Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Hoán đổi tín dụng tạo ra rủi ro trong tín dụng và phương pháp phòng ngừa -2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.15 KB, 29 trang )

nó với khoản thanh toán từ các tổ chức khác. Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng chung
nhất được gọi là hoán đổi thu nhập toàn bộ; trong giao dịch này, tổ chức quản lý rủi
ro sẽ hoán đổi các khoản thanh toán đầu tư hoặc khoản cho vay có lãi suất cố định
của tổ chức tín dụng này với khoản thanh toán đầu tư hoặc vay có lãi suất được điều
chỉnh của các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư hoặc công ty bảo hiểm khác. Hoán đổi
tín dụng tạo ra hai điểm thuận lợi quan trọng.
Nó cho phép các tổ chức tín dụng phân tán rủi ro tín dụng trong khi duy trì một cách
trung thành các số dư tài chính của khách hàng. Trong giao dịch hoá đổi thu nhập
toàn bộ, số dư của các doanh nghiệp vay vốn được duy trì với các tổ chức tín dụng
ban đầu. Khi các khoản nợ được bán, số dư nợ của doanh nghiệp được chuyển đổi
cho những người sở hữu mới của khoản nợ.
Các khoản chi phí quản lý giao dịch hoán đổi có thể thấp hơn là chi phí của giao
dịch bán nợ. Điều này đồng nghĩa với việc nó sẽ làm chi phí vay vốn của người
nhận nợ giảm và có thể thực hiện phân tán rủi ro với mức chi phí thấp hơn.
* Quyền chọn tín dụng
Là loại dẫn xuất tín dụng cung cấp chức năng tương tự bảo hiểm. Các quyền chọn
này cho phép các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư có thể lựa chọn mua hoặc bán các
tài sản có rủi ro tại một mức giá cố định để bảo vệ cho họ đối với những biến động
bất lợi về chất lượng tín dụng các tài sản tài chính hoặc khoản vay của tổ chức tín
dụng trong trường hợp rủi to xảy ra.
Quyền chọn tín dụng mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc trích lập dự phòng của
các tổ chức tín dụng vì nó không làm tăng chi phí của người vay và không làm giảm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hiệu quả sử dụng vốn khả năng của tổ chức tín dụng do phải giữ lại các tài sản có
dự phòng. Như vậy nó sẽ bảo vệ cho nhà đầu tư khỏi sự giảm giá của các tài sản có.
* Các chứng chỉ liên quan đến tín dụng.
Là một loại dẫn xuất tín dụng khác được sự bởi người phát hành trái phiếu nhằm
tránh rủi rto tín dụng. Một chứng chỉ liên quan đến tín dụng bao gồm môi tập hợp
trái phiếu và một hợp đồng quyền chọn tín dụng. Chứng chỉ này hứa sẽ thanh toán
định kỳ lãi suất và thanh toán một lần giá trị như trái phiếu khi đến hạn. Quyền chọn
tín dụng trên chứng chỉ này cho phép người phát hành giảm các thanh toán của giấy


tờ nếu có sự biến động rõ ràng về tài chính khi giấy tờ giảm giá trị.
Tổ chức tín dụng, nhà đầu tư có thể cân nhắc viẹc mua các chứng chỉ liên quan đến
tín dụng vì nó có thể được một tỷ lệ doanh thu cao hơn trái phiếu thông thường của
nhà phát hành nợ, bởi vì khi phát hành chứng chỉ, thông thường giá của chứng chỉ
thấp hơn giá trị trái phiếu. Chi phí thấp hơn của tổ chức tín dụng, nhà đầu tư giá đối
với thanh toán lãi suất sẽ cho họ có một doanh thu cao hơn.
Trên đây là những cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, để
xem xét một cách cụ thể hơn chúng ta cùng đi hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng
công thương Đống Đa.
Chương 2: Thực trạng cho vay an toàn và rủi ro tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh tại ngân hàng công thương Đống Đa hà nội
I. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa và sự phát triển của
kinh tế ngoài quốc doanh trong khu vực
1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng công thương Đống Đa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đống Đa là một quận lớn của thành phố Hà Nội với số dân trên 38 vạn người, phân
bổ trên diện tích 28km gồm 28 phòng, đây là nơi tập trung nhiều xí nghiệp lớn của
trung ương và địa phương, với nhiều hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, các hộ tư
nhân và nhiều điểm thương mại lớn. Do đó đã có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế với nhau để cùng tồn tại và phát triển.
Ngân hàng Công thương Đống Đa ra đời trên cơ sở ngân hàng Nhà nước quận Đống
Đa. Trước tháng 3/1990 tức là trước Nghị định 53/HĐBT về đổi mới hoạt động
ngân hàng thì nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng công thương Đống Đa là vừa phục
vụ, vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng và thanh toán trên địa bàn quận. Ngân
hàng hoạt động theo cơ chế kế hoạch tập trung, bao cấp của Nhà nước.
Sau Nghị định 53/HĐBT, ngành ngân hàng nước ta chuyển từ hệ thống ngân hàng
một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp và từ đấy Ngân hàng Công Đống Đa là
một ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam.
Là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng Công thương Hà Nội. Từ 1988 đến 1990 là
thời kỳ chuyển đổi khó khăn của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng công

