Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Việt Nam tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế thế giới trong quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc không thể không phát triển công nghiệp nhẹ,
đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó các ngành công nghiệp dệt may, là
một ngành công nghiệp mũi nhọn đà thu hút đợc hàng vạn lao động vào lĩnh vực
dệt may, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu đóng góp vào GDP của đất nớc. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
đang gặp phải rất nhiều khó khăn về vốn, trình độ công nghệ, trình độ quản lý sự
cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại và đặc biệt là thị trờng đầu ra cho sản phẩm dệt
may. Trong đó có thị trờng Mỹ là một thị trờng đầy tiềm năng và triển vọng đối
với ngành dệt may của Việt Nam. Để nhập hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào
thị trờng Mỹ là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Thị trờng Mỹ do cha đợc hởng quy chế MFN và u đÃi thuế quan phổ cập GSP. Sự khắt
khe về mẫu mÃ, bao bì, về vệ sinh, về suất xứ mặt hàng và nguồn nguyên liệu....
các tiêu chí về chất lợng tiêu chuẩn ISO 9000 và HACCP mà các nhà xuất khẩu
Việt Nam sẽ phải vợt qua khi tiếp cận thị trờng Mỹ.
Do đó ngành Dệt may Việt Nam cần phải có những giải pháp và kiến nghị
và Nhà nớc để giúp cho việc "Xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ" có
hiệu quả kinh tế cao.
Nội dung của Đề án gồm 3 chơng.
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và sự cần thiết thúc
đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Hoa Kỳ.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng
Hoa Kỳ.
Chơng III:Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào
thị trờng Mỹ.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch¬ng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và
sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trờng Hoa Kỳ.
I: Khái niệm, và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm của hoạt động Xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là
những hành vi mua bán riêng lẻ, mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong
một nền thơng mại, có tổ chức bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh
phát triển sản xuất hàng hóa, chuyển đổ cơ chế kinh tế, ổn định và nâng cao từng
mức sống của nhân dân. Do đó, Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại dễ đem
lại những hiệu quả đột biến hoặc rất cao hoặc rất thiệt hại vì nó phải đối đầu với
một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể kinh tế trong nớc tham gia
xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động Xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lu
thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, nhằm mục đích
liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó không chỉ
diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế,
chịu sự điều hành của các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô.
* Các yếu tố hoạt động tự nhiên và nguồn lao động.
Điều kiện nh khí hậu, đất đai,...ảnh hởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ nh ở nớc ta năm 1999, ở miền Trung đà xảy
ra lũ lụt làm thiệt hại rất lớn đối với các ngành nói chung và ngành da giầy nói
riêng, gây ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu nh các đơn vị đặt hàng
vùng này bị đình chỉ không thực hiện đợc làm ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh
của các đối tác, từ đó làm giảm số lợng xuất khẩu và mất uy tín đối với khách
hàng.
Ngoài ra, yếu tè con ngêi cịng rÊt quan träng, mäi c«ng viƯc đều do bàn tay
con ngời chỉ đạo. Đối với ngành da giầy, nguồn lao động đóng vai trò khá quan
trọng vì đây là ngành đòi hỏi sử dụng nhiều lao ®éng, nguån lao ®éng dåi dµo gãp
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần thúc đẩy nhanh tiến độ xuất khẩu hàng hoá. Do vậy, các điều kiện tự nhiên
lao động tác động lớn đến hoạt động Xuất khẩu.
* Các yếu tố về khoa học công nghƯ.
Víi sù ph¸t triĨn nh vị b·o cđa khoa häc kỹ thuật và đặc biệt là công nghệ
thông tin, nhiều ngành khoa học công nghệ tiên tiến mới đà ra đời thúc đẩy sự
phát triển của các ngành nghề nói chung và của các đơn vị kinh doanh các mặt
hàng xuất khẩu nói riêng.
Đối với lĩnh vực sản xuất hàng ho¸ Xt khÈu, viƯc sư dơng c¸c u tè khoa
häc kỹ thuật tiên tiến nh điện thoại, điện tín, Fax... sẽ giúp các đơn vị giảm đợc chi
phí đi lại. Bên cạnh đó sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đợc áp dụng đối
với các ngành nh: vận tải, bảo quản hàng hoá, nghiệp vụ ngân hàng... Đây cũng là
những nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu.
* Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô.
