Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Các hình thức tín dụng nhà nước và việc phát triển các hình thức này tại các ngân hàng có vốn đầu tư nhà nước - 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.02 KB, 32 trang )

không mang lại hiệu quả, dễ thất bại, ngay cả nếu có thành công thì chưa chắc thu
nhập đó đã cao bằng tiền gửi ngân hàng cùng kỳ hạn. Thay vì đầu tư vào sản xuất,
các doanh nghiệp đem số tiền đó gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Ngân hàng
không cho vay được cũng không thể không nhận tiền gửi của khách hàng, hoạt
động của ngân hàng bi ngưng trệ, vốn của ngân hàng nằm trong tình trạng bị đóng
băng không cho vay được. Không chỉ tình hình kinh tế trong nước mà tình hình
kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới chất lượng công tác tín dụng ngân hàng.
Khi thị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt là ở các thị trường xuất nhập
khẩu truyền thống làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu không bán được hàng, chịu thua lỗ, ảnh hưởng tới
công tác trả nợ ngân hàng.
3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là
một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng
là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ
quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế
hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên không
ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ
đúng hạn cho ngân hàng.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phương án kinh
doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế hoạch
sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng
để vui chơi, dùng vốn ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định, kinh doanh bất động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sản nên không trả được nợ cho ngân hàng. Trong thực tế, hoạt động thẩm định đã
xuất hiện nhiều trường hợp khách hàng lập phương án kinh doanh (thực chất là
phương án kinh doanh giả, thậm chí nhờ tư vấn lập phương án kinh doanh chỉ để
rút được tiền của ngân hàng) có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng
minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế chấp rất cụ thể nhưng đến khi vay
được vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại cho vay lại hoặc bỏ trốn để chiếm số
tiền vay, vật tư hàng hóa thế chấp là hàng chậm luân chuyển, ứ đọng hoặc bất


động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ.
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tín dụng thương mại ngày
càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Để cạnh tranh, để thu hút
khách hàng. Để tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp thường chấp nhận cho
khách hàng thanh toán chậm. Tuy nhiên do nước ta chưa có luật về thương phiếu,
việc giải quyết tranh chấp còn nhiều khúc mắc nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng
tín dụng thương mại như một phương tiện để chiếm dụng vốn lẫn nhau vì đây là
lượng vốn không phải trả hoặc chỉ phải trả với chi phí rất thấp so với lãi suất đi
vay cùng loại và các hình thức hoạt động khác. Thậm chí một số doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ nên có hành vi lừa đảo, cố tình chiếm dụng vốn của người khác.
Chính điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, đến các
nguồn thu của khách hàng dành trả nợ qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nước không theo kịp với sự đổi mới, thường có
thói quen dựa dẫm, trông chờ vào Nhà nước, vốn tự có của họ rất ít nhưng lại
được giao những nhiệm vụ kinh doanh sản xuất lớn. Hơn nữa, họ quen với kiểu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
làm ăn bao cấp cho nên khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh
doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào
sự giúp đỡ của Nhà nước như trước đây. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại vì tín dụng trung và dài hạn cấp
cho các doanh nghiệp Nhà nước đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của
ngân hàng.
Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và
quy định cho vay, thế chấp ngân hàng. ước tính sơ bộ hiện nay có đến 80% tài sản
của các pháp nhân và cá nhân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và gần 100% tài
sản của doanh nghiệp Nhà nước không có giấy chứng nhận sở hữu, tài sản cố định
phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ các tiêu chuẩn để thế
chấp. Trong khi đó, yêu cầu vay vốn của khác hàng gấp 20 đến 50 lần, có doanh
nghiệp lên đến hàng trăm lần, như vậy thì nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu

hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được vay không đáng
kể. Vì vậy chúng ta cần phải xem xét cả hai mặt cơ chế, chính sách và tồn tại thực
tế khách quan để có các giải pháp thích hợp hơn.
3.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng
3.3.1. Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi,
khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay
hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định số
tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt
động có hiệu quả tối ưu. Qua việc thẩm định dự án, cán bộ tín dụng xác định cơ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cấu vốn đầu tư của dự án, xác định tỷ trọng của vốn đầu tư từ đó đánh giá mức độ
tự chủ về vốn của doanh nghiệp trong phương án đầu tư, vốn bổ sung là bao
nhiêu, từ những nguồn nào. Ngân hàng rất chú ý đến cơ cấu vốn của dự án đầu tư
vì nó là cơ sở để ngân hàng hạch toán thu hồi vốn và lãi, để ngân hàng lựa chọn
phương án về thời gian và phương thức thu hồi vốn, lẫi phù hợp với hoạt động của
dự án.
Do đó, công tác thẩm định dự án nếu được thực hiện một cách nghiêm túc,
chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn
chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận cho ngân hàng.
Trái lại, nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến
sự "lựa chọn đối nghịch", cho vay những dự án khả năng hoàn vốn thấp bởi vì
những cá nhân và doanh nghiệp với những dự án đầu tư rủi ro cao nhất là những
người sẵn sàng vay nhất kể cả với lãi suất cao. Họ sẽ trở nên giàu có nhanh chóng
nếu thực hiện thành công một cuộc đầu tư rủi ro cao nhưng đối với ngân hàng khả
năng dự án không thành công là rất cao và ngân hàng sẽ không được thanh toán.
Các sai lầm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư mà ngân hàng
thường gặp phải là:
Ngân hàng đánh giá sai về năng lực pháp lý của chủ đầu tư, về tư cách
pháp nhân, về giấy phép thành lập, lĩnh vực và ngành nghề được phép kinh doanh,

uy tín của chủ đầu tư cũng như năng lực tài chính của họ. Trên thực tế, một số kẻ
lừa đảo thành lập "công ty ma" để rút vốn ngân hàng sử dụng vào các mục đích
kinh doanh bất hợp pháp và khi đổ bể ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn của
mình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sai lầm thứ hai có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thẩm định
dự án đầu tư là phân tích đánh giá sai về thị trường. Phần lớn các dự án cấp thẩm
định tín dụng trung và dài hạn là các kế hoạch của doanh nghiệp cung cấp trong
tương lai. Thị phần sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trong tương lai tất nhiên
sẽ khác rất nhiều với thị phần trong giai đoạn hiện nay. Nó phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Đánh giá, dự đoán không chính xác về thị trường tương lai có thể
dẫn đến sau khi đầu tư, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, doanh nghiệp hoạt động
không có lãi, không thu hồi được vốn do đó không trả nợ được cho ngân hàng.
Một sai lầm nữa là đánh giá sai về phương diện kỹ thuật và phương diện tài
chính của dự án. Máy móc, trang thiết bị mà doanh nghiệp đầu tư quá hiện đại,
doanh nghiệp chưa có khả năng sử dụng, sửa chữa, không phù hợp với cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện có hay quá lạc hậu, sử dụng không hiệu quả. Năng suất dự
kiến đặt quá cao không thể thực hiện được, phân bổ chi phí, xác định giá thành sản
phẩm không hợp lý, sự sẵn có hay khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản
phẩm tất cả sẽ tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thẩm
định dự án đầu tư về khía cạnh kỹ thuật là một điểm hạn chế vượt quá khả năng
của cán bộ tín dụng do đó đây cũng là một khâu rất dễ dẫn đến sai lầm.
Định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của
tài sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, là vật đảm
bảo ngân hàng thu hồi vốn đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá
tài sản thế chấp quá cao sẽ dẫn tới quyết định cho vay quá nhiều không phù hợp
với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngược lại, định giá tài sản quá thấp thì khách
hàng không vay được đủ lượng vốn cần thiết cho đầu tư, họ phải đi vay thêm ở
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngoài hay dùng vào việc khác dẫn đến việc sử dụng vốn không đúng với mục đích

