Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực trạng đầu tư phát triển các khu cụm công nghiệp vừa & nhỏ trên địa bàn TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.19 KB, 95 trang )


Lời mở đầu
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội bớc vào thế kỷ
XXI xứng đáng với tầm vóc vị trí của trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá lớn
của cả nớc.Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố đề ra
chủ trơng xây dựng các khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ (khu-cụm
CNV&N) trên địa bàn huyện nhằm thúc đẩy chơng trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá kinh tế thủ đô Hà Nội hiện nay và những năm tiếp theo.
Việc đầu t xây dựng phát triển và các khu công nghiệp và chế xuất đã
đợc nhiều quốc gia thực hiện, lấy đó làm cơ sở và tiền đê thực hiện đất nớc.
Sau khi nhà nớc ta ban hành Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (1989) thì
nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất đã đợc xây dựng và đi vào họat động,
trong đó có Thủ đô Hà Nội.
Quá trình hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất đã bớc đầu
tạo sự chuyển biến rõ rệt về giá trị sản sản xuất công nghiệp trên địa bàn và
nổi bật nhất là:
- Thiết bị- quy trình công nghệ hiện đại đã hình thành và ngày càng có
vị trí quan trọng trong tạo ra sản phẩm công nghiệp chất lợng cao.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tăng do có sự đóng
góp của các khu công nghiệp và khu chế xuất.
- Giá trị hàng xuất khẩu của các khu công nghiệp và khu chế xuất
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu của địa bàn.
- Thu hút một lực lợng lao động lớn, giải quyết đợc nhiều công ăn việc
làm cho lao động Thủ đô.
Do u thế của các khu công nghiệp, khu chế xuất và do yêu cầu về mặt
bằng sản xuất công nghiệp (đặc biệt là khu vực kinh tế t nhân). Đồng thời
góp phần giải quyết ô nhiễm môi trờng-vấn đề mang tính cấp bách của Hà
Nội hiện nay. Từ năm 1998 Thành uỷ, Hội Đồng Nhân Dân, Uỷ ban nhân
1

dân Thành phố đã cho triển khai xây dựng thí điểm nhiều khu, cụm công


nghiệp vừa và nhỏ (khu-cụm CNV&N) trên địa bàn các huyện ngoại thành.
Tuy nhiên việc đầu t xây dựng và phát triển các khu-cụm CNV&N còn
gặp nhiều khó khăn, vớng mắc vì là một mô hình sáng tạo, thí điểm. Mặt
khác lại cha có quy chế của Nhà nớc cho loại hình khu công nghiệp này nên
đó còn là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến khác nhau.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
+ Xây dựng hệ thống các quan điểm, sự cần thiết đầu t xây dựng và
phát triển khu-cụm CNV&N trên địa bàn thành phố Hà Nội
+ Tổng hợp, trình bày tình hình thực tiễn của quá trình đầu t xây dựng
và phát triển khu, cụm công nghiệp, đánh giá nhận xét về kết quả và hiệu quả
quá trình đầu t xây dựng, mở rộng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
+ Đề xuất, phơng hớng tiếp tục xây dựng và phát triển các khu, cụm
công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Đa ra một số kiến nghị và giải pháp thực hiện cho giai đoạn hiện
nay.
Kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có 3 chơng:
Chơng I. Lý luận chung về đầu t và KCN, KCX, khu-cụm
CNV&N.
Chơng II. Thực trạng đầu t phát triển các khu-cụm CNV&N trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Chơng III. Quan điểm, định hớng và giải pháp đầu t xây dựng, mở
rộng các khu-cụm CNV&N trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô
Phạm Thị Thêu- Giảng viên chính bộ môn Kinh tế Đầu t, Trờng Đại học
Kinh tế Quốc dân đã giúp em hoàn thành đề tài này. Em cũng vô cùng cảm
ơn chú Nguyễn Đức Quang-cán bộ hớng dẫn em, cùng các cô, chú phòng
Công nghiệp-Thơng mại-Du lịch, Sở Kế hoạch Đầu t Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ em trong thời gian thực tập và làm đề tài trên.
2


Ch ơng I :
Lý luận chung về đầu t và KCN, KCX, khu-cụm
CNV&N.
I. Những vấn đề lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển.
1. Khái niệm chung về đầu t và vốn đầu t.
1.1. Đầu t.
Thuật ngữ đầu t (investment) có thể đợc hiểu đồng nghĩa với sự bỏ
ra, sự hi sinh. Do đó chúng ta có thể hiểu đầu t trên các góc độ sau:
Trên góc độ tài chính: Đầu t là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để
chủ đầu t nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Trên góc độ tiêu dùng: Đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng ở hiện tại
để thu đợc một mức tiêu dùng nhiều hơn ở tơng lai.
Trong phạm vi một doanh nghiệp:
+ Dới quan điểm của nhà kinh tế đầu t chỉ là một dòng vốn dùng thay
đổi quy mô dự trữ đang có.
+ Dới quan điểm của kế toán thì nếu sản phẩm hoặc dịch vụ đợc sử
dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất và nếu doanh nghiệp là chủ sở hữu thì có
khái niệm đầu t của doanh nghiệp.
+ Dới quan điểm của nhà quản lý thì đầu t hay chi phí của doanh
nghiệp sẽ tạo ra những dòng lợi ích mới.
Qua việc tiếp cận trên các góc độ khác nhau ta có thể hiểu khái niệm
về đầu t một cách chung nhất nh sau:
Đầu t là việc bỏ vốn, chi dùng cùng với các nguồn lực khác trong hiện
tại (sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ, tài nguyên, công nghệ...) để tiến
hành một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác sử dụng một tài sản) nhằm thu
về các kết quả có lợi trong tơng lai.
Kết quả của hoạt động đầu t phải thể hiện đợc mục tiêu của chủ đầu t
đặt ra, có thể là mục tiêu kinh tế, văn hoá, chính trị xã hội. Những kết quả
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà đôi khi nhà đầu t không lờng trớc đợc nh:

thiên tai, tâm lý ngời tiêu dùng, chính sách nhà nớc...
Đầu t có thể đợc phân loại thành đầu t tài chính, đầu t thơng mại và
đầu t phát triển.
Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc (gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến mối quan hệ quốc tế trong lĩnh vực
này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá 42nhân đầu t.
Tuy nhiên, đây là một kênh quan trọng trong việc tạo vốn cho đầu t phát
triển.
3

Đầu t thơng mại: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá
khi mua và bán. Loại đầu t này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t
trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời
bán với ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên đầu t th-
ơng mại có tác dụng thúc đẩy lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo
ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho
phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói
chung.
Đầu t phát triển: Là hoạt động đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra
để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động

của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đề cập đến hoạt động đầu t nói chung thờng đợc coi là hoạt động đầu
t phát triển.
Một hoạt động đầu t thờng chứa đựng trong đó những nội dung cơ bản
sau:
- Mục tiêu của hoạt động đầu t.
- Vốn đầu t và các điều kiện khác nhau để sử dụng nguồn vốn này.
- Phơng thức tiến hành đầu t.
- Thời gian đầu t và tính hiệu quả đạt đợc.
1.2. Vốn đầu t.
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá, để tiến hành một hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải có tiền.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiền này dùng để sửa chữa hoặc
mua sắm thêm các trang thiết bị, nhà xởng, trả lơng công nhân, cán bộ quản
lý, mua sắm nguyên vật liệu
Đối với nhà nớc, tiền này dùng để chi cho bộ máy quản lý nhà nớc,
xây dựng cơ sở hạ tầng, chi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, các ch-
ơng trình phúc lợi xã hội, chi bổ sung cho các doanh nghiệp mà nhà nớc
muốn nắm độc quyền.
Số tiền để chi cho các hoạt động nói trên là rất lớn, không thể huy
động cùng một lúc từ các khoản chi tiêu thờng xuyên của các cơ sở của xã
hội vì điều này sẽ làm xáo trộn mọi hoạt động bình thờng của sản xuất và
sinh họat của xã hội. Do đó, tiền sử dụng cho các hoạt động trên chỉ có thể là
tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết
kiệm của dân và vốn huy động từ nớc ngoài.
Từ đây có thể định nghĩa về vốn đầu t và nguồn gốc của vốn đầu t
nh sau:
4

Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh

doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác
nhau đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
sinh họat xã hội, sinh họat của mỗi gia đình.
2. Đặc điểm và vai trò của đầu t phát triển.
2.1. Đặc điểm của đầu t phát triển.
Hoạt động đầu t phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình
đầu t khác là:
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu t
phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm
tháng và do đó không thể tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực
của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh
viễn nh các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới ( Kim Tự Tháp cổ Ai Cập,
Nhà thờ La Mã ở Rôm, Vạn Lý Trờng Thành ở Trung Quốc, Ăngco Vát của
Campuchia...). Điều này nói lên giá trị của các thành quả đầu t phát triển.

- Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa hình tại
đó có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng cũng nh tác dụng sau
này của các kết quả đầu t.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh h-
ởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của

không gian.
- Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội
cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
2.2. Vai trò của đầu t phát triển.
Từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển, các lý thuyết kinh tế, cả
lý thuyết kinh tế kế hoạch hóa tập trung và lý thuyết kinh tế thị trờng đều coi
đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của
sự tăng trởng. Vai trò này của đầu t đợc thể hiện ở các mặt sau đây:
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế.
- Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu:
5

Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền toàn bộ
nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng
24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng
cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Vì trong ngắn hạn, công cuộc đầu t cha
phát huy đợc tác dụng nên tổng cung cha kịp thay đổi để thoả mãn với tổng
cầu. Sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng: Đờng cầu D dịch chuyển
lên trên D
,
, sản lợng cân bằng tăng từ Q
0
lên Q
1
và giá tăng từ P
0
lên P
1
.

Về mặt cung:
Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động, sản lợng tiềm năng tăng, do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng
tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại
tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động,
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Đờng cung S dịch chuyển sang S
,
, điểm cân bằng từ E
1
chuyển sang
E
2
với sản lợng Q
2
và giá P
2
< P
1
(hình vẽ).
S
S
P
1
E
1
P
2
E

2
D
P
0
E
0
D
0 Q
0
Q
1

Q
2
- Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t,
dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu
tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Khi tăng đầu t, cầu các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của các hàng
hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến
một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm
cho sản xuất đình trệ, đời sống ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền l-
ơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt
khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của
các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp,
nâng cao đời sống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này
tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
- Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
6


Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ
tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-25% so với
GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Từ đó suy ra: ICOR=
GDP tăng Mức
tư ầuđ Vốn
Mức tăng GDP =
ICOR
tư ầuđ Vốn
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu
t. Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc vào nhiều nhân tố và thay đổi theo trình độ phát
triển và chính sách của mỗi nớc.
ở các nớc phát triển ICOR thờng lớn từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao
động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động do sử dụng công nghệ
hiện đại, giá cao. Còn ở những nớc chậm phát triển ICOR thờng thấp từ 2-3
do thiếu vốn, thừa lao động, sử dụng công nghệ kém hiện đại, cần nhiều lao
động, ít vốn.
Đối với các nớc đang phát triển thì để đẩy nhanh tốc độ tăng trởng
kinh tế, thoát khỏi sự nghèo đói, lạc hậu thì cần phải tăng cờng đầu t nhng để
đầu t thì cần phải có vốn, đây là cái vòng luẩn quẩn của các nớc nghèo.
- Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có
thể tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%) là tăng trởng đầu t
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với
các ngành nông, lâm , ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả
năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 đến 6 % là rất khó khăn. Nh
vậy, chính sách đầu t quyết định qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về

phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất n-
ớc.
Khoa học công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều
kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của mỗi
quốc gia.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự
nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài thì đều cần phải có tiền, có vốn đầu t. Mọi
phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những ph-
ơng án không khả thi.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của
Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu
chia quá trình phát triển công nghệ thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam
7

đang là 1 trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc
hậu này, quá trình CNH-HĐH của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu
không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững
chắc.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất
kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và
lắp đặt thiết bị máy mỏc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng
cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu
kỳ của các cơ sở vật chất-kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là

hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại:
sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này bị
hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã h hỏng, hao
mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát
triển khoa học-kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải
mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời,
cũng có nghĩa là phải đầu t.
Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản
thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất-kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng
xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những .hoạt động đầu t.
3. Nguồn vốn cho đầu t.
Nguồn gốc hình thành vốn đầu t chính là nguồn lực dùng để tái đầu t
sản xuất giản đơn (khấu hao, vốn ứng) và nguồn tích luỹ (xuất phát từ tiết
kiệm). Tuy nhiên những nguồn đó cha đợc gọi là nguồn vốn đầu t nếu chúng
cha đợc dùng để chuẩn bị cho quá trình tái sản xuất, tức là tất cả những
nguồn lực này chỉ đơn thuần là nguồn tích luỹ mà thôi. Chính vì vậy, để quá
trình đầu t diễn ra một cách năng động đòi hỏi chúng ta phải có những chính
sách thu hút vốn đầu t, khuyến khích, tạo động lực thu hút nguồn tích luỹ tiếp
tục tham gia vào quá trình sản xuất với kỳ vọng nhận đợc những kết quả tốt
hơn trong tơng lai.
Nguồn vốn huy động cho đầu t phát triển bao gồm nguồn vốn trong n-
ớc và nguồn vốn huy động từ nớc ngoài.
3.1. Nguồn vốn trong nớc.
Đợc huy động bởi các nguồn:
Vốn tích luỹ từ ngân sách.
Vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Vốn tiết kiệm của dân c.
Vốn huy động từ ngân sách là cơ sở giúp nhà nớc hoạch định và thực

hiện kế hoạch đầu t trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, nó đóng vai trò quan
trọng trong đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình công cộng, tạo
điều kiện đầu t thuận lợi và thúc đẩy các thành phần kinh tế khác tham gia
8

đầu t, hỗ trợ hệ thống các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc
chiếm 20% vốn trong n ớc. Nguồn vốn nhà nớc đảm bảo cho sự hoạt động
của các doanh nghiệp nhà nớc. Nh vậy để nền kinh tế nhà nớc thực sự giữ
vai trò chủ đạo nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, đa nền kinh tế đất nớc phát triển
theo kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế: Nguồn vốn
này đợc hình thành từ lợi nhuận để lại và quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Nó
có ý nghĩa quan trọng trong việc tái đầu t, đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và
góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hớng CNH-HĐH đồng thời giải quyết việc
làm và nâng cao mức sống của ngời lao động.
Trong khi việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài để đầu t một cách
khó khăn thì nguồn vốn này có thể đảm bảo hoạt động cho các doanh nghiệp
một cách liên tục và có hiệu quả. Do vậy nó không chỉ có ý nghĩa quan trọng
đối với doanh nghiệp mà cả với quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Hiện nay
ở các nớc đang phát triển nguồn vốn này chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu t
toàn xã hội.
Vốn tiết kiệm của dân c: Đó là nguồn vốn tiêu biểu, năng động có ý
nghĩa quan trọng đối với việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, khai thác
và sử dụng triệt để nguồn vốn này sẽ đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn
định và bền vững. Nguồn vốn từ khu vực dân c là bộ phận cấu thành tổng
nguồn vốn đầu t toàn xã hội, đó là nguồn tài chính vô hạn có thể huy động
cho đầu t phát triển góp phần thúc đẩy tăng trởng và phát triển. Nguồn vốn
này góp phần phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là thành
phần kinh tế trong mấy năm gần đây hoạt động rất có hiệu quả, có sự đóng

góp rất to lớn cho sự tăng trởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập dân c. Với phơng châm "
Nhà nớc và nhân dân cùng làm" nguồn vốn này cùng với nguồn vốn từ ngân
sách phát triển cơ sở hạ tầng ở các địa phơng, góp phần nâng cao chất lợng
của cơ sở vật chất y tế, giáo dục của mỗi địa phơng.
3.2. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài:
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đầu t sang nớc
khác và trực tiếp tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và nớc ta nói riêng thờng
gặp phải "cái vòng luẩn quẩn của sự phát triển" đó là: Thu nhập thấp, tích luỹ
thấp, đầu t thấp, năng suất thấp, lại kéo theo thu nhập thấp. Để thoát khỏi tình
trạng trên cần có một "cú hích" từ bên ngoài để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn
đó. FDI là nguồn ngoại lực quan trọng, nó có thể giúp các nớc đang phát
triển thoát khỏi tình trạng trên và tạo đà cho sự phát triển lâu dài và bền vững.
Cụ thể:
FDI cung cấp nguồn vốn bổ sung cho nớc chủ nhà để bù đắp sự thiếu
hụt của nguồn vốn trong nớc. Hầu hết các nớc đang phát triển trong giai đoạn
đầu cần vốn đê tiến hành CNH-HĐH. Thực tế cho thấy ở nhiều nớc đang
9

phát triển đặc biệt là các nớc ASEAN nhờ có FDI mà đã giải quyết đợc một
phần khó khăn về vốn. Đối với nớc ta FDI chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu
t toàn xã hội, nguồn vốn này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển một
số ngành công nghiệp và dịch vụ của nớc ta, góp phần thúc đẩy tăng trởng và
phát triển kinh tế.
Cùng với việc đầu t vốn và vấn đề kỹ thuật. Thông qua những hoạt
động đầu t mà công nghệ hiện đại đợc đa vào nớc ta ngày càng nhiều. Nhờ
vậy mà ta có điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm và năng
lực marketing đồng thời lao động đợc bồi dỡng về nhiều mặt.

