Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Phân bổ hợp lý chi phí sản xuất và hạch tóan chi phí sản xuất trong doanh nghiệp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.5 KB, 52 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lượng
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của
người làm công tác quản lí là làm thế nào để xác định được kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở hoạch toán chi phí sản xuất một
cách hợp lí, chính xác đầy đủ và khoa học.
Trong những năm qua ở nước ta việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước đã đạt cho
đơn vị kinh tế vào trong một môi trường mới mọi doanh nghiệp đều phải tự
qui định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình cũng như tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế mới
hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp đạt lợi nhuận để đạt được doanh
nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến chi phí va giá thành sản phẩm. Nếu sản
xuất ra có chất lượng tốt nhưng giá thành cao không phù hợp với khả năng và
thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá sẽ ứ đọng, từ đó việc sản xuất sẽ bị ứ
tắt và công ty sẽ không thực hiện được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những
vấn đề cơ bản để tăng lợi nhuận là việc kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất các
phân xưởng, hay hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty em đã chọn đề tài: “
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP
PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ
CHI PHÍ CHUNG”
tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.

Nội dung đề tài bao gồm 3 phần.
Phần 1: Cơ sở lí luận chung về hạch toán và phân bổ chi phí chung
Phần 2: Tình hình thực tế về hạch toán và phân bổ chi phí chung tại

Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.


Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và
phân bổ chi phí chung.
PHẦN I :CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ
CHI PHÍ CHUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÀN CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHUNG
1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình
sản xuất sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng
2. Nội dung của chi phí sản xuất chung:
Bao gồm:
-Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công,các khoản phụ
cấp lương, các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trả hoặc phải
tính cho nhân viên phân xưởng, bao gồm quản đốc phân xưởng nhân viên kế
toán ,thống kê thủ kho phân xưởng nhân viên tiếp liệu ,vận chuyển nội bộ,
công nhân duy trì sửa chữa
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
như vật liệu dựng cho sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ
thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng sửa chữa bảo dưỡng nhà xưởng vât kiến
trúc kho tàng trang thiết bi do phân xưởng tự làm
- Chi phí dung cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ,dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc giá lắp dụng cụ cầm tay
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tất cả các tài sản cố định
sử dụng ở phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải î,
phân xưởng (tức khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất và TSCĐ dùng
cho phân xưởng )
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục
vụ cho các hoạt động ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, như chi phi sửa chữa tãi
sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước điện thoại thuê ngoài

- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài nhữíng nội
dung chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất như
chi phí hội nghị, tiếp khách, ở phân xưởng
3. Đặc điểm của hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Hạch toán chi phí sản xuất chung có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh đầy
đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kiểm tra tình
hình thực hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục
vụ và sản xuất phân xưởng nhằm thúc đẩy sử dụng, hợp lý nguyên liệu, lao
động ở phân xưởng trong tổ chức quản lý phân xưởng từ đó vạch ra được mức
độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại trong sản xuất ở phân
xưởng
Tổ chức kiểm kê, đánh giá qui trình công nghệ, đặc điểím sản
phẩm ở từng phân xưởng trong doanh nghiệp. Theo dõi từng loại chi phí phát
sinh trong phân xưởng để lập hiệu chỉnh và khắc phục
4 . Phân loại chi loại chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi theo số lượng sản xuất, như chi phí khấu hao chi phí bảo
dưỡng máy nhà xưởng và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng.
5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung :

a. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627-chi phí
sản xuất chung tài khoản này được mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất kinh
doanh
Kết cấu tài khoản Tk627:
+ Bên Nợ: Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