thương Đống Đa nói riêng, cũng là thời kỳ hệ thống ngân hàng bắt đầu chuyển sang
cơ chế thị trường. Giai đoạn này có rất nhiều quỹ tín dụng có nợ, còn các ngân hàng
thì nợ quá hạn khó đòi tăng đến mức kỷ lục. Sự kiện này không phải do bản thân
hoạt động của ngân hàng tạo ra, mà đấy chính là vòng xoáy của quá trình chuyển
đổi nền kinh tế. Mà hệ thống ngân hàng như một tấm gương phản chiếu qua hoạt
động của mình. Nguyên nhân chính do sự yếu kém của cơ chế quản lý tập trung
quan liêu gây ra hoạt động ngân hàng thời kỳ này vừa tập trung bao cấp, nhưng vẫn
có hoạt động kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau một thời gian ngân hàng Công thương Đống Đa đã tự đổi mới để tồn tại và phát
triển đứng vững trong cơ chế thị trường với địa thế nằm trên địa bàn rộng lớn, tập
trung nhiều loại hình kinh tế nên khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phong
phú. Mặt khác ngân hàng còn là một trong những đơn vị có hàng ngũ lãnh đạo có
năng lực, năng động trong điều hành hoạt động kinh doanh, nội bộ đoàn kết thống
nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng Công thương Đống Đa mở rộng quy
mô kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán. Với mục tiêu: "kinh doanh
phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý" đến nay Ngân hàng
Công thương Đống Đa là motọ ngân hàng làm ăn có hiệu quả so với các ngân hàng
khác. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Đống Đa là vẫn huy
động tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư để cho vay đối với tất cả các
thành phần kinh tế. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện một số công tác thanh toán
qua ngân hàng cho các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn quận.

Để làm tốt chức năng và vai trò của mình. Cơ cấu quản lý của Ngân hàng Công
thương Đống Đa được tổ chức thành các bộ phận:
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc là bộ phận quản lý và điều
hành chung mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước ngân
hàng công thương Việt Nam và cơ quan pháp luật.
- Phòng nguồn vốn: có chức năng huy động vốn theo dõi các hình thức được ngân
hàng công thương cho phép, theo dõi nguồn vốn ngân hàng huy động báo cáo với

giám đốc và phòng kinh doanh lập kế hoạch huy động vốn và tư vấn cho giám đốc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Phòng kinh doanh: thẩm định cho vay vốn theo các hình thức tín dụng được ngân
hàng công thương cho phép, theo dõi tình hình sử dụng vốn của ngân hàng, lập kế
hoạch cho vay và tư vấn cho giám đốc các biện pháp cho vay nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
- Phòng kế toán: phản ánh các hoạt động cho vay và huy động vốn của ngân hàng,
theo dõi sự biến động về nguồn vốn, hạch toán kinh tế theo pháp lệnh kế toán và
thống kê, thực hiện các dịch vụ thanh toán với khách hàng, tư vấn cho giám đốc các
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và chất lượng dịch vụ thanh toán.
- Phòng kiểm soát: hướng dẫn kiểm tra các bộ phận như kinh doanh nguồn vốn và
kế toán thực hiện theo đúng chế độ mà nhà nước và ngân hàng công thương Việt
Nam ban hành.
- Phòng kho quỹ: Có chức năng cơ bản là kiểm ngân, bảo quản tiền và thực hiện các
hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng.
- Phòng hành chính: Quản lý các hoạt động nội chính của ngân hàng như sắp xếp tổ
chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp khách…
Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng được trao quyền hạn và nhiệm vụ
rõ ràng như một mắt xích trong sợi dây xích, chúng hoạt động nhịp nhàng dưới sự
điều hành của ban giám đốc ngân hàng nhưng bên cạnh đó thì ngân hàng gặp không
ít những khó khăn. Đó là phần lớn các doanh nghiệp có vốn tự có quá thấp. Một số
doanh nghiệp còn túng túng chưa tìm ra giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng công thương Đống Đa là
tự huy động vốn tự bù đắp chi phí trang trải vốn và làm nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước. Để khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, ngân hàng đã chủ động mở rộng mạng
lưới giao dịch, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh tiền tệ tín dụng, thường xuyên
tăng cường cả nguồn vốn lẫn sử dụng vốn. Kết quả kinh doanh tiền tệ năm sau cao
hơn năm trước đóng góp cho ngân hàng nhà nước ngày càng lớn, tạo được uy tín

