Đề tàI nghiên cứu khoa học
Tên đề tài :
Nghiên cứu công nghệ sản xuất ván ghép thanh
dạng finger joint
từ gỗ Mỡ (Manglietia glauca anet)
Đặt vấn đề
Những năm gần đây ở nớc ta do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự gia tăng
không ngừng của dân số, mức độ đô thị hoá ngày càng cao làm tăng nhanh nhu cầu về
gỗ.Trong khi đó, diện tích rừng tự nhiên đang bị thu hẹp dần, trữ lợng gỗ ngày càng
giảm. Ngành công nghiệp Chế biến Lâm sản đứng trớc thực trạng bị thiếu nguyên liệu
trầm trọng. Vì vậy, việc chuyển đổi sang sử dụng gỗ mọc nhanh rừng trồng làm
nguyên liệu cho quá trình sản xuất cộng với việc sử dụng gỗ hợp lí và có hiệu quả là
một trong những vấn đề đợc quan tâm hiện nay trong chế biến gỗ. Các hớng nghiên
cứu phục vụ mục đích này là tìm kiếm nguồn nguyên liệu, tìm kiếm loại sản phẩm
mới cũng nh nâng cao, đổi mới công nghệ, thiết bị để cho ra sản phẩm mới phù hợp
với yêu cầu sử dụng.
Để thực hiện thành công mục tiêu chiến lợc phát triển của ngành đến năm 2010
phấn đấu đạt 1 triệu m
3
ván nhân tạo [10], ngay từ bây giờ chúng ta phải sử dụng
đồng bộ và kết hợp nhiều chơng trình, kế hoạch khác nhau nh:
+ Tăng nhanh diện tích rừng trồng các loại gỗ mọc nhanh, thích hợp vói điều kiện
khí hậu, đất đai từng vùng của Việt Nam;
+ Đa dạng hoá nguồn nguyên liệu và các sản phẩm từ gỗ, không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, sử dụng nguyên liệu;
+ Tạo ra, duy trì và phát triển những loại cây gỗ có khả năng sinh trởng nhanh,
cung cấp nguồn nguyên liệu có đặc điểm và tính chất phù hợp với các chỉ tiêu, yêu
cầu của công nghệ sản xuất ván nhân tạo;
1
Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới có khí hậu nóng, ẩm rất thích hợp cho sự sinh
trởng và phát triển của nhiều loại cây trong đó có cây Mỡ (Manglietia glauca anet).
Việc nghiên cứu một cách kĩ lỡng, tỉ mỉ về đặc điểm sinh trởng, đặc điểm cấu tạo, các
tính chất chủ yếu của cây Mỡ, từ đó có định hớng sử dụng đúng là việc làm cần thiết
Một trong những hớng sử dụng gỗ hợp lí đó là dùng gỗ để sản xuất ván ghép thanh.
Đã có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về ván ghép thanh trên thế giới cũng nh
ở Việt Nam đối với nhiều loài cây nhng cha có đề tài nào nghiên cứu một cách ít
nhiều về gỗ Mỡ. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: Bớc đầu nghiên cứu công nghệ
sản xuất ván ghép thanh dạng Finger joint từ gỗ Mỡ, nhằm đóng góp một phần cho
việc mở đờng tiến hành những công trình nghiên cứu đầy đủ và toàn diện hơn về gỗ
Mỡ cũng nh công nghệ sản xuất ván ghép thanh dạng Finger joint từ gỗ Mỡ sau
này.Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng sẽ cố gắng đa ra đợc những thông số
công nghệ hợp lí để sản xuất loại ván này.
2
Chơng 1
Tổng quan
1.1 Lịch sử quá trình nghiên cứu
Ván ghép thanh là một loại hình sản phẩm ván nhân tạo, nó xuất hiện từ tất sớm nh-
ng nó chỉ đợc phát triển mạnh sau năm 1970. Khu vực có khối lợng lớn nhất là Châu
Âu, tiếp theo là Châu Mỹ, ở Châu á thì Nhật Bản là nớc sản xuất ván ghép thanh
nhiều nhất sau đó đến Hàn Quốc, Inđônêxia.