Do tác động của vốn và công nghệ FDI đã góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp. Phát triển vùng kinh tế trọng điểm kết hợp với việc phát
triển đồng đều các địa phơng.
FDI là một hình thức hợp tác đầu t quốc tế, do đó thông qua nó mà
Việt Nam có thêm điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia trên
thế giới qua đó ta có thể nâng cao vai trò và vị thế của nớc ta trên trờng quốc
tế.
Tuy nhiên, FDI cũng có một số nhợc điểm nh cạnh tranh với một số
doanh nghiệp trong nớc về thị trờng, yếu tố nguồn lực, gây ra nạn chảy máu
chất xám, tạo ra sự bất hợp lý trong cơ cấu đầu t hay tình trạng biến nớc đợc
đầu t thành bãi rác bởi những công nghệ đợc chuyển giao đã lạc hậu gây ô
nhiễm môi trờng.
- Vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài (ODA)
Là hình thức đầu t trong đó chủ đầu t không trực tiếp tham gia quản lý,
vận hành các kết quả đầu t. ODA là khoản viện trợ không hoàn lại, cho vay u
đãi về lãi suất, quy mô, thời gian.
ODA là nguồn bổ sung cho ngân sách nhà nớc trong việc phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội bao gồm các công trình giao thông vận tải, cầu
cảng, khu công nghiệp, y tế, giáo dục... đó là những công trình không sinh lời
trực tiếp, khả năng thu hồi vốn lâu nhng nó có ý nghĩa và ảnh hởng quan
trọng đến sự tạo lập môi trờng thuận lợi cho sự phát triển của đất nớc.
Song ODA làm gia tăng nợ nớc ngoài, các hình thức cho vay có điều
kiện thờng là bất lợi cho nớc tiếp nhận, tạo sự phụ thuộc vào nớc cho vay.
Việc sử dụng nguồn vốn ODA tạo tâm lý tiêu dùng viện trợ dẫn đến kém
hiệu quả.
Đối với các nớc phát triển nh Việt Nam thì nguồn vốn nớc ngoài mặc
dù là nguồn vốn quan trọng song nguồn vốn trong nớc mới giữ vai trò quyết
định, nó tạo cho chúng ta bớc phát triển vững chắc không lệ thuộc vào các n-
ớc phát triển, theo đúng con đờng, định hớng, mục tiêu đề ra.

II. Những vấn đề lý luận chung về KCN.
1. Các khái niệm cơ bản.
1.1. Lịch sử ra đời và quan niệm về KCN.
Mô hình tập trung các doanh nghiệp chế biến SPCN phục vụ cho xuất
khẩu (PZ) một dạng điển hình của KCN đã từng xuất hiện ở một số nớc Châu
10

Âu từ đầu thế kỷ 19. Các quốc gia đang phát triển ở một Châu á quan tâm
đến mô hình KCN mới vào khoảng vài chục năm gần đây. ở các nớc Châu á,
KCN đợc phát triển rất đa dạng về loại hình. Tiêu biểu nh các KCX (EPZ) ở
Đài Loan, Thái Lan. Đặc khu kinh tế ở Trung Quốc, khu xuất khẩu tự do ở
Hàn Quốc, khu Hải Cảng tự do ở các nớc Philippine và Singapore, KCN tập
trung ở Malaisia.
Trên thực tế, vấn đề KCN không chỉ tồn tại những tên gọi khác nhau
mà còn có những quan niệm khác nhau về KCN. Tiêu biểu theo quan niệm
của tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO) cho rằng: "
KCX là một KCN tơng đối nhỏ phân cách về địa lý trong một quốc gia nhằm
mục tiêu thu hút đầu t vào các ngành CN hớng về xây dựng bằng cách cung
cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu t và mậu dịch
thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nớc chủ nhà". Tổ chức
Hiệp Hội KCX thế giới (WEPZA) quan niệm rộng hơn:"KCX không chỉ bao
gồm KCN tự do mà cả loại hình ngoại thơng tự do, khu vực phi thuế quan".
ở Việt Nam mô hình KCN-KCX đợc chú ý quan tâm từ khi chúng ta
thực hiện đờng lối phát triển đổi mới, mở cửa. Hội đồng Bộ trởng có nghị
định 322/ HĐBT về quy chế KCX, NĐ 192/CP ngày 28/12/1994 về quy chế
KCN. Nghị định 36/CP của Chính phủ ngày 24/4/1997 về quy chế KCN-
KCX, KCN cao. Đến năm 1999 Quốc hội đã thông qua luật về KCN-KCX.
Theo NĐ 36/CP của Chính phủ thì: "KCN là khu tập trung các doanh
nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh

sống; do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong
KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất".
KCX là KCN tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không
có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành
lập.
KCN là nơi chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp. KCN có ranh giới địa lý xác định gồm: Khu
SXCN, các dịch vụ liên quan và khu dân c. Trong khu sản xuất công nghiệp
không có dân c sinh sống.Việc phát triển KCN đợc khởi đầu bằng việc phát
triển các công trình hạ tầng và các tiện ích phục vụ cho phát triển KCN do
Công ty phát triển KCN thực hiện.
KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xây dựng.
KCX có ranh giới địa lý xác định, có hàng rào ngăn cách với thị trờng nội
địa, cổng và cửa ra vào. KCX gồm khu SXCN không có dân c sinh sống.
Trên thực tế ở nớc ta trớc kia và hiện nay vẫn còn tồn tại sự nhầm lẫn
giữa phạm trù KCN tập trung với phạm trù "Khu vực tập trung hoặc cụm
tập trung phát triển nhiều nhà máy công nghiệp" mà những năm trớc đây ở ta
đã phát triển. Do thói quen thờng gọi là KCN nh: KCN Thợng Đình Hà Nội,
KCN Việt Trì, KCN Thái Nguyên, KCN Dung Quất-Quảng Ngãi...
11

Tóm lại, ở Việt Nam cũng nh ở các nớc có hình thành và phát triển mô
hình KCN, KCX nh hiện nay, tuy có những quan niệm cụ thể khác nhau về
KCN. Song đều đề cập đến những khía cạnh sau đây:
Một là: Vị trí địa lý và giới hạn (diện tích) không gian lãnh thổ dành
cho phát triển một KCN.
Hai là: Xác định mô hình tổng thể về cơ cấu của KCN đợc hình thành
và phát triển theo dạng nào với các loại hình doanh nghiệp CN và mối liên hệ
cơ bản giữa các doanh nghiệp trong một KCN.

Ba là: HTKT và các tiện ích công cộng khác đợc đầu t trong KCN ở
mức độ nh thế nào.
Bốn là: Những quy chế pháp lý đặc thù u đãi và khuyến khích thu hút
các nhà kinh doanh đầu t vào trong KCN cụ thể?
Năm là: Những vấn đề liên đới quan trọng nhất đến KCN nh HTKT
ngoài hàng rào, vấn đề phát triển khu sinh sống của lực lợng lao động làm
việc tại KCN và hình thành đô thị.
1.2.Vai trò của KCN.
Trong kinh doanh quốc tế hoá đời sống kinh tế và hiện đại hoá nền sản
xuất, phát triển KCN là một xu thế tất yếu. Vai trò quan trọng của việc hình
thành và phát triển KCN tập trung thể hiện ở chỗ:
. Khắc phục đợc tình trạng cơ sở hạ tầng thấp kém, phân tán, thiếu
đồng bộ.
. Bảo đảm an ninh, an toàn phòng chống cháy nổ tốt hơn cho sản xuất.
Làm cho các nhà đầu t kinh doanh yên tâm hơn.
.. Tăng thêm việc làm, phát huy lợi thế về lao động.
. Tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật về kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
. Thu hút vốn đầu t nớc ngoài và tăng cờng quan hệ kinh tế quốc tế.
. Bảo vệ môi trờng sinh thái, phát triển các khu dân c và đô thị mới...
Trong xu thế khách quan đó, việc phát triển khu-cụm CNV&N ở Thủ
đô Hà Nội còn nhằm thực hiện chơng trình CNH-HĐH Thủ đô: khắc phục
những hạn chế của các khu vực phân bố công nghiệp cũ phù hợp với khả
năng về diện tích mặt hạn hẹp của các Quận, Huyện trong Thành phố; tạo
điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), tiềm lực yếu có thể
tham gia đầu t phát triển; thực hiện chủ trơng di chuyển một số doanh nghiệp
ở khu vực nội thành ra ngoại thành theo Quy hoạch phát triển Thủ đô từ nay
đến năm 2020,...
1.3. Kinh nghiệm về hình thành và phát triển các loại hình KCN ở một
số nớc trên thế giới.
Qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển KCN ở một số nớc

trên thế giới, nhất là các nớc Đông Nam á (Thái Lan, Singapore, Malaysia,
Đài Loan, Hàn Quốc...) có thể rút ra một số bài học điển hình sau đây:
Một là, về nghiên cứu mục tiêu phát triển KCN. Những mục tiêu chủ
yếu mà các nớc xác định là:
Thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
12

