Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tìm hiểu nguồn gốc của thuật ngữ tín dụng và các loại hình tín dụng trên thế giới cũng như ứng dụng tại các Ngân hàng việt nam - 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.89 KB, 40 trang )

Tín dụng trung và dài hạn chiếm đa phần và cũng liên tục tăng qua các năm từ năm
2000 chỉ là 4.945 tỷ đồng, đến năm 2001 tăng lên là 5.861 tỷ đồng bằng 118,5% so với
năm 2000, năm 2002 tăng lên là 7.791 tỷ đồng .
Nếu xét về cơ cấu tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng trung và dài
hạn và ngắn hạn ta cũng thấy tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn cũng chiếm phần lớn và
hàng năm đều tăng cụ thể: năm 2000 chiếm 60,26% còn lại 39,74% là tín dụng ngắn
hạn, năm 2001 tỷ lệ này lần lượt là 59,20% và 40,8%, đến năm 2002 là 60,61% và
39,39%. Điều đó chứng tỏ sở I NHĐT&PTVN có truyền thống trong cho vay trung và
dài hạn, mức độ phát triển nghiệp vụ ngày càng được nâng cao, mối quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng là tốt, uy tín ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Bảng số liệu trên cho ta thấy dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế là khác nhau,
dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế quốc doanh luôn cao
và thường xuyên tăng trong giai đoạn này trong cả tín dụng ngắn hạn lẫn tín dụng trung
và dài hạn. Sau đây chúng ta phân tích cụ thể dựa trên số liệu thực tế:
Trong bảng ta nhận thấy rằng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn dành cho các doanh nghiệp
thụôc thành phần kinh tế quốc doanh qua ba năm bị giảm sút chút ít từ 27,4% năm 2000
xuống 25,69 trong năm 2001 và còn 24,81 trong năm 2002. Còn tỷ trọng tín dụng ngắn
hạn dành cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh lại tăng dần
qua các năm từ 12,3% năm 2000 đã lên khoảng hơn 14% trong năm 2001, 2002. Điều
đó chứng tỏ các ngành kinh tế ngoài quốc doanh đang phát triển khá mạnh mẽ, cần
nhiều vốn.
Đối với tín dụng trung và dài hạn thì tình hình ngược lại, các số liệu thực tế cho
thấy khu vực kinh tế quốc doanh lại chiếm một tỷ trọng lớn tổng dư nợ tín dụng, cụ thể
là dư nợ tín dụng trung và dài hạn của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế quốc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh ngày càng tăng trong cả ba năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, năm 2000 dư
nợ là 3.659 tỷ đồng chiếm 44,58% tổng dư nợ tín dụng, năm 2001 tăng lên là 4.513 tỷ
đồng chiếm 45,59% bằng 123,23% so với năm 2000, năm 2002 là 6.155 tỷ đồng, chiếm
47,88%, bằng 136,38% so với năm 2001.
Theo các phân tích nói trên thì vốn cho vay chủ yếu tập trung vào thành phần kinh tế
quốc doanh là chủ yếu, trong cả tín dụng ngắn hạn lẫn tín dụng trung và dài hạn. Đặc


biệt trong tín dụng trung và dài hạn thì xu hướng này càng trở nên ro nét hơn, vốn cho
vay trung và dài hạn thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ tín dụng nó thường xuyên
đạt khoảng 46% trong ba năm từ 2000 đến 2002. Những số liệu trên chứng tỏ vai trò và
ưu thế của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam trong việc cung ứng vốn tín
dụng trung và dài hạn phục vụ phát triển kinh tế của đất nước. Ngoài ra qua phân tích
trên ta còn thấy rằng ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, chính sách tín
dụng, ngân hàng đã chủ động tìm kiếm nhu cầu khách hàng, tìm kiếm các dự án và thậm
định cho vay, tạo ra quan hệ thân thiết, tạo uy tín với khách hàng, và đã được sự tín
nhiệm cao của khách hàng đánh dấu bước đầu thanh công trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng, đây là một trong số
những chỉ tiêu quan trọng làm căn cứ để xem xét chất lượng tín dụng của một ngân
hàng.
Sau đây chúng ta phân tích tình hình về nợ quá hạn của sở I NHĐT&PTVN trong giai
đoạn 2000-2002:
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ và nợ quá hạn
trong tín dụng ngắn hạn lẫn tín dụng trung và dài hạn đều có xu hướng giảm theo thời
gian, với tổng dư nợ ta thấy từ 2,55% năm 2000, giảm xuống còn 2,53% và 2,51%
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trong năm 2001 và 2002. Với tín dụng ngắn hạn và trung hạn cũng có xu hướng tương
tự, đặc biệt là nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong tín dụng trung và dài hạn cụ thể: Với
tín dụng trung và dài hạn thì năm 2000 tỷ lệ nợ quá hạn của sở là 2,32%, sau đó năm
2001 thì chỉ còn 2,29% sang năm 2002 thì tỷ lệ này chỉ còn 2,27%. Tuy nhiên chúng ta
cũng dễ dàng nhận thấy là trong ba năm mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn xét trên các khía cạnh
đều giảm song số tuyệt đối thì vẫn tăng điều này cũng không khó giải thích vì rằng
trong giai đoạn này dư nợ tín dụng thường xuyên tăng với tốc độ cao. Ta thấy rằng tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng thương xuyên giảm qua các năm cho thấy
rằng rủi ro của ngân hàng có xu hướng giảm rõ rệt, đây là một biểu hiện tốt thể hiện
chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng đang được nâng lên đáng kể, công tác thẩm định
dự án đã có nhiều tiến bộ.

