Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Thực trạng các Khu công nghiệp mới ở Phía Bắc và việc đầu tư phát triển các Khu công nghiệp này - 2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.8 KB, 33 trang )

Về đội ngũ lao động : Hưng Yên có đội ngũ lao động dồi dào, có truyền thống cần
cù, chịu khó, ham học hỏi, nếu được đào tạo tốt sẽ trở thành lao động có tay nghề
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá tỉnh nhà.
Lực lượng lao động như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài tuyển dụng nhằm đẩy mạnh tốc độ triển khai các dự án trên địa
bàn tỉnh .
Ngoài những lợi thế trên, Hưng Yên còn có lợi thế về dịch vụ phụ trợ cho sản xuất
và kinh doanh như dịch vụ điện, nước, điện thoại, dịch vụ vận chuyển, giao nhận
… các hệ thống dich vụ này được tỉnh đầu tư cải tạo nhằm xây dựng hệ thống
cung cấp dịch vụ kỹ thuật ngày càng hiện đại.
2).Những khó khăn trong hoạt động thu hút FDI của các KCN ở Hưng Yên .
- Khó khăn trong việc chọn công ty làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng KCN :
Kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, nhằm mục
đích chủ yếu mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác trong điều kiện môi
trường đầu tư ở Hưng Yên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nên khả năng thu
hồi vốn chậm .
Nguồn lực huy động để đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN theo dự án được duyệt
chủ yếu là nguồn vốn vay ưu đãi mà hiện nay việc giải ngân rất khó khăn do thời
hạn vay theo dự án trên 10 năm, nhưng khi giải ngân ngân hàng yêu cầu phải thu
hồi vốn trong vòng 10 năm , chủ đầu tư phải thực hiên theo cơ chế đấu thầu mà
không được phép thực hiện để huy động vốn từ khấu hao máy móc thiết bị sẵn có,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tạo vốn tích luỹ từ việc xây dựng các công trình điều đó làm cho quá trình huy
động vốn của chủ đầu tư càng khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém chậm phát triển chưa đáp ứng
yêu cầu của nhà đầu tư, đó là hệ thống đường xá, hệ thống nước sạch, bưu chính
viễn thông.
- Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN sẽ thu hút hàng vạn lao
động và việc làm, hầu hết lao động ở xa không có chỗ ở ổn định thu nhập bình
quân còn thấp (300-400 VNĐ/tháng) rất khó khăn trong việc tạo dựng cho mình


một điều kiện sinh hoạt đảm bảo sức khoẻ cho lao động từ đó gây quá tải cho các
khu phụ cận dẫn đến các tệ nạn xã hội
- Quản lý nhà nước đối với KCN tập trung còn nhiều khiếm khuyết :
Các quy định áp dụng KCN tập trung hiện nay được xây dựng dựa trên quy định
của cac luật hiên hành, chủ yếu là : luật Doanh Nghiệp trong nước , luật khuyến
khích đầu tư, luật đất đai và một số quy đinh khác. Theo các quy định này thì
KCN tập trung chưa được coi là một thực thể kinh tế.
Trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tháng 11- 1996 và nghị định 36CP
ngày 24-4-1997 của chính phủ ban hành quy chế KCN, KCX , KCNC tập trung là
khu chuyên sản xuất hàng công ngiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng
công nghiệp. Nếu dừng lại ở điểm này thì nhiều người cho rằng KCN của ta là “
Cái túi “ đựng các Doanh Nghiệp. Trong khi đó, các nước trong khu vực đều coi
KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh thậm chí còn coi KCN là thành phố công
nghiệp sản xuất kinh doanh họ còn phát triển khu dân cư, cơ sở y tế, trường học,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
bệnh viện…biến KCN thành một khu kinh tế hoàn chỉnh. Theo luật KCN của
nhiều nước thì mỗi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh và theo đó thì mỗi
nước có cơ quan quản lý có thẩm quyền quản lý KCN (Trung Quốc, Indonesia…)
cơ quan này thực hiện cả chức năng quản lý và kinh doanh
KCN được thừa nhận là một thực thể kinh tế thì đó là cơ sở để nhà nước đối xử
với nó bình đẳng như các thực thể kinh tế khác (một dạng công ti hoặc tập đoàn
sản xuất ) nó mới có điều kiện phát triển .
- Chậm chễ trong việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN đang là
vấn đề nổi cộm không chỉ ở Hưng Yên mà còn là tình trang khá phổ biến ở mọi
địa phương ở nước ta, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu tư trong
và ngoài nước xây dựng hạ tậng, thành lập các Doanh Nghiệp trong các KCN.
Giải phóng mặt bằng là một đặc thù kinh doanh KCN, diện tích đất cần giải phóng
có liên quan nhiều đến cuộc sống hiện tại và lâu dài của hàng ngàn người dân
trong diện tích phải di dời. Hiện nay đối với Doanh Nghiệp kinh doanh cơ sở hạ
tầng KCN Hưng Yên là chính sách đền bù còn nhiều yếu tố định tính. Những điều