ở Việt Nam ngành công nghệ sản xuất ván nhân tạo vói chung và ván ghép thanh
nói riêng tuy đã đợc quan tâm, nhng sản xuất vẫn còn ở quy mô nhỏ. Để có đợc
những cơ sở khoa học đa vào sản xuất, nhằm nâng cao năng xuất và chất lợng sản
phẩm, từ đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nớc ngoài và trong nớc. Góp phần
vào việc nghiên cứu, trờng Đại học Lâm nghiệp đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
ván nhân tạo, trong đó có một số lợng không nhỏ các đề tài nghiên cứu về công nghệ
sản xuất ván ghép thanh ví dụ : các đề tài nghiên cứu về công nghệ sản xuất ván ghép
thanh từ gỗ Bồ Đề, từ gỗ Keo Lá Tràm, từ gỗ Bạch Đàn, Thông Trắng Hơn nữa còn
rất nhiều đề tài chuyên nghiên cứu một cách cụ thể những yếu tố công nghệ ảnh hởng
tới quá trình sản xuất ván ghép thanh nh : Bề rộng thanh ảnh hởng tới cờng độ ván, l-
ợng keo ảnh hởng tới cờng độ ván Sự ảnh h ởng của các chất bảo quản tới cờng độ
ván, tới khả năng trang sức ván
1.2 Nguyên liệu và sản phẩm trong sản xuất ván ghép thanh
1.2.1 Nguyên liệu
Nguyên liệu để sản xuất ván ghép thanh, chủ yếu là việc tận dụng từ các loại gỗ phi
tiêu chuẩn nh bìa bắp của phân xởng xẻ, lõi gỗ bóc, gỗ có đờng kính nhỏ và một số
loại gỗ tận dụng khác.Yêu cầu nguyên liệu để sản xuất không đợc mục nát, mọt, phải
giới hạn các khuyết tật nh : mắt sống, mắt chết, phải phân loại gỗ chính phẩm riêng,
bìa bắp và lõi gỗ riêng khi đa vào sản xuất.
3
Để đảm bảo yêu cầu nguyên liệu ta cần quan tâm đến các chỉ tiêu về chất lợng
thanh nh sau:
- Các thanh ghép thành phần phải cùng một loại cây hoặc các cây có tính chất gần
giống nhau, không cho phép ghép lẫn gỗ mềm với gỗ cứng;
- Các thanh ghép thành phần phải đợc sấy đến độ ẩm từ 6 - 12%;
- Vết nứt trên thanh ghép thành phần nhỏ hơn 200mm, không cho phép mục mọt;
- Nếu thanh ghép có đờng kính mắt lớn 10mm phải đợc cắt bỏ;
- Hai thanh ghép liền kề nhau không đợc trùng mạch ghép, khoảng cách các mạch
ghép theo chiều dài lớn hơn 50mm;
- Khe hở giữa các thanh ghép thành phần trên mặt chính nhỏ hơn 1mm, mặt cạnh
nhỏ hơn 3mm;
1.2.2. Sản phẩm
Sản phẩm ván ghép thanh có rất nhiều dạng với nhiều tên gọi khác nhau, nếu định
nghĩa theo tiêu chuẩn BS 6100-1984 ván ghép thanh chia thành một số dạng chủ yếu
sau:
- Ván ghép thanh lõi đặc không phủ mặt (Laminated board).
- Ván ghép thanh khung rỗng (Veneer spaced lumber).
- Ván ghép thanh lõi đặc có phủ bề mặt (Core plywood/ Block board/ Lamin board).
a. Ván ghép thanh lõi đặc không phủ mặt
Là loại sản phẩm thu đợc bằng cách ghép các thanh gỗ có kích thớc nhỏ, ngắn lại
với nhau nhờ chất kết dính trong điều kiện nhất định. Loại sản phẩm này yêu cầu
nguyên liệu có chất lợng tơng đối cao, màu sắc đồng đều. ở Việt Nam hiện nay thờng
sản xuất từ gỗ Thông, Cao Su, Vạng Trứng, Pơ Mu. Mục đích sử dụng thờng sản xuất
ván sàn, các sản phẩm thủ công mĩ nghệ
Hiện nay loại hình sản phẩm ván ghép thanh không dán phủ bề mặt sản xuất ít hơn
các loại hình sản phẩm ván ghép thanh khác bởi vì do yêu cầu chất lợng bề mặt thanh
ghép nên tỉ lệ lợi dụng không cao, xu hớng trong những năm tới ván ghép thanh
không dán phủ bề mặt mà chủ yếu là dạng ghép ngón (Finger joint) sẽ rất đợc phát
triển.
4
b. Ván ghép thanh khung rỗng
Là loại sản phẩm thu đợc bằng cách dán ép các tấm ván mỏng hoặc tấm ván dán có
chiều dày nhỏ lên các khung gỗ rỗng, với sự tham gia của chất kết dính trong những
điều kiện nhất định. Do đặc điểm cấu tạo nên sản phẩm thờng có chiều dày lớn, khối
lợng thể tích nhỏ, độ bền uốn tĩnh không cao đặc biệt khi chịu lực ở dạng tấm phẳng.
ở các nớc phát triển ván ghép thanh khung rỗng thờng đợc sử dụng chủ yếu để làm
cửa, vách ngăn ở dạng định hình, vì ngoài u điểm khối lợng thể tích nhỏ nó còn có
khả năng cách nhiệt và cách âm tốt. Để tăng khả năng cách nhiệt, cách âm phần rỗng
bên trong ván có thể cho thêm mùn ca, phoi bào, các vật liệu xốp khác.