- Thuế quan:
Trong hoạt động Xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu, việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng đáng kể mức giá cả của hàng
xuất khẩu so với giá quốc tế nên tạo ra sự bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nớc. Nhìn chung, công cụ này chỉ đợc các nớc áp dụng đối với một số
ít các mặt hàng Nhà nớc hạn chế xuất khẩu để bổ xung cho nguồn thu ngân sách
quốc gia.
Các công cụ phi thuế quan:
Quota đợc áp dụng nh một công cụ chđ u trong hµng rµo phi th quan vµ
ngµy cµng có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng xuất khẩu trong nớc.
Quota đợc hiểu là quy định của nhà nớc về số lợng xuất khẩu, nhập khẩu từ
một thị trờng một thời gian nhất định thông qua hình thøc cÊp giÊy phÐp.
Mơc ®Ých cđa chÝnh phđ khi sư dụng Quota xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh loại hàng xuất khẩu. Hơn thế nữa,
Quota còn có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nớc, bảo vệ những nguồn tài
nguyên và nhằm mục đích cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Quota mang tính
cứng nhắc, cố định hàng hoá xuÊt khÈu trong khi thuÕ quan l¹i rÊt linh ho¹t. Ngoài
ra các quốc gia còn áp dụng một số biện pháp phi thuế quan khác nh tiêu chuẩn
hóa chất lợng sản phẩm, ban hành các loại giấu phép xuất khẩu.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tû gi¸ và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích xuất
khẩu:
Đây là những nhân tố ảnh hởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu. Chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu là chính sách duy trì
tỷ giá tơng đối ổn ®Þnh ë møc thÊp ( ®ång néi tƯ cã tû giá tơng đối thấp so với
đồng ngoại tệ). Còn trong trờng hợp ngợc lại sẽ khuyến khích nhập khẩu, hạn chế
xuất khẩu. Kinh nghiệm của các nớc đang thực hiện chiến lợc và xuất khẩu là điều
chỉnh tỷ giá hối đoái thờng kỳ để đạt đợc mức giá cân bằng trên thị trờng và duy
trì mức tỷ giá tơng quan với chi phí và giá cả trong nớc.
Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy
mạnh mẽ việc mở rộng xuất khẩu các mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu. Biện
pháp này đợc nhiều nớc áp dụng vì khi thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài thì rủi
ro cao hơn nhiều so với thị trờng trong nớc. Việc trợ cấp xuất khẩu có thể đợc thực
hiện dới nhiều hình thức nh miễn giảm thuế xuất khẩu, hạ lÃi xuất cho vay vốn sản
xuất hàng xuất khẩu.
Bên cạnh đó, nếu chính phủ muốn các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc hớng ra thị trờng nớc ngoài thì phải giảm sức hấp dẫn tơng đối của thị trờng nội địa.
Điều này đòi hỏi phải giảm thuế quan có tính chất bảo hộ đối với những ngành
công nghiệp đợc u đÃi. Mặt khác, lợi nhuận sản xuất hàng thay thế nhập khẩu
cũng đợc giữ ở mức độ phù hợp với mức lợi nhuận xuất khẩu.
Chính sách cân đối thanh toán và thơng mại:
Trong hoạt động thơng mại nói chung, giữ vững đợc cán cân thanh toán và
cán cân thơng mại có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh
tế. Tất nhiên, những biện pháp để cân bằng cán cân thanh toán không phải là bằng
hạn nghạch nhập khẩu, cấm nhập khẩu hoặc vay vốn mà phải bằng chính sách
những chính sách khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu. Song song với việc này
là phải mở rộng quy mô xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu. Có nh
vậy, một quốc gia mới có thể giảm dần nhập siêu, tiến tới cân bằng cán cân xuất
nhập khẩu.
* Các yếu tố chính trị, pháp luật và văn hoá.
Các yếu tố chính trị, pháp luật và văn hoá có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt
động mua bán quốc tế. Các công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quy định của chính phủ liên quan, tập quán và pháp luật quốc gia, quốc tế hiện
hành. Khi hoạt động kinh tế quốc tế nói chung, kinh doanh xuất khẩu nói riêng,
các nhà kinh doanh luôn phải lu ý.
- Các quy định của luật pháp Việt Nam đối với hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế ( thủ tục và các quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định về quản lý
ngoại tệ....)
- Các quy định nhập khẩu của các quốc gia với doanh nghiệp có quan hệ
làm ăn.
- Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế liên quan với việc xuất khẩu nh:
Công ớc viên về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế năm 1950 hay luật bảo hiểm
quốc tế, luật vận tải quốc tế, các quy định về giao nhận ngoại thơng, Incoterm
1990,..
- Các vấn đề văn hoá: phong tục tập quán, ngôn ngữ...
* Các quan hệ kinh tÕ quèc tÕ.
Quan hÖ kinh tÕ quèc tÕ cã tác dụng và ảnh hởng mạnh mẽ tới hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi xuất khẩu hàng hoá sang một nớc nào đó, các
doanh nghiệp thờng phải đối mặt với các rào cảm nh các loại thuế bảo hộ, sự phân
biệt đối xử với các nhà kinh doanh nớc ngoài và đặc biệt là hạn ngạch nhập khẩu.
Các rào cảm này chặt chẽ hay nới lỏng phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế
giữa các quốc gia.
Với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, nhiều liên minh kinh tế ở
mức độ khác nhau đợc hình thành và nhiều hiệp định thơng mại song phơng, đa
phơng giữa các nớc đà đợc ký kết. Mục đích của xu thế này là giảm bớt rào cảm
thuế quan giữa các nớc tham gia, giảm giá cả và thúc đẩy hoạt động thơng mại
giữa các nớc trong khu vực và toàn thế giới.
Nói chung, có đợc những mối quan hệ kinh tế quốc tế mở rộng, bền vững và
tốt đẹp sẽ là tiền đề thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuÊt khÈu cña mét quèc gia.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II: Sù cÇn thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng
hoa kỳ.
1. Lợi ích thu đợc sau hiệp đinh thơng mại Việt nam Hoa kỳ
- Ngày 10 tháng 12 năm 2001 tại WashingTon. Đại diện thơng mại. Mỹ
Robetb Zoellick và bộ trởng thơng mại Vũ khoan đà trao đổi công hàn phê chuẩn
hiệp định thơng mại Việt nam- Hoa kỳ và hiệp định chính thức có hiệu lực kể từ
ngày này với hiệp định này quan hệ thơng mại giữa hai nớ đà đợc thiết lập nh vậy
hàng dƯt may cđa ViƯt nam xt sang Mü sÏ chÞu mức thếu xuất thấp nhất. Trong
khi đó cửa vào thị trờng Việt nam của các công ty Mỹ sẽ rộng hơn và việc sở hữu
trí tuệ của doanh nghiệp Mỹ ở Việt nam cũng sẽ đợc tăng cờng. Một quan chức
thơng mại Việt nam cho biết mức thuế xuất sẽ đợc giảm ngay trong ngày hiệp
định có hiệu lực đây chính là những thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp dệt
may Việt nam nâng cao khả năng cạnh tranh khi thâm nhập vào thị trờng Mỹ.
Ngoài việc giảm thuế xuất cho hàng hoá Việt nam xuất khẩu vào Mỹ nói chung và
ngành dệt may nói riêng việc thi hành hiệp định có thể đem lại khả năng nh mở
rộng thị trơngf xuất khẩu hàng hoá cho tất cả các hàng hoá Việt nam vào Mỹ đây
là thị trờng có dung lợng nhập khẩu lớn nhất thế giới từ đó tạo điều kiện cho cấc
doanh nghiệp dệt may nói riêng và các doanh nghiệp trong nớc nói chung thúc
đẩy xuất khẩu trong quy mô sản xuất tạo công ăn việc là cho ngời lao động trong
nớc. Việc hiệp định thơng mại Việt nam Hoa kỳ thành công sẽ khuyến khích
các nhà đầu t Hoa kỳ và nhất là các nhà đầu t các nớc đầu t vào nớc ta để xuất
khẩu sang thị trờng Mỹ, từ đó mà ngành dệt may có thể tiếp cận đợc công nghệ
mới tiếp thu đợc trình độ quản lý mở rộng quy mô sản xuất tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động từ đó đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt maythu đợc nhiều ngoại tệ
cho Quốc gia.
