Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Kinh doanh các sản phẩm sức khỏe và các biện pháp hạch tóan chi phí, hạch tóan giá thành ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.12 KB, 41 trang )


Trang
1
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự phát triển và hội
nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực của nước ta. Đứng trước thách thức đó các
Doanh Nghiệp ngày nay phải tạo cho mình một chỗ đứng trong lòng khách hàng, giá
thành là một vấn đề quan trọng trong một Doanh Nghiệp sản xuất, nó ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của Doanh Nghiệp. Muốn vậy các Doanh Nghiệp phải đặt vấn
đề hiệu quả chi phí lên hàng đầu, phải tăng cường quản lý chi phí để làm thế nào với
chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu về lợi nhuận cao nhất. Kế toán là một bộ phận quan
trọng góp phần cung cấp thông tin cho lãnh đạo nhằm đưa ra các phương hướng chiến
lược phù hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các Doanh Nghiệp sản xuất. Trong thời gian thực tập tại
công ty Dược Đà Nẵng, em rất quan tâm nghiên cứu và chon đề tài: 'hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dược đà nẵng" đề tài gồm 3 phần
Phần I: cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: tình hình thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty dược đà nẵng
Phần III: một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty dược đà nẵng
Chuyên đề hoàn thành vớ sự cố gắng của bản thân song do kiến thức và trình độ
còn hạn chế và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
2
định. Rất mong được sự giúp đỡ và chỉ đạo của quý thầy cô, các cô chú trong phòng kế
toán-tài vụ của công ty để chuyên đề hoàn thiện hơn.


Phần I Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
I. khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất:
1.1 Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp
phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất đó
là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các yếu tố sản xuất vào các đối
tượng tính giá thành(sản phẩm, lao vụ dịch vụ)
1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cung cấp thông tin chi tiết về hao phí của
từng yếu tố chi phí sử dụng trong doanh nghiệp. Đây là cơ sở để lập kế hoạch về vốn,
kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch quỹ lương và phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất chia làm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên
liệu thiết bị thay thế mà doanh nghiệp thực sự sử dụng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ giá trị số tiền lương, tiền công phải trả, các
khoản trích theo lương, phụ cấp trong kỳ.
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
3
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của TSCĐ sử
dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về dịch
vụ mua ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như, tiền điện, tiền nước,
tiền điện thoại
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất

kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi như, tiếp khách, chi hội nghị.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, các chi phí có thể được chia ra chi tiết hơn như: Chi
phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu.
b.Phân loại chi phí, khoản mục chi phí:
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trính sản xuất sản
phẩm, và phương pháp tập hợp chi phí có tích cực cho việc tính giá thành theo khoản
mục
Theo cách phân loại này chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Là giá trị thực tế của các loại nguyên liệu, vật
liệu, thực hiện trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp:Là những khoản tiền phải trả cho công nhân và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Chi phí sản xuất chung:Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng.
c.phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với số lượng sản phẩm sản xuất:
- Chi phí cố định(chi phí bất biến): Là những chi phí mang tính tương đối ổn
định, không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản xuất sản
lượng nhất định.
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
4
- Chi phí biến đổi(chi phí khả biến):Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm sản xuất
d.Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:
Theo lĩnh vực kinh doanh:Các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của daonh nghiệp bao gồm:
- Chi phí sản xuất: Gồm các chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các công vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ.

- Chi phí quản lý: Gồm các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý điều hành
sản xuất kinh doanh và các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất chung phát sinh trong
doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: Gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, liên doanh liên kết
- Chi phí khác: Gồm các khoản chi phí liên quan đến việc hoạt động khác của
doanh nghiệp.
2.Giá thành sản phẩm:
2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất chi ra để sản xuất một đơn vị
sản phẩm hoặc thực hiện công vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
2.2 Phân loại giá thành:
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm các loại sau:
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
5
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trước.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sỏ các định mức chi phí
hiện hành và được thực hiện trước khi hiện hành, và được thực hiện trước khi thực
hiện sản xuất.
- Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
b.Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất(giá thành phân xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.

- Giá thành toàn bộ: Gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.

