Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng cho một sản phẩm đồ gỗ tại công ty Hoàn Cầu II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.37 KB, 61 trang )

Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
đặt Vấn đề
Cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ sản xuất đồ mộc ngày càng
tiến bộ, chiếm một vị trí quan trọng trên thị trờng trong nớc cũng nh thế giới, vì
đồ mộc đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống sinh hoạt và lao động
của con ngời.
Chất lợng sản phẩm là một trong những vấn đề đã và đang đợc toàn xã hội
quan tâm, tuy nhiên đó chỉ là sự cố gắng trong một mức độ nào đó rất hạn chế,
việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, tìm ra khuyết tật,
nguyên nhân và cách khắc phục vẫn cha đợc các doanh nghiệp, xí nghiệp quan
tâm cao. Do đó việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm là một
vấn đề cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào.
Để giải quyết vấn đề trên, góp phần nâng cao chất lợng và hạ giá thành
sản phẩm đợc sự nhất trí của khoa Chế Biến Lâm Sản, bộ môn Xẻ - Mộc tôi đợc
phân công nghiên cứu đề tài:
Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng cho một sản phẩm độ gỗ tại
công ty Hoàn Cầu II
1
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
Chơng I
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1. Khái quát về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử phát triển của kiểm soát chất lợng sản phẩm.
Vào đầu thế kỷ XX, việc sản xuất với khối lợng lớn đã trở nên phát triển
rộng rãi, các nhà công nghiệp dần dần nhận ra rằng kiểm tra không phải là đảm
bảo chất lợng sản phẩm tốt nhất mà chỉ là sự phân loại sản phẩm đã đợc chế tạo.
Vào những năm 1920, ngời ta bắt đầu chú trọng đến quá trình trớc đó, hơn là


đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng loại bỏ sản phẩm. Khái niệm kiểm
soát chất lợng (Qualityl- QC) ra đời và đã đợc áp dụng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc.
Walter A. shewhart, một kỹ s thuộc phòng thí nghiệm Bell telephone tại
Princeton. Newjer sey (Mỹ) là ngời đầu tiên đề xuất việc sử dụng các biểu đồ
kiểm soát vào việc quản lý các quá trình công nghệ và đợc coi là mốc ra đời của
hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm hiện đại.
Để kiểm soát chất lợng sản phẩm, công ty phải kiểm soát mọi yếu tố ảnh
hởng trực tiếp tới quá trình tạo ra chất lợng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn
ngừa sản xuất ra sản phẩm khuyết tật.
Qualityl con trol ra đời tại Mỹ, các phơng pháp này đợc áp dụng mạnh mẽ
trong lĩnh vực quân sự và không đợc áp dụng các công ty Mỹ sau chiến tranh.
Trái laị, chính ở Nhật Bản, việc kiểm soát chất lợng mới đợc áp dụng và phát
triển, trong thập kỷ áp dụng đầu tiên đợc áp dụng vào cuối những năm 1940 tại
Nhật Bản, các kỹ thuật kiểm soát chất lợng thống kê (SQC) chỉ đợc áp dụng rất
hạn chế trong một số khu vực sản xuất và kiểm nghiệm. Để đạt đợc mục tiêu
chính của quản lý chất lợng là thỏa nãm ngời tiêu dùng, thì đó cha phải là điều
kiện đủ, nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phơng pháp này vào các quá trình
xảy ra trớc quá trình sản xuất nh khảo sát thị trờng, nghiên cứu, lập kế hoạch,
phát triển thiết kế, mua hàng và dịch vụ sau bán hàng. Từ đó khái niệm kiểm
soát toàn diện ra đời.
2
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
Thuật ngữ kiểm soát chất lợng toàn diện do Feigenbaum đa ra trong lần
xuất bản cuốn sách Tatal qualityl control (TQC) của ông năm 1951. Trong lần
tái bản lần thứ ba năm 1983 Feigenbaum định nghĩa nh sau: kiểm soát chất lợng
sản phẩm toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ lực phát
triển và cải tiến chất lợng của các nhóm khác nhau vào một tổ chức sao cho các

hoạt động marketing, kỹ thuật dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất,
cho phép thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu của khách hàng.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nớc.
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đang là xu hớng tất yếu của mọi nền
kinh tế, trong đó có Việt Nam. Hội nhập khu vực và thế giới sẽ tạo ra những cơ
hội lớn hơn giúp các tổ chức Việt Nam mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, có cơ hội tiếp thu công nghệ...nhng kèm theo đó là những thách thức lớn
đó chính là vấn đề năng lực cạnh tranh và hiệu quả tổ chức Việt Nam còn ở mức
thấp so với các nớc trong khu vực, năng lực cạnh tranh đợc thể hiện thông qua -
u thế về năng xuất và chất lợng sản phẩm.
Chất lợng vốn là điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nớc ta. Trong nền
kinh tế hoạch định tập chung trớc đây, vấn đề chất lợng đã đợc đề cao và đợc
coi là một mục tiêu quan trọng để phát triển kinh tế, nhng vấn đề kiểm soát chất
lợng không đợc quan tâm cao, do đó kết quả mang lại cha đợc bao.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hiện nay cùng với sự mở cửa,
sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt, quyết liệt, sức ép của hàng nhập,
của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc buộc các nhà kinh doanh phải hết sức coi
trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lợng.
Mấy năm qua tình hình kiểm soát chất lợng ở nớc ta đã có nhiều tiến bộ
mới, các tổ chức đã dần dần chú trọng để nâng cao chất lợng và hạ giá thành
sản phẩm, hàng Việt Nam đã bắt đầu chiếm lĩnh đợc thị trờng, đợc ngời tiêu
dùng chấp nhận, nhng nhìn về tổng quan thì năng xuất chất lợng cũng nh năng
lực cạnh tranh của chúng ta còn yếu.
3
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
* Tại trờng Đại Học Lâm Nghiệp.
Do mãi đến năm 1990, các cơ quan nhà nớc cũng nh các cơ sở sản xuất
mới thực hiện cải tiến, bớc đầu về quản lý chất lợng cải thiện tình hình yếu kém

