MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta có sự ra đời của mô hình khu công
nghiệp( KCN ). Mô hình này đã không ngừng phát triển về số lượng và chất
lượng .Nếu như vào thời điểm năm 1991 bắt đầu xuất hiện quy chế về KCN và chỉ
chứng kiến sự ra đời của hai khu chế xuất, Tân Thuận và Linh Trung thì cho đến
nay số lượng các khu công nghiệp ở nước ta đã lên tới con số 68và được phân bố
rộng khắp từ Bắc –Trung. Chính sự phát triển mạnh này đã khẳng định hiệu quả
kinh tế của một mô hình.Qua hơn 10 năm phát triển vai trò của KCN trong sự phát
triển kinh tế đất nước là rất lớn. Nó đã góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của
đất nước, thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới,
tạo điều kiện tăng trưởng GDP nhanh chóng và vững chắc, tạo việc làm, phất triển
KCN theo quy hoạch, bảo vệ môi trường, tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng
các nguồn lực khác, hình thành các khu đô thị mới và giảm bớt khoảng cách giữa
các vùng nông thôn và thành thị. KCN là mô hình phù hợp để thực hiện cơ chế
quản lý ” một cửa tại chỗ” và hội nhập quốc tế không chỉ nhằm thu hút đầu tư nước
ngoài , mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước hoạt động .
Bên cạnh những thành tịu đáng trân trọng ấy các KCN tại Việt Nam vẫn tồn đọng
những khó khăn, thách thức mà vấn đề nổi cộm hiện nay chính là việc vóng bóng
của các nhà đấu tư trong các KCN, hầu hết các khu công nghiệp vẫn chưa được lấp
đầy. Theo bộ kế hoạch và đầu tư tính đến đầu năm 2002 trên tổng số 68 KCN chỉ
có 25% KCN được lấp đầy. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên có nhiều , nhưng
tập trung chủ yếu vào một số nguyên nhân như: Giá thuê đất còn đắt, cơ sở hạ tầng
còn kém, cơ chế chính sách còn chưa thông thoáng, và một trong những lực cản lớn
nhất hiện nay chính là vẫn chưa có cách nhìn nhận tổng quát và đầy đủ về các KCN
như là một bộ phận không thể tách rời trong nền kinh tế đất nước .
1
Như vậy việc tìm hiểu một cách toàn diện về KCN, đồng htời đưa ra những
giải pháp để nâng cao việc thu hút vốn đầu tư vào KCN là những mục tiêu chính
mà đề tài này hướng tới .
2
PHẦN NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm, phân loại, cơ chế tổ chức của một KCN
1.1. Khái niệm
Theo nghị định 36/ CP của chính phủ thì KCN được hiểu như sau : “ KCN là
khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp có ranh giới địa lý xác định , không có dân
cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ thành lập trong KCN có thể có
các doanh nghiệp chế xuất “ .
1.2. Phân loại KCN
Để phân loại KCN ta căn cứ vào một số chỉ tiêu sau :
- Xét về quy mô : Do có điều kiện thuận lợi về tài nguyên , lao động , địa lý
có KCN phát triển gắn với hàng triệu dân . Bên cạnh đó có KCN chỉ bao gồm một
số doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ gắn với thị trấn , thị xã vài vạn dân .
- Xét về vị trí địa lý : KCN được phân bố trong một tỉnh , một vùng trên lãnh
thổ , liên tỉnh , liên vùng .
- Xét về trình độ phát triển : Xét trong mỗi thời điểm có thể thấy KCN đã
xây dựng tương đối hoàn chỉnh , KCN cần đầu tư xây dựng bổ xung , KCN đang
xây dựng .
1.3. Cơ cấu của KCN
KCN thường gắn với các bộ phận chủ yếu sau :
-Thứ nhất : Các cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm
+ Các doanh nghiệp nòng cốt : Đó là các doanh nghiệp được xây dựng
căn cứ vào lợi thế tương đối hay tuyệt đối của từng vùng .
+ Các doanh nghiệp hỗ trợ các doanh nghiệp nòng cốt : Đó là các
doanhnghiệp cung cấp về tư liệu sản xuất , các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của
3
doanh nghiệp nòng cốt , các doanh nghiệp phục vụ đời sống của cán bộ công nhân
viên của KCN .