Thu hút vốn đầu t và công nghệ hiện đại từ nớc ngoài.
Khắc phục sự ô nhiễm, sự phân bố doanh nghiệp rời rạc, kết cấu hạ
tầng kỹ thuật bất hợp lý.
Khắc phục tình trạng phân bố công nghiệp quá tập trung ở Thủ đô và
các Thành phố lớn.
Thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Hai là, về vị trí xây dựng các KCN. Phần lớn KCN ở các nớc đều đợc
bố trí ở địa điểm thuận lợi nh: gần cảng biển, cảng Hàng Không, gần đờng
quốc lộ, thuận lợi về giao lu hàng hoá và liên hệ với bên ngoài. Các KCN đều
có ranh giới nhất định, đợc bố trí trên diện tích khá lớn (ví dụ khu
Maptapphut- Nam Thái Lan có hơn 1000 km
2
). Điểm lu ý là, ngày nay với
các nớc công nghiệp đã phát triển và các nớc công nghiệp mới (Nics) vị trí
chọn bố trí KCN có thể là các vùng đất cằn cỗi hoặc đất lấn biển (ví dụ các
khu Cao Hùng, Nam Tử, Đài Trung ở Đài Loan). Hơn nữa, để tạo bộ mặt
phát triển kinh tế và đô thị trong cả nớc, KCN đợc bố trí rộng khắp (cũng ví
dụ ở Đài Loan hầu nh huyện nào cũng có KCN là một trung tâm thúc đẩy
sản xuất-kinh doanh của vùng đó).
Ba là, về lựa chọn đối tác và thu hút vốn đầu t vào KCN. Hầu hết các
nớc đều sử dụng cả hai cách huy động lực lợng và vốn đầu t trong nớc và nớc
ngoài cho xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng và kinh doanh trong KCN.
Hình thức đầu t có thể là Nhà nớc, t nhân hoặc hợp doanh giữa Nhà nớc và t

nhân, liên doanh giữa trong nớc và nớc ngoài. Để thu hút lực lợng và vốn vào
đầu t, các nớc đều có quy định u đãi với các doanh nghiệp (thông qua luật về
KCN).
Bốn là, về công tác quy hoạch, phát triển KCN. Các nớc đều coi đây là
một vấn đề chiến lợc trong phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, nên đều coi
trọng công tác dự báo đánh giá xu hớng phát triển, quy hoạch phát triển KCN
gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của mỗi vùng lãnh thổ. Đồng
thời, quy hoạch phát triển KCN thờng gắn với việc hình thành và phát triển
các đô thị và vấn đề bảo vệ môi trờng sinh thái. Kinh nghiệm ở Đài Loan, cứ
3 năm một lần tiến hành kiểm tra, đánh giá lại tính phù hợp của quy hoạch
KCN so với thực tế, đặc biệt là những vấn đề liên quan tới môi trờng, để điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch.
Năm là, về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nớc đối với KCN. Hầu hết các
nớc đều có cơ quan chuyên về quản lý các KCN. Tuỳ theo tình hình phát
triển các KCN mà thay đổi tổ chức quản lý cho thích hợp. Nhìn chung, trong
thời kỳ đầu mới phát triển, Chính quyền Trung ơng thống nhất quản lý Nhà
nớc đối với các KCN. Khi mọi hoạt động trong KCN đi vào nền nếp mới tiến
hành phân cấp quản lý cho các địa phơng.
1.4. Điều kiện hình thành và phát triển KCN.
Để hình thành KCN, cần tính tới các điều kiện chủ yếu sau đây:
Quy mô đất đai phải đủ lớn, từ 50 ha đến hàng nghìn ha.
13

Cấu trúc hạ tầng thuận tiện, nhất là đầu mối giao thông, gần sân bay,
bến cảng, đờng sắt, đờng quốc lộ.
Chi phí sản xuất thấp, nhất là chi phí nhân công, nguyên vật liệu và
vận tải.
Đợc hởng các quy chế u đãi về sử dụng đất, c trú, chuyển đổi ngoại
tề, thuế quan.
Dịch vụ trọn gói.

Môi trờng chính trị phải và pháp luật ổn định....
Về cơ bản, các KCN của ta có nhiều điều kiện thu hút các nhà đầu t.
Tuy vậy, trên thực tế còn những yếu tố thị trờng tài chính cha phát triển
mạnh; lực lợng lao động và quản lý đang ở giai đoạn thấp của sự phát triển
công nghiệp...
1.5. Các căn cứ tiêu chí cơ bản để lựa chọn vị trí xây dựng phát triển
KCN.
Vì sao mỗi nhà máy lại nằm ở một địa điểm riêng. Câu trả lời ít khi
đơn giản vì thực tế của địa phơng, vị trí mà KCN đóng tại đó. Nói cụ thể hơn
là địa điểm đợc có nhiều thuận lợi và ít bất lợi nếu có. Chắc chắn rằng, sẽ có
một hoặc nhiều yếu tố hấp dẫn nhất, bao gồm một loạt các yếu tố thuận lợi
mà một vị trí đợc cân nhắc. Trong thực tế có nhiều vị trí địa lý thuận lợi cho
xây dựng các KCN, tơng tự nh vậy các huyện ngoại thànhhn là những địa ph-
ơng điển hình cho phát triển các KCN trong tơng lai. Vậy làm cách nào để có
thể lựa chọn từ tất cả những vị trí này, xem xét đợc tất cả các lợi thế và những
bất lợi để từ đó quyết định một địa điểm phù hợp. Câu trả lời không đơn giản
và sự phức tạp
2. Phân loại KCN và cơ cấu KCN.
2.1. Phân loại KCN
Để hiểu rõ hơn khái niệm KCN, cần xem xét các cách tiếp cận hình
thành loại hình KCN. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân nhóm các
loại hình KCN.
Căn cứ vào tính chất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, ngời ta chia ra các
loại hình nh: KCN tổng hợp, KCX, khu công nghệ cao. Đây là cách phân
chia tơng đối phổ biến ở trên thế giới cũng nh ở nớc ta. Trong KCN tổng hợp
( hay KCN) nh cách hiểu ở trên, là khu để bố trí các doanh nghiệp công
nghiệp sản xuất chỉ dành cho xuất khẩu. Khu công nghệ cao là khu bố trí các
doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cao là các loại hình
KCN đặc biệt, ngoài hởng quy chế KCN còn đợc hởng quy chế riêng đối với
các loại hình này (Theo NĐ 36/CP, ngày 24/4/1997).

Căn cứ vào phơng thức hình thành KCN, có KCN xây dựng mới hoàn
toàn (khá phổ biến ở nớc ta); KCN hình thành dựa trên cơ sở xây dựng lại,
đồng bộ, hiện đại hoá các doanh nghiệp đã có.
Căn cứ vào quy mô ngời ta phân thành: KCN quy mô lớn, vừa và nhỏ.
Việc hình thành các loại hình quy mô này tuỳ thuộc vào khả năng đất đai, vị
14

trí thuận lợi, sự hấp dẫn các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Các tiêu thức xác
định quy mô KCN mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia có khác nhau. Thông thờng:
KCN quy mô nhỏ: có diện tích dới 150 ha.
KCN quy mô vừa: từ 150 đến 300 ha.
KCN quy mô lớn: có diện tích trên 300 ha.
Căn cứ vào quan hệ liên đới nh di dời các nhà máy phân bố trong các
đô thị hoặc xen kẽ với khu vực dân c sinh sống tập trung. Di chuyển các nhà
máy là nhu cầu bức bách để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trờng khu dân c
sinh sống và phát triển đô thị. Phát triển các KCN chủ yếu dành cho đối tợng
các nhà máy di chuyển nêu trên.
Căn cứ vào mối quan hệ liên đới giữa sản xuất chế biến của các nhà
máy công nghiệp với nguồn cung cấp nguyên liêụ nông lâm thuỷ sản để hình
thành KCN.
Nh vậy loại hình khu-cụm CNV&N trên địa bàn huyện thủ đô Hà Nội
thuộc nhóm quy mô trên dới 50 ha, thậm chí có KCN chỉ có diện tích 20 ha.
Việc hình thành các KCN mini này chủ yếu đáp ứng yêu cầu di dời các nhà
máy, xí nghiệp nhỏ đang ở trong nội thành và các khu vực quy hoạch phát
triển khu dân c để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trờng đô thị cho thủ đô
Hà Nội hiện nay.
2.2. Cơ cấu KCN.
Xét về mặt không gian, KCN là một tổng thể sản xuất và dịch vụ bao
gồm nhiều hoạt động có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau, đợc bố
trí trên một khu vực địa lý, có gianh giới xác định. Để tổ chức và quản lý

