Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Các hình thức tín dụng nhà nước và việc phát triển các hình thức này tại các ngân hàng có vốn đầu tư nhà nước - 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.35 KB, 31 trang )

thực hiện thành thạo các quy trình nghiệp vụ hiện có của NHNNo&PTNT Việt
nam như giao dịch thanh toán, chuyển tiền điện tử, thông tin báo cáo, thanh toán
liên hàng qua mạng máy tính, đối chiếu liên hàng, thông tin tín dụng , quản lý
nhân sự, thanh toán quốc tế, mọi giao dịch trực tiếp với khách hàng đều được thực
hiện trên máy tính.
Do yêu cầu hội nhập trong khu vực, nhằm nhanh chóng hiện đại công nghệ ngân
hàng, tháng 12 năm 2001 NHNNo&PTNT Hà nội đã thành lập phòng Vi tính, đây
là việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay phù hợp với xu thế hiện đại
hoá ngày càng nhanh chóng về công nghệ thông tin tạo điều kiện cho
NHNNo&PTNT Hà nội sớm hoà nhập vào hệ thống Ngân hàng trong khu vực và
thế giới.
3.6. Các công tác khác:
NHNNo&PTNT Hà nội luôn chú trọng đến các công tác hỗ trợ cho kinh doanh đó
là:
Công tác quản lý và điều hành: Nhận thức được những khó khăn và thách thức
trong năm 2002. Ban lãnh đạo NHNNo&PTNT Hà nội đã xác định phương châm
hoạt động đúng đắn, đặt mục tiêu an toàn , tiết kiệm và hiệu quả lên hàng đầu; tập
trung chấn chỉnh các hoạt động Ngân hàng rà soát lại các quy trình nghiệp vụ và
bộ máy tổ chức, nhân sự, công tác chỉ đạo điều hành luôn luôn theo sát các diễn
biến về nguồn vốn, đầu tư vốn để từ đó có sự chỉ đạo kịp thời về lãi suất và đảm
bảo khả năng chi trả.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Công tác kiểm soát: được nâng cao cả về chất lượng, kết hợp cả hai hình thức ;
kiểm soát từ xa và tại chỗ, đã có tác dụng ngăn ngừa được sớm những sai sót vi
phạm.
Công tác đào tạo: Năm 2002,NHNNo&PTNT Hà nội đã tổ chức đào tạo tại chỗ
các nghiệp vụ tín dụng, kế toán, vi tính và ngân quỹ cho đội ngũ cán bộ vào những
ngày nghỉ cuối tuần đạt kết quả tốt.
II. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà Nội
1. Cơ sở pháp lý của tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát


triển Nông thôn Hà Nội
1.1 Đối tượng khách hàng
Theo quyết định số 72/ QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội thì khách hàng
vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội là:
- Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam bao gồm:
+Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI và
các tổ chức khác có đủ các đIều kiện quy định tại đIều 94 bộ Luật dân sự;
+cá nhân;
+Hộ gia đình;
+Tổ hợp tác;
+Doanh nghiệp tư nhân;
+Công ty hợp danh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
1.2 Nguyên tắc vay vốn.
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
phảI đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãI tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
1.3 Giới hạn cho vay
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự
có của Ngân hàng Nông nghiệp, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ
các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp
nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ
nhiều nguồn thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nơI cho vay