Để chất lượng tín dụng nói trung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng
thực sự ngày càng được nâng cao hơn nữa, thì ngân hàng cần phỉ tiếp tục giảm tỷ lệ nợ
quá hạn xuống mức thấp hơn nữa, nhất là tỷ lệ nợ quá hạn đối với tín dụng trung và dài
hạn.
Điều đó cũng có nghĩa là trong công tác cho vay trung và dài hạn ngân hàng còn có
những tồn tại chưa tốt cần phải được khắc phục trong thời gian tới để chất lượng tín
dụng trung và dài ngày một nâng cao hơn nữa.
Ngoài ra khi xem xét chất lượng tín dụng trung và dài hạn chúng ta còn phân tich
đến nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi so với tổng dư nợ của ngân hàng.
Nợ khó đòi của sở I trong những năm vừa qua là khá thấp, cụ thể là tỷ lệ nợ khó đòi
trên tổng dư nợ thường thấp năm 2000 là 0,085%, số tuyệt đối khoảng 6.975 triệu đồng,
sau đó năm 2001 tăng lên là 0,086%, năm 2002 lại giảm xuống chỉ còn 0,084%. Qua đó
ta thấy rằng tỷ lệ nợ khó đòi của sở I khá thấp, tuy nhiên chưa ổn định đòi hỏi phải có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
những giải pháp để giảm hơn nữa tỷ lệ nợ khó đòi trong thời gian tới. Đối với tín dụng
ngắn hạn thì tỷ lệ này cũng chưa ổn định , tuy nhiên vào năm 2002 thì nó có xu hướng
giảm mạnh chỉ còn 0,085% so với tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn.
Điều chúng ta quan tâm nhất là tỷ lệ nợ khó đòi trong tín dụng trung và dài hạn so với
tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn và xu hướng biến động của nó trong thời gian qua.
Nhìn trên bảng ta thấy rằng tỷ lệ nợ khó đòi của tín dụng trung và dài hạn năm 2000 là
0,0837% ứng với số tuyệt đối là 4.138 Triệu đồng, sang năm 2001 là 0,0846% ứng với
4.960 triệu đồng và đến năm 2002 nó giảm xuống còn 0,0834% với con số tuyệt đối là
6.494 triệu đồng. Phân tích trên cho thấy tỷ lệ nợ khó đòi trong tín dụng trung và dài
hạn trên tổng dư nợ trung và dài hạn là khá thấp, tuy nhiên vẫn chưa ổn định và về mặt
giảm rủi ro thì càng giảm tỷ lệ này càng tốt. Ngân hàng phải có biện pháp để giảm bớt
nợ khó đòi trong thời gian tới.
Tóm lại: Trong thời gian vừa qua hoạt động của sở I NHĐT&PTVN đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, tổng tài sản thường xuyên tăng trưởng qua các năm, hoạt động tín
dụng an toàn, chất lượng và hiệu quả, trong đó tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn luôn
chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, chất lượng tín dụng đã từng bước được nâng cao và

dần khẳng định vị thế của sở trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên bên cạnh nhữnh kết
quả đã đạt được ngân hàng cần cố gắng hơn nữa, tìm ra các biện pháp hữu hiệu để giải
quyết các mặt còn hạn chế nhằm làm cho họat động nói chung của ngân hàng ngày một
tốt lên, và đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong thời gian tới.
2.3.2. Những kết quả đạt được
Thực hiện chủ chương lớn của chính phủ là mọi dự án, mọi công trình đầu tư cho sản
xuất kinh doanh đều thực hiện theo cơ chế "vay trả", xóa hình thức đầu tư bao cấp dưới
dạng cấp phát cho các công trình sản xuất kinh doanh trước đây. Ngân hàng đầu tư và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phát triển Việt Nam đã phát huy nỗ lực chủ quan, vượt qua những khó khăn thử thách
của giai đoạn chuyển đổi cơ chế, nhanh chóng hoà nhập vào thị trường để tồn tại, đứng
vững và ngày càng tăng trưởng, phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển, tăng trưởng
kinh tế của đất nước. Đặc biệt từ năm 2000, sở I thực hiện kinh doanh thương mại, sau
mấy năm hoạt động đổi mới ngân hàng đã đạt được kết quả nổi bật trong hoạt động kinh
doanh nói chung và trong hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng.
Trước tình hình kinh tế -xã hội của đất nước tăng trưởng và phát triển qua các năm,
những đổi mới trong cơ chế quản lý, điều hành của đất nước. Sở I NHĐT&PTVN đã có
định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với chính sách tiền tệ cuả Đảng và
nhà nước, về mọi mặt kinh doanh ngân hàng nói chung, công tác tín dụng trung dài hạn
nói riêng đáp ứng yêu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân Ngân hàng.
Từ những định hướng đó, Ngân hàng không ngừng đổi mới mô hình tổ chức pháp lý,
quy chế nghiệp vụ tương đối kịp thời và đầy đủ, tạo lập được hành lang pháp lý để điều
hành chỉ đạo thực hiện công tác tín dụng có chất lượng hiệu quả.
Trong những năm qua tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi mới cơ chế,
lĩnh vực đầu tư kinh tế theo chiều sâu. Tín dụng trung dài hạn nhằm cung ứng vốn cho
các doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng phát triển sản xuất mà thiếu vốn cần vay vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất trong thời gian ngắn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là trong
giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp đang cần đổi mới thiết bị công nghệ, thì hình thức
tín dụng trung dài hạn là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của các đơn vị
kinh tế quốc doanh từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh, góp

phần tháo gỡ khó khăn, thực sự trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các
đơn vị kinh tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sở I đã thực sự trở thành bạn hàng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
với chính sách khách hàng: ngân hàng xác định mọi hoạt động của ngân hàng khởi đầu
từ khách hàng, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hoạt động của mình.
Ngân hàng thực hiện tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tín dụng
theo đúng quy định, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục
xin vay được nhanh chóng, thuận lợi. Thực hiện phương thức giao dịch một cửa, tránh
gây phiền hà cho doanh nghiệp trong liên hệ vay vốn, xây dựng uy tín ngân hàng, tiếp
tục phát huy vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Ngân hàng đã nỗ lực
vượt bậc phục vụ đầu tư phát triển, thực hiện CNH, HĐH, hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch tín dụng đầu tư phát triển do nhà nước giao, tập trung vốn cho các công trình, dự
án trọng điểm của nhà nước. Đồng thời nâng cao vai trò chủ quản của ngân hàng đối với
những khoản vay nằm trong kế hoạch Nhà nước.
Đối với mọi dự án đầu tư, ngân hàng đều thực hiện nghiêm túc việc lập hồ sơ xét duyệt
cho vay theo quy định được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Nâng cao hiệu quả
công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng, để tìm ra những rủi ro tiềm ẩn, loại trừ
những dự án kém hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho
ngân hàng. Bên cạnh đó trong quá trình cho vay, ngân hàng tiến hành thực hiện kiểm
tra, gồm cả kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, mỗi khoản vay đều có người chịu
trách nhiệm từ cơ sở đến TW tuỳ từng mức độ khác nhau.
Ngân hàng đã lựa chọn được những cán bộ đủ đức, đủ tài, nhiệt tình công tác vào những
công trình trọng điểm, những khó khăn, tạo điều kiện giúp khách hàng, tư vấn cho
doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất để đưa các công trình vào sản xuất kinh doanh
có hiệu quả mang lại lợi ích cho cả hai bên, ngân hàng và khách hàng. Để tạo nguồn vốn
cho tín dụng trung dài hạn ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động. Ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng coi chính sách nguồn vốn là một trong các chính sách quan trọng quyết định sự
thành công của ngân hàng, tạo vốn là khâu mở đường cho mọi hoạt động kinh doanh