Với việc sản xuất đơn giản không kén chọn về nhiên liệu, sản phẩm thờng đợc ứng
dụng rộng rãi trong xây dựng.Ván ghép thanh khung rỗng đang đợc sản xuất với khối
lợng lớn ở các nớc phát triển và sẽ là loại hình sản phẩm phổ biến ở các nớc đang phát
triển cũng nh ở Việt Nam trong tơng lai không xa.
c. Ván ghép thanh lõi đặc có phủ bề mặt
Ván ghép thanh lõi đặc có phủ bề mặt là loại sản phẩm thu đợc bằng cách dán ép
các tấm ván mỏng lên cả hai mặt của tấm gỗ ghép (ván lõi) với sự tham gia của chất
kết dính trong những điều kiện nhất định.
Ván ghép thanh lõi đặc đợc chia thành hai loại Block board và Lamin board,
hai loại này khác nhau chủ yếu về kích thớc chiều rộng của các thanh thành phần để
tạo nên ván lõi.
Block board là sản phẩm thu đợc bằng cách phủ một hoặc hai lớp ván mỏng lên
hai bề mặt ván lõi. Ván lõi đợc làm từ các thanh gỗ xẻ có kích thớc nhỏ, ngắn, các
cạnh đợc gia công nhẵn và đợc liên kết với nhau theo chiều rộng và chiều dài thanh.
Các thành lõi là các thanh gỗ xẻ có chiều rộng từ 7 30 mm, chiều dày phụ thuộc
vào chiều dày sản phẩm, thông thờng chiều dàt sản phẩm : 16; 19; 22; 25; 30 mm.
Loại sản phẩm của Block board hiện đang đợc sản xuất rất nhiều nó phù hợp với
nguyên liệu gỗ rừng trồng, tỉ lệ lợi dụng gỗ tơng đối cao và giá thành hợp lí.
Loại sản phẩm của Lamin board là sản phẩm có dạng tơng tự nh Block board
nhng kích thớc thanh lõi của Lamin board cao hơn so với Block board. Chính vì
vậy mà loại hình sản phẩm này sản xuất rất ít, nó biến động từ 1.5-1.7mm [4]. Giá
5
thành chế tạo Lamin board cao hơn so với Block board. Chính vì vậy mà loại hình
sản phẩm này sản xuất rất ít, nó chỉ đợc sản xuất cho các công trình sử dụng tấm
phẳng, có khả năng sử dụng lớn, sự co rút là rất nhỏ.
Từ các đặc điểm và tính chất nêu trên của ván ghép thanh thấy rằng: công nghệ sản
xuất ván ghép thanh không kén chọn nguyên liệu, công nghệ sản xuất đơn giản, phạm
vi sử dụng rộng. Ngoài ra nó còn một số u điểm sau:
- Nguyên liệu để sẩn xuất chủ yếu từ gỗ có kích thớc nhỏ, độ bền cơ học thấp;
- Dễ nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ.
- Sản phẩm đồng đều về độ ẩm, đa dạng và ổn định về kích thớc;
- Linh động liên kết và lắp ghép;
- Giá thành (tính theo m
3
sản phẩm) nhỏ hơn các loại ván nhân tạo khác nh: ván
dăm, ván dán, ván sợi;
Hiện nay, ở các nớc Bắc Âu ngời ta thờng sản xuất ván ghép thanh lõi đặc có phủ bề
mặt từ các thanh lõi với chiều rộng nhỏ hơn 25mm. Cấu trúc của Block board có thể
làm khác nhau nó phụ thuộc vào số lớp ván mỏng dán mặt và chiều thớ của các lớp
ván mỏng so với lớp lõi. Theo kết quả nghiên cứu của Kotka of Forestry and wood
Technology, Finland hiện nay sản phẩm dạng Block board có 4 loại sau:
- Loại A : 5 lớp AA lõi AA
- Loại B : 5 lớp AB lõi BA
- Loại C : 5 lớp BA lõi AB
- Loại D : 3 lớp D lõi D
Các loại ván mỏng A và B thờng có chiều dày từ 1.4 1.5 mm, ván mỏng D có
chiều dày từ 2.2 - 2.4 mm. Ván A, D có chiều thớ trùng với chiều rộng của gỗ, ván B
có chiều thớ trùng với chiều dài sản phẩm.
1.3. Mục tiêu đề tài
6
Bớc đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất ván ghép thanh dạng Finger joint từ
gỗ Mỡ, trên cơ sở đó đề xuất các thông số công nghệ sản xuất ván ghép thanh
cho phù hợp.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Nguyên liệu
Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu gỗ Mỡ (Manglietia glauca anet) đợc khai
thác ở Hoà Bình, với độ tuổi từ 8-10 tuổi để sản xuất ván ghép thanh thông dụng
không phủ mặt.
1.4.2. Chất kết dính
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng chất kết dính của hãng Dynochem Việt Nam với
chất kết dính là PVAc.
1.4.3. Sản phẩm
Các mẫu sản phẩm ván ghép thanh từ gỗ Mỡ với kích thớc cụ thể:
L x W x S = 915 x 915 x 19mm, với số lợng là 3 tấm.
1.4.4.Thiết bị
Dây chuyền công nghệ sản xuất ván ghép thanh của Trung tâm công nghệ và
chuyển giao công nghiệp rừng và phòng thử tính chất cơ lí - Trờng Đại học
Lâm Nghiệp.
