Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Symptom N, O, P ( triệu chứng vần N, O, P) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.94 KB, 6 trang )

Symptom N, O, P
( triệu chứng vần N, O, P)

Neumann I (Neumann Isidor, bác sỹ da liễu người Aó)
Các mụn nước hình thành tự phát ở da và niêm mạc miệng, cơ quan sinh dục và
nách: các mụn nước nhanh chóng vỡ ra và thay bằng thịt u nhú (papiloma) của tổ
chức hạt. Thường có thuyên giảm kéo dài.
Neumann II (Neumann Ernst, nhà bệnh lý học Đức)
Các khối u lành tính của nướu rĂng (lợi rĂng) ở trẻ đang bú: rất nhiều các khối u
nhỏ không đau dọc theo bờ của xương hàm, sau đó sẽ mọc rĂng sữa với các
khiếm khuyết men rĂng. Bệnh bẩm sinh, có ái tính nữ.
Nevin (Nevin Samuel, nhà thần kinh học Anh)
(Còn gọi là bệnh teo não do xốp)
Bệnh não trước tuổi già chưa rõ nguyên nhân: bắt đầu vào khoảng 50-70 tuổi, rối
loạn thị giác tĂng dần tới mù, rối loạn ngôn ngữ, liệt vận động, các dấu hiệu tiểu
não, giảm trí nĂng, các cơn co giật. Vi thể thấy teo tế bào não kèm sự tạo thành
các cấu trúc giống như bọt biển trong tế bào sao.
Oppenheim (Oppenheim Hermann, nhà thần kinh học Đức)
(Còn gọi là bệnh Oppenheim, nhược cơ bẩm sinh, mất trương lực cơ bẩm sinh)
Rối loạn phát triển của các tế bào vận động sừng trước tủy sống, nhiều khả nĂng
bệnh di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thân: giảm trương lực cơ cân đối hai bên ở
hệ cơ thân mình và chân tay, chủ yếu là 2 chân. Giảm phản xạ gân xương, teo cơ
nhẹ. Thường bệnh không tĂng thêm. Hướng tính nam rõ rệt.
Osler (Osler Willim, nhà nội khoa Anh-Mỹ)
(Còn gọi là hội chứng Rendu-Osler, bệnh Osler, chảy máu do giãn mao mạch di
truyền)
Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma) gây giãn mao mạch da và
niêm mạc: giãn mạch chủ yếu ở môi và niêm mạc lưỡi, rất nhiều các u mạch cả ở
các phần khác của thân thể. Thường chảy máu cam và nôn có máu và các biểu
hiện chảy máu tiêu hóa khác, tiểu ra máu. Về sau có gan to và cổ trướng.
Paget (Paget James, nhà ngoại khoa Anh)


(Còn gọi là bệnh Paget, viêm xương biến dạng)
Loạn dưỡng xương của 1 hoặc nhiều xương, nhiều khả nĂng di truyền liên kết
nhiễm sắc thể X hoặc kiểu trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma): giai đoạn tiền
triệu có kiểu sốt thấp khớp. Các rối loạn kiểu thấp khớp có thể kéo dài nhiều nĂm.
Khi bị tổn thương xương sọ thì sọ sẽ to ra, đôi khi cả bộ mặt sư tử. Hay có gẫy
xương tự phát. Nếu ta ấn những phần xương sọ bị phì đại thì có thể tạo nên những
triệu chứng thần kinh, đôi khi rối loạn thị giác hoặc điếc. X quang: dầy màng
xương, biến dạng, gẫy xương. Bệnh thường bắt đầu lúc tuổi già, tiến trei63n chậm
chạp. Hướng tính nam.
Pancoast (Pancoast Henry K., nhà X quang học Mỹ)
(Còn gọi là hội chứng Pancoast-Tobias, u Pancoast)
Khối u ác tính đỉnh phổi kèm rối loạn thần kinh giao cảm cổ: giảm tiết mồ hôi khu
trú, chủ yếu là ở cổ, vai và ngực. Dấu hiệu Horner dương tính. Đau nhiều ở 2 tay,
ngực và vai giống như cơn đau thắt ngực nhưng không đáp ứng với thuốc giãn
vành. Thường có teo cơ và tê bì ở tay. Khối u xâm lấn phần mềm của cổ và thường
xâm lấn cả đốt sống và xương sườn. Dần dần suy mòn.
Parinaud I (Parinaud Henri, nhà nhãn khoa người Pháp)
Viêm kết mạc dạng hạt lộ ra ngoài, một bên và lành tính: sốt, phù mi, ở kết mạc có
các hạt mầu vàng kích thước như đầu kim, giác mạc thường không bị ảnh hưởng.
Phù kín đáo tuyến mang tai av2 hạch cổ. Khỏi bệnh sau khoảng 4-5 tuần. Bệnh do
Leptotrix và do nhiều loại động vật truyền bệnh.
Parinaud II
Rối loạn khả nĂng nhìn theo chiều thẳng đứng trong tổn thương củ não sinh tư:
rối loạn khả nĂng di chuyển nhãn cầu theo chiều dọc (thẳng đứng), mất phản ứng
với ánh sáng, hội tụ chậm, đôi khi rung giật nhãn cầu. Nguyên nhân hay gặp nhất
là u bướu.
Parkinson (Parkinson James, nhà phẫu thuật và khảo cổ học người Anh)
(Còn gọi là bệnh Parkinson, chứng liệt rung)
Tổn thương hệ thống ngoại tháp tự phát, đôi khi là hậu quả của nhiễm trùng hay
nhiễm độc. Bệnh nhân bị cứng đờ, nét mặt đờ đẫn như mặt nạ, giảm vận động, đi