gồm các nội dung trên
+ Bên Có:
.Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên nợ Tk154
hoặc bên Nợ Tk631
Tk627 cuối kỳ không có số dư
Tk627 có 6 tài khoản cấp 2
Tk6271- chi phí nhân viên phân xưởng
Tk6272- chi phí vật liệu
Tk6273- chi phí dụng cụ sản xuất
Tk6274- chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk6278- chi phí khác bằng tiền
Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số
Tài khoản cấp hai khác để phản ánh một số yếu tố chi phí thuộc hoạt động
phân xưởng hoặc hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất chung này có liên quan nhiềìu sản phẩm, lao vu dịch vụ
.nhiều đối tượng hạch toán chi phí, nên cuối kỳ thường hoạt động phân bổ cho
các sản phẩm, lao vụ dịch vụ theo một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp, chẳng hạn
phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất, theo chi phi trực tiếp, theo số giờ
làm việc của máy móc hoặc theo định mức
Trong tháng, đối với những chứng từ phát sinh trong nội bộ đơn vị như:
lương, phiếu yêu cầu được ghi vào sổ nhật kí trong tháng, còn đốïi với những
chứng từ phát sinh bên ngoài như các hóa đơn về cung cấp sản phẩm lao vụ
dịch vụ cho doanh nghiệp thường nhận được. Do đó nhân viên kế toán chi phí
có thể tập hợp tất cả các chứng từ về chi phí sản xuất chung. Thực tế phát sinh
trong tháng và lập bút toán ghi sổ nhật kí theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ
b.Trình tự hạch toán:



Hạch toán Chi phí Nhân viên phân xưởng:
- Kế toán chi phí trong kỳ tập hợp tiền lương, tiền công phụ cấp,
BHXH , BHYT, KPCĐ các nhân viên quản lý phân xưởng theo tỷ lệ quy
định.
+ Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334 ,3381 ,3382 ,3384.


Hạch toán Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng:
-

Xuất vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng ở phân xưởng

+Nợ TK 627 (TK 6272)
Có TK 152


Hạch toán Chi phí công cụ dụng cụ tại phân xưởng:
-

Trong kỳ nếu có nghiệp vụ liên quan đến việc xuất công cụ dụng
cụ cho phân xưởng thì kế toán hạch toán các trường hợp như sau:
+ Nếu công cụ dụng cụ có giá trị bé thì khi xuất dùng kế toán
hạch toán hết vào nơi sử dụng ở phân xưởng:
o

Nợ Tk 627(6273)
Có Tk 153 - Giá trị thực tế xuất dùng
+ Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn thì khì xuất dùng
thì kế toán hạch toán vào chi phí trả trước, sau đó mới phân bổ giá trị

công cụ dụng cụ, như sau:
o

Nợ TK 142 ( 242)
Có TK 153 (giá trị thực tế xuất dùng)
o

Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 142 , 242 ( Số lần phân bổ )


Hạch toán Trích khấu khao TSCĐ, máy móc thiết bị
dùng cho phân xưởng.
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của từng phân xưởng sản
xuất và xác định mức khấu hao phải tính, kế toán định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 ( TK 6274)
Có TK 214


Hạch toán Chi phí điện nước điện thoại thuê nhà xưởn ,
sửa chữa máy móc , thuê phân xưởng.
Kế toán phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho các hoạt
động ở phân xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí điện nước điện
thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài Được định khoản
như sau:
+ Nợ TK 627 (6277)
Có TK 331 (phải trả cho người bán)


Hạch toán Chi phí bằng tiền dùng ở phân xưởng:

Kế toán phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những nội dung chi phí kể trên
phục vụ cho hoạt động phân xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí hội
nghị, tiếp khách, ở phân xưởng, được định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung theo các
đối tượng tập hợp chi phí sau:
-

Kết chuyển biến phí sản xuất chung và phân bổ vào TK154 hoặc
TK631:
+ Nợ TK154 hoặcTK631
Có TK627(627biến phí sản xuất chung )
- Riêng định phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ như sau:
+ nếu sản xuất theo công xuất bình thường:
o

Nợ TK154
Có TK627(627định phí sản xuất chung )
+ Nếu sản xuất dưới công suất bình thường:
o

Nợ TK154
Có TK627(627định phí)
- Khoản chênh lệch không được phân bổ kế toán ghi nhận là chi
phi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và được phân bổ như sau:
Nợ TK632
Có TK627(627định phí sxc)







II. PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
1. Phân bổ định phí sản xuất chung:
Để quản lí chi phí hiệu quả ,các nhà quản trị trước hết phải nhận diện
được các hoạt động sinh ra chi phí đặc thù.Các hoạt động này gồm các hoạt
động trong sản xuất để chế tạo ra các sản phẩm sản xuất, và các hoạt động liên
quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.Một nhóm chi phí cùng sinh ra từ một
hoạt động là tổ hợp chi phí.Một tổ hợp chi phí có thể gồm tất cả các chi phí
phát sinh ở một bộ phận ,như bộ phận lắp ráp trong phân xưởng. Một tổ hợp
cũng có thể chỉ gồm một số chi phí của một bộ phận hay một số chi phí của
nhiều bộ phận
2.Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên hoạt động:
Dựa trên các tổ hợp chi phí sản xuất chung với các nguồn lực sinh ra
tương ứng và phân bổ chi phí trong từng tổ hợp sản xuất chung dựa trên mức
sử dụng tương ứng của nguồn đó.
Quan điểm cách xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động ,nhằm để
liên kết càng nhiều chi phí càng tốt với các hoạt động và sau đó với các sản
phẩm .Mục đích là để có những thông tin tốt hơn về chi phí và khả năng sinh
lời của các sản phẩm cá biệt.
Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp xác định chi phí sản xuất
chung dựa trên căn cứ hoạt động (ABC) nhằm định danh nguồn phát sinh chi
phí đối với từng tổ hợp chi phí .Các doanh nghiệp phân bổ những chi phí : như
chi phí thu mua,tiếp nhận ,điều tra…dựa trên chi phí nguyên liệu của từng
công việc hoặc các bộ phận khác nhau. Họ thừa nhận nhiều nguồn phát sinh
chi phí qua việc sử dụng các hế số phân bổ khác nhau đối với thời gian lao
động của các công nhân và đối với thời gian máy hoạt động ,thậm chí chỉ
trong một bộ phận phát sinh chi phí

III.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ CHUNG
KHÁC:
A. Chi phí bán hàng:
1.Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm phát sinh trong kì như: tiền lương trả cho nhân viên bán hàng,hoa hồng
trả cho đại lí bán hàng,chi phí marketing
2.Nội dung chi phí bán hàng:
Theo nội dung kinh tế của chi phí,chi phí bán háng được chia thành các
nội dung sau:
Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
tính vào chi phí của nhân viên bán hàng ,nhân viên đóng gói,vận chuyển sản
phẩm
Chi phí vật liệu, bao bì:Bao gồm chi phí nhiên liệu, bao bì dùng cho
vận chuyển, bảo quản sản phẩm,hàng hóa trong quá trình tiêu thụ ;vật liệu
dùng cho bảo quản , sửa chửa TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Chi phí dụng cụ,đồ dùng:Bao gồm giá trị công cụ dụng cụ phục vụ
cho hoạt động bán hàng như dụng cụ đo lường,phương tiện thanh toán
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng,như chi phí khấu
hao cửa hàng, phương tiện vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường,kiểm
nghiệm chất lượng
Chi phí bảo hành:bao gồm các chi phí sửa chửa sản phẩm bị hỏng
trong thời gian bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài:Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chửa TSCĐ, thuê bến
bãi,thuê bốc vác vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lí bán hàng
Chi phí bằng tiền khác:Bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu
bán hàng ngoài các chi phí đã nêu trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm,quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị
khách hàng