nên đã nỗ lực tạo một mặt bằng vốn vững chắc, ngày càng tăng trưởng kể cả VNĐ và
ngoại tệ. Ngân hàng thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình
thức, biện pháp và các kênh huy động vốn trong và ngoài nước, chú trọng tăng tỷ trọng
vốn trung dài hạn thông qua việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu, tăng tiền gửi và tiền
tiết kiệm dài hạn trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ trung dài hạn của các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế phục vụ cho đầu tư phát triển.
Ngân hàng tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn các ngành kinh tế, chủ yếu
hướng vào các ngành công nghệ cao, các ngành mũi nhọn, các ngành chế biến nông sản
làm hàng xuất khẩu, phục vụ phát triển kinh tế.
Trong năm 2002 vừa qua, Ngân hàng giữ vững và phát huy tốt vai trò chủ đạo trong đầu
tư phát triển, chủ động khai thác vốn, tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm của
nhà nước, lựa chọn các dự án khả thi hiệu quả để đầu tư, đối với những dự án đầu tư mà
đang gặp khó khăn, Ngân hàng đã có những biện pháp tháo gỡ xử lý cụ thể, đồng thời
có đề xuất với chủ dự án, cơ quan chủ quản các cấp để giải quyết.
Hoạt động kinh doanh tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng, thực hiện chính sách huy
động vốn tích cực, tăng đáng kể tỷ trọng huy động tiền gửi trong tổng tài sản nợ, hoạt
động tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn được củng cố chấn chỉnh, đảm bảo an
toàn hơn, giảm đi phần nào tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi. Các hoạt động kinh doanh khác
tiếp tục được củng cố mở rộng và mức sinh lời từ các hoạt động này được tăng lên.
Từng bước tạo lập nền tảng trên tất cả các lĩnh vực (nguồn vốn tín dụng, dịch vụ và
công nghệ, quản trị điều hành) tạo thế và lực mới để sở tiến tới hội nhập quốc tế, theo
yêu cầu và tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong hoạt động của ngân hàng vẫn còn
nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục trong đó hoạt động tín dụng trung
dài hạn còn tồn tại những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng cần phải giải quyết.
2.3.3. Những vấn đề còn tồn tại
Trong thời gian vừa qua, các hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài
hạn nói riêng đã được sở I hết sức qua tâm và thường xuyên đưa ra các giải pháp để xử
lý song trong quá trình hoạt động vẫn có những khó khăn tồn tại cần phải được giải

quyết trong thời gian tới, những khó khăn này có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ
quan hoặc nguyên nhân khách quan nhưng dù từ nguyên nhân nào thì chúng đều gây
khó khăn trở ngại cho ngân hàng.
a. Khó khăn trong huy động vốn:
Hiện nay, tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn huy động từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế được ngân hàng coi là nhiệm vụ hàng đầu, là vấn đề cấp bách
trước mắt và là chiến lược lâu dài cần phải được giải quyết. Công tác đó có ý nghĩa vô
cùng quan trọng và được ngân hàng coi là khâu mở đầu cho hoạt động kinh doanh của
mình. Để huy động được vốn thì phải đảm bảo lợi ích của người gửi tiền, lãi suất huy
động cao nhưng cho vay đầu tư cuùng với lãi suất cao thì các doanh nghiệp không chấp
nhận được. Đây là vấn đề khó khăn , tạo ra sức ép lớn đối với sở I NHĐT&PTVN trong
khi phải giữ vững và phát huy vai trò của một ngân hàng chủ đạo trong phục vụ đầu tư,
phát triển.
Tuy nhiên về thu hút vốn đó còn một số khó khăn cần khắc phục:
+ Cơ cấu vốn theo thời gian chưa hợp lý: Hiện nay nguồn vốn để sở I huy động đẻ cho
vay chủ yếu là vốn thu hút từ dân cư, các tổ chức kinh tế và các nguồn tài trợ uỷ thác
của nước ngoài, nhưng tỷ trọng vốn trung và dài hạn huy động được so với tổng nguồn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vốn huy động còn thấp, do vậy chưa đáp ứng được kế hoạch vốn cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng, khiến ngân hàng thường xuyên phải sử dụng các khoản vốn ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn, tình hình này ít nhiều đã gây ra những khó khăn trở
ngại cho hoạt động của ngân hàng trong qúa trình thực hiện các kế hoạch về tín dụng,
đồng thời cũng gây khó khăn cho khả năng thanh toán của ngân hàng.
+ Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung và dài hạn còn chưa cao điều này gây ra tình
trạng mất cân đối trong nguồn vốn trung và dài hạn so với tổng nguồn vốn huy động
vẫn còn kéo dài trong thời gia tới, vì vậy các khó khăn về vốn truung và dài hạn có thể
sẽ là vấn đề trong nhiều năm sau của ngân hàng.
+ Trong vốn huy động bằng ngoại tệ lại chủ yếu là USD, do vậy khi ngân hàng cho vay
vốn bằng ngoại tệ để thực hiện kế hoạch đầu tư trong nước nhằm tạo ra các sản phẩm
thay thế hàng nhập khẩu, trong khi tỷ giá thường xuyên thay đổi lớn (tỷ giá hiện nay có