về chất lợng. Không nằm ngoài quy luật đó việc xây dựng hệ thống kiểm soát
chất lợng cho dây chuyền Xẻ - Mộc vẫn còn là điều mới lạ với khoa Chế biến
lâm sản của trờng Đại học Lâm nghiệp. Nhng vài năm gần đây một số sinh viên
khoa Chế Biến Lâm Sản đã tiến hành nghiên cứu và đã đánh giá chất lợng sản
phẩm chủ yếu qua kiểm tra và đo đạc trên sản phẩm.
Xây dựng hớng dẫn tạo sản phẩm cho một sản phẩm đồ gỗ tại công ty
Hoàn Cầu
Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm (khâu tạo sản phẩm) khi
xẻ ván sàn ở khâu xẻ phá bằng ca vòng đứng tại công ty Bao Bì Hàng Xuất
Khẩu Hà Nội.
Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lợng sản phẩm trong dây chuyền công
nghệ xẻ mộc tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn - Giáp Bát - Hà Nội.
Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lợng sản phẩm trong dây truyền công
nghệ xẻ .
Các đề tài trên chỉ giải quyết vấn đề về chất lợng ở một khía cạnh nào đó
nh tìm ra các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm và hạn chế các khuyết
tật xảy ra, vẫn cha có đề tài nào đề cập đến vấn đề xây dựng hệ thống kiểm soát
chất lợng sản phẩm nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, vì vậy
việc nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng cho sản
phẩm đồ mộc là vấn đề rất khó khăn, nhng với nhu cầu chất lợng ngày càng cao
của ngời tiêu dùng đối với đồ gỗ đòi hỏi các nhà khoa học nhà nghiên cứu cần
phải quan tâm và đa ra một hệ thống kiểm soát chất lợng hoàn chỉnh.
1.2. Phạm vi đề tài.
- Xây dựng hồ sơ kỹ thuật cho dự thảo hệ thống kiểm soát chất lợng cho
một sản phẩm đồ gỗ là cửa đi.
- Loại sản phẩm.
- Địa điểm thực tập tại công ty Hoàn Cầu II - Đờng Láng - Hà Nội.
4
Trờng Đại học Lâm nghiệp


Khoa Chế biến Lâm sản
- Các yếu tố (đầu vào, máy móc thiết bị công cụ, công nghệ, con ngời,
môi trờng).
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật hệ thống tổ chức sản xuất cho một sản phẩm
mộc là cửa đi phục vụ cho việc kiểm soát chất lợng nhằm nâng cao chất lợng
và hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Nội dung chủ yếu.
- Cơ sở lý thuyết.
- Xây dựng dự thảo hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm.
- Kết luận và kiến nghị.
1.5. Phơng pháp nghiên cứu.
- PRA: Có sự tham gia của ngời dân cụ thể là phỏng vấn cá nhân: cán bộ
công ty, ngời công nhân, phơng pháp này đợc sử dụng khi đi khảo sát, thảo
luận.
- Phơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ có
kinh nghiệm, tìm ra những hớng khắc phục tác động xấu, phơng pháp đợc sử
dụng khi đi khảo sát thực tế tại cơ sở sản xuất.
- Phơng pháp lôgic: khả năng t duy của bản thân, đợc sử dụng khi phân
tích, đánh giá quá trình sản xuất tại cơ sở sản xuất.
- Phơng pháp kế thừa: tham khảo tài liệu của những khóa trớc, xem đã giải
quyết những vấn đề gì và vấn đề gì cha giải quyết đợc, phơng pháp đợc sử dụng
khi xây dựng cơ sở lý thuyết.

5
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
Chơng II
Cơ sở lý thuyết

2. 1. Các khái niệm
2.1.1. Chất lợng sản phẩm.
2.1.1.1. Khái niệm.
Chất lợng sản phẩm là khả năng tập hợp các đặc tính của sản một sản
phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan.
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm.
a. Nguyên liệu:
Nguyên liệu là yếu tố đầu tiên ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm do vậy
phải kiểm tra để loại bỏ những nhân tố nguyên liệu ảnh hởng đến chất lợng sản
phẩm trong quá trình gia công nh độ ẩm, khuyết tật, hình dạng, kích thớc,
chủng loại gỗ.
- Chiều dài gỗ tăng, khuyết tật tăng dẫn đến chất lợng sản phẩm giảm do
sự chênh lệch đờng kính đầu lớn và đầu nhỏ tăng, khả năng tạo ra những sản
phẩm chính giảm.
- Độ ẩm có sự biến động khác nhau ta phải hong phơi bảo quản gỗ thích
hợp sẽ làm giảm độ ẩm và không gây ảnh hởng xấu đối với gỗ và quá trình sản
xuất, độ ẩm giảm làm tăng giá trị kinh tế kỹ thuật, chất lợng sản phẩm trong
quá trình gia công chế biến.
- Hình dạng nguyên liệu: ảnh hởng rất lớn tới chất lợng của sản phẩm nh
độ cong, độ thon, độ bạnh vè, số lợng mắt, đờng kính.
- Kích thớc phụ thuộc vào yêu cầu của sản phẩm và khả năng tận dụng
nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản xuất, chất lợng và giá thành sản
phẩm.
+ Kích thớc giảm dẫn đến hạn chế đợc các khuyết tật nh mắt mục, nứt,
khả năng tận dụng gỗ cao nhng chi phí tạo sản phẩm lớn, hao hụt gỗ nhiều, giá
thành cao.
6
Trờng Đại học Lâm nghiệp