3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều là các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp.
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm:
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tổng giá thành sản phẩm được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta có:
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
6
AC=AB+BD-CĐ
II.nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất:
1.1Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Là giới hạn tập hợp chi phí phục vụ cho nhu cầu hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của quản lý. Đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hoặc từng giai đoạn công nghệ(từng
phân xưởng)
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất, đặt điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ.
- Trình độ và nhu cầu quản lý
- Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán
1.2Đối tượng tính gía thành:
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất mà

doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định hướng hao phí lần
lược, hao phí lần lược bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh có thể là:
Chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn thành, đơn đặt hàng
2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
a.phương pháp trực tiếp tập hợp chi phí:
Được áp dụng với những chi phí có thể xác định được đối tượng chịu chi phí
ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu kế toán hạch toán vào tài khoản
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
7
phù hợp theo từng loại và chi phí theo từng loại và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí.
b.Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Sử dụng trong trường hợp không xác định được trường hợp không xác định được mức
chi phí cho từng đối tượng riêng biệt khi phát sinh. Việc phân bổ cho các chi phí này
được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1:Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ:
Trong đó:
C:Chi phí phân bổ
T:Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho đối tượng i
Trong đó: ti tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
2.2Các phân bổ tính giá thành sản phẩm:
a.Phương pháp trực tiếp(giản đơn):
áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, ít chủng loại
sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất được, tập hợp theo từng đối tượng
tính gía thành.

b.Phương pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất gồm nhiều công đoạn nối
tiếp nhau. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn giá thành sản phẩm sẽ
bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho từng thành phẩm của các công đoạn chế
tạo thành phẩm.
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
8
c.Phương pháp hệ số:
Được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hoặc một loại
sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau trên cùng một dây chuyền sản xuất.
Trình tự hạch toán theo phương pháp trình tự như sau:
Bước 1:Xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm bằng phương pháp giản đơn.
Bước 2:Quy đổi số lượng từng loại trong nhóm sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy
đổi
Bước 3:Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
Bước 4:Xác định giá thành đơn vị thực tế từng thứ sản phẩm trong nhóm
d.Phương pháp tỷ lệ:
áp dụng trong các doanh nghiệp mà mỗi phân xưởng đồng thời sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm có quy cách phẩm cấp khác nhau.Giá thành từng loại sản phẩm trong nhóm
được xác định:
Tổng giá thành kế hoạch(định mức)
Của các loại sản phẩm hoàn thành Σ(qi Zi)
Trong đó: qi:Số lượng thành phẩm loại I
Zi: Giá thành kế hoạch(định mức)đơn vị thành phẩm i
e.Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các sản
phẩm chính thu được, còn có thể thu được những sản phẩm phụ(các doanh nghiệp chế
biến đường, rượu, bia, mì ăn liền )

Để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi
tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
9
f.Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất có tính
chất quy trình công nghệ và có tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim,
đóng dày, may mặc
2.3 Các phương pháp tính giá thành trong một doanh nghiệpchủ yếu:
a. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng
hoặc theo hợp đồng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
theo phương pháp này là từng đơn đặt hàng cách tính này quan tâm đến tính chất đơn
giản hay phức tạp của quy trình sản xuất.
b. Phân bước hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp như
luyện kim, cơ khí
Phương pháp này có 2 cách tính như sau:
b1: Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm(gọi tắt là phương pháp
phân bước bán thành phẩm)
Trong trường hợp này, bán thành phẩm có thể được đem bán ra ngoài như hàng
hoá, thì cũng phải tính giá thành bán thành phẩm
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành như sau:
Bước 1:Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng bước chế
biến(từng sản phẩm).Phiêú này ở phân xưởng cuối cùng là phiếu tính giá thành, thành
phẩm.
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh

Líp K2T4
Trang
10
Bước 2:Tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị bán thành phẩmtheo từng bước chế biến.
Giá thành sản phẩm hoàn thành ở bước chế biến cuối cùng được tính theo
phương pháp này kết chuyển tuần tự như sau:
b2:Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm(gọi tắt là phương
pháp phân bước không có bán thành phẩm)
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm không bán ra ngoài
hoặc nhu cầu quản lý không đòi hỏi phải tính giá thành bán thành phẩm trình tự tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp này như sau:
Bước 1:Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất theo từng bước chế biến
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất ở từng bước chế biến(chi phí chế biến)cho thành
phẩm ở bước cuối cùng.
c.Tính giá thành theo định mức:
áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất ổn định, các định mức chi phí sản xuất
được xây dựng phù hợp với thực tế sản xuất.
Giá thành thực tế của các sản phẩm được tính theo công thức sau:
III.hạch toán chi phí sản xuất:
1.Hạch toán chi phí sản xuất theo:
1.1Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu
được sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
a.Chứng từ sử dụng.
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
11
Chứng từ sử dụng cho hoạch toán chi phí nguyên vật liệu là: phiếu xuất kho,