khoản này Doanh Nghiệp thường phải tự thoả thuận với người đang sử dụng và
người quản lý về nhiều khoản mà thực tế Doanh Nghiệp không chủ động sử lý
được như: chi phí đền bù, hỗ trợ tài chính cho địa phương, ưu tiên nhận lao động
địa phương vào làm việc trong KCN sau này …
Giải phóng mặt bằng hiện nay có thể nói là một bài toán nan giải không thể lường
trước cả về vật chất cũng như thời gian, là một yếu tố quyết định giá thành sản
phẩm và thời gian cung cấp sản phẩm (đất )cho khách hàng ( chủ đầu tư ). Nó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cũng là một yếu tố gây tác động mạnh, ảnh hưởng tiêu cực mạnh đến môi trường
đầu tư, việc giao đất chậm làm nản lòng các nhà đầu tư vào sản xuất trong KCN .
Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều nhưng chủ yếu trong một thời gian dài ta
chưa có văn bản pháp quy quy định rõ ràng cụ thể vấn đề này cộng với chính sách
áp dụng cho việc đền bù, giải toả đối với các hộ phải di rời không đồng bộ.
+ Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN chưa được quan tâm đúng
mức.
KCN tập trung không phải là một địa bàn khép kín, một lãnh địa riêng biệt thuộc
trách nhiệm quản lý của một Doanh Nghiệp mà còn có mối quan hệ kinh tế _ xã
hội với các nghành khác như: điện, thông tin liên lạc, hải quan, trật tự an ninh.
Xây dựng KCN tập trung đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong và ngoài KCN tập
trung, xu thế hiện tại trong việc xây dựng KCN tập trung ở Hưng Yên hiên nay
mới chú ý đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng bên trong KCN mà chưa chú ý đến bên
ngoài KCN, các đường giao thông vận tải ngoài KCN thường bị chậm trễ trong
quá trình xây dựng làm cho việc lưu thông vật tư, hàng hoá, nguyên liệu đi lại gặp
nhiều khó khăn. Việc cung cấp điện nước, thông tin liên lạc cho KCN cũng còn
nhiều tồn tại, khiến cho KCN lúc đầu phải chủ động kéo điện về tận hàng rào công
trình. Sự không đồng bộ này có nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu quan tâm của
các địa phương đối với KCN, nên việc bố trí vốn đầu tư cho công trình ngoài hàng
rào KCN không kịp thời, một số cơ quan quản lý chuyên nghành c ũng chưa
quan tâm xây dựng các công trình ngoài hàng rào KCN thuộc phạm vi của mình
để giáp KCN đấu nối với bên trong hàng rào.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Công tác Marketing quốc tế có hiệu quả chưa cao đã hạn chế việc thu hút các
nhà đầu tư quốc tế.
Đầu tư vào xây dựng một KCN tập trung đòi hỏi một số vốn rất lớn, có khi lên tới
hàng trăm triệu USD, tài sản KCN tập trung là đất đai, các công trình hạ tầng (
đường giao thông, đường điện …) nói chung chủ yếu là bất động sản không thể
mang đi bán nơi khác mà phải tìm khách hàng để bán tại chỗ. Do đặc thù của nó
như vậy nên muốn bán được không có cách gì hơn là phải tổ chức công tác
Marketing cho tốt.
Thực tế ở Hưng Yên công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của tỉnh và các KCN trên
địa bàn tỉnh chưa được thực hiện mạnh thậm chí là không được quan tâm, việc thu
hút vốn đầu tư hoàn toàn tự phát.
II). Thực tế quy hoạch xây dựng các KCN ở Hưng Yên
1). Thực tế quy hoạch phát triển các KCN
Hiện nay Hưng Yên có 4 KCN : phố nối A,B(thuộc huyện Mỹ Hào),Như Quỳnh
(thuộc huyện Văn Lâm), KCN chợ Gạo (thị xã Hưng Yên ). Với quan điểm,chiến
lược phát triển công nghiệp, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Hưng Yên đã
tập trung đầu tư vào các KCN nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh
ngoài đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng ngồn thu cho
ngân sách tỉnh Hưng Yên .
Các KCN trọng điểm của tỉnh đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt gồm có
các KCN.
a). KCN phố Nối B
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Vị trí : thuận tiện để hình thành KCN gắn với đô thị phố Nối. KCN này
nằm cạnh quốc lộ 5A và đường 39A(đang được cải tạo và nâng cấp ), cách thủ đô
Hà Nội gần 30 km, cách cảng Hải Phòng 70 km
- Quỹ đất thuận lợi cho phát triển công ngiệp khoảng 180-200 ha KCN phố
Nối B gần nguồn cung cấp điện năng, hệ thống tưới tiêu ra sông Kẻ Sặt tốt.
- Cơ sở hạ tầng, thuận lợi, tận dụng hạ tầng đã có sẵn với thị trấn.

- Ngành nghề ưu tiên : phát triển mạnh công ngiệp chế biến nông sản, công
nghiệp da giầy, dệt may, sản xuất đồ chơi trẻ em, lắp ráp linh kiện điện tử , hoá mỹ
phẩm …
- Quy mô quy hoạch100 ha trong đó đất xây dựng nhà máy 65%, kho tàng
5%, giao thông 14%, công trình công cộng 1% và phát triển cây xanh 15%.
- Vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng : 50-70 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động: 10000-12000 người
Hiện tại KCN phố Nối B đang có 9 dự án đầu tư thì trong đó có 5 dự án đầu tư
nước ngoài, tổng số vốn đầu tư 14,37 triệu USD . Cụ thể như: Nhà máy thiết bị
điện việt á, nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy lifan…
b). KCN phố Nối A
Đây là KCN mới thành lập, xây dựng năm 2000 và hiện nay hệ thống cơ sở hạ
tầng của KCN này đang được xây dựng hoàn thiện .
- Vị trí : Nằm ngay trên đường quốc lộ 5A cách thủ đô Hà Nội 21km về phía
bắc, có đủ các điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển KCN tập trung .
- Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : công nghiệp hoá chất , chế tạo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lắp ráp xe máy, chế tạo, cán thép các loại.
- Quy mô quy hoạch : 100 ha
- Vốn đầu tư :60-80 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động 10.000 người.
Hiện tại KCN phố Nối A đã thu hút được khoảng 11 dự án đã cấp phép với tổng số
vốn đầu tư khoảng 14,396 triệu USD và thu hút khoảng 647 lao động
c).KCN như Quỳnh.
-Vị trí: KCN này nằm ngay trên đường 5A, cách thủ đô Hà Nội 20 km về phía bắc.
Là khu vực hội tụ hầu hết các yếu tố thuận lợi cho việc phát triển KCN tập trung .
- Cơ sở hạ tầng : thuận lợi tận dụng hạ tầng đã có gắn với thị trấn
- Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : chủ yếu là công nghiệp điện tử và ngành
công nghệ cao .
- Quy mô dự kiến quy hoạch là: 120-150 ha