thực hiện cho vay hợp vốn.
- Trong trường hợp đặc biệt khách hàng có nhu cầu vốn vay vượt 15% vốn
tự có của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, giám đốc
Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1phảI trình Tổng giám đốc để báo cáo Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Thủ tướng Chính phủ cho phép mới được thực hiện.
1.4. Đối tượng cho vay trung và dàI hạn
1.4.1.Cho vay ngoại tệ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Thanh toán tiền nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công
nghệ, bằng phát minh sáng chế có hiệu quả kinh tế, phụ tùng thay thế và các chi
phí, dịch vụ cấu thành giá nhập khẩu.
- Cho vay bắt buộc để thanh toán trả nợ nước ngoài do Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội bảo lãnh.
- Cho vay các đối tượng khác không trái với qui định về quản lý ngoại hối
của Nhà nước và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
1.4.2.Cho vay đồng Việt Nam:
- Mua sắm máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, đổi mới công nghệ hoặc
cho vay bắt buộc để thanh toán bảo lãnh do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội bảo lãnh.
- Cho vay xây dựng cơ bản và các chi phí cấu thành tổng dự toán công trình
do cấp có thẩm quyền duyệt theo qui chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành bao
gồm cả dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dự án BOT nếu đảm bảo được nguồn
trả nợ ngân hàng.
- Mua ngoại tệ theo quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước hiện hành để thanh toán tiền nhập khẩu máy móc thiết bị, công
nghệ, bằng phát minh sáng chế, phụ tùng thay thế và các chi phí, dịch vụ cấu
thành giá nhập khẩu hoặc để thanh toán bảo lãnh bằng ngoại tệ do Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội bảo lãnh.
- Trả lãi tiền vay trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố
định vào sử dụng để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi trả được tính trong giá trị

tài sản cố định đó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1.4.3, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội không cho vay
những trường hợp sau đây:
- Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thực hiện nhiệm
vụ thẩm định, quyết định cho vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Vợ(chồng), con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các
cấp.
1.4.4, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội cũng hạn chế cho
vay những trường hợp không có tài sản đảm bảo, hoặc những đIều kiện ưu đãi về
lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam; Thanh tra viên thực hiện thanh tra tại Ngân hàng
Nông nghiệp, Kế toán trưởng Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 ĐIều 77
của Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn đIều lệ của doanh nghiệp đó.
1.5. Lãi suất cho vay.
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
nơi cho vay và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng giám đốc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở
giao dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay
áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc đIều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội lãi suất áp
dụng cho tín dụng trung và dài hạn là lã suất biến đổi, nó được điều chỉnh 6 tháng
một lần và được tính như sau:
Lãi suất cho vay = lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng + 0,1%/tháng. Với
những khoản cho vay đồng tài trợ thì lãi suất cho vay do các bên đồng tàI trợ thoả
thuận và được ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với những khách hàng được ưu
đãi về lãi suất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Đối với các khoản nợ quá hạn thì lãi suất được tính = 150% lãi suất cho
vay.
1.6. Phương thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng
kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn nơi cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các phương thức
cho vay sau đây:
- cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Nội cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội cùng khách hàng ký hợp đồng tín
dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân
tích các kỳ hạn trả nợ. Sau đó Ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ thực
hiện dự án.
Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi
mức vốn đầu tư đ• thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục
đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đã dùng
nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được phê duyệt trong thời
gian chưa vay được vốn Ngân hàng, thì Ngân hàng Nông nghiệp có thể xem xét
cho vay bù đắp nguồn vốn đó.

- Cho vay hợp vốn: Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài
trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, văn bản
hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và các thoả
thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
thực hiện cho vay trả góp. Ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ vào nhu cầu vay của
khách hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội và khách
hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn
hiệu của hạn mức dự phòng; Ngân hàng cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng,
nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự
phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng
đó. Mức phí cam kết phải được thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội . Khi khoản vay theo cam kết được thực
hiện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội và khách hàng thực
hiện quy trình thủ tục, hồ sơ theo các điều khoản trong quy định. Khi đó Ngân
hàng phải trình Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam xem xét quyết
định.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội chấp thuận cho khách hàng
được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua
hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc đIểm ứng tiền mặt
là đại lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp Việt

Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức cho vay này được thực
hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Các phương thức cho vay khác: được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của
Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam khi
được Chủ tịch Hội đồng quản trị chấp thuận.
1.7. Quy trình xét duyệt cho vay
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Quy trình xét duyệt cho vay trảI qua các bước sau đây:
Bước 1, Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hàng thẩm
định các đIều kiện vay vốn theo quy định.
Bước 2, Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến
hành xem xét, táI thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường
hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định
(nếu có) và trình giám đốc quyết định.
Bước 3, Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội căn
cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết
định cho vay hoặc không cho vay:
- Nếu cho vay thì Ngân hàng sẽ cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo đảm tiền vay (trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản).
- Khoản vay vượt quyền phát quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành
của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
Bước 4, Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế
toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải
ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt)
Bước 5, Thời gian thẩm định cho vay:
-Đối với các dự án trong quyền phát quyết: Trong thời gian không quá 5
ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cho vay trung, dài hạn kể từ khi Ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp
lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội phảI quyết
định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
- Các dự án, phương án vượt quyền phát quyết: Trong thời gian không quá
15 ngày làm việc đối với cho vay trung và dài hạn kể từ khi Ngân hàng nhận được
đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu
của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội phảI làm đầy đủ thủ tục trình lên cấp trên. Trong vòng thời
gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, Ngân hàng Nông nghiệp
cấp trên phảI thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.
Bước 6, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội có trách nhiệm
niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho vay theo quy định ở trên.
Bước 7, Các quy trình nghiệp vụ cho vay đối với pháp nhân và các cá nhân nước
ngoàI hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, phù hợp với Quyết định
1627/2001/QĐNH và quy định này.
2. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà Nội.
Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Hà Nội có được sự phát triển
mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng, tín dụng trung và dài
hạn cũng đã đạt được những bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự nghiệp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phát triển kinh tế đất nước nói chung, và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
Thủ đô nói riêng.
Thứ nhất, khối lượng tín dụng tăng trưởng hợp lý tại NHNo&PTNT Hà Nội
đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá trên địa bàn phát triển theo
hướng công nghiệp hoá, hiên đại hoá thủ đô và ngày càng nâng cao uy tín của
Ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn đã được ưu tiên đầu tư theo

chiều sâu vào các ngành kinh tế mũi nhọn. Ngân hàng đã có sự quan tâm tới các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng thực sự đã đi vào
các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp này làm ăn thực sự có hiệu quả thông
qua việc đổi mới công nghệ hiện đại hoá và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Tiêu biểu trong số này là Nhà máy Thuốc lá Thăng Long, Công ty sứ Thanh Trì
vv
Thứ hai, quy mô tín dụng trung và dài hạn lớn, tạo điều kiện nâng cao uy
tín và sức canh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Tạo niềm tin cũng như uy tín
đối với khách hàng.
Thứ ba, các khoản cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng có chất lượng
đảm bảo. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn năm 2002 có cao hơn năm 2001, nhưng nó vẫn
nằm trong kế hoặch của Ngân hàng là nợ quá hạn nhỏ hơn 70 tỷ và tỷ lệ nợ quá
hạn không vượt quá 3%. Bên cạnh đó, Ngân hàng đa dạng hóa các khoản cho vảy
trung và dài hạn, không phân biệt thành phần kinh tế, nhờ đó giảm tỷ lệ rủi ro và
tăng sức cạnh tranh cũng như nâng cao uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng.
Để đạt được kết quả trên, NHNo&PTNT Hà Nội đã thực hiện đúng và đầy
đủ các định hướng chung và quy định đối với cho vay trung và dài hạn. Đồng thời
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngân hàng cũng tự đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý chất lượng tín dụng
trung và dài hạn nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Cụ thể là:
- Ngân hàng luôn giữ vững, củng cố và phát triển có hiệu quả quan hệ tín
dụng, thanh toán với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn
đối với các dự án, phương án kinh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh
toán để thực hiện đầu tư có hiệu quả.
- Ngân hàng thường xuyên bám sát, tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu,
chiến lược của Chính phủ, của các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị
khách hàng nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư.
- Điều quan trọng trong đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn là
Ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm định và phân loaị khách hàng, thường
xuyên tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng dần khối lượng đầu tư trên