xu hướng tăng lên) làm cho các rủi ro về tỷ giá tăng lên đối với ngân hàng và khách
hàng. Khi đó khách sẽ khó khăn để trả vốn bằng USD cho ngân hàng. Tình trạng này
xuất phát từ yếu tố sùng đôla của người dân Việt nam, và tâm lý sợ đồng việt nam sẽ
mất giá trong thời gian tới nên nhiều người đã tăng cường mua đôla để tích trữ dẫn đến
giá đôla tăng lên gây bất lợi cho ngân hàng trong thực hiện các khoản tín dụng.
b. Về công tác tín dụng của ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn trong thời gian qua đã có
những thành công bước đầu song vẫn gặp phải một số trở ngại sau đây.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có xu thế tập trung các khoản tín dụng trung
và dài hạn vào các tổng công ty lớn do vậy xẩy ra tình trạng cạnh tranh nhau rất khốc
liệt về lãi suất, khả năng thông thoáng về mặt giấy tờ thủ tục trong hoạt động xét duyệt
cho vay, đơn giản hoá việc thẩm định tình hình các doanh nghiệp và các dự án xin vay
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vốn nhằm dành dật khách hàng về mình, tình trạng này diễn ra đặc biệt nhiều trong
khi xây dựng các dự án lớn, các dự án mới, dẫn đến tình trạng rủi ro của các khoản tín
dụng tăng lên đây là khó khăn thử thách cho ngân hàng.
Kết quả thực thi chính sách tín dụng, chính sách khách hàng mới chỉ là bước đầu.
Công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng tốt, tìm kiếm dự án hiệu quả, khai thác thị trường
ở trong nước còn nhiều khó khăn, nhất là đòi hỏi của hoạt động ngân hàng trong cơ chế
thị trường. Những định hướng chính sách đề ra chưa triển khai được còn nhiều bất cập,
các hình thức tín dụng còn nghèo nàn, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn bỏ ngỏ,
chưa được ngân hàng khai thác đầu tư, chưa kết hợp chặt chẽ giữa tín dụng với các dịch
vụ ngân hàng.
Sự thiếu thông tin trong đầu tư đặc biệt là sự gắn kết cân đối giữa quy hoạch ngành
và lãnh thổ , tao ra sự mất cân đối trong quan hệ cung cầu dẫn tới hiệu quả kinh tế hiệu
quả đầu tư thấp. Đây là lý do khiến nhiều dự án đầu tư trung và dài hạn ở nhiều khu vực
lãnh thổ không đạt hiệu quả như dự kiến, sản phẩm tiêu thu kém, giá thành còn cao gây
khó khăn cho các dự án trong sản xuất kinh doanh.
Về yếu tố pháp lý, hành lang pháp lý , chính sách chế độ ban hành chưa kịp thời
chưa phù hợp với điều kiện hiện tại. Nhiều chính sách của nhà nước trong đầu tư xây

dựng cơ bản còn chậm được ban hành hướng dẫn, chậm được sửa đổi, bổ sung gây khó
khăn cho doanh nghiệp. Nhiều chính sách còn thiếu đồng bộ nhất là những chính sách
về thuế, chính sách xuất nhập khẩu, đấu thầu, chọn thầu cũng gây khó khăn cho việc
thực hiện các dự án đầu tư hay quá trình chuẩn bị đầu tư bị chậm trễ. Ngoài ra những
văn bản hướng dẫn quy chế , quy trình tín dụng của ngân hàng đầu tư trung ương chưa
đầy đủ, thiếu chặt chẽ, còn nhiều bất cấp giữa văn bản chế độ và thực tế phát sinh gây ra
những khó khăn cho sở trong quá trình xử lý các nghiệp vụ phát sinh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thẩm định còn chưa cao , khả năng phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp của cán bộ tín dụng còn hạn chế so với yêu
cầu của công tác này. Đây là điểm bất cập cần phải được khắc phục sớm nếu không sẽ
gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.
c. Rủi ro của các khoản tín dụng:
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, sở I NHĐT&PTVN thực sự chuyển hướng và
kinh doanh có hiệu quả vững chắc và tăng trưởng mạnh qua các năm. Tuy nhiên bên
cạnh dó nỗi lo về nợ quá hạn vẫn thường trực vì tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chưa ổn định,
chưa giảm mặt khác nhiều tiềm ẩn rủi ro vẫn đe doạ hoạt động của sở. Đây là vấn đề
bức xúc đối với sở I, vì đầu tư sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, đủ gốc và lãi, để
quay vòng vốn nhanh là mong mỏi của ngân hàng. Đặc trưng của sở I NHĐT&PTVN
là ngân hàng phục vu lĩnh vực đầu tư phát triển có tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài
hạn khá lớn, chính điều đó làm cho rủi ro tín dụng, nợ quá hạn, nợ khó đòi là những vấn
đề được ngân hàng hết sức quan tâm, tìm cách giải quyết trong cả hiện tại và tương lai.
Trong hoạt động tín dụng, mặc dù sở đã thi hành nhiều biện pháp để nâng cao chất
lượng tín dụng nhưng trên thực tế khôg phải lúc nào cũng đạt được những mong muốn.
Trong thực tế đã có những trường hợp các khoản cho vay không có hiệu quả dẫn đến rủi
ro cho sở như nợ quá hạn, nợ khó đòi do nhiều nguyên nhân khách quan như môi
trường kinh doanh chưa lành mạnh, môi trường kinh tế phát triển chưa bền vững, thực
lực tài chính, năng lực quản lý tài chính của khách vay còn yếu kém do vậy dẫn đến
tình trạng không muốn cho vay gây ứ đọng vốn của ngân hàng, không phát huy được
vai trò của ngân hàng trong phát triển kinh tế.