với nhiều khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện ở các mặt
chủ yếu sau:
+ Hoạt động đầu tư tín dụng
+ Huy động vốn
+ Dịch vụ thanh toán
+ Các hoạt động kinh doanh khác.
Sơ đồ cấu trúc tổ chức của ngân hàng công thương Đống Đa
Trong những năm qua, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn chứng tỏ là một chi
nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam đã tìm ra hướng đi đúng đắn, phát triển
vững chắc, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những thành công mà Ngân hàng đã đạt
được đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh
tế thủ đô, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam.
II. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
Trong hoạt động của NHTM thì việc huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động
chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có một cái
nhìn tương đối khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương
Đống Đa ta sẽ nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng trong
những năm gần đây.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Có thể nói trong những năm qua nền kinh tế nước ta liên tục phải đối mặt với nhiều
thử thách khó khăn. Cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực giữa năm 1997 đã để lại hậu
quả nặng nề làm tốc độ tăng trưởng của một số ngành chậm lại, thị trường trầm
lắng, sức mua giảm sút, xu hướng cung vượt cầu xuất hiện ở nhiều loại hàng hoá.
Đất nước lại phải chịu nhiều thiên tai liên tiếp đặc biệt là trong năm 1999, hạn hạn
lớn ở đầu năm và lũ lụt cuối năm ở các tỉnh miền Trung gây ra nhiều thiệt hại nặng
nề trên lĩnh vực kinh tế xã hội.
Tình hình trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng. Song dưới sự chỉ
đạo sát sao của các cấp, các ngành, kết hợp với sự linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ
và có chiến lược kinh doanh thích hợp, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã đạt

được những kết quả đáng khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng ổn định, dư nợ tín dụng
lành mạnh ngày một tăng, các dịchvụ ngân hàng đều phát triển.
1. Tình hình huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì vậy một
trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Công thương
Đống Đa là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế mạnh của mình như
uy tín, mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính xác, thủ tục
thuận lợi, hình thức huy động phong phú… Ngân hàng Công thương Đống Đa ngày
càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, kết quả nguồn vốn của Chi
nhánh luôn tăng trưởng ổn định chẳng những đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tín dụng
mà còn thường xuyên nộp vốn thừa về Ngân hàng công thương Việt Nam để điều
hoà toàn hệ thống.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 1: Tình hình huy động vốn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo
tốc độ tăng trưởng
Đơn vị: Triệu đồng
Tổng vốn huy động
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi dân cư
Kỳ phiếu, trái phiếu
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống
Đa
Số liệu bảng trên cho thấy tổng vốn huy động của Ngân hàng Công thương Đống
Đa mấy năm gần đây vẫn tăng trưởng ổn định với tốc độ cao bất chấp những ảnh
hưởng tiêu cực của nền kinh tế. Năm 2002, ngân hàng vẫn thu hút được 622.089
triệu đồng tăng 19% so với năm 2001.
Có thể nói điều này đã khẳng định uy tín của Ngân hàng Công thương Đống Đa với
khách hàng khẳng định chiến lược kinh doanh đúng hướng của Ngân hàng Công
thương Đống Đa trong tời kỳ kinh tế đất nước gặp khó khăn.
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích

tích theo hình thức huy động
Trong số các nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thương Đống Đa nguồn
tiền gửi của dân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng nhanh trong những năm gần
đây, năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng 4% và năm 2004 tăng 32%. Điều này là sự
cụ thể hoá chủ trương của Ngân hàng Công thương Đống Đa khuyến khích người
dân gửi tiền vào ngân hàng qua các chính sách lãi suất thực dương do đặc điểm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
quận Đống Đa có nhiều cơ quan đơn vị sản xuất kinh doanh đóng và mới thành lập,
dân cư đông đúc nên lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn, triệt để khai thác nguồn vốn
này là một chủ trương đúng đắn của NHCT Đống Đa nhằm phát huy lợi thế trên địa
bàn hoạt động.
Tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng là một nguồn tiền chiếm tỷ trọng cao trong tổng
vốn huy động, nó chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng và biến động
theo chiều hướng tăng trưởng của sản xuất kinh doanh. Để đánh giá tốc độ tăng bất
thường của tiền gửi các tổ chứuc kinh tế (năm 2002 tăng 23%, năm 2003 tăng 8%,
năm 2004 tăng lên 22%).
Cùng với nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm dân cư,
Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện nhiều hình thức huy động vốn
khác như phát hành kỳ phiếu, tín phiếu bằng nội tệ và ngoại tệ. Tuy nhiên, nguồn
này không lớn và chỉ là giải pháp tình thế nhằm thu hút vốn tức thời cho các mục
đích nhất định. Năm 2002-2003, do nhu cầu thu hút tiền để phát triển kinh doanh,
nguồn huy động này được phát huy, năm 2002 đạt 24.556 trđ tăng 42% so với năm
2003 và năm 2003 đạt 29.689 trđ tăng 21% so với năm 2002, nhưng đến năm 2004,
ngân hàng không có nhu cầu huy động vốn bất thường nên nguồn huy động chỉ đạt
19.329trđ, bằng 65% so với năm 2003.
Tóm lại, qua phân tích tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa có thể thấy sự
linh hoạt trong điều hành hoạt động của Chi nhánh góp phần tăng trưởng nguồn vốn
cung cấp đầy đủ và thuận lợi cho các nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
2. Tình hình sử dụng vốn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã tiến hành
đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó chủ yếu là
hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn được sử dụng. Hoạt động tín
dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng, vì thế Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín
dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp thời, linh hoạt
các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế
và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công
thương Đống Đa đạt được những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng
các khoản đầu tư. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác
nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư
cho khu vực kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn, sản
xuất kinh doanh lớn như: thép, cà phê, dầu khí, công nghiệp, dịch vụ giao thông vận
tải, ưu tiên đầu tư cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Cùng với hoạt động kinh
doanh tín dụng đơn thuần, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện các
chương trình tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo
việc làm hay cho vay sinh viên… Các chương trình này đều thực hiện với lãi suất
ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo việc làm hay cho vay sinh
viên… Các chương trình này đều thực hiện với lãi suất ưu đãi, tuy số dư không
nhiều nhưng nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc được mọi tầng lớp nhân dân ủng hộ,
nâng cao uy tín của ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đơn vị: triệu đồng
Huy động vốn
Sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống
Đa

Bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa
có nhiều tiến bộ. Ngoại trừ năm 2003 tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng giảm một
chút (ở mức 1%) còn lại đều tăng, năm 2002 tăng 13% và đặc biệt là năm 2004 tăng
tới 31%. Sự giảm sút dư nợ năm 2003 là do năm này hoạt động sản xuất kinh doanh
gặp nhiều gặp khó khăn, sức mua giảm sút, môi trường kinh doanh không thuận lợi,
các doanh nghiệp hạn chế mở rộng sản xuất nên nhu cầu vay vốn giảm. Sang năm
2004, tình hình nền kinh tế phần nào được cải thiện, kết hợp với sự quyết tâm cao
của cán bộ nhân viên đã làm dư nợ của NHCT Đống Đa tăng tới 31% so với năm
2003.
Hệ số sử dụng vốn ở mức 80-90% như vậy là cao đối với hệ thống NHCT Việt
Nam, các ngân hàng khác hệ số sử dụng vốn chỉ ở mức 70-80%. Đây là một thành
công lớn của cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Đống Đa đã đạt được,
điều này càng khẳng định sự hoạt động có hiệu quả ở Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuy nhiên, hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa lại có chiều
hướng không ổn định qua các năm. Năm 2002, hệ số sử dụng vốn là 89%, năm
2003 giảm xuống còn 83,6% và năm 2004 là 86,7%. Đó là do tốc độ tăng trưởng
vốn huy động của ngân hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng.
Vấn đề này đòi hỏi nỗ lực cao hơn Ngân hàng Công thương Đống Đa để mở rộng
dư nợ tín dụng tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và cho
cả hệ thống NHCT Việt Nam nói chung.
3. Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
Bảng 3: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Phân tích theo thành
phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Tổng dư nợ
Quốc doanh

Ngoài quốc doanh
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống
Đa
Số liệu bảng trên cho thấy mức dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm
tỷ trọng áp đảo và ngày càng tăng trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Công
thương Đống Đa. Năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng một chút và năm 2004 tăng
32%.
Mức dư nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là tình trạng
chung của các NHTM Việt Nam và Ngân hàng Công thương Đống Đa không phải
là một ngoại lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của ngân hàng thực hiện theo định
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hướng của nhà nước, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần. Tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh,
khuyến khích sự phát triển lành mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Mặt khác, khu vực kinh tế quốc doanh có những lợi thế tuyệt đối so với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế quốc doanh nắm giữ phần lớn những ngành kinh
tế then chốt của nền kinh tế, số vốn hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh
lớn, lợi thế quy mô đã làm doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả và an toàn
hơn.
Tuy kém lợi thế so với khu vực kinh tế quốc doanh nhưng khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh vẫn là thị trường tiềm năng của ngân hàng. Song, do hiện nay khả năng
quản lý của các doanh nghiệp tư nhân yếu, thị trường có nhiều biến động phức tạp,
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân thấp nên mức độ rủi ro khi cho
vay khu vực này là cao đ• hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, do số
vốn tự có thấp, ít có tài sản thế chấp, lại thiếu phương án kinh doanh có hiệu quả…
vì thế số doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện vay vốn ngân hàng là rất ít. Xuất
phát từ thực tế đó, hoạt động tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh ở Ngân
hàng Công thương Đống Đa hiện nay chỉ ở mức cầm chừng, Ngân hàng chỉ cho vay
với những khách hàng quen thuộc, có uy tín và hoạt động có hiệu quả còn những
khách hàng mới đến giao dịch phải có đủ điều kiện vay vốn theo quy định và phải