- Thứ hai : Các cơ sở sản xuất kinh doanh của các ngành sản xuất vật chất
khác ( nông nghiệp , ngư nghiệp … )
- Thứ ba : Các cơ sở giao thông vận tải , bưu điện , phục vụ sản xuất và đời
sống dân cư .
- Thứ tư : Các cơ sở xử lý phế thải bảo vệ môi trường .
2. Tính tất yếu khách quan về thành lập KCN tại Việt Nam
Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước việc hình thành và
phát triển KCN là đòi hỏi tất yếu khách quan , bởi vì đem lại vai trò vô cùng to lớn
, điều này nó được thể hiện :
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài . Vai
trò này xuất phát từ các ưư đãi và thuận lợi của các nhà đầu tư khi vào sản xuất tại
KCN .
+ Ưu đãi về tài chính : Thông thường nó bao gồm các ưu đãi về thuế
nhập khẩu vật tư , thiết bị , nguyên liệu , thuế thu nhập công ty , thuế sở hữu tài sản
, thuế thương mại , được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi , một số KCN còn được
ưu đãi về điện và nước .
+ Thuận lợi về lao động
Chính quyền sở tại tạo mọi điều kiện để tuyển dụng lao động tại chỗ ,
đôi khi còn đưa một số điều khoản hạn chế quyền của công nhân làm việc tại các
KCN theo hướng có lợi cho các công ty của KCN .
+ KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp
ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài , nhưng chỉ trên một địa bàn giới hạn .
Thông thường các quy định pháp ký của các KCN tương đối đơn giản , thông
thoáng , dễ thực hiện nên hấp dẫn các nhà đầu tư . Có thể xây dựng các quy chế này
tương đối nhanh chóng , không gây mâu thuẫn với hệ thống pháp luật hiện có , và
giới hạn địa bàn áp dụng là khu vưc nhỏ với khả năng kiểm soát dễ dàng .
4
→
Với đặc tính trên KCN tạo khả năng thuận lợi để đạt được yêu cầu đề ra
khi thu hút vốn đầu tư . Do môi trường đầu tư thuận lợi nên doanh nghiệp nước
ngài có thể đưa vốn đầu tư lớn vào KCN để hoạt động . Họ có thể yên tâm với môi
trường đầu tư hội đủ các điều kiện cần thiết cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao ,
một địa bàn bảo đảm an ninh , an toàn xã hội .
- Chuyển giao công nghệ : Mặc dù tại KCN người ta chủ yếu thực hiện các
thao tác lắp ráp cấu kiện là chính và rất ít hoặc không có hoạt động nghiên cứu
song chuyển giao công nghệ ở đây vẫn diển ra thông qua một số hình thức sau :
+ Đào tạo công nhân nước chủ nhà để sử dụng máy móc và công nghệ sản
xuất .
+ Công nhân được đào tạo về kỷ luật lao động ý thức đúng giờ , và thói quen
lao động công nghiệp .
+ Các giám đốc , kỹ sư , kỹ thuật viên có được kỹ năng cần thiết của tác
phong làm việc công nghiệp trong quản lý và kiểm tra chất lượng .
Đồng thời những máy móc thiết bị hiện đại , công nghệ sản xuất hiện đại sẽ
được áp dụng sản xuất tại KCN , như thế sẽ nâng cao được mức độ trang bị và trình
độ sử dụng máy móc thiết bị tại nước sở tại .
-Tạo việc làm , giải quyết thất nghiệp
Việc thành lập KCN sẽ góp phần tích cực trong vấn đề giải quyết việc làm
tại địa phương . Ngoài một lực lượng lớn sẽ vào KCN để sản xuất trực tiếp thì nó
còn tạo ra việc làm cho hàng vạn lao động gián tiếp trong các ngành dịch vụ , xây
dựng cơ bản phục vụ cho quá trình phát triển KCN.
Đối tượng được thu hút chính vào làm việc tại các KCN thường là lao động
phụ nữ trẻ không có tay nghề từ các nông thôn ra . Sở dĩ các công ty này sử dụng
các loại lao động này vì :
+ Phụ nữ phù hợp với các thao tác cần sự khéo léo .
+ Phụ nữ có khả năng thích ứng với các hoạt động lắp ráp đơn điệu .