d. Công nghệ ngân hàng còn hạn chế về kĩ thuật so với một số ngân hàng đứng đầu
trong nước. Bắt đầu từ việc chưa chuẩn hoá được hoạt động nghiệp vụ năng lực cán bộ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và năng lực tài chính thiếu hệ thống thông tin quản lý có hiệu lực. Ngân hàng cần hiện
đại hoá hệ thống thông tin quản lý điều hành, thanh toán nối mạng toàn quốc, đảm bảo
thông tin kịp thời chính xác tăng hiệu quả kinh doanh và giảm bớt rủi ro.
e.Về công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vốn.
Với đặc trưng là một ngân hàng phục vụ trong lĩnh vực đầu tư phát triển, sở I
NHĐT&PTVN có tỷ trọng tài sản là các khoản cho vay đối với ngành công nghiệp và
xây dựng cao, năm 2002 chiếm khoảng 69,5%. Đặc biệt tỷ trọng dư nợ tín dụng trung
và dài hạn chiếm phần lớn trong tổng tín dụng của sở, điều đó đặt ra cho sở yêu cầu cấp
bách là nâng cao chất lượng thẩm định dự án và xét duyệt cho vay. Có một số vấn đề
cần khắc phục:
+ Chất lượng công tác thẩm định dự án chưa “sâu”, các báo cáo thẩm định đôi khi còn
dừng lại ở việc hướng dẫn thủ tục hành chính, chưa đi sâu đánh giá về chủng loại, giá
thành, thị trường, công suất máy móc thiết bị, công nghệ, các tiêu chí xây dựng giá
thành sản phẩm Đặc biệt là chưa dự đoán tốt các rủi ro có thể xẩy ra đối với khoản
cho vay và dự án đầu tư. Chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư là nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng rủi ro đối với các khoản tín dụng vẫn còn cao.
+ Việc phân tích đúc rút, đánh giá kết quả đầu tư còn làm được quá ít, chưa mang tính
hệ thống, thường xuyên và kịp thời. Việc tổ chức liên kết, tổng hợp kinh nghiệm và
thông tin nghiệp vụ còn chưa tốt, chính điều này đã ảnh hưởng ít nhiều tới việc thực
hiện chính sách khách hàng, chính sách tín dụng của sở. Mức độ chủ động tiếp cận, xem
xét , đánh giá dự án chưa cao, vai trò của công tác tư vấn đầu tư chưa đạt đúng tầm so
với yêu cầu và tiềm năng hiện có.
Hiệu quả, an toàn, chất lượng tín dụng tốt chỉ có được trước hết và bắt đầu từ công tác
thẩm định dự án và xét duyệt cho vay. Vì vậy trong thời gian tới, hơn lúc nào hết công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tác thẩm định dự án cần phải nâng cao chất lượng hơn nữa, phải đặt đúng vị trí của nó
trong xét duyệt cho vay, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ có cơ chế, quy trình công nghệ toàn

diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể
giải pháp mang tinh chiến lược trong định hướng phát triển cũng như trong quản trị điều
hành nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án và xét duyệt
cho vay.
f. Về cơ cấu tổ chức, cán bộ:
Mặc dù trong thời gian vừa qua, sở I NHĐT&PTVN có nhiều cố gắng trong công tác
cán bộ, có những định hướng nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
cán bộ của sở thông qua nhiều hình thức đào tạo, tự đào tạo, gửi đi học và bước đầu
đạt được thành công, đạt mục tiêu đề ra song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề cần
phải được bàn luận thêm.
Cán bộ tín dụng còn thiếu về số lượng, một số còn yếu kém về năng lực, chưa đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của các hoạt động trong ngân hàng, đặc biệt
trong xu thế quốc tế hoá và hiện đại hoá các ngân hàng tại Việt nam cũng như trên thế
giới. Đây là vấn hết sức cấp bách, cần phải thực hiện nghiêm túc và không ngừng nâng
cao chất lượng, nếu không sẽ là nguy cơ lớn cho ngân hàng vì yếu tố này liên quan trực
tiếp đến con người, đến chất lượng và rủi ro của các khoản tín dụng
Qua phần trên ta đã thấy được những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn
tại trong hoạt động kinh doanh của sở I NHĐT&PTVN trong vài năm gần đây. Những
khó khăn thử thách đó đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung, và với hoạt
động tín dụng trung dài hạn nói riêng, đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp khắc
phục nâng cao chất lượng tín dụng để ngày càng giữ vững được vai trò chủ đạo trong
đầu tư phát triển, thực hiện CNH - HĐH đất nước
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ChươngIII Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở I ngân
hàng đầu tư và phát triển việt nam
3.1 Phương hướng hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
Trong xu thế hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các quốc gia,
các nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào những ngành khác nhau, ở những nước khác nhau
tuỳ thuộc vào phân tích và phán đoán của mình. Xu thế đó dẫn đến ngân hàng với
những hoạt động tín dụng, thanh toán, chuyển tiền ngày càng trở nên quan trọng và có

nhiều cơ hội để tồn tại và phát triển, tuy nhiên chính xu thế đó cũng làm cho ngày càng
có nhiều ngân hàng ra đời, nhiều ngân hàng đặt chi nhánh ở nước ta làm cho tình hình
cạnh tranh trong các ngân hàng đã gay gắt nay lại càng gay gắt hơn, chính vì vậy ngân
hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải có những biện pháp, kế hoạch, phương hướng
hoạt động hợp lý, vừa phù hợp với khả năng của ngân hàng vừa phù hợp với nhu cầu thị
trường để thắng trong cạnh tranh. Bước vào năm hoạt động mới, sở I NHĐT&PTVN
cũng đã nghiên cứu và xây dựng cho mình một kế hoạch, phương hướng hoạt động
trong thời gian tới. Nội dụng phương hướng như sau:
3.1.1. Lành mạnh hoá nâng cao năng lực tài chính.
Định hướng này được thể hiện cụ thể thông qua hai hoạt động chính .
- Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn với thực hiện hạch toán kế toán đầy
đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơ cấu lại
các nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo đủ trang trải chi phí, quản lý chi
tiêu theo định mức, trích dự phòng rủi ro tín dụng.
- Xây dựng kế hoạch, phương án nhằm xử lý nợ tồn đọng từ 31/12/2002 về trước,
từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
3.1.2 Cải thiện cơ cấu Nợ - Có.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3.1.2.1. Tăng trưởng nguồn vốn:
Thực hiện điều này, Ngân hàng lập kế hoạch chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi
lớn, thường xuyên đồng thời tích cực tìm kiếm và phát triển khách hàng có tiềm năng
tiền gửi lớn như hệ thống kho bạc, các tổng công ty, các công ty bảo hiểm.
+ Mở rộng mạng lưới huy động vốn, chú trọng tạo hình ảnh riêng của SGD I, tao sự
tin tưởng, an tâm đối với khách hàng nói chung và khách hàng là dân cư nói riêng.
+ Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động như tiết kiệm gửi góp, nhận và trả
tiết kiệm tại nhà, thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng
biến động và đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy tờ
không cần thiết, tăng năng suất phục vụ khách hàng, kết hợp các dịch vụ khác với công
tác huy động vốn, thông qua khách hàng cũ để thu hút những khách hàng mới đến với