phiếu xuất kho kim vận chuyển nội bộ.
b.Tài khoản và sổ sách sử dụng.
*Tài khoản sử dụng: TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng
*Sổ sách sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệukế toán sử dụng các loại sổ sách sau:
*Bảng nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu.
*Sổ chi tiết tài khoản 621.
*Sổ cái tài khoản 621.
c.Trình tự hạch toán.
*Sơ đồ hạch toán.
1.2Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trưc tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ như tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp, tiền chi ăn ca, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ.
a.Chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là:
*phiếu nhập kho sản phẩm
*bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương
*Bảng tổng hợp lương
*Bảng chi tiết, bảng tổng hợp
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
12
*Báo cáo chi tiết chế độ trợ cấp BHXH hàng tháng.
b.Tài khoản và sổ sách sử dụng gồm.
*Tài khoản sử dụng
TK622: chi phí nhân công trực tiếp

TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng
*Bảng lương sản phẩm
*Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương
*Chứng từ ghi sổ
*Sổ cái
c.Trình tự hạch toán.
*sơ đồ hạch toán
1.3Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ cho sản xuất và những chi phí
sản xuất khác phát sinh ở phân xưởng. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa
điểm phát sinh chi phí, theo từng phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung bao gôm:
*chi phí nhân viên phân xưởng
*Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
*Chi phí khẩu hao TSCĐ
*Chi phí dịch vụ mua ngoài
*Chi phí bằng tiền khác
Một doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất, phải mở chi tiết
để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng đội sản xuất. Cuối kỳ chi
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
13
phí sản xuất đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm công việc của
phân xưởng thay đổi sản xuất.
Trong trường hợp một phân xưởng, trong kỳ sản xuất nhiều loại sản phẩm,
nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm,
công việc có liên quan, các tiêu thức được sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung
như sau:
*phân bổ theo chi phí tiền công nhân trực tiếp

*Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp
*Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
a.Tài khoản và sổ sách sử dụng:
Cuối kỳ tài khoản này không có số dư
b.Chứng từ sử dụng:
*Hoá đơn tiền điện, tiền nước
*Hoá đơn vận chuyển
*Hoá đơn thuế giá trị gia tăng
*Bảng khấu hao TSCĐ
*Bảng thanh toán tiền lương
*Sổ chi tiết tài khoản 627
c.Trình tự hạch toán:
*tài khoản sử dụng
Tk 627:Chi phí sản xuất chung
*sơ đồ hạch toán
1.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
14
a.Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng:
Có 2 loại sản phẩm hỏng: Sản phẩm trong định mức, và sản phẩm ngoài định mức.
*Trong định mức được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Sau khi trừ đi phàn giá trị phế
liệu thu hồi
*Ngoài định mức thì do những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan và được hạch
toán như sau:
-Các chi phí sản phẩm hỏng
Nợ TK 138(1381-sản phẩm hỏng)
Có TK 111,112,152,334
-Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được

Nợ TK 138(1381-sản phẩm hỏng)
` Có TK 154:Giá trị sản phẩm hỏng(KKTX)
Có TK 631:Giá trị sản phẩm hỏng(KHĐK)
-Xử lý sản phẩm hỏng theo quyết định của các cấp có thẩm quyền
Nợ TK 138(1388-phải thu khác)
Nợ TK 811:Thiệt hại tính vào chi phí
Nợ TK 415:Giảm quỹ dự phòng tài chính
Có TK 138(1381-sản phẩm hỏng):Thiệt hại sản phẩm hỏng
b.Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất:
Các khoản thiệt hại trong thừi gian ngừng sản xuất do thời vụ đã được tính vào chi phí
TK 335-chi phí trả trước. Thiệt hại ngừng sản xuất bồi thường do các nguyên nhân bên
ngoài cần phải đòi hỏi bồi thường. Hạch toán các khoản thiệt hại này giống như hạch
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
15
toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức (sử dụng tài khoản 1381-thiệt hại ngừng
sản xuất)
2.Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất:
2.1Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó
phân định dược là xuất dùng cho mục đích sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì
vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ kế toán cần thao dõi
chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng(phân xưởng, bộ phận sản
xuất, sản phẩm, lao vụ )hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân
bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích
a.Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài
khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở cho từng đối tượng hạch toán chi