5
Thông thường tỷ lệ thất nghiệp tại các quốc gia đang phát triển thì tỷ lệ lao
động nữ chiếm rất cao . Nhưng với ưu tiên về lao động nữ tại các KCN thì nó đã
phần nào giải quyết được những vấn đề thất nghiệp tại các quốc gia này .
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu
Cùng với việc hình thành và phát triển KCN thì việc hình thành vùng nguyên
liệu cho KCN là cấp bách và cần thiết . Thay cho việc sản xuất lương thực nhân
dân xung quanh KCN sẽ được định hướng thay thế trong các loại nguyên liệu phục
vụ cho nhà máy trong KCN . Từ đó giúp nâng cao giá trị nông sản , mở rộng thị
trường , thu hẹp khoảng cách giữa các vùng , góp phần xoá đói giảm nghèo , và
phát triển kinh tế .
- Cho phép khắc phục yếu kém về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là vấn đề quan trọng trong quá trình xây dựng KCN. Để có thể
thu hút được nhà đầu tư vào KCN không những cần phải có chính sách ưu đãi tốt ,
mà cần có cơ sở hạ tầng tốt để đáp ứng nhu cầu sản xuất .
Cần có việc phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng tại KCN , bên cạnh đó việc đảm
bảo hệ thống nhà máy , các phòng ban , hệ thống dịch vụ trong các KCN cũng phải
hoàn thiện việc phát triển hệ thống các cơ sở hạ tầng ngoài KCN như : Làm đường
giao thông , các công trình nhà ở cho công nhân , các công trình phục vụ cho vui
chơi ,giải trí …
Kết quả quá trình xây dựng đó đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của vùng ,
không ít vùng nông thôn đất đai sinh lầy , hoang hoá , ít có khả năng sinh lợi sau
khi xây dựng KCN đã trở nên sầm uất , đời sống king tế xã hội được lột xác .
- Tạo ra mô hình kinh tế năng động đóng góp lớn vaòi tăng trưởng kinh tế
+ KCN sẽ là nơi đào tạo cán bộ kỹ thuật năng động , công nhân lành
nghề và cán bộ quản lý có trình độ cao , đủ sức vươn ra thị trường thế giới .
+ KCN sẽ là sợi dây nối liền giữa nền kinh tế thế giới và Việt Nam .
+ Hình thánh một số ngành công nghiệp mũi nhọn có khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới ( dệt may , đồ gia dụng , giày dép … ).
6
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng xuất khẩu của nền kinh tế .
+ Phát triển các ngành công nghiệp theo đúng hướng , và quy hoạch
chung .
+ Các KCNgóp phần hình thành các khu kinh tế trọng điểm cho cả
nước , đảm bảo được yêu cầu về quy hoach vùng lãnh thổ .
3. Những nhân tố thu hút vốn đầu tư vào các KCN
- Vị trí địa lý
Đây là nhân tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư vào các KCN, và vị trí địa lý
liên quan đến một loạt vấn đề cho sản xuất như tạo nguồn nguyên liệu , nguồn lao
động , tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm , mạng lưới giao thông …Các nhà đâud tư
sẽ căn cứ vào ngành nghề , khả năng tài chính của mình sẽ quyết định đầu tư vào
KCN này hay KCN khác .
Chẳng hạn , với doanh nghiệp chế biến nguyên vật liệu . Nguyên vật liệu
dùng cho chế biến khối lượng lớn cồng kềnh ,dễ hỏng , chở đi xa gặp khó khăn , vì
vậy nên chọn địa điểm KCN gần vùng sản xuất .
Còn với cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm khó bảo quản , khó chở đi xa
thì nên chọn địa điểm gần nơi tiêu thụ .
Với những cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nguyên liệu có sẵn , không
đòi hỏi kỹ thuật sản xuất phức tạp thì có thể chọn địa điểm ở nhiều nơi .
- Hạ tầng trong và ngoài KCN : Bao gồm
+ Hệ thống đường giao thông trong KCN .
+ Hệ thống nhà xưởng phục vụ cho sản xuất .
+ Hệ thống các phòng , nơi ban làm việc của ban quản lý KCN .
+ Hệ thống điện nước .
+ Hệ thống thông tin liên lạc .
+ Hệ thống xử lý chất thải .
- Các công trình bên ngoài KCN
+ Hệ thống khu nhà ở cho công nhân .