1.5. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu theo:
+ Phơng pháp thực nghiệm.
+ Sử dụng các tiêu chuẩn hiện có để kiểm tra các thông
số của nguyên liệu và sản phẩm.
1.6. Những điều tra ban đầu
7
1.6.1 Điều tra về nguyên liệu
Gỗ màu trắng hoặc vàng nhạt, nhẹ (tỉ trọng gỗ 0.422g/cm
3
), mềm, thơm, mịn, ít co
rút, nứt nẻ, tỉ lệ cellulo cao, chịu đợc ma nắng, dễ gia công, đợc dùng làm giấy, gỗ
dán lạng, bút chì, trụ mỏ, đồ mĩ nghệ, ván ghép thanh, các đồ gia dụng bền đẹp. Là
một trong những loài cây trồng chủ yếu trên đất rừng thứ sinh nghèo kiệt ở vùng trung
tâm và một số tỉnh ở phía Bắc nớc ta.
Cây thờng cao 15 - 20m, đờng kính có thể đạt 50-60cm. Phân bố tự nhiên ở Lào,
Thái Lan, miền Nam Trung Quốc, ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở Hà Giang,Tuyên
Quang, Yên Bái, Vĩnh Phú, Thanh Hoá, Hoà Bình, rải rác gặp ở Hà Tĩnh, Quảng
Bình.
Mỡ là cây sinh trởng nhanh, đến tuổi 9 hầu hết cây cha có lõi, rừng Mỡ trồng thuần
loài mật độ 2500 - 3300 cây/ha, sau 4 lần tỉa tha, mật độ còn giữ lại 350 - 500 cây/ha;
ở tuổi 15, chiều cao bình quân đạt 17.4-20.2m, đờng kính 19.9-22.6cm, (Vũ Đình
Phơng -1980). Nhìn chung tăng trởng chiều cao trung bình năm là 0.7-1m, đờng kính
1cm, [11].
1.6.2. Điều tra về chất kết dính
Trong sản xuất ván nhân tạo ngời ta sử dụng rất nhiều loại chất kết dính, tùy thuộc
vào đặc điểm của từng loại chất kết dính mà ngời ta lựa chọn chất kết dính phù hợp
với mục đích sử dụng sản phẩm.
- Theo trạng thái vật lí của chất kết dính chia thành các loại nh sau: chất kết dính
dạng lỏng, chất kết dính dạng bột, chất kết dính dạng tấm phiến, chất kết dính dạng
hạt.
- Theo tính chất của chất kết dính chia ra chất kết dính nhiệt rắn, chất kết dính nhiệt
dẻo.
- Theo nguồn gốc chia ra chất kết dính có nguồn gốc tự nhiên, chất kết dính tổng
hợp.
Trên thực tế hiện nay chủ yếu sử dụng chất kết dính tổng hợp vào sản xuất nh chất
kết dính nhiệt rắn U-F, P-F và các loại chất kết dính biến tính nh: U-M-F, U-P-F.
8
Ngoài ra còn có các loại chất kết dính PVAc, EPI có thể đóng rắn nguội hay đóng rắn
nóng.
Đối với ván ghép thanh thờng dùng chất kết dính PVAc, EPI để ghép dọc và ghép
ngang. Đối với ghép dọc thờng dùng phơng pháp ép nguội, còn ép ngang thờng dùng
phơng pháp ép nhiệt để tăng năng suất sản phẩm. Do điều kiện cha cho phép nên tại
Trung tâm công nghệ và chuyển giao công nghiệp rừng thuộc trờng Đại học Lâm
Nghiệp dùng phơng pháp ép nguội cả ghép dọc và ghép ngang. Loại chất kết dính này
cho chất lợng mối dán cao, trong chất kết dính lại không có hàm lợng Formaldehyde
tự do, bởi vậy mà không gây độc hại đến môi trờng và con ngời. Màu sắc, độ pH của
chất kết dính khi đóng rắn không ảnh hởng tới màu sắc, tính chất của vật dán. Các
thông số kĩ thuật của chất kết dính phải đảm bảo cho quá trình sản xuất và nâng cao
chất lợng sản phẩm. Trên thực tế sử dụng chất kết dính lỏng với các thông số kĩ thuật
sau:
Bảng 1.1 : yêu cầu thông số kĩ thuật của chất kết dính
Màu sắc Trắng sữa hoặc nâu nhạt
Hàm lợng khô, (%) 40 - 60
Độ nhớt theo Bz
4
,ở 25
0
C, (giây) 50 - 90
Độ pH bảo quản 7.5
1.6.3. Điều tra về khả năng sử dụng của sản phẩm ván ghép thanh
Một trong những nguyên tắc cơ bản của sản xuất ván nhân tạo là sản phẩm phải ổn
định về kích thớc theo các phơng. Do vậy ván ghép thanh ra đời nó cũng đáp ứng đợc
các yêu cầu của ván nhân tạo. Sản phẩm thu đợc từ ván ghép thanh cũng đáp ứng đợc
các yêu cầu của ván nhân tạo. Sản phẩm thu đợc từ ván ghép thanh cũng khá đa dạng
vì bản thân ván ghép thanh rất phong phú, chúng có thể ở dạng tấm rộng, dầm, xà và
các sản phẩm định hình khác. Trong các loại trên thì sản phẩm tấm tộng là phổ biến
hơn, vì nó có thể phủ mặt hoặc không phủ mặt, Với loại phủ mặt thì lõi cũng có nhiều
dạng: dạng lõi đặc, lõi rỗng. Loại không phủ mặt cũng có nhiều kiểu liên kết nh liên
kết mộng, đinh, chốt, chất kết dính, ngón.