tổng thể đó nhất định phải xem xét cơ cấu của nó.
Nội dung các loại cơ cấu KCN.
Cơ cấu, xét theo nghĩa truyền thống là tổng thể các bộ phận hợp thành
và mối quan hệ giữa chúng nhằm hớng tới những mục tiêu nhất định. Cơ cấu
KCN cũng đợc hiểu theo nghĩa đó. Trên thực tế việc xem xét cơ cấu KCN có
thể tiếp cận theo các cách sau đây:
- Xét theo chuyên ngành (hay hoạt động).
Nh trên đã đề cập, các hoạt động đợc bố trí vào KCN gồm 2 nhóm
chính: SXCN và dịch vụ hỗ trợ SXCN. Theo đó sẽ có rất nhiều ngành sản
xuất và dịch vụ chuyên môn hoá khác nhau đợc bố trí vào KCN theo qui
hoạch định hớng phát triển của nhà nớc đã phê duyệt. Các ngành này có thể
liên hệ với nhau về kỹ thuật theo chiều dọc (công nghệ) hoặc theo chiều
ngang (cùng ngành sản xuất) hoặc không có liên hệ trực tiếp với nhau. Việc
xác định số lợng ngành tham gia KCN và tính chất KCN (tổng hợp, kết hợp,
hỗn hợp hay chuyên môn hoá) là việc cần làm sáng tỏ khi hình thành cơ sở
của nó là việc phân tích các yếu tố ảnh hởng và lựa chọn phơng án cơ cấu
ngành của khu.
- Xét theo doanh nghiệp (hoặc cơ cấu doanh nghiệp của KCN).
Doanh nghiệp KCN là đơn vị cơ bản của KCN, nó có ảnh hởng quyết
định tới sự thành công hay thất bại của KCN trên thực tế. Cơ cấu doanh
15

nghiệp của KCN phản ánh qui mô năng lực, tính chất KCN. Cơ cấu đó đợc
xem xét theo ngành, nghề, qui mô doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật ngành
nghề kinh tế ... Khi xem xét cơ cấu KCN cần chú ý:
.Quan hệ giữa cơ cấu ngành và cơ cấu KCN. Có thể nói cơ cấu ngành
nghề và mục tiêu hớng tới của nó với cơ cấu doanh nghiệp KCN là hai mặt
cầu và cung về hình thành và phát triển KCN. Bởi vậy hai loại cơ cấu này,
cần đợc xem xét, phân tích trong mối liên hệ qua lại với nhau.
. Cơ cấu doanh nghiệp KCN không chỉ phản ánh qui mô, năng lực sản

xuất, tính chất KCN mà còn kéo theo một loạt các yếu tố kinh tế-xã hội khác
nh: đô thị, khu dân c, đờng giao thông, dịch vụ đời sống, tâm lý xã hội...
. Trong cơ cấu doanh nghiệp của khu-cụm CNV&N, các doanh nghiệp
công nghiệp với qui mô vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan trọng.
- Xét theo mục địch sử dụng đất (hoặc cơ cấu sử dụng đất của KCN).
Bởi KCN là một tổng thể các hoạt động, nên về mặt bằng cũng phải
xác định gianh giới nội bộ cho các hoạt động đó: sản xuất , đờng xá, công
trình bảo vệ môi trờng, công trình vui chơi giải trí...Mỗi khu vực nh vậy sẽ
chiếm một tỷ lệ nào đó trong diện tích KCN. Cơ cấu sử dụng đất một KCN đ-
ợc coi là hợp lý có tỷ lệ nh sau:
. Đất dành cho xây dựng nhà máy: 60%.
. Đất dành cho xây dựng khu dân c: 2,2- 2,3%. Trong đó đất cây xanh :
10%
. Đất dành cho công trình vui chơi, giải trí: 4,7%.
(Theo kinh nghiệm của Đài Loan)
- Xét theo nguồn đầu t.
Cơ cấu này gắn liền với cơ cấu ngành và cơ cấu doanh nghiệp KCN.
Những quan hệ cần xét tới trong cơ cấu này là: đầu t nhà nớc với đầu t t nhân;
đầu t trong nớc với đầu t nớc ngoài. Với khu-cụm CNV&N, còn tính tới đầu
t tại địa bàn và đầu t từ các địa phơng khác đến, đầu t từ DNV&N và đầu t ở
các doanh nghiệp quy mô lớn.
- Xét theo quan hệ hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh
doanh hạ tầng phục vụ.
Một trong những đặc trng cơ bản của các doanh nghiệp phát triển
trong KCN là bảo đảm phục vụ bởi một hệ thống hạ tầng và các tiện ích
chung của toàn KCN. Hệ thống hạ tầng trong mỗi KCN đợc quy hoạch, phát
triển đồng bộ, thống nhất ngay từ đầu và thờng đợc triển khai đầu t xây dựng
trớc tiên. Các nhà máy hoạt động trong KCN đợc xây dựng sau đó và tiếp
theo.Tốc độ đầu t và tỉ lệ lấp đầy các lô đất trống trong mỗi KCN phụ truộc
vào khả năng của các nhà đầu t và nhiều nhân tố tác động khác. Vì vậy, mỗi

KCN cần chú ý tới phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ có mức độ hiện đại đến
đâu, giá thuê hạ tầng là bao nhiêu phải phù hợp với khả năng thuê của các
nhà đầu t và KCN có quy mô, tiềm lực kinh doanh khác nhau. Tiến độ đầu t
xây dựng các hạng mục hạ tầng cũng cần đợc tính toán cân nhắc kỹ: Hạng
mục nào bắt buộc đầu t xây dựng ngay từ đầu, công trình nào có thể triển
khai khi có các nhà đầu t đến thuê từng lô đất để xây dựng nhà máy, giảm
16

bớt khó khăn cho đơn vị kinh doanh hạ tầng của KCN ở hợp thời kỳ đầu xây
dựng KCN. Đặc trng này cho thấy sự khác biệt giữa mô hình KCN tập trung
có hàng rào ngăn cách với bên ngoài là phải qui hoạch, đầu t hạ tầng đồng bộ
ngay từ đầu sau đó mới xây dựng nhà máy. Còn các khu vực cụm phát triển
tập trung nhiều nhà máy CN nh ở nớc ta trớc đây đều không có quy hoạch
xây dựng hạ tầng thống nhất. Mỗi nhà máy đầu t đến đâu thì xây dựng hạ
tầng riêng biệt đến đó vừa lãng phí diện tích đất vừa tốn kém chi phí đầu t hạ
tầng...
2.3. Các nhân tố tác động tới việc hình thành cơ cấu KCN.
Cơ cấu KCN hợp lý có hiệu quả là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của KCN đó. Đến lợt nó, cơ cấu KCN lại chịu sự tác
động của các nhân tố sau:
Nhu cầu thị trờng về sản phẩm và dịch vụ: Nhu cầu trong nớc và
ngoài nớc có tính dài hạn là tác động trực tiếp thúc đẩy quá trình hình thành
KCN. Khác với một doanh nghiệp, nhu cầu này không mang tính đơn lẻ, mà
là một cơ cấu nhu cầu bao gồm cả nhu cầu mới, bổ xung, thay thế, cải tiến,
độc lập hay dẫn dắt...
Có thể nói, cha nắm bắt đợc thị trờng đầu ra thì cha có cơ hội hình
thành KCN
Nhu cầu đầu t phát triển của các doanh nghiệp: Đây là mặt quan
trọng thứ hai trong cơ hội kinh doanh KCN. Thực tế vận động trong cơ chế
thị trờng, các doanh nghiệp chịu nhiều sức ép về: cạnh tranh, mặt bằng diện

tích, năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, đô thị hoá... nên các doanh
nghiệp luôn giải bài toán đầu t phát triển của mình. KCN là một cơ hội lớn
giúp họ thoả mãn nhu cầu đó. Vấn đề là để nắm bắt đợc nhanh chóng nhu
cầu này nhất thiết phải tiến hành một cuộc điều tra Xã hội học (hoặc một số
cuộc điều tra song trùng)
Điều kiện tự nhiên: Tài nguyên, đất đai, sông ngòi, bến cảng, vị trí
địa lý... có ảnh hởng lớn tới hình thành KCN.
Khả năng sản xuất hiện có: đặc biệt là các KCN có trong vùng; các
doanh nghiệp đã có trong khu dự định thành lập; cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện
có của vùng...
Yêu cầu chính trị-xã hội: Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
phát triển đô thị; phát triển kinh tế "mở"... có tác động mạnh tới hình thành
KCN. ở Hà Nội, quy hoạch phát triển thủ đô năm 2020 đã đợc Thủ tớng phê
duyệt; Chủ trơng của Thành uỷ và UBND Thành phố về phát triển khu-cụm
CNV&N; chủ trơng di chuyển một số doanh nghiệp công nghiệp từ nội thành
ra vùng ngoại thành... thúc đẩy sự hình thành các khu-cụm CNV&N ở Quận,
Huyện của Thủ đô.
3. Đầu t xây dựng, phát triển KCN.
Là quá trình thiết lập tổ chức sản xuất, quản lý hệ thống công nghiệp
theo vùng lãnh thổ để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và kinh tế xã hội
của từng vùng lãnh thổ theo hớng CNH-HĐH, hội nhập và mở cửa.
17

Đầu t vào xây dựng KCN nhằm tạo một không gian lý tởng cho các
nhà đầu t trong việc sản xuất, kinh doanh nhờ tối thiểu hoá chi phí kinh
doanh do có cơ sở HTKT thuận lợi, chi phí nhân công, chi phí vận tải thấp.
Mở rộng liên kết trao đổi nội bộ; giảm thiểu chi phí rủi ro cũng nh đợc u đãi
bởi nhiều cơ chế chính sách quản lý vĩ mô so với đầu t ở các khu vực khác
bên ngoài KCN.
III. Đầu t phát triển các khu-cụm CNV&N.