xin vay. Cung cấp thừa hoặc thiếu vốn cho khách hàng đều ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng không thực sự có nhiều kinh
nghiệm, chuyên môn trong việc định giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi giá trị
tài sản lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không định lượng được như tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, ý thức bảo quản giữ gìn của công nhân, giá trị tài sản, cách
thức khấu hao máy
3.3.2. Công tác tổ chức Ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách có khoa học, có
tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đãqui định cả về huy
động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Đây là cơ sở
tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro
lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng cũng như thiết lập quan
hệ với các cơ quan tài chính, pháp luật. Thiết lập mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện
quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các
khoản tín dụng có vấn đề.
3.3.3. Đội ngũ cán bộ tín dụng
Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có
ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung
dài hạn nói riêng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền
ngân hàng như thứ "tiền chùa", coi việc cho vay như là một sự ban phát, làm việc
thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, thậm chí tham nhũng, nhận phong bao,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
quà cáp để rồi cho vay trái pháp luật: cho vay không cần thế chấp, nhận thế chấp
không cần kiểm soát để rồi đến khi vụ việc đổ bể thì để lại cho ngân hàng cả
một khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng đến uy tín chất lượng hoạt động của
ngân hàng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác
tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm
đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các

báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng như: sửa
chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp để đi vay
ở nhiều nơi từ đó phân tích được khả năng quản lý doanh nghiệp và năng lực
thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về
pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của thị
trường dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt
động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử
dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển
không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo
đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công
tác tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
3.3.4. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ
có thông tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín, năng lực thực
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì
khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. Hiện nay pháp
lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế
độ kế toán thống kê kịp thời. Do số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa
thực hiện chế độ kiểm toán do vậy không phản ánh chính xác tình trạng tài chính
của doanh nghiệp khi xét duyệt cho vay thậm chí họ còn cố tình đưa số liệu sai
lệch. Những món vay trên thiếu cơ sở thiếu thông tin sẽ gặp rủi ro. Thông tin tín
dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại,
qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp Tương lai với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, với sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các ngân
hàng thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các
hoạt động tín dụng của ngân hàng.

3.3.5. Các yếu tố khác
Tình hình huy động vốn cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và
dài hạn. Vốn huy động trung và dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài
hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng càng có khả năng cho vay những dự án có
quy mô lớn, mở rộng hoạt động thẩm định. Nếu ngân hàng sử dụng những nguồn
vốn huy động ngắn hơn kỳ hạn mà ngân hàng cho vay đối với khách hàng mà
không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Tương tự
như vậy, nếu ngân hàng cho vay dài hạn với lãi suất cố định trong khi lãi suất huy
động thường xuyên thay đổi thì tiền thu được từ cho vay có khi không đủ trả lãi
tiền gửi cho khách hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Công tác phát triển tiền vay, kiểm soát sau khi cho vay, theo dõi nợ góp
phần ngăn chặn, hạn chế khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng
vốn được sử dụng đúng kế hoạch đã định.
Chương II Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
I. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
1. Sự hình thành bộ máy tổ chức.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà nội thành lập theo
Quyết định 51 ngày 27 tháng 6 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
thành lập các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội. Khi mới thành lập,
NHNo&PTNT Hà nội tại trụ sở chính có các phòng sau: Tín dụng, Kế hoạch, Tiền
tệ-Kho quỹ, Tổ chức cán bộ, Văn phòng, Tiết kiệm và nguồn vốn. Đồng thời
NHNo&PTNT Hà nội lúc đó có 12 chi nhánh trực thuộc tại các huyện: Đông Anh,
Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, Mê Linh, Sóc Sơn, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch
Thất, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì.
Đến năm 1991, Nghị quyết Quốc hội Khoá 8 bàn giao 6 huyện: Hoài Đức,
Thạch Thất, Đan Phượng, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì về tỉnh Hà Tây và huyện Mê
Linh về tỉnh Vĩnh Phú.
Năm 1995, Quyết định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam bàn giao 5

huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì về trung tâm quản
lý.Từ đó đến nay NHNo&PTNT Hà nội thành lập thêm các chi nhánh sau:
-Năm 1994, NHNo&PTNT Hà nội thành lập chi nhánh Chợ Hôm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Năm 1995, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh Đồng Xuân và
Thanh Xuân.
-Năm 1996, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh: Tây Hồ và Giảng
Võ.
-Năm 1997, NHNo&PTNT Hà nội thành lập chi nhánh quận Cầu Giấy.
-Năm 1999, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh Đống Đa và Khu vực
Tam Trinh.
-Năm 2002, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh Tràng Tiền và Chương
Dương.
Những năm vừa qua, NHNo&PTNT Hà Nội đó cú những hoạt động tớch cực
trong việc cơ cấu lại bộ mỏy quản lý cũng như cỏc phũng ban. Hiện nay, với một
mụ hỡnh tổ chức hợp lớ, ngõn hàng đó tập trung vào việc phỏt huy vai trũ và năng
lực của từng bộ phận cũng như từng cỏ nhõn trong việc thỳc đẩy hoạt động của
ngõn hàng ngày càng phỏt triển. Đội ngũ cỏn bộ được trẻ hoỏ và cú trỡnh độ
chuyờn mụn cao, nghiệp vụ vững vàng, 100% cỏn bộ của ngõn hàng cú trỡnh độ
Đại học và trờn Đại học .
Hiện nay, mạng lưới hoạt động của NHNNo&PTNT Hà nội hiện nay bao
gồm: 01 Trụ sở chính, 10 chi nhánh Ngân hàng Quận-Khu vực trực thuộc và 33
phòng giao dịch dàn trải trên các Quận nội thành. Các chi nhánh Ngân hàng trực
thuộc là: NHNo&PTNT Hai Bà Trưng, NHNo&PTNT Hoàn Kiếm,
NHNo&PTNT Tây Hồ, NHNo&PTNT Ba Đình, NHNo&PTNT Chương Dương,
NHNo&PTNT Thanh Xuân, NHNo&PTNT Cầu Giấy, NHNo&PTNT Đống Đa,
NHNo&PTNT khu vực Tam Trinh, NHNo&PTNT khu vực Tràng Tiền.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hiện tai, tại trụ sở chính của NHNo&PTNT Hà Nội có môt giám đốc, hai phó
giám đốc và 9 phũng ban là: Kế toán, Kế Hoạch, Ngân quỹ, Kinh doanh, Kiểm

soát, Tổ chức cán bộ-đào tạo, Thanh toán quốc tế, Vi tính, Hành chính; hoạt động
theo Quyết định 169 ngày 7 tháng 9 năm 2000 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT
Việt Nam ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT
Việt Nam. Về nhân sự, NHNo&PTNT Hà nội có 396 cán bộ, nhân viên; trong đó
165 người tại trụ sở chính và 231 người tại các chi nhánh Ngân hàng Quận-Khu
vực trực thuộc.
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
2.1Giám đốc:
Giỏm đốc chi nhỏnh NHNo&PTNT Hà Nội do Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam bổ nhiệm, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động
của ngõn hàng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của giỏm đốc:
- Trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của chi nhỏnh; chỉ đạo, điều hành theo
phõn cấp uỷ quyền của NHNo Việt Nam đối với cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT
trực thuộc trờn địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mỡnh theo uỷ quyền của Tổng giỏm
đốc NHNo&PTNT Việt Nam cỏc mặt nghiệp vụ liờn quan đến kinh doanh; chịu
trỏch nhiệm trước phỏp luật và Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam về cỏc
quyết định của mỡnh.
- Quy định nhiệm vụ, nội quy làm việc cho cỏc phũng nghiệp vụ .
- Đề nghị Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Quyết định thành lập, sỏp nhập, giải thể cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT loại III
trực thuộc trờn địa bàn .
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cỏc chức danh phú
giỏm đốc, trưởng phũng kế toỏn, kiểm tra trưởng cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT
loại I, II.
- Quyết định những vấn đề về tổ chức cỏn bộ, cỏn bộ và đào tạo .
- Ký kết cỏc hợp đồng tớn dụng, hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng khỏc
cú liờn quan đến hoạt động kinh doanh ngõn hàng theo quy định.