Khoa Chế biến Lâm sản
+ Kích thớc lớn dẫn đến lợng hao hụt gỗ ít, chi phí công nhân giảm nhng
giảm khả năng tận dụng gỗ, khó tránh khỏi những khuyết tật.
Việc chất lợng của gỗ là yêu cầu quan trọng đối với nguyên liệu nhng tùy
thuộc vào loại sản phẩm mà ta kiểm tra đánh giá cụ thể mức độ bệnh tật, hình
dạng, kích thớc, độ ẩm, chủng loại để có những giải pháp khắc phục nhằm hạn
chế sự ảnh hởng của nó đến quá trình gia công sản phẩm.
- Dung sai kích thớc là sự sai khác cho phép do nhân tố ngẫu nhiên tác
động (nhân tố ta không thể khống chế và điều khiển đợc, nó tự do ảnh hởng đến
chất lợng sản phẩm nh sự biến đổi nhiệt độ trong phòng, gió).
- Lợng d gia công là giá trị đợc xác định trớc một cách hợp lý và có ý
thức để từ đó xác định kích thớc của phôi.
b. Kỹ thuật, máy móc thiết bị, công cụ.
* Máy móc thiết bị.
Nếu nguyên liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất, chất lợng của sản
phẩm thì yếu tố kỹ thuật công nghệ, thiết bị lại có tầm quan trọng đặc biệt có
tác dụng quyết định đến việc hình thành chất lợng.
- Nếu không chỉnh lý chính xác, các bộ phận gá lắp không đảm bảo kích
thớc thì chất lợng kém.
- Máy móc thiết bị càng rung thì mạch xẻ càng lớn, mùn ca tăng.
- Mức độ tiên tiến (đời máy) cũ, mức độ gia công giảm, tốn nguyên liệu rất
lớn, chất lợng sản phẩm không cao, hao mòn hữu hình đã có hao mòn hữu hình
cha có hao mòn vô hình đã có.
- Mức độ cơ giới hoá tự động hoá tăng, chất lợng sản phẩm tăng do không
có ngời trực tiếp tác động vào máy, mà con ngời còn tuỳ thuộc vào tình trạng
máy.
Để đảm bảo chất lợng sản phẩm thì cần phải thờng xuyên bảo dỡng kiểm
tra máy móc thiết bị, các thông số của máy để luôn đảm bảo độ chính xác cao
nhất tạo ra đợc sản phẩm có chất lợng tốt nhất.
* Công cụ.

7
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
Công cụ cắt không tốt, máy móc có hiện đại đến mấy thì chất lợng sản
phẩm giảm, công cụ còn quyết định đến chất lợng sản phẩm.
- Độ dày của lỡi cắt càng lớn tỷ lệ lợi dụng phôi càng giảm.
- Công cụ cắt bị cùn, sứt mẻ, mài không đúng góc độ làm cho chất lợng
sản phẩm không đảm bảo.
- ảnh hởng đờng kính lỡi cắt: Khi thay đổi đờng kính lỡi cắt kéo theo sự
thay đổi khoảng tiếp xúc giữa gỗ và lỡi cắt do đó kích thớc phôi cũng thay đổi
đờng kính, công suất tăng vì chiều dày lỡi cắt tăng lên đảm bảo độ cứng vững.
- ảnh hởng của góc : Nếu không đổi, thay đổi sẽ làm cho góc sau
mất độ vững dễ bị dao động với tần số riêng của nó làm chất lợng cắt giảm, nếu
góc sau quá nhỏ làm tăng ma sát mặt sau của dao, nhiệt độ nung nóng dao tăng,
tuổi thọ giảm
- ảnh hởng góc , , góc cắt = + .
cố định nếu thay đổi chính là thay đổi góc , , giảm < 30
0
lực sẽ
giảm, áp lực lên mặt trớc nhỏ dần do đó lực cắt, ma sát cũng giảm, quá trình cắt
gọt sẽ khó khăn hơn.
Nếu tăng dần đẫn đến lực cắt tăng, góc mài nhỏ, độ cứng vững của dao
giảm, chất lợng giảm, = 17 15
0
.
c. Công nghệ.
Có ảnh hởng đến quyết định chất lợng sản phẩm
- Tốc độ cắt: là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình cắt gọt
+ Khi tăng tốc độ cắt tức là tăng tốc độ phá huỷ mối liên kết giữa các phần

tử gỗ, khi quá trình cắt gọt xảy ra nhanh hơn sự biến dạng giữa các phần tử gỗ.
Khi quá trình cắt gọt xảy ra nhanh hơn sự biến dạng giữa các phần tử gỗ,
thì lúc đó các phần tử tiếp cận giữa dao với gỗ không kịp biến dạng tạo điều
kiện nâng cao chất lợng sản phẩm, về mặt năng suất, chất lợng thì tốc độ càng
cao càng tốt.
+ Tốc độ cắt phụ thuộc chủ yếu vào ngời công nhân, thao tác trên máy, có
đa ra đợc chế độ gia công cho từng khâu.
8
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
+ Tốc độ đẩy: ảnh hởng rất lớn đến quá trình gia công qua các khâu sản
xuất, tốc độ đẩy nhanh hay chậm cũng ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Tuỳ
thuộc vào công suất động cơ, chất lợng bề mặt sản phẩm, độ cứng vững của
máy và khả năng làm việc của công cụ mà có tốc độ đẩy phù hợp.
d. Con ngời.
Là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lợng sản phẩm, cùng với
công nghệ, giúp doanh nghiệp đạt chất lợng cao trên cơ sở giảm chi phí, chất l-
ợng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hợp tác giữa mỗi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp,
năng lực và đội ngũ lao động.
e. Môi trờng.
Là nhân tố ảnh hởng gián tiếp tới chất lợng sản phẩm. Nó ảnh hởng trực
tiếp đến các nhân tố có tác động trực tiếp vào chất lợng sản phẩm nh yếu tố con
ngời, đầu vào, sản phẩm. Khi môi trờng bị ô nhiễm trong quá trình sản xuất ra
nh bụi, tiếng ồn, các chất hoá học... Nó sẽ ảnh hởng tới sức khoẻ, tinh thần của
ngời lao động và ngời dân xung quanh.
Còn đối với quá trình công nghệ, máy móc thiết bị nó có thể làm h hỏng,
sai lệch trong quá trình sản xuất ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
2.1.1.3. Các đặc tính sản phẩm.