-Việc ký hiệp định thơng mại song phơng Việt nam Hoa kỳ đà tạo điều
kiện thuận lợi cho bên Việt nam mở rộng quan hệ víi nhiỊu tỉ chøc kinh tÕ, tµi
chÝnh tiỊn tƯ qc tế, thực hiện chủ trơng chủ động hội nhập thế giới và khu vực trớc mắt là xúc tiến đàm phán gia nhập WTO. Hiệp định Việt nam Hoa kỳ đợc
thiết kế trên những nguyên tắc cơ bản của WTO do đó việc thực thi hiệp định là
một bớc rất quan trong trong quá trình ra nhập WTO của ViÖt nam.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. TriÓn väng xuất khẩu của hàng dệt may Việt nam
Trong hơn 10 năm qua nhờ thực hiện đờng lối đổi mới và mở cửa của Đảng
và Nhà nớc, ngành công nghiệp dệt may đà trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn
thứ 2 của Việt nam sau ngành công nghiệp dầu khí, trong những năm qua ngành
công nghiệp phát triển cả về quy mô năng lực sản xuất trình độ trang thiết bị
không ngừng đợc đầu t đổi mới công nghệ theo hớng gắn với thị trờng nh Nhật
bản, EU và Mỹ đây là các thị trờng mà ngành dệt may Việt nam có các bớc phát
triển đáng khích lệ, sản xuất đợc các sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mà đa dạng
đáp ứng đợc yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nớc đạt mức tăng trởng bình
quân hàng năm trên 14% cho thấy ngành công nghiệp dệt may thực sự đà trở
thành một ngành công nghiệp mũi nhọn. Hiện nay cả nớc ta có 758 đơn vị tham
gia sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may, trong đó tổng Công ty dệt may Việt nam
là đơn vị chủ đạo của ngành hiện nay có 39 đơn vị doanh nghiệp thành viên, chiểm
trên 30% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
tăng liên tục qua các năm, mức tăng trởng trung bình đạt trên 40% /năm kim
ngạch xuất khẩu từ chỗ vài trăm triệu rúp chuyển nhợng và USD đà vợt lên trên 1
tỷ USD từ năm 1996 chiếm vị trí thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu sau dầu thô và là
ngành xuất khẩu có tốc độ tăng trởng ổn định trong một thời gian dài (Xem biểu
1)
Biểu 1: Giá trị xuất khẩu hàng Dệt May Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD
Năm
1997
1998
1999
2000
Kim ngạch xuất khẩu Dệt
Tổng kim ngạch
May
1150
1349
1351
1682
xuất khẩu
7255
8759
9361
11523
Tỷ trọng/ tổng số
15,2%
15,4%
14,4%
14,6%
Nguồn: Bộ thơng mại và Tổng công tyVinatex.
Qua số liệu trên, cho thấy xuất khẩu hàng dệt may chiếm tỷ trọng ngày
càng tăng trong cơ cấu xuất khẩu chung của cả nớc, năm sau cao hơn năm trớc
chứng tỏ sự lớn mạnh vợt bậc của ngành công nghiệp dệt may nớc ta và cµng thĨ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiƯn tÝnh ®óng đắn trong việc đầu t xây dựng phát triển ngành dệt may thành một
trong những ngành xuất khẩu chủ lực Việt Nam. Trong khi cha đợc hởng u đÃi
MFN các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp phải nhiều trở ngại khi tiếp cận và
thâm nhập vào thị trờng Mỹ tuy nhiên có một điều chắc chắn rằng khi có hiệp định
Thơng mại song phơng và quy chế tối huệ quốc ( MFN hay NTR) thì kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may sẽ tăng nhanh.
Tóm lại từ thực lực của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công
nghiệp dệt may nói riêng việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá dệt may sang Mỹ là rất
cần thiết và lợi ích của Việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ sau khi
hiệp định Thơng Mại Việt Nam - Hoa Kỳ là rất lớn và lợi ích tiến tới là viƯc tham
gia tỉ chøc víi WTO.