phí
b.Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ
giống như phương pháp kê khai thường xuyên. cuối kỳ để tiến hành tính giá thành sản
phẩm, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo
từng đối tượng.
Nợ TK 631
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
16
Có TK622
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Cũng giống phương pháp kiểm kê thường xuyên. mọi chi phí phát sinh trong kỳ đều
tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết cho từng đối tượng. Sau đó kết chuyển chi
phí sản xuất chung vào tài khoản 631 để tính giá thành sản phẩm.
Tổng hợp chi phí và kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
1.Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a.tài khoản sử dụng:
TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này mở chi tiế cho từng phân xưởng, từng bộ phận, từng sản phẩm theo
yêu cầu quản lý.
a.Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
2.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK:
a.Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm.
Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.

Cách xác định như sau:
Giá trị Chi phí NL, VL chính Chi phí NL, VL chính Số lượng sản
Sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ phẩm dở dang
Dở dang cuối kỳ Số lượng Số lượng sản phẩm cuối kỳ
Thành phẩm + dở dang cuối kỳ
b.Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tươngđương:
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
17
Theo phương pháp này thì trước hết phải căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang ở công đoạn chế biến do bộ phận kỹ thuật xác định để tính đổi số lượng sản
phẩm dở dang thành số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, tiêu chuẩn quy đổi
thường dựa vào ngày công hoặc tiền định mức để đảm bảo tính chính xác của việc
đánh đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các
chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Cách tính như sau:
Giá trị vật liệu Số lượng sản phẩm dở dang toàn bộ
Chính tính cho = cuối kỳ(không quy đổi) giá trị
Sản phẩm Số lượng Số lượng sản phẩm vật liệu chính
Dở dang thành phẩm + dở dang không quy đổi xuất dùng

c.xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Phương pháp này tương tự như phương pháp b. Nhưng để đơn giản cho việc tính toán
người ta lấy mức độ sản phẩm hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so
với thành phẩm để phân bổ chi phí chế biến. Con chi phí nguyên vật liệu tính cho sản
phẩm dỡ dang căn cứ vào chi phí thực tế hay chi phí định mức
d.Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo giá trị định mức hoặc giá thành kế hoạch.
-Phương pháp này được áp dụng trên cơ sở giá thành định mức cho từng nhân công,
từng chi tiết , từng bộ phận, kết cấu của sản phẩm.

Căn cứ vào đó để xác định chi phí của sản phẩm dở dang, phương pháp này đòi hỏi
phải xác định mức chi phí hoàn chỉnh .
V.TíNH GIá THàNH SảN PHẩM:
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
18
1.Tập hợp chi phí sản xuất theo yêu cầu tính giá thành.
Để tính giá thành sản phẩm cần tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng tập
hợp, hạch toán chi phí. Căn cứ vào đặc diểm tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công
nghệ, đặc điểm sản phẩm và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
thích hợp.
Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo khoản mục thuộc từng đối tượng
hạch toán để làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
2.Tính giá thành sản phẩm:
Từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sẽ có
được phương pháp tính giá thành thích hợp. Có thể khái quát như sau:
*Đối với qui trình công nghệ sản xuất giản đơn: phương pháp tính giá thành thường
dùng là: phương pháp trực tiếp, phương pháp liên hợp.
*Đối tượng danh nghiệp sản xuất theo đơn đặc hàng: đối tượng tập hợp chi phí là đơn
đặt hàng. đối tượng tính giá thành sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng do đó tính giá thành
có thể dùng phương pháp giản đơn.
*Đối với doanh nghiệp co quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chi phí chế biến
liên tục. Đối với doanh nghiệp loại này, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích
hợp nhất là hoạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ hay con gọi là
phương pháp phân bước. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là các giai đoạn
công nghệ.
phần II Tình hình thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty dược đà nẵng.
A.khái quát quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của công ty dược đà nẵng.

HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
19
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty.
1.Quá trình hình thành của công ty.
Nhằm đáp ứng việc phân phối thuốc chũa bệnh cho nhân dân, hiệu thuốc Đà Nẵng (
thuộc công ty dươc Quảng Nam-Đà Nẵng) đã ra đời ngay sau khi miền Nam giảI
phóng. Chức năng chủ yếu của hiệu thuốc phân phối, lưu thông dược phẩm trong
phạm vi địa bàn TP Đà Nẵng theo cơ chế bao cấp.
Năm 1990 thực hiện quyết định số 217/HDBT, hiệu thuốc Đà Nẵng dươc tách ra khỏi
công ty dược Quảng Nam-Đà nẵng và thành lập công ty Dược Đà nẵng trực thuộc sở y
tế Quảng Nam-Đà Nẵng. Đầu năm 1992 uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam-Đà nẵng ra
quyết định số 177/QĐUB quy định tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của công
ty và trọng tài kinh tế cũng cấp giấy pháp kinh doanh số 10488/TTKT cho công ty với
chức năng chính là bác sĩ, bán lẻ dược phẩm, dược liệu, vật tư y tế và sản xuất một
dược phẩm thông dụng. Công ty đã đăng ký nhãn hiệu thương mại và lấy tên giao dịch
viết tắt là DAPHACO theo giấy phép số 13028 tại sổ đăng ký giấy phép công nghệ
thuộc bộ khoa học công nghệ môi trường> Trụ sở chính đặc tại số 2 Phan Đình Phùng
TP Đà Nẵng, với nguồn vốn ban đầu tự bổ sung là:96998600 ĐVN, có tài khoản tại
ngân hàng đông thương Đà nẵng số 710A-00174 và tài khoản ngoại tệ số
362111370240 bằng tiền úD tại chi nhánh ngân hàng công thương Đà Nẵng.
2.Quá trình phát triển của công ty.
Thời gian đổi mới thành lập công ty trải qua rất nhiều khó khăn, sau một thời
gian hoạt động công ty ngày còn đáp ứng nhu cầu y tế của con người. Đến năm 1997
Đà nẵng chính thức là một thành phố trực thuộc trung ương. Theo quyết định số
4986/QĐUB thành phố Đà Nẵng yêu cầu xắp xếp lại các doanh nghiệp đóng trên địa
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang

20
bàn thành phố Đà nẵng. Công ty Dược Quảng Nam-Đà Nẵng đã xác nhập vào công ty
dược Đà Nẵng vào ngày 30/11/1997. Cho đến nay từ một hiệu thuốc trực thuộc tỉnh
công ty Dược Đà Nẵng đã có mạng lưới gồm một cửa hàng trung tâm(đa chức năng) 2
kho 13 cửa hàng chuyên sâu và các quầy bán sĩ, lẻ Đội ngũ cán bộ công nhân viên
ngày còn lớn mạnh. Hiện nay công ty có khoảng 667 công nhân viên trong đó có
khoản 42 cán bộ nhân viên quản lý.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty đến cuối năm 2000 là 3,4 tỷ với vốn ngân
sách cấp là hơn 740 triệu đồng lợi nhuận dạt được không ngừng tăng nhanh. Năm
1996 là 66 triệu, năm 1998 là 418 triệu, năm 2000 là 508 triệu và năm 2003 là 1040
triệu công ty thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước.
3.Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của công ty:
â.Đặc điểm:
Đặc điểm chuyên môn:Dược là hàng hoá thiết yếu cho nhu cầu phòng và chữa bệnh
cho con người
Đặc điểm loại hình: Công tyDược Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước cung
cấp và vốn tự bổ sung. Hình thức hoạt động của công ty là bán buôn, bán lẻ và sản
xuất nhỏ, lĩnh vực kinh doanh là dược phẩm, dược liệu và vật tư y tế.
b.Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Công ty dược Đà Nẵng là một doanh nghiệp thực hiện chức năng phân phối các
loại Dược phẩm, Dược liệu, vật tư y tế đồng thời thực hiện chức năng chế biến một số
loại thuốc chữa bệnh thông thường.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty không ngừng chỉ đạo điều hành hoạt
độgn sản xuấtkinh doanh Dược phẩm Dược liệu, vật tư y tế để cung cấp cho thị trường
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
21
bên ngoài mà còn phải nghiên cứu thị trường (nhu cầu thuốc chữa bệnh), tổ chức khai
thác, thu mua các loại dược phẩm trên phạm vi cả nước và một số doanh nghiệp nước