* Đặc tính có thể lợng hoá đợc (đo đếm, định cỡ, thử nghiệm đợc).
- Độ ẩm: ẩm tồn tại trong gỗ ở dạng lỏng và dạng hơi, ẩm trong gỗ có mối
liên kết phức tạp với bản thân gỗ và do vậy có ảnh hởng lớn đến các tính chất
khác nhau của gỗ, dẫn đến ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng sản phẩm nh ảnh
hởng đến các liên kết trong sản phẩm, nứt đầu, cong vênh... Tất cả là do sự
chênh lệch ẩm giữa sản phẩm với môi trờng, giữa các chi tiết trong cùng sản
phẩm. Chính vì vậy, cần phải sấy gỗ, trang sức bề mặt cách ly với môi trờng...
- Kích thớc: kích thớc của sản phẩm đợc thể hiện trên các hồ sơ kỹ thuật
thiết kế đã đợc hai bên thông qua. Khi biết kích thớc của sản phẩm nó giúp nhà
sản xuất chủ động đợc nguồn nguyên liệu, kích thớc của phôi, lợng d gia công,
9
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
ngoài ra có thể chủ động chuẩn bị đợc công nghệ, máy móc thiết bị xem có đáp
ứng đợc yêu cầu sản phẩm hay không?
- Lắp lẫn là cùng một chi tiết có thể lắp đợc các vị trí khác nhau.
- Khả năng lắp lẫn của sản phẩm: Nói lên tính chính xác trong gia công,
dung sai khi gia công đối với các sản phẩm có tính chất sản xuất hàng loạt
không những thế khả năng lắp lẫn còn thể hiện đợc tay nghề, kinh nghiệm của
ngời lao động đồng thời nó còn nói lên công nghệ kỹ thuật máy móc thiết bị
của cơ sở sản xuất...
- Cấu tạo của sản phẩm: là một đặc tính riêng của từng sản phẩm, mỗi sản
phẩm có cấu tạo khác nhau, có liên kết khác nhau, có loại nguyên liệu khác
nhau tuỳ thuộc vào ý tởng của ngời thiết kế yêu cầu của khách hàng.
* Đặc tính không thể đo đếm, định cỡ đợc.
Trong một thời gian sử dụng mới có thể đo đếm định cỡ, thử nghiệm đợc
- Tính thẩm mỹ
- Kiểu dáng của sản phẩm
* Các yêu cầu về chất lợng sản phẩm đợc thể hiện.

- Yêu cầu kỹ thuật: đây là một yêu cầu bắt buộc của một sản phẩm nói
chung và của sản phẩm mộc nói riêng, yêu cầu này là do ngời thiết kế, do phía
khách hàng đa ra và nhà sản xuất thc hiện.
+ Yêu cầu chức năng, công dụng: Mỗi một sản phẩm đều có những chức
năng chính và những chức năng phụ cần phải thoả mãn. Đối với sản phẩm mộc
thì có các yêu cầu chức năng nh: cất đựng, ngồi, nằm, làm việc...
Ngoài ra, còn có chức năng trang trí, tất cả đều nhằm mục đích phục vụ
con ngời khi sử dụng cảm thấy thoải mái, hợp lý, đảm bảo sức khoẻ, giúp nâng
cao hiệu quả công việc.
- Độ bền vững: độ bền vững của sản phẩm mộc có quan hệ chặt chẽ với
công dụng của nó
+ Gỗ có cờng độ chịu lực cao, kết cấu sản phẩm đủ bền.
+ Vân thớ đẹp.
+ Độ bền vững với liên kết sản phẩm.
10
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
Trong quá trình sử dụng sản phẩm bị phá huỷ là do độ bền liên kết không
đảm bảo.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm mộc từ đó đa ra độ bền của liên kết, sau đó
kiểm tra lại chất lợng sản phẩm xem có đảm bảo chức năng không ?
Chức năng cụ thể: lực tác động phá huỷ liên kết không phải trong lúc thực
hiện chức năng mà tìm ra khi thực hiện sử dụng
Độ bền vững phụ thuộc vào nhiều yếu tố: dạng mộng, dạng liên kết và chế
độ lắp ráp
+ Các liên kết mộng
Mộng là hình thức cấu tạo có nhiều hình thức xác định đợc gia công tạo
thành ở đầu cuối của chi tiết theo hớng dọc thớ nhằm mục đích liên kết với lỗ đ-
ợc gia công trên chi tiết khác của kết cấu. Cấu tạo mộng có nhiều dạng song cơ

bản vẫn là thân mộng và vai mộng. Thân mộng để cắm chắc vào gỗ, vai mộng
để giới hạn mức độ cắm sâu mộng đồng thời có tác dụng chống chèn dập và đỡ
tải trọng.
Thân mộng có thể là thẳng hoặc xiên, có thể là bậc hoặc không có bậc,
thiết diện có thể là hình tròn hay hình chữ nhật, thân mộng có thể liên khối với
chi tiết nhng cũng có thể là thân mộng mợn, thân mộng mợn đợc gia công
ngoài, cắm sâu vào chi tiết tạo thành mộng.
Liên kết mộng là loại liên kết trục và lỗ giữa thân mộng và lỗ mộng nhằm
tạo ra mối liên kết cứng giữa hai chi tiết. Độ cứng vững giữa hai liên kết phụ
thuộc vào tính chất của nguyên vật liệu, kích thớc và hình dạng cấu thành của lỗ
mộng cũng nh chế độ gia công bằng đinh, chốt, ke, nêm.
Từ các giải pháp trên tuỳ theo yêu cầu sử dụng cụ thể ngời ta có thể biến
đổi thành nhiều dạng khác nhau nh mộng có ke, mộng đuôi én, mộng mòi,
mộng có thân nghiêng ...
- Chất lợng sản phẩm
+ Phải có mẫu chuẩn so với bề mặt gia công
+ Bề mặt phải có độ nhãn cao, không đợc quá mấp mô hay lồi lõm. Ngoài
ra bề mặt còn đợc nâng cao giá trị thẩm mỹ của sản phẩm.
11
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
+ Bề mặt không đợc xớc
- Thẩm mỹ
Sản phẩm tạo ra phải đẹp đợc nhiều ngời sử dụng và yêu thích. Mẫu mã
cũng nh cấu trúc phải đa dạng và hài hoà, từ đó mới nâng cao đợc giá trị thẩm
mỹ của sản phẩm.
+ Màu sắc thích hợp thì có thể đem lại một cảnh quang tuyệt vời cho từng
mục đích sử dụng, màu sắc hài hoà làm tôn tính chu đáo của sản phẩm.
+ Độ nhãn bề mặt phản ánh mức độ nhấp nhô trên bề mặt đợc gia công.