III. ThÞ trêng DƯt may Hoa Kỳ
ã Tiềm năng nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
Ngành dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động nhất ở Mỹ. Từ năm 1970
tới nay lực lợng lao động trong ngành này ở Mỹ giảm 40%, từ chỗ sử dụng 1,4
triệu lao động, đến nay còn khoảng 900 nghìn lao động với 18 nghìn cơ sở may
trong cả nớc tập chung phần lớn tại Los Angeles. Các nhà kinh tế dự đoán ngành
may da công tại Mỹ sẽ không còn tồn tại trong vòng 10 năm tới. Hiệp định tự do
mậu dịch Bắc Mỹ năm 1994 (NAFTA) đà tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
t đến các nớc có lao động rẻ hơn. có đến 64% các chủ doanh nghiệp dệt may tại
Mỹ có cơ sở sản xuất ở Mêxico. Ngành may gia công sẽ nhờng đất cho ngành may
hàng cao cấp với các nhÃn hiệu nổi tiếng và nhân công có tay nghề cao. Vì vậy có
thể đánh giá Mỹ là mảnh đất lý tởng và là thị trờng đầy tiềm năng đối với các nớc
sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may công nghiệp. Mỗi năm thị trờng này nhập
khẩu khoảng 50 tỷ USD hàng dệt may bằng cả khối lợng của Nhất và EU céng l¹i.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BiĨu 4: gi¸ trị nhập khẩu hàng dệt may ở Mỹ
Đ/V: triệu USD
Nhập khẩu
1996
1997
1998
1999
Hàng dệt
9.985
10.702
12.460
12.843
Hàng may mặc
39.526
41.367
40.300
40.926
Tổng kim ngạch
49.511
52.069
52.760
53.769
Nguồn: Bộ thơng mại Mỹ và Tổng công ty Vinatex
Năm 1998, Mỹ nhập hàng dệt may tăng 59% so với năm 1990. Năm 200 đÃ
nhập khẩu hàng dệt may trị giá 72,8USD, tăng 11,28% so với năm 1999 qua đó có
thể thấy Mỹ là một thị trờng có kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may lín nhÊt thÕ
giíi vµ cã xu híng nhËp khÈu víi tỷ trọng ngày càng cao. Nguồn hợp tác là
Mêxicô và Caribe, Trung Quốc, các nớc với công nghiệp hoá đều trông vào thị trờng Mỹ để đẩy mạnh công nghiệp May trong níc vµ xt khÈu (xem biĨu)
BiĨu 5: Ngn nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
Đ/V: triệu USD
Tên nớc
Mêxicô
Trung quốc
HồngKông
Đài Loan
Hàn Quốc
Canađa
1997
3.490
4.533
3.330
2.257
1.692
1.650
1998
4.900
4.982
3.388
2.326
1.893
1.966
1999
6.906
4.427
4.394
2.027
2.033
1.469
Nguồn: Bộ thơng mại Mỹ
Qua số liệu trên cho thấy các nớc Châu á là những nớc xuất khẩu hàng dệt
may mạnh nhất sang thị trờng Mỹ bởi mỹ là một nớc có dân số đông khoảng 272
triệu ngời chiếm 5% dân số thế giới. Thu nhập đầu ngời cao năm 1998 là 25.900
USD/ đầu ngời. Xà hội mỹ phân thành các tần lớp xà hội khác nhau vì vậy nhu cầu
và sở thích của dân mỹ khá đa dạng và phong phú vì vậy nắm bắt đợcnhu cầu thị
hiếu của dân mỹ là hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
.
Tóm lại: có thể nói rằng thị trờng Hoa Kỳ là thị trờng có rất nhiều tiềm
năng và triển vọng đối với ngành dệt may Việt Nam và điều này càng có c¬ së
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thùc tiƠn h¬n khi hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ có hiệu lực, và cơ
hộimở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn và tuy nhiên bên cạnh những
thuận lợi thì ngành dệt may cũng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn từ phía thị
trờng này mang lại.Tuy nhiên trong những năm qua dới sự lÃnh đạo của Đảng và
Nhà nớc cùng với sự phát triển không ngừng của ngành dệt may trong những năm
qua tỷ trọng xuất khẩu của hàng dệt may sang Mỹ vẫn tăng điều đó có thể đánh
giá qua thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ ë ch¬ng II.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch¬ng II: Thùc trạng xuất khẩu hàng dệt may việt
nam sang thị trờng hoa kỳ
I: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng
Hoa Kỳ.
1. Kim ngạch xuất khẩu.
Trong hơn 10 năm qua, nhờ thực hiện đờng lối đổi mới và mở cửa của đảng
và Nhà nớc, ngành dệt may việt nam đà đạt đợc những thành công đáng kể trong
giai đoạn vừa qua. Tăng trởng xuất khẩu từ mức thấp đà tăng nhanh: năm 1989 chỉ
đạt xấp xỉ 100 triệu USD, còn năm 1997 và năm 1998 đà tăng lên tới 1,3 tỷ USD
mỗi năm. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu trong thập kỷ 90 vừa qua đạt trung bình tới
trên 40%năm. Hiện nay, ngành này đứng thứ 2, chỉ sau dầu lửa về mặt hàng xuất
khẩu của cả nớc (tạo ra 20% tổng kim ngạch xuất khẩu, và khoảng 41% kim
ngạch xuất khẩu của công nghiệp chế tạo). Ngành thu hút gần nửa triệu công
nhân (trong 80% là lao động nữ). Tức là khoảng 20% lực lợng lao động làm việc
trong ngành công nghiệp chế tác của Việt Nam.