cơ sở bảo đảm an toàn vốn.
Hiện nay Ngân hàng đang cố gắng rút ngắn thời gian giải quyết từng giao
dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều
kiện cho việc giải ngân nhanh nhậy, kịp thời vốn cho các đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng đang trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện
mình, Ngân hàng đang hoạt động trong môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật chưa
hoàn thiện nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoạt động.
Các tồn tại và nguyên nhân: qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng
trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội trong những năm qua ta nhận thấy
mặc dù Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn nhưng vẫn bộc lộ một số yếu kém sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Dư nợ tín dụng trung và dài hạn khá cao nhưng chỉ tập trung ở các doanh
nghiệp Nhà nước (năm 2001 là 80,45% và năm 2002 là 67,66%) và tập trung chủ
yếu ở ngành sản xuất và ngành thương mại dịch vụ. Đây là một hạn chế của Ngân
hàng làm cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khó có thể huy động vốn từ
Ngân hàng. Hơn nữa với tình hình hiện nay, xu hướng mở rộng các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Chủ trương của Chính phủ là cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nước, chính điều này sẽ làm giảm các doanh nghiệp nhà nước và tăng nhanh
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì vậy Ngân hàng cần phải chú trọng hơn
nữa vào lĩnh vực này vì nó sẽ là các khách hàng tiềm tàng trong tương lai.
- Phương thức tín dụng chưa đa dạng, mới chủ yếu là cho vay từng lần và
cho vay theo dự án nên đã một phần hạn chế các doanh nghiệp vay vốn. Trong
thời gian tới cần có các phương thức mới.
- Việc áp dụng Marketing vào hoạt động của Ngân hàng nói chung còn nhiều
hạn chế. Đặc biệt Ngân hàng chưa có phòng Marketing trong quá trình hoạt động
những năm trước đây, và nó chỉ được thành lập vào đầu năm 2003 nhưng đến nay
vẫn chưa đi vào hoạt động. Chính vì phòng Marketing thành lập muộn nên nó ảnh
hưởng đến công việc quảng bá giới thiệu về mình với khách hàng, để mời chào
khách hàng và khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng mình thông qua

những lợi ích mà Ngân hàng đem lại cho khách hàng, từ đó khách hàng tự tìm
đến với Ngân hàng. Marketing cũng là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng trong khu vực, và nó là điều không thể thiếu của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đối với cán bộ tín dụng, Ngân hàng chưa có hình thức khen thưởng thích
đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay. Cán bộ tín
dụng là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu phân tích tín dụng, cho
vay và thu nợ. Đó là cả một quá trình từ khi quyết định cho vay đến khi thu hồi cả
gốc lẫn lãi. Điều này đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có chuyên môn cao và
tinh thần trách nhiệm. Thực tế mỗi cán bộ đều bị xử phạt đối với khoản nợ không
thu hồi được mà chưa có biện pháp khen thưởng khi họ làm tốt công việc của
mình.
Ngoài những khó khăn trên NHNo&PTNT Hà Nội còn gặp một số khó
khăn liên quan tới NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và
các ban ngành liên quan. Đó là các chủ trương chính sách của Nhà nước chưa thực
sự ổn định và hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ.
Một số nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên là:
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Ngân hàng còn quá thận trọng đối với khách hàng vay vốn, đặc
biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng luôn cho rằng cho vay các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh là an toàn hơn các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. An toàn vốn là một điều rất quan trọng và các Ngân hàng đã thực hiện tốt
mục tiêu đó. Nhưng Ngân hàng cũng cần phải cân nhắc giữa sự thận trọng của
mình và kết quả thu được. Vẫn biết cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có rủi ro hơn các doanh nghiệp quốc doanh, nhưng không vì vậy mà Ngân
hàng không quan tâm tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. cái căn bản là tiến
hành thẩm định dự án cho vay, phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro để tạo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đang cần nhu cầu