- Vốn đầu tư: 60-80 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động là: 10000-12000
Hiện tại KCN Như Quỳnh đã thu hút được khoảng 18 dự án với tổng vốn
đầu tư khoảng 18,69 triệu USD và thu hút khoảng 10000 lao động. Trong đó có 9
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
d). KCN Chợ Gạo
- Vị trí KCN nằm sát quốc lộ 39A, cách trung tâm thị xã 2km về phía tây
bắc. Khu vực này có điều kiện thuận lợi về giao thông vận tải, hệ thống thoát
nước ra Sông Hồng rất thuận tiện, nguồn cung cấp điện nước ổn định
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Cơ sở hạ tầng thuận lợi, tận dụng hạ tầng sẵn có gắn với thị xã Hưng Yên
- Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: công nghiệp chế biến nông sản, công
nghiệp bia, nước giả khát, công nghiệp dệt may, dày da
- Quy mô dự kiến : 60 ha
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:30-35 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động: 5000-6000 lao động
Trước hết phải khẳng định phát triển KCN là chủ trương đúng đắn của Đảng và
nhà nước ta nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng trong chiến lược công
nghiệp CNH- HĐH đất nước. Mục tiêu quan trọng trong thời gian tới là tập trung
vận động thu hút đầu tư, xúc tiến các hoạt động đầu tư để lấp đầy các KCN đã
được hình thành. Đồng thời phải tiến hành hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong và ngoài
KCN tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư tham gia .
Trong tương lai không xa các KCN của tỉnh Hưng Yên sẽ là điểm thu hút khá
mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh. Sở dĩ như
vậy là vì:
So với các KCN tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng thì về điều
kiện cơ sở hạ tầng các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng hơn hẳn so với các KCN Hưng
Yên, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và rộng lớn.
Các KCN ở Hà Nội và Hải Phòng hiện nay chủ yếu là thu hút các dự án đầu tư có
kỹ thuật công nghệ cao ít gây ô nhiễm môi trường, quy mô đầu tư lớn.

Chính những điều kiện đó đã dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư có xu hướng dồn
về các KCN ở Hưng Yên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2). Thực tế quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các KCN
a). KCN Như Quỳnh
Đây là KCN được thành lập đầu tiên tại tỉnh Hưng Yên do vậy nên quy mô cũng
như hệ thống cơ sở hạ tầng được xây dựng khá tốt
- Quy hoạch phát triển giao thông :
Cho đến năm 2002 tổng các tuyến đường trục chính trong KCN Như Quỳnh do
ngân sách tỉnh đầu tư là 3,2 km, theo quy cách 2 làn xe, trong đó các tuyến chính
nối với quốc lộ 5A. Ngoài ra còn có 10 km đường công vụ, đường nội bộ do doanh
nghiệp tự bỏ vốn để vừa mang tính phục vụ vừa mang tính công ích. Dự kiến trong
giai đoạn từ nay đến năm 2005 sẽ phát triển một số tuyến đường mới đáp ứng nhu
cầu phát triển của KCN này, đồng thời nâng cấp các tuyến đường hiện có.
- Quy hoạch cấp điện:
Hiện nay KCN Như Quỳnh được cấp điện bởi một trạm hạ thế có công suất 20
MW. Để đáp ứng nguồn điện phục vụ sản xuất trong thời gian tới một trạm hạ thế
mới sẽ được xây dựng dự kiến công suất đạt 25MW
- Quy hoạch cấp nước
Một nhà máy nước do công ty Vinaconex đầu tư theo hình thức BOT với công
suất 15000 m3 /ngày, đảm bảo cung cấp nước cho cả khu công ngiệp và dân cư thị
trấn Như Quỳnh
- Nước thải
Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có khu vực tập trung, xử lý chất thải rắn nói chung
và chất thải công nghiệp nói riêng. Vì vậy mặc dù hầu hết các dự án rất ít ô nhiễm,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
rất ít chất thải nhưng vẫn có chủ dự án đầu tư phải chở chất thải rắn ra tận Hà Nội
mới có chỗ xử lý. Đây là một trong số những vấn đề nóng bỏng cần sớm được giải
quyết
b). KCN Phố Nối A và B