3.Nhiệm vụ của hạch toán chi phí bán hàng
Hạch toán chi phí bán hàng có nhiệm vụ ghi chép,phản ảnh đầy đủ,kịp
thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ.Ngoài ra còn theo
dõi từng loại chi phí nhằm kiểm soát tính hiệu quả của bộ phận bán hàng.Từ
đó có thể lập hiệu chỉnh và khắc phục để việc kinh doanh ngày càng có hiệu
quả hơn
4.Phân loại chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng biến đổi: là những chi phí liên quan đến hoạt động
tiêu thụ mà thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm
tiêu thụ như: chi phí hoa hồng,chi phí nhân viên bán hàng(Nếu lương nhân
viên tính theo sản phẩm)
Chi phí bán hàng cố định:là những chi phí liên quan đến hoạt động
tiêu thụ mà không thay đổi theo số lượng sản phẩm tiêu thụ như: chi phí khấu
hao
5.Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng:
5.1 Chứng từ hạch toán:
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng là: phiếu chi, ủy
nhiệm chi,hóa đơn thanh toán,vận đơn
5.2 Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí bán hàng:
Căn cứ vào các chứng từ gốc,các bảng kê chi phí,các bảng phân bổ (
như bảng phân bổ ccdc ) kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch
toán chi phí bán hàng phản ánh các chi phí phát sinh và cacï đối tượng hạch
toán chi phí có liên quan
6.Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng:
a)TK sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng ,kế toán sử dụng TK 641- chi phí bán
hàng
Kết cấu tài khoản 641:
+Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì
+Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
trong kì
TK 641 không có số dư cuối kì
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 gồm:
TK6411 Chi phí nhân viên
TK6412 Chi phí vật liệu ,bao bì
TK6413 Chi phí dụng cụ,đồ dùng
TK6414 Chi phí khấu haoTSCĐ
TK6415 Chi phí bảo hành
TK6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418 Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra kế toán có thể tổ chức các tài khoản cấp 3,4 nhằm tập hợp
các thông tin cần thiết về chi phí bán hàng,phục vụ yêu cầu quản lí tại đơn vị
.Chẳng hạn doanh nghiệp có thể chi tiết chi phí bán hàng theo từng chi nhánh,
từng cửa hàng,từng mặt hàng nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả kinh
doanh theo từng đối tượng tương ứng.Hoặc chi tiết chi phí bán hàng theo cách
ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động(định phí,biến phí)
b)Trình tự hạch toán:
Hạch toán chi phí nhân viên
Kế toán chi phí trong kì tập hợp tiền lương,tiền công phụ cấp, BHXH,
BHYT,KPCĐ của các nhân viên bán hàng theo tỉ lệ qui định:
Nợ TK 641(6411)
Có TK334,3381,3382,3384
Hạch toán chi phí vật liệu
Xuất vật liệu dùng sửa chửa, bảo dưỡng MMTB ở bộ phận bán
hàng.Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng kế toán
ghi:
Nợ TK 641(6412)
Có TK152
Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ:

Căn cứ phiếu xuất kho công cụ dung cụ dùng ở bộ phận bán hàng,kế
toán ghi:
+Nếu công cụ dụng cụ có giá trị bé khi xuất dùng thì hạch toán hết vào
nơi sử dụng:
Nợ TK 641(6413)
Có TK153
+Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớnï khi xuất dùng thì trước hết hạch
toán vào chi phí trả trước, say đó mới phân bổ giá trị công cụ dụng cụ như sau:
Nợ TK 142 (242)
Có TK153
Nợ TK 641(6413)
Có TK142(242)
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu haoTSCĐ của bộ phận bán hàng,kế toán
ghi:
Nợ TK 641(6414)
Có TK214
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Căn cứ vào các chứng từ dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận bán hàng
kế toán ghi:
Nợ TK 641(6417)
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK111,112,331
Hạch toán chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 641(6418)
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK111,112,331
Hạch toán chi phí bảo hành:
+Nếu doanh nghiệp có trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm
Căn cứ vào Bảng kê chi tiết về dự phòng bảo hành cho số