Sản phẩm từ các loại ván ghép thanh trên có thể dùng trong sản xuất đồ mộc xây
dựng, tàu thuyền. Ván ghép thanh dạng tấm tộng thờng đợc dùng trong sản xuất đồ
9
mộc thông dụng nh: Ván ốp tờng, ván ốp trần, các chi tiết dạng tấm phẳng trong sản
xuất đồ mộc.
1.7.4. Điều tra về thiết bị
Đề tài này chúng tôi dùng phơng pháp thực nghiệm để nghiên cứu, chúng tôi tiến
hành sản xuất thử một số sản phẩm theo yêu cầu của đề tài. Các thiết bị cần sử dụng
đơc điều tra tại Trung tâm công nghệ và chuyển giao công nghiệp rừng-trờng Đại học
Lâm nghiệp.
Bảng 1.2
Tên máy Thông số kĩ thuật trị số Đơn vị
Ca vòng CD
3
Kích thớc bao: LxBxH 295*140*175 cm
Đờng kính bánh đà 84 mm
Động cơ chính: Công suất 11 Kw
Cos
0.85
Số vòng
quay
1450 v/ph
Động cơ phụ:
Công suất 0.75 Kw
Số vòng
quay
1410 v/ph
Ca đĩa xẻ lại Kích thớc bao: LxBxH 172*100 *100 cm
Công suất động cơ 4.5 cm
Số vòng quay 1450 v/ph
Đờng kính lỡi ca 34 cm
Bào hai mặt
Kích thớc bao: L*B*H 220*130*80
cm
Động cơ bào
Số vòng quay 2890 v/ph
Cos
0.89
Công suất
động cơ
4*2 Kw
10
Động cơ kéo rulo
Công suất
động cơ
1.1 Kw
Cos
0.81
Số vòng quay 1135 v/ph
Máy đánh
nhẵn
Kích thớc bao: L*B*H 240*210*190 cm
Động cơ kéo rulo
trên
Công suất 2.2 Kw
Số vòng quay 1460 v/ph
Công suất 1.5 Kw
Số vòng quay 1430 v/ph
Công suất 2.2 Kw
Số vòng quay 1460 Kw
Kích thớc bao : L*B*H 217*210*190 cm
Động cơ bào mặt
trong = mặt ngoài:
Công suất 3.0 Kw
Số vòng quay 2870
v/ph
Cos
0.88
Động cơ bào mặt
trên = mặt dới
Công suất 4.0 Kw
Số vòng quay 2890 v/ph
Cos
0.89
Động cơ kéo rulo Công suất 1.1 Kw
Số vòng quay 940 v/ph
Cos
0.76
Kích thớc bao: L*B*H 720 *195 *195 cm
Công suất động cơ 1.1*4 Kw
Số vòng quay 1410 v/ph
Thể tích gỗ sấy cho một lò 36 m
3
Máy ép dọc
Kích thớc bao: L*B*H 356 *170 *122 cm
Công suất động cơ bơm dầu 5.5 Kw
Số vòng quay 1450 v/ph
Công suất động cơ cắt đầu 1.5 Kw
Số vòng quay 2870 v/ph
Đờng kính lỡi ca cắt đầu 31 cm
áp suất ép
250
kgf/cm
2
Máy phay
ngón
Kích thớc bao: L*B*H 232 *165 *130 cm
Động cơ phay
Công suất động
cơ
5.5 Kw
Số vòng quay 2890 v/ph
Cos
0.91
Động cơ cắt đầu
Đờng kính lỡi ca
30.5 cm
Công suất động
cơ
3.0 Kw
Số vòng quay 2870 v/ph
11
Cos
0.88
Máy ép ngang Kích thớc bao: L * B * H 270*235*140 cm
Động cơ thuỷ lực
Công suất
động cơ
3.7 Kw
Số vòng quay 1420 v/ph
áp suất ép
max
350 kgf/cm
2
Động cơ kéo gỗ
Công suất
động cơ
0.75 Kw
Số vòng quay 1380 v/ph
Chơng 2
Cơ sở lí thuyết
2.1. Nguyên lí hình thành ván ghép thanh
Ván ghép thanh là loại ván đợc hình thành từ việc dán ghép các thanh (tre, gỗ) có
kích thớc nhỏ lại với nhau nhờ chất kết dính trong điều kiện nhất định, tạo thành
những tấm ván có kích thớc lớn hơn, khả năng sử dụng cao hơn.