ngoài. Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ dược phẩm và dụng cụ y tế cho các đơn vị
kinh doanh ngoài công ty và đến người tiêu dùng.Tổ chức sản xuất một số loại thuốc
chữa bệnh thông thường.
Bảo quản, dự trữ hàng hoá đúng chế độ và những quy định riêng của ngành
Dược.
Thực hiện các chế độ của nhà nướcvề quản lý kinh tế của tài chính, sử dụng các
nguồn vốn, tài snr đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà
nước.
Quản lý và sử dụng tốt lực lượng lao động theo đúng chế độ chính sách của nhà nước,
chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao năng lực của đội ngũ cán
bộ công nhân viên.
II.tình hình tổ chức quản lý của công ty dược đà nẵng
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng.
Bộ máy quản lý của công ty gồm một Giám Đốc và 2 phó Giám Đốc làm nhiệm vụ
tham mưu và điều hành công tác chuyên môn. Công ty có 4 phòng chức năng: Phòng
kế hoạch kinh doanh, tổ chức hành chính, kế toán tài vụ và kiểm tra chất lượng sản
phẩm, ngoài ra công ty còn có một số phân xưởng sản xuất và hệ thống các chi nhánh
văn phòng đại diện hiệu thuốc ở hầu khắp địa bàn thành phố và các tỉnh thành phố
trong cả nước.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty dược đà nẵng
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
22
Ghú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Với cơ cấu quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, Công ty Dược Đà Nẵng vừa

đảm bảo chế độ một thủ trưởng phát huy năng lực chuyên môn và các phòng ban cụ
thể như sau:
Giám Đốc:lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn bộ công ty, chịu trách
nhiệm trước nhà nước và người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hai phó Giám đốc:Thực hiện chức năng tham mưu cho Gián Đốc, trực tiếp điều
hành, quản lý các công việc được phân công.
*Phòng tổ chức hành chính:Thực hiện chức năng hành chính pháp luật hướng dẫn
quản lý nghiệp vụ lao động trong công ty, lập kế hoạch tuyển dụng lao động hàng
năm, thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên
*Phòng kế hoạch- tài vụ:Báo cáo tổng hợp đối với yêu cầu về mặt vật tư lao động để
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn công ty
*Phòng kế hoạch kinh doanh:Tổ chức điều tra thu mua NVL, tìm nguồn hàng ký kết
hợp đồng kinh tế thống kê các loại sản phẩm bán cho khách hàng, hàng tháng, quý,
tháng, năm dựđoán số lượng các loại để tiêu thụ trong năm kế hoạch, bảo quản vật tư
trong kho, giám sát các cửa hàng chuyên sâu
*Phòng KCS:Tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh nghiên cứu định mức kinh tế kỹ thuật trong mẫu mã chất lượng sản phẩm, kiểm
tra thực hiện kỹ thuật trong sản xuất.
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
23
*Phân xưởng sản xuất:Có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm
*Cửa hàng trung tam:Là cửa hàng chính phân phối các sản phẩm dược phẩm
*Cửa hàng chuyên sâu:Bán hàng cho một cửa hàng uỷ thác
*Quầy bán sĩ và lẻ:Giao dịch giới thiệu sản phẩm và bán ra thị trường
III.tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.Mô hình tổ chức bộ máy của kế toán:
Công ty Dược Đà Nẵng có quy mô hoạt động tương đối lớn, để phản ánh đúng tình
hình biến động của thị trường nên công tác kế toán đươcj tổ chức theo mô hình nữa tập