ngân hàng, phấn đấu giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một số khách hàng có số
lượng tiền gửi lớn.
+ Từng bước thí điểm giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng đối với cán bộ
giao dịch trực tiếp, kế toán, thanh toán quốc tế giao chỉ tiêu huy động vốn dân cư hàng
quý đối với quỹ tiết kiệm có gắn với động lực vật chất.
+ Vận dụng các cơ chế hiện hành tổ chức và điều hành nguồn vốn linh hoạt, phấn
đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ - có phù hợp, hạn chế rủi ro về cơ cấu loại tiền,
lãi suất đối với hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.1.2.2. Tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng:
+ Duy trì thường xuyên công tác tổ chức, đánh giá phân loại khách hàng theo định
kỳ trên cơ sở thông tin có chọn lọc. Từ đó xây dựng giới hạn tín dụng và hạn mức tín
dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng để có thể
gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, và để tăng doanh số giao dịch.
+ Mở rộng tín dụng sang các lĩnh vực và các thành phần kinh tế khác như công ty cổ
phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thí điểm chọn lựa một số công ty cổ
phần có uy tín để thực hiện đầu tư trên cơ sở các quy định, có kế hoạch tiếp thị và khai
thác khách hàng trong khu vực công nghiệp.
+ Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành
phố, của các bộ ngành, các tổng công ty, kết hợp với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp nhằm xây dựng kế hoạch tiếp cận cụ thể, với các chính sách áp dụng phù hợp,
đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
+ Mạnh giạn mở rộng tín dụng ngắn hạn trong các ngành nghề phi xây lắp một cách
có chọn lọc đối với một số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản phẩm có sức cạnh
tranh trên thị trường .
+ Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng, và quy trình tín dụng của ngành, nâng
cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay, tăng cường công tác kiểm
tra kiểm soát, nhất là đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu khó khăn, nhằm không để
phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro trong tín dụng.

+ Mở rộng tín dụng ngoại tệ đối với các khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ
hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp với áp
dụng một số biện pháp phòng chống rủi ro tỷ giá, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của
SGD đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn.
3.1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Trang bị thêm các máy tính chủ, có tốc độ xủ lý cao phục vụ mạng dịch vụ cung
cấp cho khách hàng như Homebanking, phonebanking nhằm mở rộng hơn nữa các dịch
vụ ngân hàng.
+ Tuân thủ quy trình ISO do NHĐT&PT trung ương ban hành về công nghệ thông
tin.
+ Có kế hoạch từng bước thực hiện hạch toán phân tán đối với các nghiệp vụ tín
dụng, điều hành nguồn vốn nhằm tăng nhanh tốc độ phục vụ khách hàng, nhất là tốc độ
thanh toán và tăng cường khả năng kiểm soát kế toán. Đặc biệt chú trọng đến khả năng
tự xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ các mặt nghiệp vụ, phục vụ
công tác điều hành kinh doanh của SGD .
3.1.4 Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ.
+ phát động phong trào tự nghiên cứu khoa học để khuyến khích mọi người tích cực
tham gia nghiên cứu, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
+ Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, mời chuyên gia trong các linh vực chính
trị, kinh tế, xã hội, ngân hàng đến nói chuyện. Chú trọng hình thức tập huấn nghiệp vụ
đối với cơ chế, chế độ hướng dẫn mới hoặc các đợt hoạt động lớn.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở I ngân
hàng đầu tư và phát triển việt nam.
3.2.1 Các giải pháp thuộc về phía ngân hàng.
3.2.1.1 Các giải pháp về huy động vốn.
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và cho vay, chính vì
vậy vốn đầu vào mà cụ thể là kỳ hạn nguồn vốn, quy mô vốn và lãi suất đầu vào có ảnh
hưởng rất lớn đến kế hoạch sử dụng vốn, chi phí vốn và cuối cùng nó ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chúng ta phải nói tới là quy mô vốn huy động
được. Lượng vốn huy động được càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng
càng được đảm bảo. Trong quá trình hoạt động của mình các ngân hàng đều tìm mọi
cách để thu hút được nhiều vốn từ các nguồn khác nhau. Sở giao dịch I NHĐT&PTVN
cũng không nằm ngoại lệ. Để thu hút được nhiều vốn với chi phí hợp lý theo tôi sở I
NHĐT&PTVN có thể thực hiện một số giải pháp sau đây :
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
Vốn có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động trực tiếp
từ các nguồn thông qua hệ thồng các quầy, các quỹ của ngân hàng tại các trung tâm và
các chi nhánh, hay thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi vv. Hiện nay, thị
trường chứng khoán việt nam đã ra đời và đang hoạt động, đây là điều kiện thuận lợi để
sở I NHĐT&PTVN thu hút vốn thông qua phát hành trái phiếu .
+ Tiến hành thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư thông qua việc mở rộng hệ thống các
chi nhánh, mạng lưới các quầy đến các khu dân cư:
Hiện nay, vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, điều này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân song có một số nguyên nhân quan trọng là tâm lý muốn cất trữ bằng tiền giấy và
vàng trong dân cư còn nặng; người dân chưa có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng và các
dịch vụ ngân hàng; không có hướng để đầu tư. Tình trạng này dẫn đến vốn nhàn rỗi
trong dân cư không được đầu tư gây lãng phí nguồn lực xã hội, chính vì vậy trong quá
trình lập kế hoạch kinh doanh ngân hàng cần phải chú trọng tuyên truyền, mở rộng
mạng lưới huy động đến khu dân cư giúp người dân dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc
với ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
+ Đối với các doanh nghiệp ngân hàng phải tiếp xúc thường xuyên, tìm hiểu nhu
cầu của họ, khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện thanh toán qua ngân hàng,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đồng thời trong quá trình đó ngân hàng cũng phải không ngừng từng bước nâng cao
chất lượng các dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Mỗi chi nhánh ngân hàng cần có biện pháp tăng thị phần huy động vốn của mình