Đây là hai KCN mới của tỉnh (cùng thuộc địa bàn huyện Mỹ Hào) do đó công tác
xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn chưa được hoàn thiện
- Đường giao thông :
Hiện nay các tuyến đường chính trong cả hai KCN, Phố Nối A và B do ngân sách
tỉnh đầu tư là 3,8 km, đường vân tải KCN loại 1 : 2,5 km, đường vân tải loại 2:3,6
km
- Cấp thoát nước .
Hiện nay cả hai KCN được cấp nước bởi nhà máy nước công suất 9000 m3/ngày
đêm.
+Thoát nước: Nước mưa và nước thải được tách riêng.
Nước mưa: Tuyến thoát nước là kênh bằng đá được dẫn thẳng ra sông.
Nước thải: Nước thải trong nhà máy được xử lý ngay tại chỗ sau dó đưa ra đường
ống rồi tập trung về trạm xử lý thải cuả KCN rồi mới xả ra kênh.
- Cấp điện :
+ Giai đoạn1: Xây dựng đường dây 35KV và một trạm biến áp 35/32 KV -
6,3MVA.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Giai đoạn 2: Xây dựng đường dây mới 110KV từ trạm biến áp hiện có tại xã
Phú Đa, đi hoc tuyến lộ mới phía Nam thị trấn Bần đến trạm biến áp
110/35/22KV.
III> Thực trạng đầu tư trực tiếp tại các KCN Hưng Yên .
1).Thực trạng đầu tư tiếp (FDI)vào các KCN ở Hưng Yên .
a). Số lưọng và quy mô dự án .
Ngay sau khi Ban quản lý cac KCN Hưng Yên đượ chính thức thành lập
(9/4/1999),Ban quản lý đã thực hiện luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
và tiến hanh thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN Hưng Yên. Đến nay Hưng yên
đã mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với một số quốc gia và hàng chục công ty lớn
trên thế giới .
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án được cấp phép đầu tư với
tổng số vốn đăng ký là 30,95 triệuUSD. Sang năm 2000 số dự án đã tăng lên 6 dự

án (tăng lên 100%) và cao nhất là năm 2001 đã thu hút được 10 dự án với tổng số
vốn đăng ký la 127,8 triệu USD, đến năm 2002 xu hướng dự án có chiều hướng
tăng nhanh hơn so với những năm quaq, chỉ tính đến hết quý I năm 2002 đã có 4
dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký đật 50,9 triệu USD.
Như vậy tính đến nay đã có 23 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn
đăng ký là 286,35 triệu USD và số vốn thực hiện đạt 158,3 triệu, từ đó có thể suy
ra là số % vốn thực hiện /vốn đăng ký là 57%.
Như vậy tính đến hết năm 2001 và đầu quý I năm 2002 đă có 23 dự án FDI vào 4
KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chiếm khoảng 170 ha/460 ha đạt 27%,trong khi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đó đầu tư tỉnh ngoài (doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài) chiếm
khoảng 200ha/460 ha đạt khoảng 43%.Như vậy diện tích quy hoạch các KCN
được lấp đầy khoảng 70 % diện tích .
Trong khi các dự án đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm trên phạm vi cả nước thì
số dự án này lại tăng ở Hưng Yên trong mấy năm gần đây sự bùng nổ về công
nghiệp Hưng Yên nói chung và các KCN nói riêng về số lượg các dự án đầu tư
nước ngoài và tỉnh ngoài.Điều này chứng tỏ ngoài những yếu thuận lợi mang tính
khách quan cũng phải thấy rằng sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền
tỉnh trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài, bằng các chính sách
cởi mở tạo cơ hội thông thoáng cho cac nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tiến
hành hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Sự bùng nổ về các dự án đầu tư nước ngoài tại các KCN của tỉnh được minh
chứng qua tốc dộ tăng trưởng của vốn đầu tư nước ngoài :
Theo bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án được cấp phép với số vốn đăng
ký là 30,95 triệu USD, sang năm 2000 có thêm 6 dự án đầu tư nhưng tốc độ tăng
trưởng vốn đăng ký đạt 148,1% so với năm 1999. Đến năm 2001, tuy số dự án đầu
tư tăng nhanh nhưng tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký là 66,4% thấp hơn so với
năm 2000, từ đây ta thấy mặc dù tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký là khá lớn, nhưng
nhìn vào số vốn đăng ký thì nó còn là rất nhỏ bởi lẽ do số dự án vẫn còn ít và
trong những năm đầu thu hút vốn FDI. Như vậy sau cuộc khủng hoảng tài chính

tiền tệ 1997-1998 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đến nay các quốc gia đang tiến hành nhiều biện pháp nhằm phục hồi nền kinh tế,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tăng cường thu hút FDI. Do đó Việt nam gần đây số lượng dự án có vốn FDI đã
tăng mạnh. Đối với các KCN Hưng Yên trong năm 2001 số vốn đăng ký đã tăng
mạnh 127,8 triệu USD gấp 4,12 lần so với 1999.Theo dự kiến thì hết năm 2003
KCN Hưng Yên sẽ thu được một lượng FDI tương đối lớn .
Bảng 7: Quy mô trung bình của một dự án FDI tại các KCN Hưng Yên .
Năm 1999 2000 2001 QuýI/2002
Quy mô 10,3 12,8 12,78 12,7
(Nguồn : Báo cáo tổng hợp_BQL các KCN Hưng Yên -2002).
Qua bảng số liệu trên cho thấy các dự án đầu tư nước ngoài và Hưng Yên có quy
mô trugn bình so với các địa phương khác. Điều này có thể thấy rằng các KCN ở
Hưng Yên chưa đạt được những tiều chuẩn để trở thành các KCN quy mô lớn,
KCNC, các dự án đầu tư vào Hưng Yên là do ở đây giá đất rẻ, lao động rẻ chứ
không phải là nơi có cơ sở hạ tầng tốt lao động lành nghề, đây chính là những yếu
kém cần được nhanh chóng khắc phục.
b. Cơ cấu đầu tư.
Trước đây Hưng Yên là một tỉnh thuần tuý về nông nghiệp, cuộc sống chủ yếu
dựa vào cây lúa. Ngược lại thì trong lĩnh vực công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp
nặng) lại xuất hiện muộn hơn so với các tỉnh khác trong cả nước.Với mong muốn
thu hút đầu tư nước ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà, Hưng Yên
đã có những chính sách, sự ưu tiên đối với phát triển ngành công nghiệp và các
KCN tập trung bên cạnh đó những linh vực thủ công thuộc về ngành công nghiệp
(làng đúc đồ nhôm…) được mở rộng trong các cụm công nghiệp. Từ đó tạo điều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kiện cho sự phát triển cân đối, lớn mạnh và tiến tới đạt mục tiêu chung của tỉnh là
đến năm 2010 sẽ trở thành tỉnh công ngiệp .
Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành cho thấy : các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã có mặt ở nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển

dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước
Dựa vào bản trên ta thấy, cơ cấu FDI đã từng bước chuyển dịch vào lĩnh vực công
nghiệp nặng (từ 0% năm 1999 cho đến 10% năm 2001), công nghiệp nhẹ (từ 45%
năm 1999 đến 50% năm 2001) trong khi đó công nghiệp chế biến lại có xu hướng
giảm dần qua các năm ( từ 32% năm 1999 còn 23% năm 2001) và các ngành như
bưu điện, tài chính, ngân hàng … có xu hướng giảm dần . Điều này chứng tỏ sự
kém hấp dẫn của lĩnh vực này. Các nhà đầu tư trong lĩnh vực này hầu như đều lựa
chọn phương thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chứ hiếm khi liên doanh với phía
Việt Nam. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng
trong thời gian qua đã bộc lộ một số thiếu sót, tình trạng tham nhũng, làm sai
nguyên tắc gây ra không phải là ít, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường
đầu tư tại Hưng Yên
c). Hình thức đầu tư
Liên doanh là hình thức phổ biến nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các KCN
Hưng Yên. Hình thức này đang chiếm tới khoảng 66,7% số dự án và chiếm 63%
số vốn đầu tư. Tuy nhiên, điều này còn thể hiện tính linh hoạt của các doanh
nghiệp trong nước trong việc huy động đầu tư tham gia liên doanh. Tuy nhiên theo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thời gian thì hình thức liên doanh có xu hướng giảm xuống, hình thức đầu tư
100% vốn nược ngoài tăng lên, nguồn vốn FDI đăng ký theo hình thức đầu tư
được thể hiện qua bảng său:
Bảng 9: Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các KCN Hưng Yên
(Đơn vị : Triệu USD)
STT Loại hình Số dự án Sốvốn
1 100% vốn nước ngoài 4 49,79
2 Doanh nghiệp liên doanh 17 211,61
3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 2 24,89
Sở dĩ như vậy là do trong thời kỳ đầu, các thủ tục triển khai thực hiện còn đòi hỏi
nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu và rất phức tạp. Trong khi đó người

nước ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện- xã hội và pháp luật của Việt Nam, họ
thường gặp khó khăn trong việc giao dịch, quan hệ với khá nhiều cơ quan chức
năng của Việt Nam để có được đầy đủ các điều kiện triển khai xây dựng cơ bản
cũng như thực hiện các dự án đầu tư. Trong hoàn cảnh như vậy, đa số các nhà đầu
tư thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên Việt Nam đứng ra lo các thủ tục
pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hơn.
Về hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thì dần tăng lên trong thời gian gần
đây. Tính đến hết năm 2001 thì cả tỉnh có 4 dự án đầu tư theo hình thức 100% vốn
nước ngoài chiếm 16,2% tổng số dự án và tổng số vốn đầu tư. Bên cạnh đó số
doanh nghiệp liên doanh xin chuyển sang 100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng
lên. Hiện tượng này cũng cần được hiểu ở nhiều góc độ. Kinh nghiệm cho thấy
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nếu như số dự án 100% vốn nước ngoài tăng lên một phần chứng tỏ môi trường
đầu tư ở địa bàn tỉnh tốt hơn. Nó cũng đồng nghĩa với việc nhà đầu tư an tâm tin
tưởng sản xuất kinh doanh trong một môi trường có triển vọng như ở nước ta. Tuy
nhiên cũng có nhiều ý kiến cho rằng nguyên nhân chuyển thành doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh gượng ép và không ngang tầm
với bên đối tác. Bên Việt Nam bị hạn chế về mọi mặt trong khi đối tác nước ngoài
là những công ty,tập đoàn có tiềm lực kinh tế mạnh và theo đuổi chiến lược kinh
doanh toàn cầu, nên quan điểm và chiến lược kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, do
bị chi phối ràng buộc bởi nguyên tắc nhất trí trong luật ĐTNN của ta quy định còn
cứng nhắc, làm cho bên Việt Nam bị hạn chế trong các quyết định sản xuất kinh
doanh thu lợi nhuận.
Chương III : Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Thu Hút FDI Vào Các KCN
Hưng Yên .
I). Quan Điểm Và Định Hướng Phát Triển KCN
1). Quan điểm cơ bản trong phát triển các KCN
a). Quan điểm cơ bản .
Công nghiệp giư vai trò chủ đạo và nòng cốt trong quá trình Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá ở Hưng Yên. Công nghiệp phải liên tục phát triển với tốc độ cao và