qua những bước kiểm định chặt chẽ mới được xét duyệt cho vay.
Bảng 4: Tình hình dư nợ Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo thời hạn
tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Dư nợ
NH
TDH
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở mức cao trong tổng dư
nợ tín dụng, khoảng trên 80%. Có thể nói tín dụng ngắn hạ vẫn luôn là thế mạnh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Xét về tỷ lệ tăng trưởng, tình hình có vẻ diễn biến phức tạp. Tín dụng trung dài hạn
năm 2002 tăng 24%, năm 2003 cũng tăng nhưng ở mức thấp chỉ 8% và sang năm
2003 giảm 12%. Tín dụng ngắn hạn năm 2002 tăng 11%, năm 2003 giảm một chút
khoảng 3% nhưng sang năm 2004 lại tăng tới 42%.
Tuy nhiên, có thể thấy mặc dù mức tăng giảm khác nhau nhưng diễn biến dư nợ tín
dụng cả hai năm 2002-2003 gần như được duy trì và không có sự thay đổi đáng kể.
Sự chuyển biến rõ rệt xảy ra vào năm 2004 khi dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng tới
42% trong khi dư nợ tín dụng trung dài hạn lại giảm 12%.
Mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 2004 đạt được do Ngân hàng Công thương
Đống Đa đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ
trương chỉ đạo của ngành, thái độ, phong cách giao dịch với tinh thần trách nhiệm
cao; hoạt động tín dụng đảm bảo thông suốt, thuận tiện. Ngân hàng có quan hệ tốt
với khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt, đặc biệt quan
tâm đến các khách hàng truyền thống, những đơn vị có tình hình tài chính tốt, sản
xuất kinh doanh có hiệu quả như Tổng công ty Thương mại và xây dựng, công ty
quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất, công ty tư vấn xây dựng sông Đà, công ty liên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh TNHH Quốc tế Hoàng Gia, Công ty may 40, công ty bánh kẹo Hải hà, công

ty thương mại Thuốc lá, công ty lắp ráp máy điện tử… Ngoài ra, Ngân hàng luôn
đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao dịch.
Về tín dụng trung dài hạn năm 2001, số dự án không nhiều, vốn đầu tư không lớn
nhưng Chi nhánh đã kịp thời đầu tư vốn cho một số dự án khả thi, đẩy mạnh cho
vay các thành phần kinh tế, đặc biệt tiếp cận thẩm định các dự án lớn các chương
trình trọng điểm của nhà nước như dự án cho vay đồng tài trợ mở rộng nhà máy
Nhiệt Uông Bí với tổng số tiền sẽ giải ngân 600 tỷ đồng; cho vay cơ cấu lại nợ vay
nước ngoài của liên doanh khách sạn Thống nhất Metropole trị giá hàng 5 triệu
USD; cho vay các doanh nghiệp để mua sắm máy móc thiết bị thi công xây dựng trị
giá hàng chục tỉ đồng như đối với Tổng công ty LICOGI, Công ty xây dựng số 6
Thăng Long, công ty cơ giới xây lắp, công ty xây dựng số 19… Tuy nhiên, do tình
hình của nền kinh tế, mọi hoạt động phát triển kinh doanh, sản xuất nói chung có xu
hướng giảm tốc độ tăng trưởng nên việc cho vay đầu tư của Ngân hàng Công
thương Đống Đa cũng bị hạn chế.
Bảng 5: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Phân tích theo nội
tệ, ngoại tệ
Đơn vị: triệu đồng
Dư nợ
Nội tệ
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Bảng trên cho thấy, trong tổng dư nợ của Ngân hàng Công thương Đống Đa, dư nợ
bằng nội tệ chiếm tỷ trọng cao trên 80%, trong khi đó dư nợ bằng ngoại tệ chiếm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chưa tới 20%. Không những dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ so
với dư nợ ngoại tệ mà còn đạt được mức tăng trưởng cao trong những năm gần đây.
Năm 2002 tăng 12%, năm 2003 tăng 4% và đặc biệt năm 2004 tăng 32%.
Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong những năm qua, Ngân
hàng Công thương Đống Đa đã thực hiện tốt công tác bảo lãnh, đến 31/12/2001
tổng dư nợ bảo lãnh của Ngân hàng là 405,47 tỷ đồng, gồm các món bảo lãnh trong
nước hay bảo lãnh mở L/C trả chậm trung hạn. Công tác bảo lãnh của Ngân hàng