Độ nhấp nhô bé tức là độ nhãn bề mặt càng cao chất lợng sản phẩm đợc nâng
lên.
+ Độ bóng chính là thể hiện mức độ nhãn trơn bề mặt mà nó quyết định độ
nhấp nhô bề mặt, độ bóng càng cao thì giá trị thẩm mỹ của sản phẩm càng lớn
.
.
+ Sử dụng: Sản phẩm mộc trớc hết phải đảm bảo về yêu cầu sử dụng bao
gồm các yêu cầu an toàn về chức năng, thuận tiện và tiện nghi trong sử dụng
nh cánh cửa đóng mở dễ dàng.
- Giá cả: giá bán, phơng thức trả tiền
- Thời gian giao hàng: tiến độ giao hàng và trình độ giao hàng tức là phải
đúng lúc
- Dịch vụ sau bán hàng: bảo hành, hớng dẫn sử dụng cung cấp phụ tùng để
sửa chữa.
2.1.2. Kiểm tra chất lợng sản phẩm.
2.1.2.1. Khái niệm: là tập hợp tất cả các hoạt động đo đếm, định cỡ, thử
nghiệm và so sánh với yêu cầu đặt ra.
2. 1.2.2. Phạm vi và ý nghĩa.
* ý nghĩa.
- Tìm đợc các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm, từ đó hạn chế mức
độ ảnh hởng.
- Phân loại đợc sản phẩm
* Phạm vi.
Không nâng cao đợc chất lợng sản phẩm nên phạm vi của nó chỉ dùng
trong công tác phân loại sản phẩm.
12
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
2.1.2.3. Kiểm tra chất lợng sản phẩm.

b
1
. Đo đạc, định cỡ, thử nghiệm các đặc tính
b
2
. So sánh với chuẩn
b
3
. Phân loại sản phẩm
2. 1. 3. Kiểm soát chất lựơng sản phẩm.
2. 1. 3. 1. Khái niệm: là các hoạt động kỹ thuật mang tính chất tác nghiệp
tác động vào quá trình sản xuất, nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm.
2. 1. 3. 2. Phạm vi và ý nghĩa.
* ý nghĩa.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm
- Khắc phục các khuyết tật có thể xảy ra
* Phạm vi.
Chỉ có thể kiểm soát chất lợng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm,
đóng gói. Không kiểm soát đợc trớc và sau quá trình sản xuất (quá trình thiết
kế, bảo quản, vận chuyển).
2. 1. 3. 3. Các yếu tố cần kiểm soát.
- Con ngời.
- Phơng pháp và quá trình.
- Đầu vào.
- Máy móc thiết bị và công cụ cắt.
- Môi trờng.
2.2. Các bớc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng
sản phẩm.
2.2.1. Khảo sát thực tế.

2.2.1.1. Lựa chọn sản phẩm khảo sát.
Nguyên tắc lựa chọn sản phẩm chính căn cứ vào sản phẩm sản xuất ra với
số lợng lớn đợc sản xuất liên tục và bán ra ngoài thị trờng.
13
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
2. 2. 1. 2. Quá trình công nghệ tổng quát.
Là quá trình bao gồm mọi hoạt động từ lúc nguyên liệụ vào đến khi ra
sản phẩm.
Quy trình công nghệ: là quá trình công nghệ đợc lựa chọn hợp lý bao
gồm các quy định về phơng pháp công nghệ trên.
2.2.1.3. Phân chia quá trình công nghệ.
Quá trình công nghệ đợc chia thành công đoạn, mỗi công đoạn bao gồm
một số khâu công nghệ có đặc thù chung nào đó hoặc có mối liên hệ mật thiết
với nhau
2.2.1.4. Khảo sát các yếu tố.
a. Nguyên liệu.
- Nguyên liệu chính: gỗ, ván nhân tạo
- Nguyên liệu phụ: các linh kiện, sơn, ván lạng, giấy nhám...
- Xác định các yếu tố nguyên liệu
+ Số lợng nguyên liệu: số m
3
nhập về trong một năm
+ Nguồn nhập
+ Chủng loại:
+ Bệnh tật: mắt, mục, mọt, sâu nấm, cong vênh...
+ Đặc tính có thể định lợng đợc: kích thớc, khối lợng thể tích, tính chất cơ
lý, màu sắc vân thớ.
*Sản phẩm.

- Chủng loại sản phẩm: sản phẩmcông ty hiện đang sản xuất
- Số lợng sản phẩm đợc sản xuất tại công ty tuỳ theo đơn đặt hàng
- Các yêu cầu của sản phẩm
+ Kích thớc và số lợng sản phẩm cửa phải đảm bảo độ chính xác cao nh
chiều cao, chiều rộng, chiều dày của các phần nh Đai cửa, Huỳnh cửa, Cái cửa.
Ngoài ra đảm bảo cho con ngời và đồ đạc vận chuyển ra nhanh chóng dễ dàng.
+ Chiếm ít diện tích, đóng mở thuận tiện, không cản trở việc bố trí đồ đạc.
+ Giá thành rẻ bền lâu, thi công dễ dàng.
+ Cửa phải đúng sản phẩm, nên chọn gỗ cứng để thật khô.
14
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
+ Mặt gỗ phải bào phẳng, nhẵn.
b. Máy móc thiết bị - công cụ.
* Máy móc thiết bị.
- Tìm hiểu chung về máy móc thiết bị: mã hiệu, năm sản xuất, năm sử
dụng, nớc sản xuất, sơ đồ nguyên lý, nguyên tắc hoạt động.
- Thông số kỹ thuật: bộ phận động lực, truyền đai, cấu trúc, an toàn lao
động, khối lợng, kích thớc bao...
- Thông số công nghệ
+ Chất lợng gia công
+ Khả năng gia công
Do máy móc chỉ xác định trong phạm vi công cụ kiểm tra cho phép của
Việt Nam và của công ty nên tôi chỉ kiểm tra một số thông số sau:
- Độ chính xác gia công
+ Độ chính xác gia công nói lên mức độ về kích thớc hình dạng hay vị trí
đợc gia công so với yêu cầu theo danh nghĩa ghi trên bản vẽ.
Ngợc lại với chế độ gia công là độ sai lệch gia công, nói lên mức độ không
phù hợp của các đại lợng nói trên.