sản
phẩm đã bán trong kì mà đã được doanh nghiệp cam kết bảo hành,kế toán bổ
sung hoặc hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng bảo hành sản phẩm cần
lập với số dự phòng chưa sử dụng hết vào chi phí bán hàng
Nếu số dự phòng bảo hành sản phẩm cần lập lớn hơn số dự phòng
chưa sử dụng hết, lập bổ sung chênh lệch:
Nợ TK 641(6415)
Có TK 352
Nếu số dự phòng bảo hành sản phẩm cần lập nhỏ hơn số dự
phòng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí bán hàng:
Nợ TK 352
Có TK 641(6415)
+Nếu doanh nghiệp không trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm
Nợ TK 641(6415)
Có TK 111,112,336,154.
B.Chi phí quản lí doanh nghiệp:
1.Khái niệm:
Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến bộ máy
quản lí hành chính và quản lí hoạt động kinh doanh chung toàn doanh nghiệp
2.Nội dung chi phí quản lí doanh nghiệp:
Bao gồm
Chi phí nhân viên quản lí: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí của nhân viên quản lí
Chi phí vật liệu quản lí :Bao gồm giá trị các loại vật liệu xuất dùng
cho công tác quản lí doanh nghiệp , sửa chửa TSCĐ ở bộ phận quản lí và dùng
chung cho toàn doanh nghiệp
Chi phí dụng cụ,đồ dùng:Bao gồm giá trị công cụ dụng cụ phục vụ
cho hoạt động quản lí
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận quản lí và dùng chung cho
toàn doanh nghiệp như khấu hao nhà làm việc của các phòng ban,phương tiện

truyền dẫn,máy móc thiết bị quản lí
Thuế,phí,lệ phí :Bao gồm các khoản thuế như thuế nhà đất,thuế môn
bài và các khoản phí,lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: Bao gồm khoản dự phòng các khoản phải thu khó
đòi và dự phòng trợ cấp mất việc làm
Chi phí dịch vụ mua ngoài:Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quản lí như: chi phí thuê ngoài sửa chửa TSCĐ,chi phí điện,nước
,điện thoại
Chi phí bằng tiền khác:Bao gồm các chi phí khác phục vụ cho bộ
phận quản lí ngoài các chi phí đã nêu trên như chi phí tiếp khách, chi phí hội
nghị khách hàng,công tác phí,tàu xe,khoản chi cho lao động nữ
3.Nhiệm vụ của hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp có nhiệm vụ ghi chép,phản ảnh
đầy đủ,kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình quản líû.Ngoài ra
còn theo dõi từng loại chi phí nhằm kiểm soát tính hiệu quả của bộ phận quản
lí doanh nghiệp.Từ đó có thể lập hiệu chỉnh và khắc phục để việc khinh doanh
ngày càng có hiệu quả hơn
4.Phân loại chi phí quản lí doanh nghiệp:
Chi phí quản lí doanh nghiệp biến đổi: là những chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý mà thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng
sản phẩm tiêu thụ
Chi phí quản lí doanh nghiệp cố định:là những chi phí liên quan đến
hoạt động quản lí mà không thay đổi theo số lượng sản phẩm tiêu thụ như: chi
phí khấu hao,lương nhân viên quản lí
5.Hạch toán chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp:
5.1 Chứng từ hạch toán:
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng là: phiếu chi, ủy
nhiệm chi,hóa đơn thanh toán
5.2 Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp:
Căn cứ vào các chứng từ gốc,các bảng kê chi phí,các bảng phân bổ (

như bảng phân bổ ccdc ) kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch
toán chi phí quản lí doanh nghiệp phản ánh các chi phí phát sinh và cacï đối
tượng hạch toán chi phí có liên quan
6.Hạch toán tổng hợp chi phí quản lí doanh nghiệp:
a)TK sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng ,kế toán sử dụng TK 642- chi phí quản lí
doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản 642:
+Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì
+Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh trong kì
TK 642 không có số dư cuối kì
TK 642 có 7 tài khoản cấp 2 gồm:
TK6421 Chi phí nhân viên quản lí
TK6422 Chi phí vật liệu quản lí
TK6423 Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng
TK6424 Chi phí khấu haoTSCĐ
TK6425 Thuế,phí,lệ phí
TK6426 Chi phí dự phòng
TK6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428 Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra kế toán có thể tổ chức các tài khoản cấp 3,4 nhằm tập hợp
các thông tin cần thiết về chi phí quản lí doanh nghiệp,phục vụ yêu cầu quản lí
tại đơn vị .Chẳng hạn doanh nghiệp có thể chi tiết theo từng chi nhánh ,từng
cửa hàng,từng mặt hàng nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh
theo từng đối tượng tương ứng.Hoặc chi tiết chi phí theo cách ứng xử của chi
phí với mức độ hoạt động(định phí,biến phí)
b)Trình tự hạch toán:
Hạch toán chi phí nhân viên