trên địa bàn họ phụ trách .
Đây là hướng thực hiện hết sức quan trọng, vì hiệu quả của sở I NHĐT&PTVN là
tập hợp hiệu quả huy động vốn của các chi nhánh nhỏ. Mỗi chi nhánh nhỏ thuộc ngân
hàng mà tăng thị phần của mình trên khu vực phụ trách thì sẽ góp phần thực hiện tốt kế
hoạch hoạt động của ngân hàng đã đề ra trong chiến lược về huy động vốn của sở I
NHĐT&PTVN. Để thực hiện được điều này, cần phải đưa ra một số chính sách đãi ngộ
đối với các chi nhánh có khả năng khai thác, huy động tốt các nguồn vốn mà cụ thể là
họ phải đưa ra các chính sách thưởng đối với các chi nhánh thực hiện tốt.
+ Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng :
Ngân hàng luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách
hàng tiềm năng, chính vì vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyến khích đối với các
khách hàng. Cụ thể đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có quan hệ tốt với
ngân hàng, ngân hàng có thể cho họ hưởng một số chính sách ưu đãi như cung cấp các
dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách vv nhằm giữ khách quan hệ
với ngân hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách thường xuyên. Đối với
các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang ngắm đến
trong tương lai thì ngân hàng cần thực nhiện tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng,
thuận tiện và có chất lượng cao, đồng thời thường xuyên tuyên truyền cho mọi người
thấy được lợi ích khi quan hệ với ngân hàng và sự tiện lợi khi sử dụng các sản phẩm mà
ngân hàng cung cấp, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn tới mức tối đa.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Ngân hàng cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn, cho phép các chi
nhánh có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất khác nhau. Hiện nay, canh tranh giữa các
ngân hàng trở nên ngày càng gay gắt, các ngân hàng trên cùng một địa bàn có thể áp
dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với chi nhánh của sở I để thu hút vốn, vì vậy nếu
áp dụng mức lãi suất cứng thì dẫn đến lãi suất có thể thấp hơn lãi suất của các ngân
hàng trên cùng địa bàn và đương nhiên phần vốn thu được của ngân hàng sẽ giảm gây
khó khăn cho cấp tín dụng cho các khách hàng, vì vậy cần phải cho phép các chi nhánh
áp dụng linh hoạt các mức lãi suất huy động trong từng thời kỳ, từng địa bàn để có khả
năng thu hút vốn cao nhất .

+ tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ
các tổ chức kinh tế, khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các hoạt động phát triển kinh
tế, xã hội, văn hoá vv trong nước.
3.2.1.2 Đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu tư trung và dài hạn nhằm phân tán
tránh rủi ro .
Các khoản tín dụng ngân hàng thường phải đối đầu với rủi ro, và có thể gây ra thiệt
hại kinh tế và uy tín cho ngân hàng, chính lý do đó mà trong quá trình hoạt động của
mình sở I NHĐT&PTVN cần phải tìm cách đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu
tư để tránh rủi ro, muốn thực hiện được điều đó sở I NHĐT&PTVN có thể thực hiện các
biện pháp sau đây:
+ Khai thác tốt các khách hàng truyền thống :
Sở I NHĐT&PTVN là một sở của ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương,
trước đây khách hàng của họ là các nhà thầu và các đơn vị trong xây dựng cơ bản. Hiện
nay, sở đã thực sự chuyển sang kinh doanh thương mại không thực hiện cho vay theo
kế hoạch của nhà nước song tiềm năng khách hàng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản vẫn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
là rất lớn. Ngân hàng cần phải thường xuyên tìm kiếm, tiếp xúc với khách hàng để có
được các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn có mức rủi ro thấp.
+ Mở rộng và khai thác tốt các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Sau hơn 15 năm mở cửa nền kinh tế, thực hiện đường lối lãnh đạo của đảng công
sản việt nam, đất nước ta đã thu được các thành tựu đáng khích lệ, bên cạnh sự phát
triển của các doanh nghiệp nói chung, sử phát triển của các doanh nghệp ngoài quốc
doanh là một điểm đáng chú ý. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có tiềm lực
rất mạnh, số vốn lớn, nhân lực tốt vv và hiện nay đang vươn mạnh đầu tư ra nhiều lĩnh
vực. Trước thực tế đó đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên đi sâu, đi sát hơn với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chủ động nắm bắt nhu cầu của họ để trên cơ sở đó
xem xét, phân tích lập kế hoạch tín dụng.
+ Tăng cường công tác thu thập thông tin, tìm kiếm các dự án mới.
+ Lập kế hoạch đầu tư, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp.
Khi thực hiện góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có thể giúp

cho doanh nghiệp có khả năng phát triển thông qua khả năng tài chính của mình, đồng
thời họ có thể kiểm soát tốt các khoản vốn đầu tư khi được cử đại diện của mình tham
gia vào ban giám đốc cuả doanh nghiệp, qua đó làm giảm khả năng xẩy ra các rủi ro,
không những thế còn có thêm một nguồn thu đáng kể đóng góp vào thu nhập của ngân
hàng .
3.2.1.3 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, nó đem lại phần lớn thu
nhập vì vậy rất được chú trọng. Hoạt động đó không thể diẽn ra một cách tự phát, thiếu
tính tổ chức mà phải được thực hiện theo các chỉ dân thống nhất trong toàn bộ ngân
hàng sao cho vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ khoa học vừa tạo ra căn cứ để các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cán bộ ngân hàng thực hiện. Tập hợp các định hướng đó gọi là chính sách tín dụng của
ngân hàng. Để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cần thực hiện một số biện pháp sau:
+ Trước hết cần chú ý đến ba mục tiêu mà chính sách tín dụng cần đạt đến là:
- Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đảm bảo an toàn trong hoạt động, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Hướng tới sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng.
Bất cứ một ngân hàng thương mại nào muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh thì
phải hoạch định cho mình một chính sách tín dung thích hợp, để sử dụng các nguồn vốn
hiện có một cách có hiệu quả. Ngân hàng xác định cho mình những yếu tố có thể đáp
ứng cho khách như quy mô tin dụng, giới hạn tín dụng; thời hạn tín dụng; các loại hình
tín dụng và đặc biệt là xác định được lĩnh vực tài trợ mũi nhọn của mình. Vì môi trường
kinh tế, môi trường xã hội thường xuyên thay đổi dẫn đến các yếu tố khác cũng thay đổi
theo nên chính sách tín dụng của ngân hàng chỉ phù hợp trong một khoảng thời gian nào
đó tương ứng với các dự đoán về sự thay đổi của các yếu tố xung quanh. Ngân hàng cần
phải thường xuyên nghiên cứu, xem xét và dự đoán lại xu hướng thay đổi của các yếu tố
sau một khoảng thời gian, trên cơ sở đó sẽ sửa đổi, bổ sung một số điều sao cho phù hợp
với tình hình mới. Một số công việc mà ngân hàng cần thực hiện :
+ Tổ chức phân tích dự đoán sự thay đổi và các tác động có thể gây ra khi đường
lối, chính sách, luật pháp của chính phủ thay đổi, ý thức được yếu tố này là hết sức quan