- Đại diện Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam khởi kiện, cụng chứng,
giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng trước toà ỏn .
- Tổ chức việc hạch toỏn kinh tế, phõn tớch hoạt động doanh, hoạt động tài
chớnh, phõn phối tiền lương, tiền thưởng và phỳc lợi đến cỏn bộ, nhõn viờn trong
chi nhỏnh.
- Chấp hành chế độ giao ban thường xuyờn tại chi nhỏnh; lập bỏo cỏo định
kỳ, đột xuất theo chế độ gửi về NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phõn cụng cho phú giỏm đốc tham dự cỏc cuộc họp trong, ngoài ngành cú
liờn quan tới hoạt động của NHNo&PTNT trờn địa bàn; khi giỏm đốc đi vắng thỡ
uỷ quyền cho một phú giỏm đốc chỉ đạo, điều hành cụng việc chung.
2.2. Phó giám đốc:
Giỳp việc cho giỏm đốc là hai phú đốc, do Tổng giỏm đốc NHNo &PTNT
Việt Nam bổ nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của phú giỏm đốc:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Thay mặt giỏm đốc điều hành một số cụng việc khi giỏm đốc vắng mặt (theo
văn bản uỷ quyền của giỏm đốc) và bỏo cỏo lại kết qủa cụng việc khi giỏm
đốc cú mặt tại đơn vị.
- Giỳp giỏm đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giỏm đốc phõn cụng
phụ trỏch và chịu trỏch nhiệm trước giỏm đốc về cỏc quyết định của mỡnh.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với giỏm đốc trong việc thực hiện nghiệp vụ
của ngõn hàng theo nguyờn tắc tập trung dõn chủ và chế độ thủ trưởng.
2.3. Hội đồng tín dụng:
Chi nhỏnh NHNo&PTNT Hà Nội thành lập hội đồng tớn dụng với nhiệm vụ
xem xột việc giải trỡnh của cỏc thành viờn, kiểm soỏt trước về mặt phỏp lý của
dự ỏn và tham gia ý kiến để giỏm đốc ra quyết định đối với:
- Cỏc dự ỏn vay vốn trong và ngoài nước.
- Cỏc dự ỏn đầu tư (cả nội tệ và ngoại tệ) vượt quyền phỏn quyết.
- Cỏc dự ỏn thớ điểm.
- Bảo lónh khỏch hàng.

- Phõn loại khỏch hàng.
Thành phần của Hội đồng tớn dụng:
- Cỏc thành viờn cố định:
+ Giỏm đốc chi nhỏnh làm Chủ tịch Hội đồng tớn dụng.
+ Phú giỏm đốc phụ trỏch tớn dụng.
+ Trưởng phũng Kinh doanh trực tiếp thẩm định dự ỏn.
+ Trưởng phũng Kế toỏn.
+ Trưởng phũng Ngõn quỹ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Trưởng phũng Kế hoạch.
+ Cỏn bộ trực tiếp làm cụng tỏc thụng tin phũng ngừa rủi ro.
- Thư ký Hội đồng tớn dụng.
Việc thành lập Hội đồng tớn dụng đó gúp phần nõng cao độ an toàn trong quỏ
trỡnh cấp tớn dụng của ngõn hàng cũng như chất lượng tớn dụng.
2.4 Phòng kế hoạch:
+ Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh
doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến
các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
+ Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
+ Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm và dự thảo các báo cáo sơ
kết, tổng kết.
+ Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
2.5 Phòng Hành chính:
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê
duyệt.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Xây dựng và triển khai chương khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và
các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám
đốc NHNo&PTNT.
+ Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên
quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT.
+ Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế
của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
+ Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của
Ban lãnh đạo chi nhánh.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định mua sắm công cụ
lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
+ Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan.
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của
Ban lãnh đạo chi nhánh.
+ Làm đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá- tinh thần và thăm
hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
2.6 Phòng thanh toán quốc tế:
Phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghĩa vụ sau;
+ Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT;
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Thanh toán nhờ thu (đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu);
+ Chuyển tiền với nước ngoài (bao gồm chuyển tiền đi và chuyển tiền đến);
+ Thanh toán biên mậu.
2.7. Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng , phân loại khách hàng và

để xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín
dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
+ Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên
theo phân cấp uỷ quyền.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước ,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành
khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn;
đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép
nhân rộng.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
+ Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
2.8. Phòng kế toán:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương đối với cấc chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình NHNo&PTNT
cấp trên phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên
địa bàn.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy định.

+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán
qua ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng + Quản
lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của NHNo&PTNT.
2.9. Phòng ngân quỹ:
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo Việt Nam.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
2.10. Phòng kiểm soát:
+ Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT và các đơn vị trực
thuộc theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định
của pháp luật, NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo đảm an
toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
+ Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân
thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước,
ngành ngân hàng.
+ Báo cáo Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Giám đốc chi nhánh kết quả
kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại.
+ Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh và các chi
nhánh trực thuộc trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ
đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn; sơ kết, tổng kết công tác kiểm
tra, kiểm toán nội bộ theo quy định.
+ Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành ngân
hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh.