Ván ghép thanh đợc sản xuất theo nhiều phơng pháp khác nhau dẫn đến ảnh hởng
đến chất lợng sản phẩm cũng khác nhau, ảnh hởng đến sự co rút giữa các thanh ghép,
sự liên kết của các thanh ghép, ảnh hởng đến khả năng ổn định của ván dẫn đến hiện
tợng cong vênh của ván ghép hay hiện tợng bong mối ghép do nội lực co rút của
thanh ghép sinh ra, để ván đợc ổn định thì vấn đề triệt tiêu nội lực là cần thiết. Phơng
pháp ghép và việc quan tâm đến vị trí của thanh ghép trong thân cây gỗ là một trong
các giải pháp để khắc phục những nhợc điểm trên.
Thờng có ba phơng pháp chủ yếu để tạo ván lõi đặc :
- Phơng pháp ghép khối.
- Phơng pháp ghép thanh có keo.
12
- Phơng pháp ghép thanh không keo.
Ta có sơ đồ phân loại ván sau :
Để ghép các thanh thành phần ngời ta có rất nhiều phơng pháp khác nhau. Theo
A.H.kpOB có một số dạng ghép sau :
13
Nền rỗng
Nhiều lớp
Một lớp
Nhiều lớp
Nền đặc
Một lớp
ghép rộng
Ván ghép thanh
Có phủ mặt
Không phủ mặt
ghép dài
Nhiều lớp
Một lớp
Ghép đối xứng vòng năm theo phơng tiếp tuyến
Ghép đối xứng vòng năm theo phơng xuyên tâm
Ghép các thanh thành phần theo liên kết ngón
ghép đối xứng vòng năm theo phơng xuyên tâm
Quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh lõi đặc không phủ mặt
Để đảm bảo chất lợng sản phẩm, trong quy trình công nghệ sản xuất có một số yêu
cầu bắt buộc sau:
- Các thanh thành phần phải gia công đúng quy cách.
14
Sấy thanh
Gia công thanh
Gỗ tròn
Cắt khúc Xẻ ván Xẻ thanh
Cắt ngắnPhay ngónTráng keo
ép dọc
Bào bốn mặt Tráng keo
Xếp thanh
ép ngang
Xử lí sản phẩm
- Đảm bảo độ kín khít khi xếp các thanh ghép.
- Xếp các thanh ghép liền nhau theo phơng pháp đối xứng vòng năm.
- Hai thanh ghép liền kề nhau không đợc trùng mạch ghép.
- Chiều dài thanh ghép không hạn chế tuỳ thuộcvào khả năng tận dụng của gỗ,
thông thờng chiều dài từ 170-1200mm.
- Lợng chất kết dính tráng từ 150-250g/m
2
.
- Lực ép phụ thuộc vào loại gỗ, chất lợng gia công bề mặt thanh. Theo tài liệu công
bố của hãng DYNEA thì:
+ Đối với gỗ mềm có < 0.5g/cm
3
P = 3 - 10 kgf/cm
2
.
+ Đối với gỗ cứng có > 0.5 g/cm
3
P = 10 - 15 kgf/cm
2
.
2.2. Cơ sở để chọn thông số công nghệ
2.2.1. Đặc điểm và cấu tạo của gỗ Mỡ
Đặc điểm và cấu tạo gỗ là nhân tố chủ yếu nhất quyết định đến mọi tính chất của
gõ. Cấu tạo đợc xem nh biểu hiện bên ngoài của tính chất, những biểu hiện về cấu tạo
là cơ sở khoa học để giải thích các hiện tợng sản sinh trong quá trình gia công chế
biến, lựa chọn các thông số công nghệ phù hợp.
Mỡ có thớ gỗ hơi nghiêng và tơng đối mịn.
Căn cứ vào một số tính chất cơ học và vật lí của gỗ Mỡ thấy rằng đây là một loại gỗ
có độ cứng trung bình và nhẹ phù hợp nhiều loại sản phẩm.
2.2.2. Chất lợng gia công thanh của máy móc thiết bị
Trình độ của máy móc thiết bị có ảnh hởng lớn đến chất lợng gia công bề mặt của
các thanh thành phần, nó có quan hệ với lợng chất kết dính cần tráng và áp suất ép
ván.
Căn cứ vào thực tế máy móc tại Trung tâm công nghệ và chuyển giao công
nghiệp rừng, đây là dây chuyền ván ghép thanh của công ty SAFOMEC (Việt Nam).
Qua khảo sát đánh giá của Trung tâm thì chất lợng máy ở đây còn mới 100%.
15
Căn cứ vào loại gỗ Mỡ có đặc điểm và cấu tạo nêu trên, ta thấy đây là loại gỗ tợng
đối mịn, từ đó chúng tôi chọn chất lợng gia công thanh thành phàn của thiết bị có độ
nhẵn từ 5 - 7.