1. Sự cần thiết phải đầu t phát triển các khu-cụm CNV&N.
Trong quá trình công nghiệp hoá đất nớc, các quốc gia đi sau hiện nay
có thể tiếp thu những bài học ở các nớc đã thực hiện thành công Công cuộc
công nghiệp hoá. Đặc biệt là kinh nghiệm của những nớc phát triển về vấn
đề phát triển công nghiệp và giải quyết những hậu quả của sự phát triển công
nghiệp theo kiểu tự phát, quá tập trung ở các trung tâm đô thị lớn...
Muốn thúc đẩy công nghiệp phát triển nhanh chóng đáp ứng những
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc thì cần phải xác định mô hình
chiến lợc cơ cấu công nghiệp phù hợp. Phát huy tối đa mọi nguồn lực lợi thế
so sánh của đất nớc mở cửa hoà nhập vào thị trờng khu vực và quốc tế.
Đồng thời mỗi quốc gia phải tiến hành giải quyết đồng bộ, hợp lý các vấn đề
về tổ chức sản xuất và quản lý hệ thống công nghiệp phát triển theo ngành và
theo vùng lãnh thổ một cách tối u. Đặc biệt coi trọng việc phát triển kinh tế
theo lãnh thổ ở từng địa phơng và từng vùng của đất nớc để khai thác tối đa
các nguồn nội lực của mỗi địa phơng, vùng.
1.1. Yêu cầu của việc thúc đẩy và gia tăng phát triển công nghiệp để
thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH thủ đô và đất nớc.
CNH-HĐH Thủ đô và đất nớc là một yếu tố khách quan, bởi vì kinh
nghiệm của các nớc có hoàn cảnh giống nh nớc ta đi lên từ một nền kinh tế
nông nghiệp đã chứng minh điều đó. Mặt khác, so với các nớc trong khu vực
và trên thế giới, chúng ta còn tụt hậu quá xa về phát triển kinh tế. Vậy để
giảm bớt sự tụt hậu và tạo ra cơ hội đuổi kịp nền kinh tế khu vực và thế giới
con đờng duy nhất phải lựa chọn là CNH-HĐH đất nớc.
Yêu cầu của việc thúc đẩy và gia tăng phát triển công nghiệp thủ đô
cũng đã đợc xác định trong nội dung quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội đến
năm 2010 và 2020. Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn và xác định mục
tiêu, chúng ta có thể đa ra những phân tích cơ bản sau đây:
Thực tiễn phát triển của Hà Nội cho thấy, từ sau năm 1992 đến nay đã
có bớc phát triển khá và có nhiều khởi sắc, nhịp độ tăng trởng kinh tế luôn ở
mức cao so với cả nớc: 14 %. GDP bình quân đầu ngời từng bớc tăng lên và

đạt trên 6 triệu đồng vào những năm 1995, nếu so với mức trung bình cả nớc
cùng thời gian Hà Nội gấp hơn 2 lần. Xét về cơ cấu kinh tế đã có những sự
thay đổi về chất, tỷ trọng nông nghiệp giảm trong khi đó tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ tăng lên đáng kể. Quá trình đô thị hoá đã bớc đầu tạo ra
những nền tảng cho sự hình thành đô thị mới. Các mặt đời sống xã hội đã có
những sự chuyển biến theo chiều hớng tích cực.
18

Xét về những lợi thế cho phát triển các khu-cụm CNV&N trên địa bàn
Hà Nội cho thấy: Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị của cả nớc, có nhiều
đầu mối giao thông quan trọng thuận tiện cho việc thông thơng không chỉ đối
với thị trờng trong nớc mà còn đối với các thị trờng ngoài nớc, tiềm lực khoa
học kỹ thuật lớn mạnh nhất cả nớc. Nguồn cung cấp điện, cung cấp nớc, đất
cho xây dựng tơng đối thuận lợi. Chất lợng lao động khá nhất trong cả nớc,
có nhiều ngành nghề truyền thống, trình độ sản xuất đạt tới đỉnh cao so với
cả nớc. Hà Nội là một trong 3 cực tăng trởng của tam giác phát triển phía
Bắc. Những lợi thế trên tạo điều kiện cho Hà Nội có khả năng phát triển các
khu-cụm CNV&N. Để hớng tới phát triển Hà Nội thành một thành phố văn
minh và hiện đại, đòi hỏi phải có sự gia tăng phát triển công nghiệp đúng h-
ớng xứng đáng giữ vai trò tiên phong trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Xét những tiêu chí cơ bản Hà Nội cần phải đạt từ nay đến năm 2020 thông
qua các thời kỳ khác nhau đã phần nào chứng minh sự cần thiết phải thúc đẩy
và gia tăng sự phát triển công nghiệp.
* Nhịp độ tăng trởng GDP bình quân qua các thời kỳ:
- Thời kỳ 1996- 2000: 13,3- 15%/ năm.
- Thời kỳ 2001- 2010: 13,6- 13,8%/ năm.
- Thời kỳ 2011- 2020: 12,4- 12,5 năm.
* Cơ cấu của nền kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hớng CNH-
HĐH thủ đô:
Đơn vị tính: (%)

Năm 1995 2000 2010 2020
Tổng GDP 100 100 100 100
CN 24,15 28,0 35,9 42,0
Xây dựng 8,98 10,7 13,0 14,6
Nông nghiệp 5,41 3,25 1,27 0,52
Dịch vụ 61,46 58,05 50,73 42,88
Nguồn: QHTT Kinh tế- Xã hội đến năm 2010- 2020.
Thông qua hệ thống các chỉ tiêu trên cho thấy vai trò của công
nghiệp và dịch vụ đóng góp tỷ trọng cơ bản trong tổng thu nhập quốc
nội của Thành phố, riêng đối với công nghiệp tốc độ tăng trởng qua các
thời kỳ ngày càng nhanh.
1.2. Thúc đẩy phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, từng bớc dịch cơ cấu
kinh tế khu vực ngoại thành.
Cơ cấu kinh tế của các huyện ngoại thành hiện nay vẫn là sản xuất
nông nghiệp, nếu chúng ta có chính sách phát triển hợp lý các khu-cụm
CNV&N sẽ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực này. Những
vớng mắc gặp phải khi tiến hành phát triển các KCN ở đây là: nạn quan liêu
giấy tờ đăng ký kinh doanh. Giá đất thờng cao, một công trình nghiên cứu tr-
ớc đây cho thấy rằng giá trị đất ở trung tâm Hà Nội phải đến 900 đôla Mỹ
một mét vuông và 20 đôla Mỹ một mét vuông ở vùng ngoại ô. Ngoài ra, các
DNV&N có khả năng tiếp cận hạn chế với nguồn vốn, công nghệ, thông tin
19

thị trờng và sự hỗ trợ kỹ thuật. Điều này thậm chí còn tồi tệ hơn đối với các
xí nghiệp nông thôn nằm rải rác và bị cản trở bởi hệ thống giao thông tồi tệ,
chính vì vậy sẽ gặp nhiều bất lợi hơn trong việc có đợc bất kỳ sự hỗ trợ nào
của Chính phủ giành cho họ và trong việc thu nhập và chia sẻ thông tin với
các công ty khác có hoạt động kinh doanh tơng tự.
Những khó khăn thờng gặp phải trên đòi hỏi phải có những biện pháp
khắc phục thích hợp nhằm tạo cơ chế thuận lợi để các xí nghiệp có thể quy tụ