2.11. Phòng vi tính:
+ Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh.
+ Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê,
hạch toán nghiệp vụ và tín dụng cùng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động
kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
+ Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
+ Làm dịch vụ tin học.
2.12. Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo.
+ Xây dụng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
+ Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
+ Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT.
+ Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác,
học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên
được quy hoạch, đào tạo.
+ Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng,
ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT.
+ Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT quản lý và hoàn
tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà
nước, của ngành ngân hàng.
+ Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh NHNo&PTNT.
3. Tình hình hoạt động
3.1. Huy động vốn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nguồn vốn của kinh doanh của Ngân hàng có thể hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau như: vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận
để lại… song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động – nó
minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân
hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình
đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được
đặt lên hàng đầu của NHNo&PTNT Hà nội. Trong nhiều năm qua, sự vận hành
của nền kinh tế thị trường đã tạo ra một hệ quả tất yếu là có sự cạnh tranh mạnh
mẽ trong hầu khắp các ngành nghề kinh doanh cũng như giữa các đơn vị, tổ chức
kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của quy luật này-
đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với mọi ngành kinh tế là tiền tệ.
Trong những năm qua, NHNo&PTNT Hà nội dã luôn chú trọng trong việc hoạch
định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn thành phố.
Năm 1999, chi nhánh đã tái thành lập phòng Kế hoạch để điều phối việc huy động
vốn. NHNo&PTNT Hà nội có những hình thức huy động vốn sau:
+ Nhận tiền gửi của đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm.
+ Phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vay vốn của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác.
Hà nội là trung tâm kinh tế của cả nước nên là địa bàn tập trung của rất
nhiều doanh nghiệp với các ngành nghề kinh doanh vô cùng đa dạng và nhu cầu
về vốn là rất lớn. Vì vậy, NHNo&PTNT Hà nội luôn chú trọng mở rộng thêm
mạng lưới kinh doanh để thu hút nguồn vốn nội tệ đáp ứng các nhu cầu tín dụng
đa dạng của các doanh nghiệp; đồng thời khai thác ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thanh toán với nước ngoài của các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc mở rộng thêm
mạng lưới kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho chi nhánh phát huy vai trò của mình
với chức năng là trung gian thanh toán. Nó cũng chứng tỏ uy tín của chi nhánh
trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là qua khả năng thantoán kịp thời. So với
những ngày đầu khi mới thành lập với nguồn vốn 16 tỷ, sau hơn 10 năm hoạt
động, nguồn vốn kinh doanh của NHNNo&PTNT Hà nội đã tăng trưởng 384 lần,

tạo thế và lực vững chắc cho chi nhánh trong việc cung ứng vốn cho các nhu cầu
của các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch, góp phần phát triển kinh tế cho Thủ
đô. Ngoài ra, trong năm 2002 cũng như nhiều năm trước đó, NHNNo&PTNT Hà
Nội đã cung ứng một khối lượng lớn vốn đáng kể cho toàn ngành để điều hoà
chung trong cả nước. Để tăng trưởng nguồn vốn ổn định và vững chắc,
NHNNo&PTNT Hà nội đã thu hút mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng
lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, xã hội, các trường học, bệnh viện trên địa bàn Thủ
đô nên trong năm 2002, các loại nguồn vốn đều tăng trưởng khá trong đó tiền gửi
có kỳ hạn chiếm trên 70% nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh có thể
đầu tư cho các dự án vay vốn trung, dài hạn lớn. Đặc biệt từ năm 2000,
NHNNo&PTNT Hà nội đã triển khai huy động nguồn vốn ngoại tệ trong các tầng
lớp dân cư, chỉ sau 8 tháng thực hiện, đến cuối năm 2000, NHNNo&PTNT Hà nội
đã có 15 triệu USD tiền gửi tiết kiệm, cùng với các nguồn vốn ngoại tệ khác,
NHNNo&PTNT Hà Nội đã chủ động đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngoại tệ của
các doanh nghiệp.
Theo kết quả kinh doanh năm 2002, nguồn vốn của NHNNo&PTNT Hà
Nội đạt 6.152 tỷ, tăng 44,5% so với 2001, trong đó:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Nguồn vốn nội tệ: 5.378 tỷ, tăng 39.1% so với 2001, kết cấu như sau:
-Tiền gửi tiết kiệm 467 tỷ, chiếm 8.7% nguồn nội tệ, tăng 59,4% so với 2001
-Kỳ phiếu 1.982 tỷ, chiếm 36,9% nguồn nội tệ, tăng 73,7% so với 2001
-TG TCKT 852 tỷ, chiếm 15,8% nguồn nội tệ, tăng 4% so với 2001
-TG, TV TCTD 1.921 tỷ, chiếm 35.7% nguồn nội tệ, tăng 32,3% so với 2001
-TG Kho bạc 156 tỷ, chiếm 2,9% nguồn nội tệ, giảm 2,5% so với năm 2001
+ Nguồn vốn ngoại tệ: 774 tỷ (tương đương với 50 triệu USD), tăng 98%
so với 2001, kết cấu như sau:
-Tiền gửi tiết kiệm 497 tỷ, chiếm 64,2% nguồn ngoại tệ, tăng 43,2% so với 2001
-Tiền gửi TCKT 47 tỷ, chiếm 6,1% nguồn ngoại tệ, tăng 9,35 so với 2001
-TG TCTD 149 tỷ, chiếm 19,3% nguồn ngoại tệ,tăng 1,48% so với 2001
-Kỳ phiếu 72 tỷ, chiếm 9,3% nguồn ngoại tệ