trọng vì khi chính sách cuả nhà nước thay đổi sẽ dẫn đến hàng loạt các yếu tố khác thay
đổi theo có thể gây bất lợi đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ta có thể lấy một
số ví dụ, khi chính sách thay đổi thì mức độ ưu tiên cho các ngành kinh tế, các thành
phần kinh tế khác nhau là khác nhau, thuế sẽ thay đổi; mức độ chặt chẽ trong quản lý
của nhà nước đối với các doanh nghiệp cũng thay đổi vv. Tất cả những điều trên dẫn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đến những thay đổi trong sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến thu nhập của doanh
nghiệp và sẽ gây ra rủi ro cho các khoản tín dụng của ngân hàng .
+ Cần xây dựng chính sách tín dụng đối với các vùng kinh tế trọng điểm, như vùng
kinh tế trọng điểm phía nam ( Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương ), vì các
vùng kinh tế này tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều dự án đầu tư nước ngoài vv
rất cần vốn, đây là khu vực thị trường đầy hứa hẹn cho ngân hàng.
+ Tổ chức các buổi họp giữa ngân hàng với khách hàng, để nghe phản ánh từ phía
khách hàng những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong chính sách tín dụng, trên cơ sở đó
sẽ có kế hoạch để chỉnh sữa các điểm chưa hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng và khai thác khách hàng bền vững.
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư:
Hồ sơ trong dự án đầu tư là tài liệu đầu tiên cung cấp thông tin về dự án của khách
hàng, thông qua các hồ sơ ngân hàng sẽ biết được quy mô dự án, thời gian xây dựng,
thời gian dự án bắt đầu đi vào hoạt động, chi phí, thu nhập, lợi nhuận mà dự án đem lại
và các thông tin cụ thể khác.
Việc nắm chắc tình hình thực tế của khách hàng là hết sức cần thiết, nó sẽ giúp
ngân hàng đưa ra những quyết định hợp lý khi xem xét có nên cấp tín dụng cho dự án
hay không, các thông tin có độ chính xác cao từ thẩm định dự án sẽ giúp giảm thiểu các
sai sót, thiếu chính xác khi phân tích tín dụng.
Hiện nay, cũng với sự phát triển lành mạnh và xu hướng phát triển đi lên của hầu
hết các doanh nghiệp, thì đã có không ít các doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế kinh tế
khá thông thoáng để thực hiện các hành vi sai trái, cố tình lừa đảo ngân hàng để chiếm
dụng vốn thu lợi bất chính. Thực tế những năm vừa qua cho thấy, các ngân hàng nói
chung đã hết sức chú ý đến công tác thẩm định dự án đầu tư nói riêng và phân tích tín

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
dụng nói chung, song rất nhiều vụ lừa đảo đã xây ra gây thất thoát hàng ngàn tỷ đồng
cho các ngân hàng, những yếu tố trên có nhiều nguyên nhân song có một nguyên nhân
hết sức quan trọng đó là việc thẩm định dự án đầu tư và phân tích tín dụng của ngân
hàng là chưa tốt, chất lượng chưa cao. Việc tìm ra nguyên nhân của sự việc là quan
trọng song chỉ dừng ở đó là chưa đủ, ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp cụ
thể.
+ Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, thẩm định dự án,
muốn vậy phải thường xuyên xây dựng phong trào tự đào tạo, tìm hiểu các kiến thức
trong các cán bộ ngân hàng thông qua sách báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại
chúng khác. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng trình độ chuyên môn, cập nhật các
thông tin với sự chỉ bảo, giảng dậy cua các chuyên gia, các nhà giáo có uy tín, có kinh
nghiệm của các trường đại học; gứi cán bộ đi du học ở nước ngoài để tiếp thu những
kiến thức mới, phương pháp mới trong phân tích dự án đầu tư của các nước có công
nghệ ngân ngân hàng tiên tiến.Tuy nhiên trong định hướng về đào tạo bồi dưỡng cán bộ
thì nên nghiêng về hướng tự đào tạo là chính đồng thời có hướng bồi dưỡng thêm, vì ý
thức học hỏi, tự giác của các cán bộ nhân viên là điều quan trọng, nếu họ không tự giác
thì việc mở lớp, gửi đi học chỉ là hình thức, không những thế còn gây lãng phí nguồn
lực của ngân hàng .
+ Xây dựng cho cán bộ nhân viên tính cụ thể trong công việc. Thẩm định dự án
đầu tư là một công việc khá phức tạp với nhiều công việc rất cụ thể liên quan đến nhiều
ngành nhiều lĩnh vực, điều đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có khả năng vừa bao
quát công việc mặt khác cũng phải nắm khá chi tiết các thông tin, không thể xem xét
qua loa lấy lệ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Trong thẩm định dự án, cán bộ ngân hàng nên thu thập thông tin từ các nguồn
khác nhau, từ tầm vĩ mô đến vi mô.
Có ba nguồn cơ bản để cán bộ ngân hàng thu thập thông tin đó là từ hồ sơ giấy tờ
của khách cung cấp; qua các trung tâm cung cấp thông tin tin cậy; qua việc xem xét
thực tế tại đơn vị của khách hàng ngoài ra còn thu thập từ các nguồn khác.

Trong thu thập thông tin thì nên thu thập từ vĩ mô đến vi mô để nắm bắt được ý
tưởng, mục đích, những mặt lợi và bất lợi trên cơ sở đó có thể sớm có quyết định sơ bộ
về tính khả thi của dự án tránh việc mất quá nhiều thời gian xem xét các thông tin cụ thể
của dự án sau đó lại phát hiện ra các sai xót, bất cập rồi bỏ dự án gây tốn kém thời gian
và tiền bạc cho ngân hàng.
3.2.1.5 Tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh và thường xuyên
gần gũi hỗ trợ doanh nghiệp .
Việc tìm kiếm, phân tích các thông tin phục vụ cho công tác phân tích tín dụng,
các cán bộ ngân hàng có khả năng nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, có ích và có
tính hệ thống cao, như các thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về vị thế
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thông tin về các chính sách kinh tế, luật pháp của
chính phủ vv. Dựa trên tiềm lực đó ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về
phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý làm được việc này xét về cả hai phía khách
hàng và ngân hàng đều có lợi.
- Với khách hàng, họ có thể có dược các thông tin quý giá, kịp thời giúp dễ dàng
điều tiết sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao.
- Với ngân hàng, khi khách hàng làm ăn tốt ngân hàng có thể dễ dàng thu được nợ
cả gốc và lãi, đồng thời tạo ra quan hệ chặt chẽ, thân thiện giữa khách hàng và ngân
hàng qua đó tạo ra uy tín và từng bước xác lập cho khách hàng tính trung thành trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×