chúng về một vị trí địa lý, nh vậy cho phép chúng ta chia sẻ thông tin lẫn
nhau trong các lĩnh vực nh phát triển và cải tiến sản phẩm, sử dụng công
nghệ, xây dựng các thoả thuận hợp tác trong việc mua nguyên liệu, tiếp thị và
quảng cáo. Bằng cách tập trung các xí nghiệp có quy mô nhỏ mà thông thờng
là tản mạn về địa lý vào một vùng sẽ cho phép các cơ quan khác nhau cung
cấp dịch vụ hữu hiệu hơn.
Khi đã hình thành các khu-cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở vùng ngoại
thành, tất yếu sẽ thu hút một lực lợng lao động nông thôn khá lớn vào đó lao
động, góp phần đáng kể vào thay đổi thu nhập của ngời dân địa phơng.
1.3. Cải tạo, giải quyết ô nhiễm môi trờng khu vực nội thành cũ.
Xác lập về ranh giới nội thành, Hà Nội hiện nay có 5 quận nội thành,
bao gồm Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trng, Đống Đa và Tây Hồ (mới đợc
thành lập).
Công nghiệp Hà Nội trên lãnh thổ Hà Nội trong thời kỳ 1991-1995 có
sự phát triển vợt mức tăng trởng bình quân hàng năm 14,4 % so với 2,45 %
của thời kỳ 1986-1990, đồng thời cũng trong thời kỳ 1991-1995, đã có sự
chuyển đổi cơ cấu một cách cơ bản, công nghiệp nhẹ có tốc độ tăng trởng
bình quân hàng năm cao hơn nhiều (17,05%) so với công nghiệp nặng (chỉ
9,7%). So với cả nớc, tốc độ tăng trởng công nghiệp trên lãnh thổ Hà Nội có
mức cao hơn (18,62%), bình quân cả nớc (13.3%), tuy nhiên tốc độ tăng tr-
ởng của Hà Nội không ổn định, công nghiệp quốc doanh trung ơng vẫn
chiếm vị trí gần nh tuyệt đối chủ đạo; sau đó mới đến công nghiệp quốc
doanh địa phơng, công nghiệp ngoài quốc doanh chỉ thấp hơn chút ít hơn so
với công nghiệp địa phơng.
Phân tích số liệu thống kê năm 1995 và 1996 của cục Thống kê Hà
Nội cho thấy công nghiệp nặng, sản xuất thiết bị máy móc, kỹ thuật điện-
điện tử. Sản xuất hoá chất- phân bón, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp
dệt là 6 ngành giữ vị trí then chốt của Hà Nội. Theo những số liệu khảo sát
thì các ngành công nghiệp điện nặng, sản xuất thiết bị máy móc, sản xuất hoá
chất phân bón, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dệt thuộc những ngành

gây ô nhiễm lớn cho môi trờng. Những ngành công nghiệp có tốc độ tăng tr-
ởng bình quân hàng năm cao trong thời kỳ 1991-1995 là công nghiệp thuộc
20

da và sản xuất sản phẩm từ da (28,2%), công nghiệp thực phẩm (25,3%),
công nghiệp lơng thực (23,5%), công nghiệp luyện kim đen (22,7%), công
nghiệp in (21,5%), công nghiệp sành sứ thủy tinh (20,9%), công nghiệp hoá
chất phân bón (17,3%), công nghiệp kỹ thuật- điện tử (16,4%). Sản xuất công
nghiệp của Hà Nội đợc thực hiện bởi một số lợng không lớn các doanh
nghiệp quốc doanh nhng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ sản xuất công
nghiêp và trên 10 ngàn cơ sở sản xuất công nghiệp quốc doanh nhng tập
trung chủ yếu ở nội thành Hà Nội với diện tích chật hẹp (xem so sánh bảng
1)
Bảng 1: Số lợng các cơ sở sản xuất công nghiệp và lao động công
nghiệp ở Hà Nội
Đơn vị tính: (cái, ngời)
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tổng số cơ
sở SXCN
11.073 12.468 14.788 15.847 15993 17.061
1. Quốc
doanh
243 245 318 309 305 286
2. Ngoài
quốc doanh
10.830 12.223 14.470 15.538 15.688 16.775
Tổng số
LĐCN
146.039 144.181 147.976 156.314 157.338 165.947
1. Quốc

doanh
101.094 98.809 91.967 94.385 94.722 101.795
2. Ngoài
quốc doanh
44.945 45.372 56.009 61.928 62.616 64.152
Nguồn: Cục thống kê Hà Nội 1995,1996
Thông qua số liệu bảng 1 cho thấy, từ 10.830 cơ sở SXCN (năm 1991)
tăng lên 16.775 cơ sở SXCN (năm 1995), bằng 54,89%. Và khu vực công
nghiệp ngoài quốc doanh thu hút ngày càng mạnh lực lợng lao động hơn là
khu vực công nghiệp quốc doanh, từ 44.945 ngời lên đến 64.152 ngời vào
(năm 1995), tăng gần gấp đôi (42.7%). Phần lớn các cơ sở sản xuất ngoài
quốc 0doanh có quy mô vừa và nhỏ, đó là cha tính tới những hoạt động sản
xuất phi c0hính quy nằm rải rác giữa các khu dân c. Những cơ sở này hầu nh
không hề quan tâm và không có biện pháp xử lý chất thải, do đó đã gây ô
nhiễm đáng kể tới môi trờng. Cho tới nay vẫn cha có biện pháp hữu hiệu đợc
thực hiện để xử lý tình trạng này, các cơ quan chức trách của thành phố vẫn
cha kiểm soát đợc hết các hoạt động gây ô nhiễm môi trờng do hoạt động
công nghiệp gây ra.
Để giải quyết vấn đề ô nhiễm đang diễn ra trong nội thành và tạo ra
điều kiện thuận lợi kiểm soát có tính lâu dài đối với hoạt động SXCN của
thành phố, biện pháp có tính tối u là hình thành các khu-cụm CNV&N ở khu
21

vực ngoại thành, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất di
chuyển ra các khu này tiếp tục hoạt động và mở rộng quy mô sản xuất
Thành phố sẽ có những điều kiện thuận lợi tập trung giải quyết và xử lý chất
thải. Theo một tài liệu nghiên cứu của Sở khoa học- Công nghệ và Môi trờng
Hà Nội đã khuyến nghị đến cuối năm 1997, Hà Nội có 11 doanh nghiệp gây
ô nhiễm cần phải chuyển ra khỏi nội thành trớc năm 2000 và trong giai đoạn
tiếp theo đến năm 2010, sẽ có thêm 20 doanh nghiệp khác phải chuyển đi.

Tuy nhiên cho tới nay, hầu hết các xí nghiệp trên vẫn cha có khởi động gì.
Thực tế này càng đòi hỏi bức bách sự cần thiết phải ra đời sớm các khu-cụm
CNV&N ở vùng ngoại thành.
1.4. Hình thành khu đô thị mới, từng bớc thực hiện quy hoạch phát triển
thủ đô đến năm 2020.
Quy hoạch phát triển thủ đô phải dựa trên phơng hớng, mục tiêu phát
triển kinh tế và công nghiệp hoá thành phố Hà Nội đến năm 2020; phải vừa
cải tạo, vừa xây dựng mới; chú trọng giữ gìn, tôn tạo các công trình kiến trúc
có giá trị của thành phố Hà Nội nh hiện nay, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện
điều kiện nhà ở, làm việc tạo thêm các khu vui chơi giải trí cho nhân dân, trẻ
em; bảo tồn khu phố cổ, đồng thời nâng cấp các công trình sinh hoạt; hạn chế
chiều cao của các nhà xây dựng mới trong khu vực thành phố nh hiện nay.
Các khu vực mới của thành phố sẽ đợc xây dựng hiện đại, có bản sắc
dân tộc, có hệ thống vờn hoa, công viên, cây xanh xen kẽ với các khu vực
nhà ở; nhà làm việc và cơ sở sản xuất, kinh doanh tạo ra môi trờng sinh thái,
thủ đô thật tốt, xanh, sạch, đẹp, xây dựng nhiều nhà cao tầng để tiết kiệm đất
ở các khu đô thị mới, tận dụng không gian chiều cao tối đa.
1.5. Giải quyết nhu cầu bức xúc về mặt bằng sản xuất của các DNV&N.
Doanh nghiệp đầu t hoạt động trong KCN thuộc mọi thành phần kinh
tế và nhiều loại hình quy mô khác nhau. Có doanh nghiệp chuyên sản xuất,
chế biến, có doanh nghiệp hoạt động dịch vụ và các lĩnh vực kinh doanh
khác. Doanh nghiệp hoạt động trong KCN vừa có tính tự chủ kinh doanh cao,
đồng thời có mối quan hệ mật thiết với kinh tế vùng lãnh thổ ngoài KCN. Sản
phẩm của các doanh nghiệp KCN có thể phục vụ cho thị trờng trong nớc hoặc
phục vụ cho xuất khẩu.
Hiện nay ở nớc ta theo văn bản số 618/CT- KTN của Chính phủ ngày
20/6/1998 đã quy định tạm thời qui mô DNV&N là: Số lao động dới 200 ng-
ời, số vốn dới 5 tỷVNĐ (tơng đơng 370.000USD). Với quy định này, số
DNV&N ở nớc ta hiện nay chiếm khoảng 86,8% số doanh nghiệp trong cả n-
ớc.