7
+ Hệ thông đường giao thông dẫn tới KCN .
+ Các công trình phục vụ cho giải trí .
+ Hệ thống nhà nghỉ , khách sạn .
+ Hệ thống bưu điện , phục vụ y tế .
+ Bể bơi , sân tập thể thao cho công nhân viên …
- Chính sách của nhà nước
+ Các chính sách về quản lý và sử dụng đất đai tại các KCN
Giá thuê đất .
Cơ chế giao đất , thuê đất .
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
Quy mô sử dụng đất .
+ Các chính sách ưu đãi vầ tài chính .
Chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi .
Chính sách ưu đãi các loại thuế ( thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế tiêu
thụ đặc biệt , thuế xuât nhập khẩu … ) .
+ Các chính sách liên quan tới xây dựng cơ sở hạ tầng : Việc đền bù giải
phóng mặt bằng .
+ Các chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực .
+ Các thủ tục hành chính .
+ Chương trình vận động đầu tư : Đó là bản tường trình , giới thiệu về
KCN với tất cả các nhà đầu tư , nội dung bao gồm :
* Nêu toàn bộ các điều kiện thuận lợi về KCN :
Về vị trí địa lý .
Về cỏ sở hạ tầng .
Nguồn lao động tại KCN .
* Nêu ra những ưu đãi về đầu tư :
Những ưu đãi về thuế .
Những ngành công nghiệp ưu tiên lựa chọn .
8
Về thuế đất .
Yêu cầu về xây dựng nhà xưởng .
II. THỰC TRẠNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1. Thành tựu đạt được
* Sự phát triến rầm rộ các KCN
Tính đến cuối năm 1997 cả nước có 48 KCN, trong đó Miền Bắc 10 KCN,
Miền Trung 6 KCN , Miền Nam là 32 KCN.
Sau ba năm tới tháng 3/2000 số lượng KCN trên toàn quốc là 65 KCN, được
thủ tướng chính phủ thành lập và cho thuê đất . Các KCN tập trung ở 27 tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương , còn 34 tỉnh chưa có KCN. Diện tích đất đã cho công ty
xây dựng cơ sở ghạ tầng là 24.395 ha , diện tích đất KCN theo chi tiết là 5.350 ha .
Diện tích đất của các KCN đã lấp đầy 1.680 bằng 32% diện tích đất công nghiệp
theo quy hoạch chi tiết . Và 48% diện tích đất đã tạo mặt bằng công nghiệp có các
công trình hạ tầng có thể thu hút đầu tư 1.680/3.550 và mặt bằng 24%tổng diện tích
công nghiệp theo quy hoạch .
Các KCN đã đầu tư theo ba loại hình là KCN do các doanh nghiệp trong
nước đầu tư 51 KCN . KCN liên doanh với nước ngoài là 13 KCN. KCN đầu tư
100% vốn nước ngoài 1 KCN .
Các KCN đã đầu tư xong cơ sở hạ tầng là 16 KCN , các KCN đang đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng là 34 KCN , và KCN chưa đầu tư xây dựng là 15 KCN .
Các KCN đã thực hiện song đền bù giải phóng mặt bằng là 22 KCN , đang thực
hiện đền bù là 13 KCN . .
* Thu hút được lượng vốn đầu tư lớn đồng thời tạo việc làm cho hàng vạn
lao động .
Việc thu hút vốn đầu tư vào KCN đạt kết quả nhất định , số lượng các dự án
được cấp phép và đi vào sử dụng tăng liên tục qua các năm . Cùng với nó là việc
thu hút lao động rất lớn vào làm việc trong KCN , đó là dấu hiệu đang mừng . Theo
số liệu thống kê , đến cuối năm 1997 các KCN đã thu hút được 543 doanh nghiệp
9
với tổng số vốn thuẹc hiện trên 2 tỷ USD , đã thu hút được 8.8 vạn lao động ,
không kể số lượng lao động xây dựng cơ bản và làm việc trong lĩnh vực phục vụ
cho KCN .
Cho đến cuối năm 1999 đã có 914 doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt
động tổng số vốn đăng ký là 7.8 tỷ USD , trong đó 569 doanh nghiệp nước ngoài
vốn đănh ký 1800tỷ tương đương 1.4 tỷ USD chiếm 36% số dự án và 17% tổng số
vốn đầu tư . Trong tổng số các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động , đã thu hút
được 14000 người lao động , tạo sức mua cho thị trường trong nước 1000 tỷ đồng .