Để có được những kết quả khả quan trên, NHNNo&PTNT Hà Nội đã có
những cố gắng không nhỏ trong từng bước thay đổi phong cách giao dịch với
khách hàng, đồng thời vận dụng lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với cơ chế thị
trường; bên cạnh đó còn tổ chức thu tiền gửi tại gia đình những khoản tiền từ 50
triệu đồng trở lên. Những hoạt động này đã tạo cho người dân một tâm lý yên tâm
và vững tin khi gửi tiền vào NHNNo&PTNT Hà nội. Do vậy nguồn vốn tiền gửi
dân cư tăng trưởng nhanh hơn, từ đó tạo thế chủ động cân đối nguồn vốn vào đầu
tư tín dụng, nhất là đầu tư trung và dài hạn. Một yếu tố rất thuận lợi ở đây là niềm
tin của những người dân đối với ngân hàng. Trong những năm gần đây, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống của đại bộ phận dân cư trong
thành phố đã được từng bước cải thiện, nguồn nhàn rỗi nhờ vậy cũng tăng. Tiền
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
gửi đã và đang là một nguồn đáng kể chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy
động của NHNNo&PTNT Hà nội. Điều này thể hiện: Năm 2002, NHNNo&PTNT
Hà Nội đã đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn 40% mà Hội đồng Quản trị
NHNNo&PTNT Việt nam đã giao đầu năm, các Ngân hàng Quận-Khu vực trực
thuộc đã quan tâm đến nguồn vốn nên có nguồn vốn tăng trưởng nhanh là Tam
Trinh 333,3%, Hoàn Kiếm 123,3%, Hai Bà Trưng 82%, Thanh Xuân 38,5%, Tây
Hồ 38,5%; đặc biệt Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền tuy mới hoạt động 6
tháng cuối năm nhưng đã huy động được nguồn vốn khá lớn. Trong huy động
nguồn vốn nội tệ, các ngân hàng vừa chú trọng khối lượng vừa chú trọng đến chất
lượng, tuy năm 2002 mặt bằng lãi suất trên địa bàn có tăng, nhưng các ngân hàng
đã khai thác được các nguồn vốn có lãi suất hợp lý nên mặc dù một bộ phận lãi kỳ
phiếu đã trả lãi trước và một bộ phận lãi kỳ phiếu trả lãi sau chưa hạch toán từ
tháng 9/2002 nhưng lãi suất đầu vào thực tế nguồn vốn nội tệ giảm 9,3% so với
2001, đây là ưu điểm nổi bật rất quan trọng mà từng chi nhánh ngân hàng trực
thuộc NHNo&PTNT Hà Nội cần phân tích thực trạng của đơn vị mình để phát
huy cho các năm sau. Tuy vậy, NHNNo&PTNT Hà Nội cũng phải chú ý đến một
số tồn tại trong công tác huy động vốn: Nguồn vốn tuy tăng trưởng 44,5% nhưng
nguồn vốn nội tệ tăng chậm hơn ngoại tệ nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh cuối cùng không cao. Một số ngân hàng Quận nhận tiền gửi của các TCTD
với thời hạn ngắn nhưng lãi suất lại quá cao, nên nguồn vốn tuy lớn nhưng hiệu
quả lại thấp. Trong thời gian tới NHNNo&PTNT Hà Nội sẽ phải tìm cách khắc
phục.
3.2. Hoạt động tín dụng :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng
hoạt động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của một ngân hàng.
Khác với hoạt động tín dụng của NHNN Việt nam, hoạt động tín dụng của
NHNNo&PTNT Hà nội nói riêng cũng như của các ngân hàng thương mại nói
chung là nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên nguyên tắc “đi vay để cho vay’’. Do
đó chất lượng tín dụng luôn được các ngân hàng thương mại đặt lên hàng đầu.