+ Khi gia công phải đảm bảo các thông số nh trong thiết kế.
+ Sản phẩm không đợc sứt mẻ, xớc bề mặt.
+ Đảm bảo độ dán dính cao.
+ Các mối liên kết bằng mộng phải khít không có khe hở, ngoài ra đảm
bảo độ bền và tính thẩm mỹ.
- Mức độ cơ giới hoá, tự động hoá.
- An toàn lao động và vệ sinh môi trờng.
- Độ ổn định rung: khi làm việc các máy đặc biệt là các máy có trục chính
chuyển động với tốc độ cao diễn ra trong quá trình rung động ảnh hởng xấu đến
độ chính xác và độ nhãn của các chi tiết gia công, vì vậy cần phải đảm bảo cho
máy có độ ổn định rung động, nâng cao độ ổn định rung bằng cách tăng độ
cứng của các khâu, giảm các lực kích thích gây rung, giảm kích thớc các chi tiết
quay có tốc độ cao.
15
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
* Công cụ cắt.
Công cụ cắt là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt quyết định năng suất
chất lợng sản phẩm, an toàn lao động, tiêu hao năng lợng, nó đợc tạo bởi quá
trình cắt gọt hay có sự thay đổi làm cho chất lợng cắt gọt thay đổi.
Lỡi ca.
- Bớc răng ca (t): là khoảng cách đợc tính từ đỉnh răng này đến đỉnh răng
tiếp theo.
- Chiều cao răng ca (h): là khoảng cách tính từ đỉnh răng đến chân răng
ca.
Các thông số hình học của lỡi ca.
- Độ mở ca có hợp lý không?
- Chiều cao, chiều sâu có thích hợp không?
- Đờng kính lỡi ca xem có đúng không?

- Dạng răng, bớc răng có đúng và bằng nhau không?
- Góc trớc, góc sau có phù hợp không?
Mũi khoan.
Các thông số hình học của mũi khoan cần kiểm tra
- Đờng kính mũi khoan có đúng không?
- Đờng kính đục mộng vuông có vừa với mũi khoan không?
- Các thông số góc có đúng không?
Lỡi phay.
Các thông số lỡi phay cần kiểm tra
- Bớc răng cso phù hợp không?
- Lỡi phay có cùn không?
- Đờng kính lỡi phay có đều không?
- Số răng có phù hợp không?
Lỡi bào.
Các thông số lỡi bào cần kiểm tra
- Chiều dày, chiều rộng, chiều dài lỡi bào
- Độ nghiêng lỡi bào có phù hợp không?
16
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
- Thông số góc: góc trớc, góc sau, góc mài có đúng không?
c. Con ngời.
Là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định chất lợng sản phẩm.
- Kiểm tra số lợng công nhân đứng trên máy.
- Giới, tuổi.
- Trình độ tay nghề.
- Tinh thần trách nhiệm
d. Công nghệ và phơng pháp
Dây chuyền công nghệ là yếu tố quyết định quá trình tạo ra sản phẩm có

chất lợng cao, nếu một dây chuyền hiện đại thì quá trình sản xuất ít xẩy ra
khuyết tật chất lợng sản phẩm sẽ đợc nâng cao, đáp ứng đợc yêu cầu của khách
hàng, còn dây chuyền cũ kỹ lạc hậu thì quá trình sản xuất sẽ để lại những
khuyết tật do máy móc khi gia công.
Quy trình công nghệ
Nguyên liêụ Pha phôi gia công sơ chế công tinh lắp ghép
sản phẩm
* Công đoạn 1 (Nguyên liệu và chuẩn bị nguyên liệu): tìm hiểu, kiểm tra
toàn bộ nguuyên liệu cả về số lợng và chất lợng.
* Công đoạn 2 (Pha phôi): là công đoạn sử dụng các phơng tiện nh ca
đĩa xẻ dọc, ca đĩa cắt ngang để pha cắt nguyên liệu (gỗ xẻ) tạo thành các phôi
để tiếp tục gia công các bớc tiếp theo.
*Công đoạn 3 (Gia công sơ chế): là công đoạn tạo các mặt và cạnh thích
hợp cho việc chuẩn bị để thực hiện các bớc gia công tinh.
* Công đoạn 4 (Gia công tinh): là các bớc gia công nhằm đạt hình dạng
và kích thớc cuối cùng.
* Công đoạn 5 (Lắp ráp): là bớc quyết định tính chất của sản phẩm,là
khâu cuối cùng của quá trình gia công hàng mộc, sản phẩm đẹp hay xấu, chắc
chắn hay lỏng lẻo tuỳ thuộc vào khâu lắp ráp. Do vậy ngời thợ phải hết sức cẩn
thận
e. Môi trờng.
17
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
Có ảnh hởng gián tiếp tới sức khoẻ con ngời (hàm lợng P-F, mùn ca, sơn,
phoi bào).
* Tiếng ồn: gây ra do sự va chạm chấn động và chuyển động ma sát giữa
các thiết bị trong quá trình sản xuất. ô nhiễm tiếng ồn gây ra ở tất cả các máy.
- ảnh hởng của tiếng ồn tới cơ quan thính giác

Tiếng ồn làm giảm khả năng nghe của tai và gây một số bệnh về thính
giác, dới tác dụng của tiếng ồn kéo dài độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống
rõ rệt, khi làm việc trong môi trờng ồn giảm sự tập trung làm việc của công
nhân, gây căng thẳng thần kinh, dễ hỏng việc gây ra nhiều khuyết tật trên sản
phẩm.
*Bụi
Là tập hợp những hạt vật chất vô cơ và hữu cơ có kích thớc nhỏ bé tồn tại
trong không khí dới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm hơi, khói,

ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời
Với lợng bụi lớn có ảnh hởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngời đặc
biệt là các bệnh về phổi, về đờng hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh ở đờng tiêu hoá
gây ra các bệnh nh: thiếu máu, rối loạn thận làm giảm sức khoẻ của ngời lao
động ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
- ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm
Bụi với kích thớc nhỏ (0.001 - 10) àm ở dạng khói và sơng mù ảnh hởng
đến chất lợng phun sơn, tạo một lớp màng mỏng trên bề mặt sản phẩm gây cản
trở cho quá trình phun sơn, chất lợng sơn không đạt yêu cầu màu sơn biến dạng
chất lợng sản phẩm giảm xuống.
* Các biện pháp khắc phục của công ty.
- Khắc phục ồn
- Khắc phục bụi
2.2.2. Phân tích kết quả khảo sát.
Căn cứ vào kết quả khảo sát ta có thể biết đợc sự không hợp lý trong quá
trình gia công nh đúng, sai, thừa, thiếu phân tích đợc sự không phù hợp đó. Sử
18
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
dụng phơng pháp chuyên gia, kế thừa, phân tích, tổng hợp đa ra nhận xét đánh

giá.
2.3. Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng.
2.3.1. Xây dựng hồ sơ kỹ thuật.
Công nhân có thể tiến hành gia công theo bảng hớng dẫn kỹ thuật mà
không cần sự hớng dẫn của kỹ s thiết kế.
2.3.2. Bảng dự đoán các khuyết tật, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
căn cứ vào các yếu tố đã khảo sát đợc sử dụng các phơng pháp chuyên
gia, t duy lôgic, kế thừa có thể dự đoán các khuyết tật xảy ra.
2.4. áp dụng thử.
Từ khâu này có thể biết đợc khuyết tật của chi tiết gia công. Bổ sung
phần còn thiếu và loại bỏ những phần không cần thiết.
Do thời gian làm đề tài có hạn và do kiến thức còn hạn chế nên tôi
không thể áp dụng một sản phẩm cụ thể mà chỉ sử dụng các phơng pháp lôgic,
chuyên gia, kế thừa, để đánh giá quá trình sản xuất và đa ra giải pháp khắc
phục.
2.5. Đánh giá - rút kinh nghiệm.
Chơng III
xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng cho một
sản phẩm đồ gỗ là cửa đi
19
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
3.1. khái quát chung về cơ sở sản xuất.
3.1.1. Lịch sử phát triển.
Tên công ty: Công tyTNHH Hoàn Cầu II
Tên giao dịch: GLOBAC II COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: GLOBAC II CO. LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 411 phố Kim Mã, phờng Ngọc Khánh, Quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội

Chi nhánh công ty: lô 6, cụm công nghiệp An Khánh, huyện Hoài Đức,
tỉnh Hà Tây
Xuất phát từ đờng lối chủ trơng, chính sách của Đảng và nhà nớc về phát
triển kinh tế. Trong đó, trơng trình phát triển bằng nội lực và đặc biệt chú trọng
đầu t trong nớc, chủ trơng đã đợc thể hiện một cách rõ ràng thông qua việc ban
hành và sửa đổi luật đầu t trong nớc, luật doanh nghiệp môi trờng đầu t đã đợc
cải tiến rất nhiều đặc biệt là với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu. Tại các
nghị quyết của quốc hội về mục tiêu kinh tế xã hội năm 1999 và định hớng phát
triển năm 2000- 2005. Trong bối cảnh đó công ty TNHH Hoàn Cầu II đợc thành
lập theo giấy phép số 1773/GP-UB ngày 20/04/1995 do UBND thành phố cấp.
Là Công ty hàng đầu miền Bắc chuyên sản xuất, thi công trọn các công
trình đồ gỗ xây dựng và đồ gỗ nội thất các khách sạn, biệt thự, văn phòng, khu
nhà hàng dịch vụ...và các sản phẩm đồ gỗ nội thất xuất khẩu. Công ty đã đầu t
chiều sâu cả về công nghệ lẫn mẫu mã thiết kế để đa các sản phẩm từ gỗ tự
nhiên và ván nhân tạo lên chất lợng Châu âu, nâng cao giá trị sử dụng và thơng
phẩm của gỗ. Tuy vậy do mới đi vào sản xuất 3 năm Công ty đã đạt 3 huy
chơng vàng hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam và nhanh chóng có thị
trờng đồ gỗ ở miền Bắc, trở thành doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất đồ gỗ nội
thất đặc biệt là sản phẩm cửa đi. Tại Việt Nam sản phẩm của Công ty đã có mặt
tại các công trình lớn nh nhà ga T
1
sân bay quốc tế Nội Bài, công ty ốp sân vận
động quốc gia, khách sạn cao cấp, nhà hàng, hàng trăm biệt thự lớn nhỏ, các
căn hộ gia đình...đặc biệt là đồ gỗ cao cấp của công ty đã có mặt tại các thị tr-
ờng
20
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
nớc ngoài nh: Đức, Nga, Nauy...

3.1.2. Hiện trạng, định hớng phát triển của công ty.
Sản phẩm của công ty đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ của nớc
ngoài, dây chuyền công nghệ gồm có:
Nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm là gỗ, có 4 loại: Gỗ tinh (có
thể sản xuất đợc ngay); gỗ hộp thì phải đem gia công xẻ thành gỗ tinh; gỗ tròn
thì phải gia công xẻ thành gỗ hộp tinh và ván nhân tạo.
Sơ đồ quy trình công nghệ
Nguyên liệu (gỗ xẻ) Sấy chân không Pha phôi Lắp ghép Sơn
hoàn thiện Sản phẩm.
Với đặc điểm của quy trình sản suất sản phẩm, công ty tổ chức các bộ
phận xởng thực hiện các chức năng khác nhau:
- Xởng sản xuất: có nhiệm vụ cung cấp và chế biến
- Xởng mộc: có nhiệm vụ làm những sản phẩm đồ gỗ công trình nội thất
- Tổ sấy: có nhiệm vụ xẻ gỗ ra thành khí
- Tổ lắp rắp: có nhiệm vụ lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận đã đợc
làm thành sản phẩm.
-Tổ hoàn thiện: có nhiệm vụ lắp ráp
* Định hớng phát triển của công ty.
Nớc ta đã và đang phát triển theo huớng nền kinh tế thị trờng nhiều thành
phần nhng bớc đầu đã gây những khó khăn cho tình hình sản xuất của các xí
nghiệp chế biến nói chung và công ty Hoàn Cầu II nói riêng vì vậy việc đặt ra
mục tiêu chiến lợc phát triển là vô cùng quan trọng.
Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn song công ty vẫn đề ra một số mục
tiêu phấn đấu cụ thể cho phân xởng sản xuất mộc và trang trí nội thất gần đây
1. Liên tục cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề nghiệp vụ, quản
lý và đào tạo tay nghề cho công nhân.
2. Sản xuất ra sản phẩm đạt chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
21
Trờng Đại học Lâm nghiệp