Chỉ trong sáu tháng đầu năm 2000 đã có thêm 68 giấy phép đầu tư nước ngoài đăng
ký vào KCN với tổng số vốn đăng ký 186,3 triệu USD tăng 97 % về tổng dự án so
với cùng kỳ năm trước . Do kinh doanh có hiệu quả đã có 18 dự án mở rộng quy
mô sản xuất với tổng số vốn đầu tư gần 80 triệu USD , đã thu hút tới 180.000 lao
động trực tiếp , đồng thời tạo việc làm cho hàng vạn lao động gián tiếp .
Cho đến nay , đầu năm 2002 theo bộ kế hoạch và đầu tư thu hút 795 dự án
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài , tổng số vốn đầu tư là 7.555 triệu
USD , 674 dự án trong nước tổng số vốn 30.090 tỷ đồng , tạo việc làm cho 233.000
lao động .
* Các KCN đã đóng góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế . Hoạt động
của các KCN đạt được kết quả nhanh hơn so với nền kinh tế nói chung , ngành
công nghiệp và các khu đầu tư nước ngoài nói riêng và giữ được mức tăng trưởng
cao qua mấy năm gần đây .
Năm 1997 : KCN đạt tổng giá trị sản lượng 1.155 triệu USD chiếm 15% giá
trị sản xuất công nghiệp . Đóng góp vào xuất khẩu 848 triệu USD gần bằng 10%
giá trị xuất khẩu cả nước , 47 % giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và tăng gần hai lần so với năm 1996
Năm 1998 : KCN đạt giá trị sản lượng 1.871 triệu USD, chiếm 20% sản xuất
nông nghiệp , đóng góp xuất khẩu 1300 triệu USD bằng 14% giá trị xuất khẩu của
10
cả nước , 65%giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng
50% so với năm 1997 .
Trong gần 10 tháng đầu năm 1999 tạo ra giá trị sản lượng 1,7 tỷ USD chiếm
20% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước , trong đó xuất khẩu đạt 1,1 tỷ USD
chiếm 15% giá trị xuất khẩu , tăng 20% so với năm 1998 .
Trong 6 tháng đầu năm 2000 tạo giá trị tổng sản lượng chiếm 25% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp và chiếm 16 % giá trị xuất khẩu của cả nước , với
doanh số đạt 1,5 tỷ USD trong đó xuất khẩu đạt 1 tỷ . tăng 25 % so với năm 1999
về cả doanh số lẫn giá trị xuất khẩu .
2. Khó khăn , tồn tại
Vấn đề tồn tại lớn nhất tại các KCN của ta là việc dư thừa đất đai trong KCN
, tỷ lệ lấp đầy tại các KCN là rất thấp . Theo số liệu thống kê , đến đầu năm 1999
chỉ có 24% diện tích quy hoạch cho các KCN , khu chế xuất được lấp kín bằng các
dự án đầu tư .
Có 8 KCN cho thuê 50 % diện tích .
10KCN chỉ cho thuê từ 30 -35 % diện tich .
17KCN cho thuê dưới 30% diện tích .
17 KCN chưa thực hiện được dự án nào .
KCN Nomura Hải Phòng xây dựng trên 153 ha đất với tổng số vốn đầu
tư 162 triệu USD , hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh , nhưng đến tháng
4/1999 mới cho thuê được 3ha ( 1,95% quỹ đất xây dựng ) . Tỉnh Đồng Nai có 10
KCN , khu chế xuất , nhưng giữa năm 1999 chỉ mới lấp đầy 20% diện tích .
Ơ thành phố Hồ Chí Minh ngay cả hai khu chế xuất Tân thuận và Linh Trung
cũng còn nhiều diện tích chưa có người thuê , mặc dù xây dựng từ năm 1991. Đó là
chưa kể đến số KCN sau khi xây song tường bao rồi bỏ đất hoang hoá , cuối cùng
phải giải thể như KCN Đồ Sơn Hải Phòng .
Đó là bức tranh chung KCN tại Việt Nam . Thực tế tại các địa phương chỉ có
KCN ở phía Nam : Thành phố Hồ Chí Minh , Bình Dương , Đồng Nai hoạt động
11