có hiệu quả, phải gắn phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng
Phát triển những ngành công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao có khả năng cạnh
tranh với sản phẩm công nghiệp của địa phương khác, quốc gia khác, khai thác
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
triệt để nguồn lực của Hưng Yên, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên
ngoài
Phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp mới, công nghiệp then chốt, công
nghiệp lắp ráp, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm và một số ngành
công nghiệp có sử dụng nhiều lao động.
Phát triển và phân bố hợp lí các ngành, sử dụng nguyên liệu tại chỗ nhất là nguyên
liệu từ nông nghiệp, khuyến khích phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ phát
triển các ngành nghề truyền thống nhằm giải quyết việc làm, đổi mới cơ cấu kinh
tế nông thông theo hướng Công nghiệp hoá.
Hình thành một số KCN tập trung gắn với đường 5, đường 39 nhằm tạo môi
trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế
đối ngoại, tìm kiếm đối tác để giải quyết vấn đề về vốn, công nghệ, thị trường tiêu
thụ sản phẩm trên cơ sở ưu tiên lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu hướng mạnh về xuất khẩu .
b). Quan điểm đẩy mạnh công tác hợp tác đầu tư.
Phát huy nội lực của tỉnh là thế mạnh về cơ chế chính sách, ngồn nhân lực, vị trí
địa lý kinh tế để đẩy mạnh vận động, thu hút, tổ chức triển khai các dự án đầu tư
nước ngoài, tỉnh ngoài, tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành
công Nghị Quyết đại hội đại biểu đản bộ tỉnh lần thứ 15.
Đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài đã và sẽ là yếu tố quan trọng tạo việc làm cho người
lao động góp phần thực hiện thành công chương trình giả quyết việc làm của tỉnh,
góp phần khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, hình thành các làng nghề
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mới, tạo thêm việc làm cho người lao động. Các dự án sẽ là nhân tố quan trọng
đẩy mạnh phát triển dịch vụ sẽ góp phần đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá thông qua tác động trực tiếp như : chế biến thức ăn gia

súc, nuôi trồng và chế biến nông sản và gián tiếp qua việc thu hút lao động của
tỉnh giảm bớt dư thừa lao động nông nghiệp.
Giai đoạn 2001-2005 việc đẩy mạnh hợp tác đầu tư vẫn là một giải pháp quan
trọng để hình thành và phát triển các KCN tập trung, để tăng nguồn thu cho ngân
sách tiến tới trở thành một tỉnh công nghiệp. Đây là giai đoạn quan trọng đòi hỏi
phải chuẩn bị hội nhập vào năm 2006, khắc phục có hiệu quả những thách thức
của hội nhập, đảm bảo sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của tỉnh đối với khu
vực trong nước, trong khu vực và thế giới.
Vì vậy việc vận động, tiếp nhận và triển khai các dự án vào địa bàn tỉnh với mục
tiêu đạt tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện lớn, sản xuất có hiệu quả, sản phẩm có đủ
sức cạnh tranh, lao động có chất lượng cao và đa ngành, đa nghề là một giải pháp
quan trọng. Nhiệm vụ này trở nên cấp bách khi một số lợi thế tương đối về thu hút
đầu tư của địa phương đang giảm dần.
Để đảm bảo nền kinh tế của tỉnh đủ sức hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới,
ngay tư bây giờ trong quan điểm vận động thu hút đầu tư chúng ta phải chấp nhận
cơ chế thị trường, chấp nhận và tạo điều kiện cho các dự án cạnh tranh trước khi
hội nhập, chấp nhận và giải quyết hậu quả kinh tế xã hội khi một tỷ lệ nhất định
các dự án thua lỗ đổ bể trong quá trình cạnh tranh. Về quan điểm kinh tế thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trường ổn định trên cơ sở không ngừng phát triển và có tiềm lực lớn sẽ hạn chế
hậu quả rủi ro.
c). Quan điểm đẩy mạnh phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên.
Để đạt mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 20% để đến năm 2005 đạt
5900 tỉ đồng thì trung bình mỗi năm tăng thêm 700 tỉ đồng đòi hỏi phải có số vốn
thực hiện để phát triển sản xuất công nghiệp từ 400- 500 tỉ đồng tương đương với
số vốn đăng ký từ 800- 1000 tỉ đồng một năm. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn đầu tư
trong tỉnh thì không thể thực hiện, mà một phần lớn của nguồn vốn này sẽ phải
huy động qua các dự án đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài. Để làm được điều này
Đảng bộ và chính quyền tỉnh đã sớm nhận thức được vai trò quan trọng của các
KCN tập trung trong việc thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp.