vốn.
Thứ hai: từ phía cán bộ Ngân hàng. Trình độ của cán bộ tín dụng còn một
số hạn chế thể hiện ở các khía cạnh sau:
- trình độ phân tích của cán bộ thẩm định chưa toàn diện. Khả năng phân tích
kỹ thuật của dự án và phân tích thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Việc
đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án trên thị
trường liên quan đến nhiều khía cạnh, đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp, dự
đoán nhạy bén của cán bộ tín dụng. Đây là một yêu cầu khó thực hiện đối với cán
bộ tín dụng vì phần lớn không được đào tạo chuyên sâu toàn diện lĩnh vực này.
- Công tác phân tích tình hình tài chính của đơn vị vay vốn chưa được coi
trọng. Phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá
trên phương diện kinh tế tài chính của dự án nhưng nguồn số liệu, cơ sở để phân
tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo của đơn vị vay vốn gửi tới với độ tin cậy
không cao, chưa được xác nhận của cơ quan kiểm toán.
Thứ ba: Ngân hàng chưa coi trọng công tác Marrketing Ngân hàng. Các
thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Ngân hàng
chưa có các biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng
vào các khách hàng quen mà quên rằng nếu họ luôn được các Ngân hàng khác
chào mời thì Ngân hàng có thể mất khách. Chính vì vậy Ngân hàng cần có những
chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên.
Nguyên nhân khách quan. Trước hết hãy xem xét các nguyên nhân từ phía doanh
nghiệp vay vốn. Hiên nay các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất cao nhưng họ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
rất khó đáp ứng được các tiêu chí của Ngân hàng. Một số nguyên nhân dẫn đến
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được vay vốn
là:
- Không có các dự án khả thi: khi đi vay vốn Ngân hàng, các doanh nghiệp
phải có dự án khả thi được xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, thẩm
định và phân tích một cách chính xác. Nhưng trong thực tế một số doanh nghiệp
không thể xây dựng dự án đầu tư trung và dài hạn. Có những doanh nghiệp có ý

tưởng làm ăn lớn nhưng không lập được kế hoặch dưới bảng biểu theo yêu cầu
của Ngân hàng. Cán bộ tín dụng nhiều khi phải giúp đỡ người vay, tính toán và
lập phương án vay vốn trả nợ. Vì vậy nếu trình độ của các cán bộ tín dụng yếu thì
chất lượng tín dụng sẽ không tốt.
- Doanh nghiệp không có đủ vốn tự có để tham gia dự án. Theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam thì nếu là dự án đầu tư mới thì số vốn tự có của doanh
nghiệp tham gia dự án là 40% tổng vốn đầu tư, còn nếu là đầu tư mở rộng sản xuất
thì doanh nghiệp phải có 10% tổng vốn đầu tư. Đây là một khó khăn đối với rất
nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì nguồn vốn
kinh doanh nhỏ, chủ yếu là đi vay.
- Doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp hợp pháp. Đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh muốn đi vay phải có tài sản thế chấp để đảm bảo vốn
vay, phòng ngừa rủi ro khi dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn ngoài dự kiến,
dẫn đến hoạt động kinh doanh không có hiệu quả. Hiện nay chủ yếu các doanh
nghiệp thế chấp bằng tài sản cố định hoặc bất động sản nhưng việc xác định giá trị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thực tế của các tài sản còn gặp nhiều khó khăn, độ chính xác thấp, các văn bản quy
định có liên quan còn một số chồng chéo và mâu thuẫn.
Ngoài ra, Ngân hàng còn gặp một số khó khăn do các yếu tố khách quan từ
môi trường kinh tế và pháp luật gây ra như: Hệ thống văn bản pháp luật liên quan
đến hoạt động tín dụng tuy đã được cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa phù
hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho vay
quá rườm rà, phức tạp đã khiến cho Ngân hàng phải từ chối nhiều khoản cho vay
vì khách hàng không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện vay vốn. Các thủ tục liên
quan đến vay vốn chưa đầy đủ. Các cơ quan chụi trách nhiệm cấp chứng thư sở
hữu tài sản và quản lý Nhà nước đốivới thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp
thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ sở hữu làm cho việc thế chấp và xử lý tài sản
thế chấp Ngân hàng khó khăn và phức tạp đôi khi bị ách tắc.
Bên cạnh đó các ngành sản xuất trong nước phải cạnh tranh gay gắt với
hàng ngoại nhập. Chính sách kinh tế vĩ mô đang trong quá trình điều chỉnh đổi

