đa lượng rất cần cho cây và ảnh hưởng đến sự hấp thu dinh dưỡng
của mô cấy và chúng không gây độc. Các nguyên tố khoáng thường sử dụng ở nồng
độ trên 30 ppm. Các nguyên tố này bao gồm Nitrogen (N), Phosphorus (P),
Potassium (K), Calcium (Ca), Magnesium (Mg),…
+ Nguồn nitơ: thường được sử dụng dưới dạng (NO
3
-
) và ammonium (NH-
4
+
), đồng thời cũng sử dụng dưới dạng hữu cơ như amino acid. Việc sử dụng đồng
thời nguồn nitơ hữu cơ và vô cơ ở hàm lượng thích hợp sẽ thúc đẩy tế bào sinh
trưởng mạnh hơn so với việc chỉ dùng amino acid làm nguồn nitơ (Vũ Văn Vụ và
ctv., 1998) (trích dẫn bởi Đỗ Thị Trang Nhã, 2005).
+ Potassium: (K
+
) là một cation chủ yếu trong cây, giúp cây cân bằng các
anino vô cơ và hữu cơ. K
+

có vai trò điều hoà pH và áp suất thẩm thấu của môi
trường nội bào (Nguyễn Đức Lượng và ctv., 2002). Sự thiếu K
+
trong môi trường
nuôi cấy sẽ gây nên tình trạng thừa nước và làm giảm tốc độ hấp thu phosphate
(Miller và ctv., 1996) (trích dẫn bởi Đỗ Thị Trang Nhã, 2005). Tuy nhiên, sự chênh
lệch về nồng độ K
+
trong môi trường nuôi cấy chỉ ảnh hưởng rất nhỏ trên sự tăng
trưởng hoặc tăng sinh của chồi cây Lê (Loreti và ctv., 1988) (trích dẫn bởi Nguyễn
Đức Lượng và ctv., 2002).

×