Công thương Đống Đa luôn tỏ ra có hiệu quả, trong vài năm gần đây ngân hàng
chưa gặp phải một rủi ro nào trong công tác này và đem lại nguồn thu nhập lớn cho
ngân hàng.
Ngoài hoạt động tín dụng, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện các hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ chi trả kiều hối,
séc du lịch, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dưới các hình thức sử dụng séc, L/C
nhập, L/C xuất, nhờ thu đi, thanh toán nhờ thu hay thanh toán chuyển tiền điện
(T/T)… Các hoạt động này đã góp phần nâng cao uy tín, thu hút khách hàng đến
giao dịch đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Cùng với việc mở rộng các hoạt động, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn đặt
ra mục tiêu an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động của Ngân hàng Công thương
Đống Đa có thể thấy tín dụng là hoạt động trọng tâm và cũng chứa đựng nhiều rủi
ro nhất. Nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Đống Đa sẽ giúp ta
có cái nhìn tổng quát về thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng, tìm ra những
nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn nhằm ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
III. Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
1. Thực trạng rủi ro tín dụng
1.1. Tình hình lãi treo
Bảng 6: Tình hình lãi treo ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
Đơn vị: triệu đồng
Lãi treo phát sinh
Lãi treo thu được
Chênh lệch
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Số liệu bảng trên cho thấy, số lãi treo phát sinh qua các năm của Ngân hàng Công
thương Đống Đa hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2003 số lãi treo phát
sinh có giảm đi chút ít so với năm 2002 ở mức 15.135trđ giảm 54trđ, nhưng đến
năm 2004 lại tăng lên 898trđ ở mức 16.033trđ. Tuy nhiên, số lãi treo thu được trong

những năm gần đây ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Năm 2002 số lãi treo thu
được là 8.550trđ, sang năm 2003 con số này tăng 2.204 trđ đạt mức 10.754 trđ và
năm 2004 lãi treo thu được ở mức 14.915trđ tăng 4.161trđ so với năm 2003.
Biểu 3: Tình hình lãi treo của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Như vậy có thể nói tình hình lãi treo của Ngân hàng Công thương Đống Đa đã có
chuyển biến khả quan. Số lãi treo không thu được ngày càng giảm, năm 2002 số lãi
treo thu được là 6637 trđ, đến năm 2003 con số này giảm xuống còn 4.381 trđ và
năm 2004 chỉ còn 1118trđ.
1.2. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại Ngân hàng Công thương Đống
Đa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
Đơn vị: triệu đồng
1. NQH
2. Tổng dư nợ
3. Tỷ trọng (1/2)
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Số liệu bảng trên cho thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống
Đa những năm gần đây có những chuyển biến tích cực, số nợ quá hạn của Ngân
hàng Công thương Đống Đa giảm dần qua các năm. Năm 2002 số nợ quá hạn của
ngân hàng là18.447 triệu đồng, năm 2003 giảm xuống còn 15.286 triệu đồng và
năm 2004 chỉ còn 9.616 triệu đồng. Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm dần
qua các năm, năm 2002 tỷ trọng này là3,3%, năm 2003 giảm xuống còn 2,77%,
năm 2004 là 1,31%. Những con số này càng có ý nghĩa nếu đem so sánh với tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong những năm
qua, năm 2002 tỷ lệnày của các tổ chức tín dụng Việt Nam là 4,5%, năm 2003 là
5,8% và năm 2004 là 5,4%, điều này cho thấy số nợ quá hạn ở Ngân hàng Công
thương Đống Đa được xử lý một cách rất hiệu quả. Đây là sự thành công lớn của
Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Biểu 4: Tình hình nợ quá hạn so với tổng dư nợ của Ngân hàng Công thương Đống

Đa
Trong những năm gần đây số nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa
biểu hiện qua những con số trên bao gồm cả những khoản nợ quá hạn tồn đọng lại
từ những năm 99, 2000 là những năm có mức chuyển nợ quá hạn lớn chưa xử lý
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
được. Trong những năm qua một mặt ngân hàng thực hiện việc xử lý các khoản nợ
quá hạn phát sinh trong năm có hiệu quả, đồng thời tích cực giải quyết thu các
khoản nợ quá hạn tồn đọng đã làm giảm đáng kể số nợ quá hạn của ngân hàng. Đó
là điều đáng mừng trong công tác xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương
Đống Đa.
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa phân theo cơ
cấu tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/02 31/12/03 31/12/04
Tổng số NQH
1. NQH phân theo ngành kinh tế
+ KTQD
+ KTNQD
2. NQH phân theo nội tệ, ngoại tệ
+ Nội tệ
+ Ngoại tệ
3. NQH phân theo thời hạn tín dụng
+ Ngắn hạn
+ Trung, dài hạn
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống
Đa
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể nhận xét rằng tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng
Công thương Đống Đa một cách cụ thể hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Có thể thấy số nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phần lớn thuộc