Đến 30-9-2001 trên địa bàn tỉnh đã có 77 dự án của các nhà đầu tư nước ngoài,
tỉnh ngoài với tổng số vốn đầu tư 275 triệu USD trong đó có 23 dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài với tổng số vốn đầu tư 286,3 triệu USD
Bên cạnh chủ trương khuyến khích chung tất cả các lĩnh vực của nhà nước theo
luật đầu tư nước ngoài tại việt nam, luật khuyến khich đầu tư trong nước, tỉnh đặc
biệt khuyến khích vào các lĩnh vực sau:
- Các dự án giải quyết nhiều lao động.
- Các dự án nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ nông sản
- Các dự án chế biến hàng xuất khẩu
- Các dự án có công nghệ hiện đại, có tác động thúc đẩy các ngành khác phát
triển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các dự án có khả năng đóng góp ngân sách lớn
II). Giải Pháp Tăng Cường Thu Hút FDI Vào Các KCN Hưng Yên.
1). Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách.
a). Đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý nhà nước
Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu là phải đổi mới cơ chế chính sách,
tăng cường năng lực quản lý theo hướng chính quyền các các cấp hoạt động đúng
chức năng quản lý nhà nước, tạo môi trường hoạt động kinh tế thông thoáng trên
cơ sở pháp luật của nhà nước. Tăng cường vai trò và quyền hạn của chính quyền
tỉnh. Trên cơ sở các chính sách lớn của nhà nước căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, tỉnh chủ động đề ra các chính sách định chế cụ thể, linh hoạt nhằm
kích thích, thu hút các dự án đầu tư của nước ngoài, tỉnh ngoài.
- Cải thiện và đơn giản hoá thủ tục đầu tư
Cải thiện, đơn giản hoá thủ tục đầu tư chủ yếu là cải thiện và đơn giản hoá thủ tục
hành chính, cấp phép đầu tư, cấp đất, cấp giấy phép xây dựng, và các quy định
trong thủ tục hải quan, thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu tư. Việc đẩy mạnh
các cải cách hành chính phải gắn liền với các cải cách thủ tục đầu tư ở mọi cấp.
Đây là vấn đề hết sức phức tạp. Song để đẩy nhanh thủ tục đầu tư, cải thiện môi
trường đầu tư cần phải thực hiện một số biện pháp sau:

- Thực hiện cơ chế một cửa
- Công khai hoá thủ tục đầu tư, nghĩa là trên cơ sở hệ thống lại toàn bộ thủ
tục đầu tư, cơ quan chủ trì quản lý vốn đầu tư của tỉnh lập danh mục chi tiết có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hướng dẫn cụ thể và công khai hoá danh mục này đối với các doanh nghiệp, nhà
đầu tư
- Hoàn thiện thủ tục đầu tư phù hợp với đặc điểm của tỉnh, mục tiêu cải thiện
môi trường đầu tư của tỉnh và tạo ra lợi thế so sánh cao hơn các địa phương khác
để thu hút và sử dụng có hiệu quả. Muốn vậy việc hoàn thiên các thủ tục đầu tư
vừa phải phát huy được lợi thế, vừa phải hạn chế được những phức tạp của tỉnh
khi tuân thủ các thủ tục đầu tư của nhà nước là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
- Cải thiện thủ tục hành chính .
Các sở, ngành lập hướng dẫn chung về yêu cầu của đơn vị mình đối với việc tiếp
nhận và triển khai, quản lý nhà nước trong hoạt động của dự án đầu tư, lập dự mẫu
hồ sơ, giới thiệu rõ quy trình, thời gian thực hiện công bố rộng rãi cho chủ đầu tư
biết và thực hiện. Qua đó có thể giảm bớt thời gian đi lại cho các chủ đầu tư, đảm
bảo các thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, thuận tiện hơn
- Nâng cao hiệu quả quả lý của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư thông
qua các nội dung sau:
Bổ sung hoàn thiện và đồng bộ hoá các quy định pháp lý về đầu tư xây dựng cơ
bản. Sớm khắc phục tình trạng liên tục thay đổi các quy định pháp lý cũng như sự
thiếu thống nhất của các văn bản pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước
trong thời gian qua
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành nhưỡng quy định của nhà nước
trong công tác đấu thầu xây dựng cơ bản, thực hiện xử phạt nghiêm minh. Chỉ có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
như vậy chúng ta mới lập lại trật tự kỷ cương trong công tác đấu thầu xây dựng cơ
bản và tạo môi trường đầu tư lành mạnh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước
Khuyến khích phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ cho các hoạt động đầu tư,
bao gồm: Tổ chức dịch vụ tư vấn, tổ chức dịch vụ cung ứng vốn bao gồm các tổ

chức tín dụng, quỹ đầu tư của nhà nước, các công ty tài chính
2). Tạo môi trường hoạt động thuận lợi .
a). Đảm bảo môi trường chính trị, xã hội ổn định cho hoạt động thu hút FDI
Thực tế cho thấy đầu tư nước là một hoạt động tài chính nên nó rất nhậy cảm với
các thay đổi về chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp. Giữ vững chính trị là giải pháp
quan trọng hàng đầu trong tất cả các giải pháp. Kinh nghiệm cho thấy nhiều quốc
gia có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên cũng như về thị trường rộng lớn
song lại gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút FDI do có xung đột về chính trị.
Đây là giải pháp thừa kế và phát triển nhân tố tích cực về việc thu hút FDI trong
thời gian qua ở nước ta. Để tạo lập môi trường chính trị, xã hội ổn định như nước
ta, cần tăng cường hơn nữa vai trò, nâng cao năng lực và đổi mới phương thức
lãnh đạo của đảng cộng sản việt nam trong sự nghiệp đổi mới, coi đây là nhân tố
có ý nghĩa quyết định, đồng thời mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, xây dựng và nâng cao hiệu lực của nhà nước trên các lĩnh vực từ quản
lý kinh tế đến quản lý xã hội. Coi trọng giải quyết các vấn đề xã hội đang ngày
càng bức xúc như tham nhũng, hối lộ, thất nghiệp, nghèo đói, tệ nạn xã hội .
Mặt khác, đứng trước nguy cơ diễn biến hoà bình và sự pháhoại của các thế lực
phản động trong nước và quốc tế, chúng ta phải luôn cảnh giác đồng thời tiếp tục
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
duy trì và tăng cường sự ổn định hơn nữa. Cùng với sự ổn định chính trị là chính
sách ngoại giao mềm dẻo đảm bảo nguyên tắc tôn trọng dộc lập chủ quyền, đa
phương hoá đa dạng hoá trong các mối quan hệ với khẩu hiệu “ Việt Nam muốn
làm bạn của tất cả các nước trên thế giới, hoà bình hợp tác và phát triển “ chính
nhờ việc mở rộng quan hệ ngoại giao là tiền đề cho việc mở rộng quan hệ kinh tế,
trong đó có việc thu hút đầu tư nước ngoài.
b). Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách
Môi trường đầu tư trước hết là ở hệ thống pháp luật. Hưng Yên cần mạnh dạn hơn
nữa trong việc tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại việt
nam theo xu hướng đồng bộ hoá về luật tăng ưu đãi về tài chính cho nhà đầu tư đi
đôi với việc kiểm soát chặt chẽ những điều kiện liên quan đến sự phát triển ổn