mới hoàn thiện nên các doanh nghiệp không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế
và chính sách vĩ mô dẫn đến kinh doanh thua lỗ, không đủ điều kiện vay vốn
Ngân hàng
Một nguyên nhân nữa dẫn đến các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ đó là
chuyển giao công nghệ. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đầu tư hàng chục tỷ
đồng để nhập dây truyền sản xuất hiện đại nhưng do không đủ trình độ xác định
nên mua phải dây truyền lạc hậu hoặc đưa vào sản xuất chưa kịp thu hồi vốn thì
trên thị trường đã tràn ngập mặt hàng đó với chất lượng cao hơn trên thị trường.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau khi phân tích và đưa ra các đánh giá về thực trạng tín dụng trung và dài
hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội cho thấy những kết quả đạt được cũng như những
tồn tại của Ngân hàng. Với cách nhìn nhận chủ quan thiên về lý thuyết, phần tiếp
theo của bài viết xin đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Chương III Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
Để tạo môi trường giúp cho các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật, đổi mới công nghệ, phát huy năng lực cạnh tranh theo định hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, để thực hiện một trong những mục tiêu hoạt
động của Ngân hàng đến năm 2004 là: “Việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với
nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn vốn và tăng trưởng”. Chi nhánh
tiếp tục đẩy mạnh công tác cho vay trung và dài hạn có chất lượng cao. Chiến lược
này cũng dựa trên quan điểm “đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là
đầu tư cho tương lai cuả Ngân hàng. Ngân hàng sẽ chú trọng cho vay trung và dài
hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ưu tiền cho vay các doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn để đảm bảo vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước
trong nền kinh tế.
Mục tiêu cụ thể của Ngân hàng trong năm 2003 là: “ – dư nợ cuối năm đạt
2.600 tỷ đồng tăng 30% so với năm 2002

- dư nợ ngắn hạn đạt 1600 tỷ đồng chiếm 61,5 % tổng dư nợ, tăng 27,1% so
với năm 2002
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- dư nợ trung và dài hạn là1000 tỷ đồng, chiếm 38,5% tổng dư nợ, tăng 34%
so với năm 2002
- nợ quá hạn khống chế ở mức 70 tỷ đồng đảm bảo tỷ lệ < 3% tổng dư nợ
- trích rủi ro năm 2003 từ 60 – 65 tỷ để xử lý rủi ro các khoản nợ quá hạn và
nợ tiềm ẩn rủi ro, phấn đấu hết năm 2003 NHNo&PTNT Hà Nội không còn nợ
quá hạn khó thu và nợ tiềm ẩn rủi ro.
- Xử lý rủi ro cả năm phấn đấu sử lý 55 tỷ đồng
- Thu nợ rủi ro phấn đấu đạt 50 tỷ đồng trên cơ sở sử lý tài sản của một số
đơn vị
- Mua bán ngoại tệ đạt 120 triệu USD tăng 12 triệu USD so với năm 2002
- Tỷ lệ thu lãi đạt > 95% lãi phải thu.”
2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà
Nội
2.1 Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn
Muốn phát triển và thu hút được khách hàng, Ngân hàng phải có nhiều loại
sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đồng thời đa
dạng hoá các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Vì
vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của NHNo&PTNT Hà Nội cần hướng
tới những nội dung sau:
-Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với
quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh
tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của Ngân hàng, họ cần đa
dạng hoá và mở rộng các hình thức cho vay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia
đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn
vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng

và số dư nợ. Nhất là trong lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh, Ngân hàng còn quá
dè giặt trong cho vay.
-Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế.
Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế x•
hội của địa phương và Chính phủ. Để thực hiện điều này trong thời gian tới Ngân
hàng cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực
của nền kinh tế. Trong thời gian tới Ngân hàng cần tìm đến những khách hàng
thuộc ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, đồng thời khi cho vay ưu tiên cho các dự
án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt tới môi trường, có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển của thành phố, của đất nước, giải quyết được việc làm cho người
lao động.
- Đa dạng hoá loại tiền cho vay; hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và
kinh doanh trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ rất
lớn để nhập máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất. Vì vậy họ rất cần vay bằng
ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do vậy Ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu này để
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Ngoài nhu cầu
vay bằng ngoại tệ bằng USD, Ngân hàng cần đáp ứng các loại tiền khác như
EURO, YEN
2.2 Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Có thể nói chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi Ngân
hàng. Vì vậy việc đặt ra chiến lược khách hàng là rất quan trọng. Hiện nay trên địa
bàn Hà Nội có hơn 60 Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng hoạt động kinh
doanh dịch vụ tiền tệ, do đó sự cạnh tranh xẩy ra là tất yếu. Khách hàng là yếu tố
quan trọng nhất đảm bảo cho thành công và phát triển của Ngân hàng. Vì vậy
chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh
ngày càng sâu rộng với các nhà sản xuất kinh doanh trên cơ sở lợi ích trước mắt
và lâu dài. Xác định bạn hàng chiến lược lâu dài và khẳng định bạn hàng trước
mặt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn với các khách hàng nhất là các khách
hàng truyền thống. Để đạt được điều đó Ngân hàng tiến hành các công việc:

- Ngân hàng cần đi sâu nắm tình hình sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước
trên địa bàn như cổ phần hoá, giải thể, sát nhập vv để xem xét định hướng đầu tư,
đầu tư vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn tốt đảm bảo thủ tục.
- Mở rộng đồng tài trợ các dự án có hiệu quả với các Ngân hàng bạn để giảm
thiểu rủi ro và tăng trưởng tín dụng, chuyển dần sang đầu tư trung và dài hạn, các
dự án đồng tài trợ để chia xẻ rủi ro. Sáu tháng một lần tiến hành phân loại khách
hàng theo những tiêu thức cụ thể của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, phân tích
tài chính doanh nghiệp để đánh giá khách hàng đúng thực chất để từ đó có những
chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách hàng.
- Mở rộng và chú trọng đầu tư cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công
ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân cá thể sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán
bộ công nhân viên của các cơ quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định “phấn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đấu tăng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh lên 50%”, đảm bảo an toàn vốn, áp
dụng linh hoạt cơ chế l•i xuất cho vay và phí bảo lãnh.
2.3 Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nân cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư.
Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, mới bằng các
biện pháp như hạn chế và dẫn đến việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả trên cơ sở thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xuyên kiểm tra
kiểm soát trước trong và sau khi vay. Món vay phải kiểm soát nhiều lần để nắm
tình hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ sử lý kịp thời khi có chiều
hướng sấu.
Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, thì NHNo&PTNT Hà
Nội phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng
văn bản chế độ tín dụng của ngành cũng hướng dấn của NHNo&PTNT Việt Nam,
và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng ngừa rủi ro tín
dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định cho mỗi dự án.
Nếu làm tốt công tác này thì rủi ro trong quá trình cho vay sẽ hạn chế đi nhiều. Để