2.3. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng ván ghép thanh
Trong sản xuất ván ghép thanh, chất lợng ván phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chúng
ta có thể biểu diễn quan hệ này theo một hàm phụ thuộc
= f(x,y,z)
Trong đó: - Hàm mục tiêu chất lợng sản phẩm
x -Tham số thuộc về vật dán
y- Tham số thuộc về chất kết dính
z - Tham số thuộc về chế độ dán ép
2.3.1. ảnh hởng của vật dán
a. ảnh hởng của loại gỗ
ứng với mỗi loại gỗ sẽ có một khối lợng thể tích và thành phần các chất trong gỗ
khác nhau. Gỗ có khối lợng thể tích lớn, có kết cấu các tể bào mạch gỗ chặt chẽ, khi
gia công cho chất lợng bề mặt thanh tốt, do đó lợng chất kết dính tráng cần ít nhng
vẫn đảm bảo mối dán. Ngợc lại gỗ có khối lợng thể tích nhỏ dẫn đến kết cấu trong gỗ
lỏng lẻo do các tế bào mạch gỗ xếp không chặt chẽ, khi gia công cho bề mặt thanh
kém dẫn đến lợng chất kết dính tráng lớn.
b. ảnh hởng của độ ẩm thanh
Nếu độ ẩm thanh khi dán ép quá lớn (lớn hơn mức quy định) sẽ làm giảm độ nhớt
của chất kết dính, làm cho chất kết dính dễ bị tràn ra ngoài và thẩm thấu vào gỗ khi
ép, vì vậy lợng chất kết dính trên bề mặt thanh bị nghèo làm chất lợng mối dán giảm.
Ngợc lại nếu độ ẩm của thanh thấp khả năng hút dung môi của chất kết dính vào
trong gõ là rất lớn, làm cho độ nhớt của chất kết dính tăng lên, khả năng dàn trải của
màng chất kết dính không đều, liên tục, làm giảm chất lợng mối dán.
- Căn cứ vào đặc điểm của Mỡ.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kĩ thuật của ván nhân tạo.
16
- Căn cứ vào cơ sở lí thuyết, chúng tôi chọn độ ẩm thanh sau khi sấy 8-10%.
c. ảnh hởng của bề mặt thanh lõi
Theo thuyết dán dính, bề mặt vật dán càng phẳng và độ nhẵn bề mặt càng cao thì
khả năng bôi tráng chất kết dính càng dễ dàng, lợng chất kết dính tráng tiêu tốn ít,
màng chất kết dính sẽ mỏng, đều, liên tục chất lợng mối dán tốt khả năng chịu lực
tăng lên; ngợc lại, nếu chất lợng bề mặt các thanh thấp, độ mấp mô lớn, việc bôi tráng
khó, màng chất kết dính sẽ không mỏng, đều, liên tục, làm giảm sự tiếp xúc giữa các
thanh, do đó chất lợng mối dán giảm.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của máy móc thiết bị, chúng tôi chọn chất lợng bề mặt
thanh ghép ở 6.
d. ảnh hởng của quan hệ kích thớc thanh giữa chiều dày và chiều rộng
Trong quá trình sản xuất ván ghép thanh quan hệ giữa chiều dày và chiều rộng
thanh ghép là một vấn đề cần đợc quan tâm nghiên cứu. Sự thay đổi quan hệ kích thớc
này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm và giá thành sản phẩm. Sở dĩ khi
thay đổi kích thớc thanh làm cho các tính chất vật lí, cơ học của ván thay đổi bởi gỗ là
vật liệu dị hớng có các tính chất khác nhau theo ba phơng dọc thớ, xuyên tâm, tiếp
tuyến. Chính vì sự khác nhau này đã làm cho gỗ dễ bị cong vênh, dẫn tới các khuyết
tật của sản phẩm, do vậy đã có một số công trình nghiên cứu về ván ghép thanh, song
việc xây dựng mối quan hệ kích thớc giữa chiều dày và chiều rộng thanh còn cha dợc
nghiên cứu đầy đủ cho từng loại nguyên liệu cụ thể (mặc dù đã có tài liệu tham khảo
số [6]) tài liệu này chỉ mới nghiên cứu đối với keo tai tợng. Kích thớc chiều dày
thanh thờng đợc quyết định bởi chiều dày sản phẩm, còn chiều rộng thanh phụ thuộc
rất nhiều vào cấu tạo và tính chất của gỗ.
- Căn cứ vào đặc điểm nguyên liệu.
- Căn cứ vào cơ sở lí thuyết.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kĩ thuật của ván nhân tạo.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng sản phẩm và hiệu quả kinh tế;.
- Căn cứ vào tài liệu tham khảo [6]. Chúng tôi chọn chiều rộng thanh bằng hai lần
chiều dày (W = 2*t).