Khoa Chế biến Lâm sản
3. Khai thác nhiều thị trờng mới đáp ứng đầu ra cho sản phẩm, kích thích
quá trình sản xuất.
4. Thay thế dây chuyền sản xuất cũ kỹ lạc hậu bằng dây chuyền sản xuất
mới hiên đại.
3.2. Tìm hiểu về máy móc thiết bị.
3.2.1. Máy ca đĩa.
Tên máy Thông số kỹ thuật Tình trạng của máy
Ca đĩa - Công suất: 5 (kw)
- lxbxh: 3140 x 1160(mm)
- Độ cao mặt bàn: 1160(mm)
- Tốc độ quay: 3000- 6000 (m/p)
- Tốc độ tiến ca: 2- 4.5 (m/p)
- Tốc độ đẩy gỗ: 5 = 50 (m/p)
- Đờng kính lỡi ca: 400 (mm)
Nguyên lý hoạt động
- Khi động cơ điện vào động cơ điện
1 làm cho trục động cơ quay thông
qua bộ truyền đai 2 làm cho trục ca
3 quay, lỡi ca 4 đợc lắp trên trục cố
định 3 làm lỡi ca 4 quay
Sơ đồ cấu máy đợc mô tả trên hình 3.1
Hình3.1. Sơ đồ máy ca đĩa
1. Động cơ địên 2. Dây đai 3.Ê cu hàm
4. Lỡi ca 5. Mặt bàn 6. Thân máy
7. Thớc tựa
3.2.2.Máy bào thẩm.
Tên máy Thông số kỹ thuật Tình trạng của máy
22

2
1
3
4
8
7
6
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
- Công suất: 5kw
- lx bx h:
4200 x 2000 x 930 (mm)
- Tốc độ quay trục là:
3000 x 3500 (v/p)
- Chiều dài lỡi bào: 410 (mm)
- Chiều rộng lỡi bào: 35 (mm)
- Nguyên lý hoạt động
Động cơ điện truyền chuyển
động trên trục dao 3, hệ thống
truyền đai 2, trục dao 3 quay
tròn, gỗ đợc đẩy từ bàn phía trớc
ra bàn phía sau , thực hiện việc
cắt gọt gỗ.
Sơ đồ cấu tạo đợc mô tả trên hình 3.2
Hình3. 2. Sơ đồ máy bào thẩm
1. Động cơ 2. Bộ truyền đai 3. Trục dao
4: Mặt bàn sau 5. Bàn trớc 6.Thớc tựa
7. Cơ cấu nâng hạ mặt bàn 8. Thân máy
23

8
1
2
5
7
6
3
4
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
3.2.3. Máy bào cuốn.
Tên máy Thông số kỹ thuật Tình trạng của máy
- Công suất: 11 (kw)
- lx bx h: 1110x 1270x 1400
(mm)
- Đờng kính trục: 120 (mm)
- Chiều rộng chi tiết bào max:
545 (mm)
Số vòng quay của trục: 4500-
7000v/p
* Nguyên lý hoạt động
Khi động cơ làm việc truyền
chuyển động cho trục dao nhờ hệ
thống dây đai và các truyền bánh
răng. Phoi gỗ 10 từ phía thanh
chống lùi 6 đợc các ru lô 4,7 đẩy
vào trục dao 1, phía trục dao có cơ
cấu nén phía trớc, phía sau trục có
cơ cấu nén phía sau

Sơ đồ cấu tạo đợc mô tả trên hình 3.3
Hình3. 3. Sơ đồ máy bào cuốn
1. Trục dao 2. Cơ cấu nén phía trớc
3. Cơ cấu nén phía sau 4. Ru lô đẩy gỗ trớc phía trên
5. Ru lô đẩy gỗ sau phía trên 6. Thanh chống lùi
7. Ru lô đẩy trớc phía dới 8. Ru lô đẩy gỗ sau phía dới
9. Bàn máy 10. Gỗ đang bào
24
6
4
2 1
3
5
10
9
8
7
Trờng Đại học Lâm nghiệp

Khoa Chế biến Lâm sản
3.2.4. Máy phay trục nghiêng
Tên máy Thông số kỹ thuật Tình trạng máy
- Công suất : 2.25 (Kw)
- Kích thớc mặt bàn:
813x 698(mm)
- l x bx h:
9140x 762x 1117 (mm)
- Độ nghiêng trục dao: 45
o
- Tốc độ quay: 2850 v/p

Nguyên lý hoạt động
Khi động cơ 1 hoạt động nhờ hệ
thống truyền đai 2 truyền chuyển
động cho trục gắn lỡi phay 3 quay
tròn theo phơng ngang làm cho lỡi
phay quay theo. Phôi đợc đặt trên
mặt bàn 7, một mặt cạnh sẽ đợc
phay thành rãnh ăn sâu vào phôi,
quá trình cắt gọt đợc hoàn thành
- Công cụ cắt: lỡi phay, giấy giáp
Sơ đồ cấu tạo đợc mô tả trên hình 3. 4

Hình3. 4. Sơ đồ máy phay
1. Động cơ 2. Bộ truyền đai 3. Trục dao
4. Lỡi phay 5. Thớc tựa 6. ống dẫn thoát phoi
7. Mặt bàn 8. Cơ cấu nâng hạ trục dao
9. Vô lăng điều chỉnh độ trục nghiêng 10. Vô lăng nâng hạ trục
11. Thân máy
25
1
2
9
8
11
10
6 3
4
7
5

×