Kế toán chi phí trong kì tập hợp tiền lương,tiền công phụ cấp, BHXH,
BHYT,KPCĐ của các nhân viên quản lí theo tỉ lệ qui định:
Nợ TK 642(6421)
Có TK334,3381,3382,3384
Hạch toán chi phí vật liệu
Xuất vật liệu dùng cho bộ phận quản lí.Căn cứ vào phiếu xuất kho vật
liệu dùng cho bộ phận quản lí kế toán ghi:
Nợ TK 642(6422)
Có TK152
Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ:
Căn cứ phiếu xuất kho công cụ dung cụ dùng ở bộ phận quản lí,kế toán
ghi:
+Nếu công cụ dụng cụ có giá trị bé khi xuất dùng thì hạch toán hết vào
nơi sử dụng:
Nợ TK 642(6423)
Có TK153
+Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớnï khi xuất dùng thì trước hết hạch
toán vào chi phí trả trước, say đó mới phân bổ giá trị công cụ dụng cụ như sau:
. Nợ TK 142 (242)
Có TK 153
.Nợ TK 642(6423)
Có TK 142(242)
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu haoTSCĐ ,kế toán ghi:
Nợ TK 642(6424)
Có TK 214
Hạch toán chi phí thuế ,lệ phí:
Căn cứ vào các chứng từ nộp thuế nhà đất,thuế môn bài,lệ phí giao
thông kế toán ghi:
Nợ TK 642(6425)

Có TK 333
Hạch toán chi phí dự phòng:
1.Trích lập mức dự phòng trợ cấp cho công nhân viên :
Nợ TK 642(6426)
Có TK 351
2.Cuối kì kế toán doanh nghiệp cần xác định số dự phòng phải thu
khó đòi cần lập
+Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập ở cuối kì trước
chưa sử dụng hết,thì phải trích lập thêm số chênh lệch
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139
+Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở cuối kì trước
chưa sử dụng hết,thì phải hoàn nhập số chênh lệch
Nợ TK 139
Có TK 642(6426)
3.Cuối kì kế toán doanh nghiệp cần xác định số dự phòng phải trả
cần lập về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng
phải trả khác
+Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập ở cuối kì trước
chưa sử dụng hết,thì phải trích lập thêm số chênh lệch
Nợ TK 642(6426)
Có TK 352
+Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở cuối kì trước
chưa sử dụng hết,thì phải hoàn nhập số chênh lệch
Nợ TK 352
Có TK 642(6426)
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Căn cứ vào các chứng từ dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận quản lí
kế toán ghi:
Nợ TK 642(6427)

Nợ TK 133(nếu có)
Có TK111,112,331
Hạch toán chi phí bằng tiền khác:

Nợ TK 642(6428)
Nợ TK 133(nếu có)
IV.PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG KHÁC:
1.Sự cần thiết phải phân bổ chi phí chung:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí phục
vụ chung cho nhiều sản phẩm.Do đó muốn xác định kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng thì phải phân bổ những chi phí đó cho tất cả các mặt hàng.
Nếu phân bổ bất hợp lí sẽ có ảnh hưởng đến việc đánh giá kết quả hoạt
động của các sản phẩm này,nghĩa là sẽ không tính đủ chi phí làm tăng giả tạo
kết quả,hoặc tính quá đáng chi phí làm giảm kết quả, điều này không có tác
dụng kích thích việc kinh doanh của các sản phẩm này.
2.Các phương pháp phân bổ chi phí:
a) Phân bổ trực tiếp:
Phương pháp phân bổ này đơn giản,dễ làm vì theo phương pháp này,chi
phí các của các bộ phận phục vụ được phân bổ trực tiếp cho các sản
phẩm,không phân bổ cho các bộ phận phục vụ khác, dù những bộ phận này có
được hưởng dịch vụ của những bộ phận phục vụ khác.
b)Phân bổ nhiều bước:
Khác với phương pháp phân bổ trực tiếp, phương pháp này thừa nhận
việc giữa các bộ phận phục vụ có sự cung cấp dịch vụ lẫn nhau,ngoài việc
cung cấp dịch vụ cho các việc sản xuất các sản phẩm.Nguyên tắc phân bổ
phương pháp này là phân bổ liên tiếp ,mỗi lần phân bổ chi phí của một bộ
phận phục vụ ,bắt đầu từ bộ phận phục vụ nào cung cấp lượng dịch vụ nhiều
nhất cho các bộ phận khác và kết thúc ở bộ phận phục vụ cung cấp lượng dịch
vụ ít nhất.Kết quả của quá trình này là, ngoài bộ phận phục vụ đầu tiên được
chọn thực hiện phân bổ, các bộ phận còn lại của doanh nghiệp cũng đều có