thành phần kinh tế quốc doanh, tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh
luôn vào khoảng 80% tổng số nợ quá hạn. Tuy nhiên, nếu so tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ thì có thấy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có mức độ rủi ro cao
hơn nhiều so với thành phần kinh tế quốc doanh, mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn của
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ khoảng 20% nhưng số dư nợ của khu vực này
chỉ là vài phần trăm trong tổng dư nợ. Thế nhưng nợ quá hạn của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh là kinh tế quốc doanh đều có xu hướng giảnm dần qua các năm,
đặc biệt là khu vực kinh tế quốc doanh. Nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh
năm 2002 là 15.127 trđ. năm 2003 giảm xuống 12.053 trđ và năm 2004 còn 7.579
trđ.
Biểu 5: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo
thành phần kinh tế
Nợ quá hạn bằng nội tệ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ quá hạn của ngân
hàng. Cả số nợ quá hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng giảm trong những
năm gần đây đặc biệt trong năm 2004, năm 2004 nợ quá hạn bằng nội tệ giảm 2.369
trđ còn nợ quá hạn bằng ngoại tệ giảm 3.301trđ.
Biểu 6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo
nội tệ, ngoại tệ
Biểu 7: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo
thời hạn tín dụng
Qua các cách phân tích trên, chúng ta đã phần nào hiểu được thực trạng nợ quá hạn
của Ngân hàng Công thương Đống Đa. Sau đây chúng ta cùng xem xét vấn đề này
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
qua một cách phân loại khác - phân tích nợ quá hạn theo thời hạn cho vay và khả
năng thu hồi.
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo
thành phần kinh tế, thời hạn tín dụng và phân theo nội, ngoại tệ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004
Tổng số NQH

1. NQH dưới 6 tháng
+ Quốc doanh
+ Ngoài quốc doanh
2. NQH từ 6 -12 tháng
+ Quốc doanh
+ Ngoài quốc doanh
3. NQH trên 12 tháng
+ Quốc doanh
+ Ngoài quốc doanh
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống
Đa
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số nợ quá hạn khó thu hồi của Ngân hàng Công
thương Đống Đa rất cao, chiếm khoảng 80% tổng số nợ quá hạn. Số nợ quá hạn từ
6-12 tháng rất ít chỉ khoảng 3%, còn lại là số nợ quá hạn dưới 6 tháng chiếm
khoảng gần 20%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Vậy những con số này nói lên điều gì? Chúng cho ta thấy rằng số nợ quá hạn của
Ngân hàng công thương Đống Đa chủ yếu là những khoản nợ quá hạn khó thu hồi
tồn đọng từ những năm trước và trong năm qua Ngân hàng đã có nhiều biện pháp để
thu hồi những khoản nợ này, năm 2004 ngân hàng đã thu hồi được gần 6 tỷ đồng nợ
quá hạn khó đòi. Trong khi đó nợ quá hạn phát sinh trong năm luôn chỉ ở mức vài
tỷ đồng và ngân hàng sẽ nhanh chóng tìm cách thu hồi các khoản nợ đó. Chính vì
vậy mà số nợ quá hạn phát sinh kéo dài tới 6-12 tháng của NHCT Đống Đa rất ít.
Biểu 8: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo
cơ cấu tín dụng
Như vậy, có thể nói tình hình nợ quá hạn của NHCT Đống Đa trong những năm vừa
qua có chuyển biến khả quan, số nợ quá hạn phát sinh thấp và được giải quyết kịp
thời trong năm, số nợ quá hạn tồn đọng cũng được giải quyết có hiệu quả.
Để xem xét một cách cụ thể hơn chính xác hơn, sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu
tình hình NQH có khả năng tổn thất tại ngân hàng.