làm tốt công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau
đây:
- Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tín. Các thông tin phải
được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải
được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn
thông tin có thể thu thập là từ chính bản thân doanh nghiệp vay vốn, từ hồ sơ lưu
trữ của Ngân hàng, từ các bạn hàng của chính doanh nghiệp, từ trung tâm thông
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tin của Ngân hàng Nhà nước hoặc từ thông tin đại chúng vv. Nói chung nguồn
thông tin có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng để có thể thu thập
lượng thông tin nhiều, nhanh, với tốc độ cao thì Ngân hàng phải thu thập thông tin
một cách thường xuyên. Đồng thời Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu
thập thông tin để lượng thông tin được cập nhật hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực.
Sau đó mới tiến hành phân loại và lưu trữ, khi nào cần có thể có được ngay.
-Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự
án. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy định đối với
những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên
trách thẩm định, như vậy công việc thẩm định sẽ toàn diện hơn và bao quát hơn.
-Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng; cần thường xuyên
mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán bộ tín dụng, mở các
khoá học để phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành của ngành cũng
như của các lĩnh vực cho vay. Đặc biệt các văn bản hướng dẫn về hạch toán trong
các doanh nghiệp.
- Nâng cao hơn nữa trong việc chỉ đạo theo chuyên đề kinh doanh đối với
các Ngân hàng quận nhằm đảm bảo tập trung thống nhất nhưng vẫn phát huy
quyền tự chủ của các quận, tổ chỉ đạo Ngân hàng quận cần bám sát hơn nữa Ngân
hàng quận để nắm bắt tình hình kiểm tra và thẩm định nhanh chóng các món vay
vượt quyền phán quyết khi Ngân hàng quận phát sinh nhằm đảm bảo tăng trưởng
rín dùng đi đôi với chất lượng tín dụng an toàn vốn trên tòan thành phố.
2.4 Tăng cường kiểm tra tín dụng.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau khi phát tiền vay xong, Ngân hàng thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ
từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì Ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm
khi doanh nghiệp bắt đầu gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện đã quá
muộn. Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy Ngân hàng
luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn
cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có
ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng
nên yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số
tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn Ngân hàng cần có sự
nhắc nhở xem liệu khách hàng có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không
khả năng trả nợ thì Ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời.
Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, Ngân hàng cần phải kiểm tra, kiểm
soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống
sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm
bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ vv để chắc chắn
rằng hoạt động tín dụng đã được bảo đảm về mặt nội bộ.
2.5 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng.
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu được đó
là cán bộ tín dụng. Người cán bộ tín dụng là người am hiều khách hàng, hiểu biết
sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra,
cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên
môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan
gián tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín dụng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phụ trách một mảng cho vay nhất định được chia theo ngành. Tuỳ theo trình độ,
năng lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công việc cho phù hợp. Việc
chuyên môn hoá như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát,
sát cánh cùng khách hàng trong vấn đề quản lý vốn.
Bên cạnh đó phải chú trọng công tác đào tạo cán bộ và đào tạo lại cán bộ

đang làm việc cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt như
thẩm định đến hạn cho vay, các văn bản chế độ của ngành và ngoài ngành liên
quan đến lĩnh vực tín dụng, kiến thức thị trường liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Tổ
chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ để học hỏi kinh
nghiệp lẫn nhau. Giao cho cán bộ cũ kèm cặp cán bộ mới và chấn chỉnh lại nơi
làm việc cho gọn gàng, sạch đẹp. Rà soát lại đội ngũ cán bộ kinh doanh để điều
động và bổ sung cán bộ cho phù hợp và đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh trong
giai đoạn mới. Đào tạo cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng vi tính nhằm
đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mới khi đưa trương trình WB vào áp dụng
tại Ngân hàng.
2.6 Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn.
Trong hoạt động Ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi
nhưng quan trọng là làm cách nào để Ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời
không đẩy khách hàng mình đến chỗ phá sản. Đặc biệt hiện nay, một khoản vay
của khách hàng không trả được thì cả vốn và lãi trong tổng số vốn vay của khách
hàng đều được chuyển thành nợ quá hạn. Vì vậy cùng với hoạt động cho vay
Ngân hàng cần có những biện pháp khai thác, giúp đỡ khách hàng để giảm thấp
thiệt hại cho cả Ngân hàng và khách hàng đó là:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×