một phần chi phí của một số bộ phận phục vụ được thực hiện phân bổ trước
nó.
PHẦN II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI
PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng trước đây có tên gọi là xí nghiệp nhựa
Đà Nẵng được thành lập vào năm 1976 theo quyết định số 866/QDUB ngày
22/11/1976 do UBND tỉnh QN-ĐN ký. Là doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp
đóng tại 286 Hùng Vương thành phố Đà Nẵng. Lúc đó Xí Nghiệp chỉ gồm 15
lao động, máy móc thiết bị thô sơ lạc hậu, diện tích nhà xưởng chật hẹp với
50İ. Chủ yếu là vốn vay.
Đến năm 1978 do những đòi hỏi nhất định về công tác chuyên môn,
công tác sản xuất nhà máy đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới nằm trên
đường Trần cao Vân thành phố Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào
sử dụng năm 1981 với diện tích mặt bằng 17.40İ.
Ngày 16/02/1992 nhà máy được bộ thương mại cấp giấy phép kinh
doanh, cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm của nhà máy.
Theo quyết định số1844/QDUB của UBND tỉnh QNĐN ngày 2/11/1993 nhà
máy trở thành doanh nghiệp nhà nước với tên gọi công ty nhựa đà nẵng và tên
giao dịch là plastic Đà Nẵng.
Nằm trong xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở
thành Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng ngày 4/8/2000 theo quyết định số
90/2000/QĐ-HG và nghị định số 03/2000/NDCP ngày 3/2/2000 của Thủ tướng
Chính phủ.
Công ty thuộc sở hữu của các cổ đông, với tư cách pháp nhân đầy đủ
theo quy định pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng độc lập về tài sản, được
mở tài khoản tại Ngân hàng.

Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm mới thành lập 15.872.800.000
đồng. Được chia thành 158.728 cổ phần với hai loại cổ phiếu: cổ phiếu ghi tên
và cổ phiếu không ghi tên.
1.2. Quá trình phát triển.
Qua 26 năm hoạt động và không ngừng phát triển Công ty cổ phần nhựa
Đà Nẵng đã khắc phục nhiều khó khăn từng bước đi lên mở rộng quy mô sản
xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và
khu vực
Từ một xí nghiệp nhỏ ban đầu gồm 15 người với diện tích mặt bằng sản
xuất 50 đến nay Công ty có 340 CNV, 80% máy móc thiết bị ngoại nhập với
diện tích mặt bằng 1740

İ
Công ty đã đạt được một số thành tích như sau: Được hội đồng Nhà
nước tặng thưởng Huân Chương lao động hạn ba, hạng hai. Sản phẩm của
Công ty được thưởng “doanh hiệu vàng” của Công ty quản lý chất lượng toàn
cầu, là một trong những đơn vị hàng đầu làm ăn có hiệu quả với sản lượng
hàng hoá sản xuất tăng trung bình hằng năm 6%.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
2.1.Chức năng:
sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp,
nhựa kỷ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư thiết bị
phục vụ cho ngành nhựa.
2.1. Nhiệm vụ:
-

Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong công việc phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa
-


Tối đa hoá các khoản lợi nhuận của công ty
-

Tạo việc làm ổn định cho người lao động
-

Tăng lợi tức cho các cổ đông
-

Đóng góp ngân sách cho nhà nước
-

Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển theo hướng hiện đại hoá
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty.
3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:

×