với tư thế còng xuống, giọng nói đơn điệu, run điển hình ở đầu và tay, tĂng tiết
mồ hôi và tĂng tiết nước miếng. Có thể trầm cảm, giảm dần trí tuệ, khuynh hướng
ảo giác. bệnh thường hay có nhất ở tuổi 50-60.
Penfield (Penfield Wilder G., nhà phẫu thuật thần kinh Canada)
Phức bộ các dấu hiệu kịch phát trong u bướu của dưới đồi thị: các cơn co giật, cao
huyết áp, rung giật nhãn cầu, chảy nước mắt và chảy nước miếng, lồi mắt, giảm
nhiệt độ, nhịp tim nhanh, thở chậm.
Pick I (Pick Arnold, nhà thần kinh học và tâm thần học Đức)
(Còn gọi là bệnh Pick, sa sút trí nĂng trước tuổi già)
Teo có giới hạn của vỏ não và bán cầu đại não, kèm theo các biến đổi về nhân
cách. Bệnh thường khởi phát quanh tuổi 55. Nếu tổn thương thùy trán sẽ có chứng
thờ ơ lãnh đạm, nghèo nàn cảm xúc, thu hẹp phạm vi nĂng lực, tư duy và vận
động. Nếu tổn thưong chủ yếu phần nền của thùy trán sẽ có khoái cảm bệnh lý,
suy giảm khả nĂng phê phán, mất kìm chế đạo đức. Nếu tổn thương thùy thái
dương sẽ có chứng lặp lại về cư xử, lời nói và chữ viết. Có ảo giác ngắn hạn,
chứng bịa chuyện, cho tới trạng thái lú lẫn và bất an về tâm thần vận động. Đôi khi
có các rối loạn ngoại tháp như: giảm biểu cảm nét mặt, cứng đờ kiểu parkinson.
Thường có teo các cơ nhỏ bàn tay. Điện não đồ: giãn rộng các não thất. Người ta
giả thiết bệnh do di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân.
Pick II (Pick Friedel, nhà nội khoa và bác sỹ Tai-Mũi-Họng Đức)
(Còn gọi là bệnh viêm gan giả xơ gan, xơ gan do tim)
Xơ gan do viêm màng quanh tim: các dấu hiệu của ứ trệ tĩnh mạch, cổ trướng, tràn
dịch màng phổi, phù hai chân, khó thở, xanh tím. Các khám xét tiếp theo cho thấy
có hiện tượng ứ trệ do viêm màng quanh tim và suy tim ở mức độ nặng với tiến
triển mạn tính. Khi đặt ống thông thấy áp lực tĩnh mạch tĂng cao trong cả hai tĩnh
mạch chủ.
Prinzmetal (Prinzmetal Myron, bác sỹ tim người Mỹ)
(Còn gọi là hội chứng Graybiel, cơn đau Prinzmetal)
Cơn đau thắt ngực xuấy hiện vào lúc nghỉ ngơi, thường có rối loạn nhịp tim, cảm
giác sợ hãi, toát mồ hôi, bất an. Điện tim trong cơn: các dấu hiệu rõ ràng của thiếu

máu dưới thượng tâm mạc, ngoài cơn thì không còn thấy các dấu hiệu này.

×