trung nữa phân tán.
Công tác kế toán trong công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức
năng. Tất cả các nhân viên kế toán điều được đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng,
các bộ phận kế toán điều được kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau về cuối quý.
1.1Sơ đồ tổ chức công tác kế toán4
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.2Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
*Kế toán trưởng:
Chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán trong toàn bộ trong công ty. Kế toán trưởng có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý
của công ty. Có trách nhiệm điều hành công tác quản lý kế toán, giám sát nhắc nhở
nhân viên kế toán về công tác hạch toán theo đúng chế độ nhà nước quy định, kế toán
trưởng còn là người tham mưu cho Giám Đốc, trực tiếp báo cáo của công ty.
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
24
*kế toán tổng hợp:Theo dõi số liệu tổng hợp của toàn công ty có trách nhiệm
theo dõi quản lý thực hiện kế hoạch chi phí tài chính của công ty nếu thấy bất hợp lý
báo cáo cho kế toán trưởng và Giám Đốc giải quyết, là người trực tiếp theo dõi các
khoản phải nộp ngân sách, lập các bảng theo dõi theo quy định, xác định các khoản
phải nộp hiện tại, mức nộp thừa của tháng trước, sau đó còn lại chuyển sang cho cán
bộ kế toán phụ trách thanh toán của các cơ quan chức năng.
*Kế toán ngân hàng:phụ trách việc của chuyển thư cho cac đơn vị cung ứng hàng hoá ,
vật tư qua ngân hàng, thời gian trả nợ vay và đối chiếu qua ngân hàng, trực tiếp đối
chiếu với các ngân hàng tín dụng theo nhiệm vụ của công ty giao.
*Thủ quỹ:Theo dõi và bảo quản tiền mặt tại quỹ, thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt,
ngân phiếu và các chứng khoán có giá trị như tiền và các laọi chứng từ có giá trị khác.
Trên cơ sở các phiếu thu chi do công ty phát, nộp tiền và tiền từ ngân hàng của công ty

và ngược lại.
*Kế toán kho:Theo dõi số lượng bán hàng hoá, vật tư mua vào nhập kho, cuất kho và
tồn tại kho thường xuyên đốichiếu các laọi hàng hoá trên thực tế và sổ sách.
*kế toán tiền lương và các khoản nộp ngân sách:Nhiệm vụ là tạm ứng tiền lương, lập
bảng thanh toán lương cho cán bộ trong công ty và các cơ sở, thực hiện trích nộp
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, đồng thời thực hiện đúng quy định của nhà
nước.
*Kế toán phân xưởng sản xuất:Phụ trách việc hạch toán NVL, tiền lương công nhân
sản xuất, chi phí sản xuất, đồng thời tính toán các chi phí sản xuất, sao cho giá thành là
thấp nhất.
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
25
*Kế toán cửa hàng trung tâm:Theo dõi việc mua bán hàng hoá, tình hình nhập xuất nội
bộ giữa các cửa hàng, tập hợp chi phí có liên quan đến cửa hàng của trung tâm
*Kế toán cửa hàng chuyên sâu:Theo dõi việc mua bán cửa hàng chuyên sâu, từ đó lập
báo cáo lãi lỗ cho các cửa hàng đồng thời theo giõi công nợ cửa hàng mình phụ trách.
*kế toán cửa hàng bán sỉ: theo dõi mua bán hàng hoá tình hình nhập xuất nội bộ từ các
cửa hàng trung tâm hoặc các cửa hàng sỉ với nhau . Tập hợp chi phí có liên quan đến
cửa hàng sỉ và nhập số liệu , chứng từ có liên quan gởi lên phòng kế toán của công ty,
đồng thời theo dõi công nợ tại công ty .
*Kế toán cửa hàng bán lẻ:theo dõi mua bán các quày lẻ, tình hình nhập xuất các quày
lãi
*Tổ thu tiền quầy lẻ: có nhiệm vụ đến các quầy lẻ thu tiền và nộp lên kế toán theo dõi
các quầy lẻ .
Mỗi cán bộ kế toán hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trong công việc
của mình, đảm bảo đúng nguyên tắc nhà nước đồng thời đoàn kết nâng cao trình độ
trâu dồi chuyên môn góp phần thúc đẩy công ty ngày phát triển
1.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:

Địa bàn hoạt động của công ty tương đối rộng có nhiều cửa hàng trực thuộc. Xuất phát
từ tình hình thực tế đó công ty đã áp dụng hình thức sổ "chứng từ ghi sổ " trong công
tác kế toán tại công ty mình một cách linh hoạt động có hình thức cải biên.
2.2Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các chứng từ gốc, kiểm tra
thu nhận, phân laọi và lên bảng kê. Định kỳ chuyển toàn bộ vào phòng kế toán, tại
phòng kế toán công ty căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh do các bộ phận trực thuộc

×