17
e. ảnh hởng của phơng pháp ghép
- ảnh hởng của phơng pháp ghép thanh theo chiều rộng
Phơng pháp sắp xếp các thanh thành phàn có ảnh hởng lớn đến sự cong vênh của
ván. Khi tạo ván ghép thanh từ những thanh gỗ xẻ tiếp tuyến mà các vòng năm của
chúng lại sắp xếp cùng một hớng sẽ tạo ra ván có bề mặt nhẵn, nhng rất dễ bị cong
vênh (theo một chều). Nếu mặt tiếp tuyến với đờng vòng năm của các thanh ghép đợc
xếp đối xứng với nhau theo phơng chiều rộng ván thì ván tạo ra ít cong vênh hơn, nh-
ng có nhợc điểm là bề mặt ván có dạng sóng do sự co rút của gỗ theo phơng tiếp
tuyến và phơng xuyên tâm là khác nhau. Nếu mặt tiếp tuyến với đờng vòng năm của
các thanh ghép vuông góc với bề mặt ván ghép thì ván tạo thành sẽ có bề mặt nhẵn và
phẳng hơn. Loại ván nh vậy chỉ có thể tạo ra từ các thanh ghép xẻ xuyên tâm. Tuy
nhiên khi xẻ các thanh dạng xuyên tâm tỉ lệ lợi dụng gỗ nhỏ hơn rất nhiều so với ph-
ơng pháp xẻ tiếp tuyến.
- Căn cứ vào cơ sở lí thuyết.
- Căn cứ vào mục tiêu sử dụng cho sản phẩm là đồ mộc thông dụng và hiệu quả
kinh tế.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kĩ thuật của ván ghép thanh chúng tôi chọn phơng pháp các
thanh ghép có mặt tiếp tuyến với đờng vòng năm xếp đối xứng theo phơng chiều
rộng ván.
- ảnh hởng của phơng pháp ghép theo chiều dài thanh thành phần
Để nâng cao tỉ lệ lợi dụng gỗ, trong đề tài này chúng tôi tiến hành loại bỏ khuyết tật
thanh ghép bằng cách cắt ngắn. Việc nối ghép các thanh ngắn này có thể thực hiện
theo phơng pháp tiếp xúc hoặc phơng pháp ghép ngón, căn cứ vào mục tiêu của đề tài,
chúng tôi chọn phơng pháp nối ngón (Finger-joint).
f. ảnh hởng của bề mặt tạo ngón ghép
Tuỳ theo mục đích sử dụng và yêu cầu của chất lợng sản phẩm mà ngón ghép có thể
tạo theo phơng chiều dày hoặc phơng chiều rộng.
Nếu xét về khả năng chịu lực thì hai phơng pháp này rất khác nhau, về độ bền uốn
tĩnh thì tạo ngón ghép theo phơng chiều dày lớn hơn so với phơng chiều rộng. Sở dĩ
tạo ngón ghép theo phơng chiều rộng có độ bền uốn tĩnh nhỏ hơn là do khả năng chịu
18
uốn theo phơng tiếp tuyến nhỏ hơn phơng xuyên tâm (do cấu tạo gỗ). Mặt khác khả
năng kéo đứt mối ghép theo phơng chiều dày khó hơn theo phơng chiều rộng, vì khi
tạo ngón theo phơng chiều dày là phay theo chiều tiếp tuyến của gỗ, nó cho độ nhẵn
bề mặt, khả năng liên kết bằng chất kết dính là tốt hơn khi tạo ngón theo chiều rộng
thanh. Ngoài ra khi phay ngón theo chiều dày thanh còn có một số u điểm sau:
- Bề mặt ngón phẳng, nhẵn nên tạo đợc màng chất kết dính đều, liên tục, do đó lợng
chất kết dính tráng giảm, áp suất ép nhỏ vì lợng ma sát trên các ngón ít. Nhng khi
phay ngón theo chiều dày thanh còn có một số nhợc điểm nh: Nếu cùng một khối l-
ợng sản phẩm thì khi phay ngón theo chiều dày sẽ mất nhiều nguyên liệu hơn. Vì khi
đó bề mặt ván phải gia công đi một lợng lớn hơn so với ván có thanh ghép theo chiều
rọng khi cùng một kích thớc sản phẩm. Phay ngón theo chiều dày khi gia công sản
phảm dễ bị bóc mặt tại vị trí ngón. Tuy nhiên, khi phay ngón theo chiều dày nó cho
một sản phẩm đẹp và có chất lợng cao.
Căn cứ vào mục tiêu đề tài chúng tôi chọn phơng pháp phay ngón theo chiều dày
thanh.
k. ảnh hởng của các thông số kích thớc ngón ghép
Thông số hình học của ngón ghép
Trong đó:
l Chiều dài ngón, mm;
l = 13 mm;
p Bớc ngón, mm;
p = 4.3 mm;
t Bề rộng đỉnh ngón, mm;
t = 0.9 mm;
Góc nghiêng của ngón.
= 7
o
.
- ảnh hởng của chiều dài ngón (l)
Dựa vào kích thớc dao phay định hình ta có thể tạo đợc nhiều cấp chiều dài ngón.
Chiều dài ngón ảnh hởng rất lớn đến chất lợng mối ghép và giá thành sản phẩm.
Nếu ngón ngắn l = 7.5-10 mm khi gia công xẻ tận dụng đợc gỗ, phế liệu ít, công
cắt gọt thấp
19
l
t
p