Trong quá trình cho vay tại chi nhánh NHNNo&PTNT Hà Nội, các món vay đều
được áp dụng các quy trình nghiệp vụ của ngành một cách đúng đắn, đảm bảo
hiệu quả và chất lượng tín dụng. Hiện nay, NHNNo&PTNT Hà Nội tiến hành
những hoạt động tín dụng sau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, trong đó hoạt động
cho vay đóng vay trò chính yếu.
Những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cho vay của chi nhánh được cụ thể hoá
trong Quy định cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt
Nam.
NHNNo&PTNT Hà Nội đáp ứng nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh
tế và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Chi nhánh cũng đặc biệt chú trọng tới
vấn đề cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo, tạo điều kiện cho những
khách hàng này có vốn để sản suất kinh doanh. Qua đó, góp phần tích cực xoá đói
giảm nghèo, dần dần nâng cao chất lượng đời sống của một bộ phận dân cư. Đến
với NHNNo&PTNT Hà nội, khách hàng có thể lựa chọn một trong số các phương
thức cho vay đa dạng phù hợp với nhu cầu và dự kiến hoạt động kinh doanh của
mình. Chi nhánh sẽ dựa trên những điều kiện vay vốn như năng lực pháp luật dân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng; khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
trong thời hạn cam kết; mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để quyết định cấp tín
dụng hay không. Mức cho vay được căn cứ theo nhu cầu của khách hàng, tỷ lệ
vốn vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng trả nợ của khách hàng
nhưng không vượt quá 15% vốn tự có, trừ trường hợp đối với khoản vay từ các
nguồn vốn uỷ thác hoặc khách hàng vay là các TCTD. Đặc biệt, Quyết định số
11/QĐ-HĐQT-03 ngày 18/01/2001 của Chủ tịch HĐQT NHNNo&PTNT Việt
nam ban hành quy định phân cấp phán quyết mức cho vay tối đa đối với một
khách hàng đã cụ thể hoá vấn đề này. Theo đó NHNNo&PTNT Hà Nội được phân
cấp mức phán quyết cho vay tối đa như sau: 100 tỷ đối với doanh nghiệp nhà
nước, 20 tỷ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 2 tỷ đối với hộ sản suất tư
nhân, cá thể. Mức phán quyết cho vay tối đa bao gồm số tiền ngân hàng bảo lãnh;
dư nợ cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng nội tệ, ngoại tệ từ nguồn vốn của hệ
thống NHNNo&PTNT. Tuy nhiên, các loại hình kinh doanh dịch vụ khác như cho
vay hộ nghèo, dịch vụ tín dụng uỷ thác đầu tư, các chương trình cho vay theo chỉ
định của Chính phủ không áp dụng quy định này.
Thủ tục pháp lý trong cấp vốn cho mọi khách hàng luôn đảm bảo cho việc nắm
mọi thông tin cần thiết và đầy đủ về khách hàng, tạo thuận lợi cho chi nhánh trong
việc đánh giá khả năng thu hồi vốn cũng như tạo cho khách hàng ý thức về nghĩa
vụ trả nợ. Tuỳ theo loại khách hàng, phương thức vay, chi nhánh và khách hàng
lập một bộ hồ sơ, cụ thể:
+ Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn; nếu là pháp
nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân còn phải cần thêm hồ sơ kinh tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×