định, bền vững cho phù hợp với tình hình trong nước và thông lệ quốc tế. Cần phải
tránh sự trồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật. Đặc biệt cần tiến tới luật đầu tư
thống nhất chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Chuyển từ điều chỉnh trực tiếp sang điều chỉnh gián tiếp theo cơ chế thị trường
thông qua hệ thống công cụ pháp luật đồng bộ nó vừa tạo hành lang pháp lý rõ
ràng, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vừa hạn chế quan liêu cửa quyền,
tham nhũng … làm tổn thương đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài. Để khuyến khích hoạt động thu hút FDI cần quan tâm đến một số chính
sách sau :
- Chính sách đất đai : Cụ thể hoá việc cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng đất
đai, hình thành bộ máy sử lý nhanh và có hiệu quả (kết hợp giữa thuyết phục tuyên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
truyền ý thức chấp hành pháp luật và cưỡng chế), giảm giá thuê đất, công tác đo
đạc chỉ nên tiến hành tối đa hai lần, thủ tục đơn giản, chi phí đền bù giải phóng
mặt bằng được xác định trên cơ sở giá thị trường và có sự thoả thuận với người sử
dụng đất. Hiện nay công tác giải phóng mặt bằng gây chậm trễ nhất là trong việc
triển khai dự án đầu tư. Nhà nước cần cụ thể hoá bằng pháp luật để có căn cứ cho
các địa phương tổ chức thực hiện thuận lợi.
- Chính sách thuế và hỗ trợ tài chính : Rà soát lại các chính sách về thuế để
đảm bảo tính ổn định và thay đổi những bất hợp lý theo hướng khuyến khích các
dự án thực hiện nội địa hoá, khắc phục tình trạng nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu
… Nhà nước cần nghiên cứu chính sách ưu đãi tài chính giải quyết vấn đề hoàn
thuế, chuyển lợi nhuận về nước, vốn góp, hỗ trợ các dự án được cấp giấy phép
hưởng những ưu đãi về thuế lợi tức giá thuê đất mới, giảm thuế doanh thu cho các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hỗ trợ bán ngoại tệ … cho phép tổ chức tài chính hỗ
trợ về mặt tài chính cho cấc đối tượng Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài tìm
được đối tác trong nước có đủ năng lực tài chính.
- Chính sách lao động tiền lương : Hoàn thiện văn bản pháp quy về tuyển
dụng lựa chọn lao động, chức năng của cơ quan quản lý lao động đào tạo, đề bạt sa
thải , tranh chấp lao động… thành lập phân toà lao động, tăng cường vai trò của cơ

quan thanh tra lao động trong kiểm tra giám sát, sửa đổi mức chịu thuế thu nhập
của người nước ngoài theo hướng nâng cao mức khởi điểm chịu thuế và giảm mức
thuế suất, giảm thuế thu nhập cho người việt nam. Sở lao động và thương binh xã
hội nên thoả thuận với các nhà đầu tư để lựa chọn những người lao động cho phù
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hợp bằng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cử cán bộ chuyên trách sang
tham gia phỏng vấn, kiểm tra hồ sơ … Khi đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tuyển
dụng lao động tìm kiếm lao động phù hợp, giúp cho các dự án được triển khai
đúng tiến độ, chất lượng dự án được nâng cao, tiến tới cho phép các nhà đầu tư
nước ngoài trực tiếp tuyển dụng lao động theo tiêu chuẩn của họ
- Chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm
Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao, chế biến tinh, sâu sản phẩm
mang thương hiệu việt nam, nghiên cứu ban hành chính sách chống độc quyền,
chống hàng giả, xây dựng luật cạnh tranh để tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp. Bảo hộ thị trường trong nước bắng cách định hướng các ngành nghề ưu
tiên … xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao
- Chính sách về công nghệ: Xây dựng chiến lược thu hút công nghệ hiện đại, coi
trọng xây dựng KCNC, công nghệ sạch ở vùng thích hợp với hệ thống quy chế rõ
ràng. Máy móc thiết bị đưa vào góp vốn hoặc nhập khẩu phải qua giám định chất
lượng. Xử lý thoả đáng việc nhập thiết bị đã qua sử dụng theo nguyên tắc để nhà
đầu tư chịu trách nhiệm và tự quyết định nhưng phải đảm bảo các quy định về an
toàn lao động và môi trường. Đào tạo cán bộ quản lý khoa học công nghệ thường
xuyên đưa một số cán bộ có phẩm chất và chuyên môn cao ra nước ngoài để tiếp
cận thông tin về công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả giám định chất lượng công
nghệ đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ công nghệ.
2). Nhóm Giải Pháp Về Đất Đất Đai Và Quy Hoạch Đất Phục Vụ Phát Triển KCN
a). Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×