Qua tình hình NQH phân tích theo cơ cấu tín dụng, ta có:
Bảng 10 : Tình hình NQH có khả năng tổn thất tại Ngân hàng Công thương Đống
Đa.
Tổng dư nợ QH
NQH có khả năng tổn thất (>6th)
NQH<6th 1200 1736
Như vậy qua bảng trên, ta thấy tổng số nợ quá hạn có khả năng tổn thất chiếm chủ
yếu trong cơ cấu nợ quá hạn tại Ngân hàng công thương Đống Đa. Và tỷ lệ nợ quá
hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn = 0.92 (năm 2003), và =0.82 (năm 2004).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nghĩa là trong tổng số NQH l à 15286 triệu đồng thì có 14086 triệu đồng có khả
năng gặp rủi ro (năm 2003), trong 9916 triệu đồng có 7880 triệu đồng (năm 2004).
Do vậy, đây là khoản mà Ngân hàng cần sử lý nếu muốn giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Sau đây chúng ta cùng xem xét nợ quá hạn của NHCT Đống Đa trong năm
vừa qua, những nguyên nhân và những biện pháp mà NHCT Đống Đa đã áp dụng
nhằm hạn chế rủi ro để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu rủi ro tín
dụng của chi nhánh.
1.3 Tình hình nợ quá hạn phát sinh của NHCT Đống Đa năm 2004.
Năm 2004 tổng số nợ quá hạn phát sinh của NHCT Đống Đa là 10752 triệu
đồng trong đó thu được 8765 triệu đồng. Nợ quá hạn VNĐ phát sinh và thu hồi
được ngay trong năm chủ yếu là của công ty xây dựng vay vốn ngắn hạn để mua
nguyên vật liệu thi công công trình nhưng chưa trả được nợ cho Ngân hàng do
công trình được thanh toán chậm so với kế hoạch như Tổng công ty thương mại và
xây dựng, công ty Xây lắp số nợ quá hạn ngoại tệ phát sinh và thu hồi ngay trong
năm là của các doanh nghiệp vay vốn ngoại tệ nhập nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị nhưng do gặp khó khăn tạm thời trong khâu tiêu thụ nên chậm thu hồi vốn trả nợ
cho Ngân hàng ví dụ như công ty may 40, công ty kẹo
Nợ quá hạn phát sinh năm 2004 và tồn đọng đến cuối năm chưa thu hồi được
là 1987 triệu đồng bao gồm 58764 USD (tương đương 824 triệu đồng) và 1163 triệu
VND.

Trong năm 2004 Ngân hàng không phải chịu một khoản rủi ro nào gây ra các
khoản nợ khó đòi, số nợ khó đòi của Ngân hàng là do số nợ tồn đọng từ năm 2003
chưa sử lý hết vào khoảng 7629 triệu đồng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Như vậy, đến cuối năm 2004 tổng số nợ quá hạn của NHCT Đống Đa là
9616 triệu đồng được phân chia theo khả năng thu hồi cụ thể như
sau:
+ Nợ quá hạn dưới 6 tháng gồm: 408 triệu đồng của công ty Đại Việt, công ty
Hoàng Anh 690 triệu đồng và 638 triệu đồng của anh Nguyễn Văn Huy.
+ Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng gồm: hai khách hàng Phạm Quang Thiều vầ Cung
Hồng Quân là 167 triệu đồng và 84 triệu đồng.
+ Nợ quá hạn trên 12 tháng: đây là số nợ quá hạn khó đòi chiếm 79% tổng số nợ
quá hạn của NHCT Đống Đa. Ngân hàng đã có nhiều biện pháp để thu khoản nợ
này cần tiếp tục phát huy để giải quyết dứt điểm số nợ dây dưa lâu ngày.
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại NHCT Đống Đa.
Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn của NHCT Đống Đa, phân tích theo nguyên nhân.
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004
Tổng số nợ quá hạn
1. Nguyên nhân chủ quan
- Về phía Ngân hàng
- Về phía khách hàng vay
Trong đó:
+ Do kinh doanh thua lỗ phá sản
+Do hàng hoá chập tiêu thụ
+ Do sử dụng vốn sai mục đích
+ Do cố ý lừa đảo
+ Do công nợ chưa thu được
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Do nguyên nhân khác 129
2. Do nguyên nhân khách quan

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa
2.1 Nguyên nhân về phía khách hàng
2.1.1 Do kinh doanh thua lỗ, phá sản, hàng hóa chậm tiêu thụ:
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tại NHCT Đống
Đa.Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc khách hàng chọn kinh doanh những mặt
hàng ít có nhu cầu, ít có sức cạnh tranh. Hơn nữa trong quá trình điều hành sản xuất
kinh doanh tỏ ra yếu kém về năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu
dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao không
đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu, không đủ sức cạnh tranh với hàng
ngoại nhập vừa phong phú về mẫu mã, chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lý, do
vậy hàng hóa khó tiêu thụ và thua lỗ là tất yếu không có tiền trả nợ Ngân hàng.
Ví dụ như Công ty Đại Việt, do công ty nhập thiết bị trạm khắc đá nhưng do không
tiêu thụ được nên việc kinh doanh bị thua lỗ và bị phá sản, để lại món nợ Ngân
hàng. Còn Công ty Hoàng Anh cũng vay vốn của Ngân hàng để nhập dây truyền sản
xuất thi công công trình ở Đài Loan nhưng công nghệ lạc hậu, sản xuất và tiêu thụ
gặp khó khăn ,các đại lý chưa thanh toán tiền nên chưa có tiền trả nợ Ngân hàng.
2.1.2 Do công nợ chưa thu được.
Nợ quá hạn do nguyên nhân này cũng khá lớn trong tổng số nợ quá hạn của
NHCT Đống Đa. Đây chính là hiện tượng nợ nần dây dưa chiếm dụng vốn lẫn nhau
đang diễn ra khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường gây khó khăn cho việc trả nợ
Ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×