Về loại hình tổ chức, ở nớc ta DNV&N bao gồm: phần lớn doanh
nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã cổ phần; một số
doanh nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần và xí nghiệp liên doanh...
Đặc điểm chủ yếu của DNV&N là tính đa dạng, năng động, linh họat,
thành lập nhanh, tổ chức quản lý điều hành đơn giản...Đó cũng chính là
những u điểm của loại quy mô này và cũng lý giải vì sao trong nền kinh tế thị
22

trờng loại doanh nghiệp này phát triển mạnh. Tuy vậy, ở nớc ta hiện nay,
DNV&N cũng gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là:
. Cơ sở vật chất và trình độ yếu kém lạc hậu.
. Nhu cầu đầu t lớn, nhng nguồn tài chính hạn hẹp.
. Phân bố sản xuất phân tán, khả năng liên kết kém.
. Mặt hàng sản xuất bó hẹp.
. Khả năng tạo ra ô nhiễm môi trờng lớn.
Bởi vậy, khu-cụm CNV&N ra đời sẽ là vận hội mới cho sự phát triển
các loại doanh nghiệp này.
* Quan hệ giữa DNV&N với khu-cụm CNV&N.
Sẽ là không đúng, nếu quan niệm rằng cơ cấu doanh nghiệp trong khu-
cụm CNV&N chỉ bố trí các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ. Mà trong cơ
cấu doanh nghiệp khu-cụm CNV&N, các doanh nghiệp công nghiệp qui mô
vừa và nhỏ là chủ yếu. Điều đó lại càng phù hợp với Thủ đô Hà Nội, bởi lẽ:
. Đây là cơ hội thực hiện chính sách khuyến khích phát triển loại hình
doanh nghiệp này, phát triển kinh tế ngoài quốc doanh.
. Phần lớn DNV&N đang thiếu mặt bằng sản xuất, nhiều doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc hợp thức quyền sử dụng đất.
. Mặt bằng khu-cụm CNV&N Hà Nội không lớn (trên dới 20 ha),
trong khi nó đợc đặt gần với các KCN khác với diện tích từ 100-400 ha thì
khó thu hút đợc các doanh nghiệp lớn.Trên địa bàn thành phố có hơn 2200
doanh nghiệp, với tổng số vốn pháp định 1270 tỷ đồng Việt Nam, trong đó

nội thành chiếm 95% số doanh nghiệp. Với số lợng nh vậy nhng hầu hết các
doanh nghiệp này đều sử dụng nhà ở để làm trụ sở giao dịch, đất của các
HTX, Tổ sản xuất trớc đây hoặc các tổ chức cá nhân. Nhu cầu về nhà xởng
cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này là rất bức xúc.
* Tổng hợp báo cáo về nhu cầu diện tích đất để đầu t của doanh nghiệp
trên địa bàn các quận huyện.
Tổng điều tra 187 doanh nghiệp thuộc 4 huyện ngoại thành: Gia Lâm,
Đông Anh, Từ Liêm, Thanh Trì và các quận nội thành: Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trng, Đống Đa, Ba Đình.
Huyện Đông Anh: 41 DN.
Huyện Gia Lâm: 50 DN.
Huyện Từ Liêm: 21 DN.
Huyện Thanh Trì: 11 DN.
Quận Hai Bà Trng: 13 DN.
23

Quận Hoàn Kiếm: 15 DN.
Quận Đống Đa: 32 DN.
Quận Ba Đình: 4 DN.
Đối tợng điều tra chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
các quy mô nhỏ thuộc các ngành nghề sau đây:
- Sửa chữa ô tô dịch vụ vận tải.
- Xay nghiền khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất cơ khí tiêu dùng, cơ khí xây dựng.
- In văn hoá phẩm.
- Sản xuất các mặt hàng đồ nhựa, xốp nhựa.
- Sản xuất đồ mộc, xuất khẩu gia đình.
- May mặc trong nớc và xuất khẩu thêu ren.
- Sản xuất thiết bị điện, điện tử, sản xuất dây điện.
- Buôn bán ký gửi hàng hoá t liệu, hoá chất.

- Sản xuất gốm sứ.
- Kinh doanh t vấn thiết kế xây dựng.
- Sản xuất phân bón NPK.
- Sản xuất bao bì giấy colton.
- Chế biến thực phẩm, sản xuất bia, nớc giải khát.
- Sản xuất thuốc y học dân tộc.
- Dệt vải, chế biến đồ da.
- Kinh doanh buôn bán thiết bị điện, điện tử, máy tính.
- Sản xuất mộc, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
Tổng số nhu cầu về đất xây dựng cho phát triển các ngành nghề xây
dựng cho phát triển các ngành nghề công nghiệp, chế biến, dịch vụ gần
351.850 m
2
. Trong đó diện tích đất của những cơ sở sản xuất kinh doanh
trong các quận nội thành là 193.380 m
2
, những cơ sở thuộc 4 huyện là
156.470 m
2
. Một nhu cầu cao cần phải đợc đáp ứng, tránh lãng phí nguồn
vốn, ổn định tâm lý cho các chủ doanh nghiệp. Với số vốn đầu t sản xuất
kinh doanh là 559.970,6 tỷ đồng. Có thể nói, vốn của các doanh nghiệp có
nhu cầu về đất kinh doanh rất lớn, giải quyết đợc nhu cầu đất này Thành phố
sẽ phát huy đợc nguồn vốn, mở rộng sản xuất, kinh doanh, đầu t nâng cao
chất lợng cơ sở hạ tầng, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, , tăng trởng GDP,
dẫn tới phát triển kinh tế xã hội.
24

Số lao động hiện có là 7.392, khi đợc thuê đất sản xuất kinh doanh ở
trong các khu-cụm CNV&N, chắc chắn số lao động này sẽ tăng lên tới

10.000 ngời, huy động đợc một lực lợng lớn lao động nông thôn cha có việc
làm ở các quận huyện ngoại thành.
Nhận xét tổng quát về nhu cầu diện tích đất đầu t phát triển công
nghiệp và dịch vụ của các DNV&N:Trong số 187 cơ sở thì 155 cơ sở có nhu
cầu đất ổn định để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh (tỷ lệ có nhu cầu
chiếm 82%). Đây là một tỷ lệ rất cao, cho thấy nhu cầu bức xúc về đất sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các cơ sở đang có địa điểm tại nội thành có nguyện vọng đất ổn định
để phát triển lâu dài phù hợp với yêu cầu phải di dời khỏi nội thành rất cấp
bách để giải quyết vấn đề chống ô nhiễm môi trờng nội thành.
Các cơ sở có nhu cầu sử dụng đất ổn định chủ yếu quy mô nhỏ bé, vốn
ít, thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Nhu cầu diện tích thuê cho mỗi
cơ sở kinh doanh không lớn, ít cơ sở có nguyện vọng và khả năng thuê đợc
những diện tích đất đầu t trong các KCN có kết cấu HTKT đợc đầu t hiện đại
(nh 5 KCN tập trung đã đợc nghiên cứu ở phần trên).
Các cơ sở này có ngành nghề kinh doanh rất phong phú đa dạng, 187
cơ sở thuộc 18 nhóm ngành nghề kinh doanh khác nhau nh sản xuất, chế
biến sản phẩm công nghiêp, cơ khí tiêu dùng, vật liệu xây dựng, dịch vụ, th-
ơng mại, chế biến thực phẩm...Những cơ sở thuộc các ngành dệt, nhựa, hoá
chất, vật liệu xây dựng có khả năng gây ô nhiễm cao cần đợc u tiên qui hoạch
phát triển cho thuê đất ở các khu-cụm CNV&N. ở 4 quận nội thành và các
huyện ngoại thành, chủ yếu các cơ sở kinh doanh mới đề xuất nguyện vọng
thuê đất theo dự kiến khu-cụm CNV&N ở 4 huyện ngoại thành mà cha đợc
sắp xếp theo ngành nghề lĩnh vực kinh doanh đợc qui hoạch phát triển ở từng
khu-cụm CNV&N.
Các cơ sở kinh doanh ở quận Hoàn Kiếm , Ba Đình đăng ký thuê đất
tại KCN Phú Thị-Gia Lâm.
Các cơ sở kinh doanh quận Đống Đa dăng ký đất tại cụm công nghiệp
tập trung vừa và nhỏ Từ Liêm.
Các cơ sở kinh doanh ở quận Hai Bà Trng thuê ở KCN Vĩnh Tuy

-Thanh Trì.
Đợc thể hiện ở bảng dới đây:
25

×