Môi trờng xuất khẩu có tác động không nhỏ, nếu không nói là vai trò quyết
định trong quá trình tăng trởng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Môi trờng xuất
khẩu đà trở nên có tính cạnh tranh mạnh, nhÊt lµ thËp kû 90 võa qua, cã thĨ nãi đÃ
mở ra một khu vực thị trờng mới ở Đông á tuy còn đầy thử thách đối với Việt
Nam. Thị trêng xt khÈu chÝnh cho hµng dƯt may ViƯt Nam chủ yếu là sang thị
trờng Châu Âu và Nhật Bản, hai thị trờng này chiếm 43% và 42% tổng xuất khẩu
trong năm 1996. Theo số liệu của tổng cục Hải quan cho biết năm1999 thị trờng
Châu Âu đà tiêu thụ phần lớn hàng dệt May Việt Nam và đây cũng là mặt hàng
chủ yếu mà họ nhập từ nớc ta (xuất khẩu tới Châu Âu chỉ chiếm có 27,53% giá trị
xuất khẩu tăng năm 1999) xuất khẩu của Việt Nam tới thị trờng Mỹ còn hết sức
khiêm tốn, chỉ chiếm có 4,96% tổng kim ngạch xuất khẩu của ta còn hàng dệt
may của ta lại còn nhỏ bé hơn nữa chỉ tơng đơng với 1,98% trong tổng giá trị xuất
khẩu dệt may tới tất cả các thị trờng quốc tế. Trong khi đó cùng thời gian này xuất
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khÈu tíi nhÊt bản là 15,67% tổng kim ngạch đồng thời giá trị xuất khẩu hàng dệt
may lại lên tới 24,01% số liệu của 6 tháng năm 2000 không có nhiều biến động so
với thời gian trớc đó xuất khẩu nói chung và giá trị xuất khẩu hàng dệt nói riêng
trong thời gian này đà tăng với tốc độ không lớn, nhng khá đồng đều nhau ( đạt tơng ứng là 51,44% và 51,44% so với năm 1999 ) Châu Âu vẫn là thị trờng chủ trốt
trong tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam ( 29,07 % tổng giá trị xuất khẩu và 45,21%
xuất khẩu dệt may ) đồng thời Nhật Bản vẫn tiếp tục đứng thứ 2 (14,08% giá trị
xuất khẩu và 25,32% xuất khẩu dệt may).
Bên cạnh đó thị trờng Mỹ dờng nh có xu hớng mở ra hơn đối với hàng dệt
may xuất khẩu Việt Nam, tuy còn hạn chế về kim ngạch xuất khẩu (3,51% giá trị
xuất khẩu và 2,20% xuất khẩu dệt may) nhng có tốc độ tăng trởng cao.
Năm 1995 Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 16,87 triệu USD năm 1996 đạt
23,6 triệu USD, Năm 1997 đạt 25,928 triệuUSD, năm 1998 đạt 26,4 triệu USD
năm 1999 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ đạt 37 triệu
USD tăng 13% so với năm 98. Năm 1999 đạt 2000 kim ngạch xuất khẩu dệt may
vào Mỹ tăng gần gấp đôi năm 1999 đạt 70 triệu USD.
Hiện nay, hàng may mặc của Việt Nam trên thị trờng Mỹ cha đợc hởng quy
chế tối huệ quốc (MFN); phải chịu một mức thuế khá cao lên 80% ... thuế nhập
khẩu đối với nhiều loại hàng may mặc cao gấp 10 lần so với mức thuế khi có
(MFN) chẳng hạn bộ đồ thể thao và trợt tuyết mức thuế có MFN là 8,5% không có
MFN là 9%; áo sơ mi nam vải cotton mức thuế có MFN là 20,7% không có MFN
là 45%; túi thể thao, ba lô mức chênh lƯch th st 65% so víi 17% khi cã MFN.
Víi møc th cao nh vËy, mµ hµng dƯt may ViƯt Nam vẫn thâm nhập đợc vào thị
trờng Mỹ với mức xuất khẩu có tăng đều mỗi năm.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BiÓu 2: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam vào Mỹ
Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng
- Hàng dêt
- Hàng may
- Cộng
1995
1,78
15,09
16,87
1996
3,59
20,01
23,06
1997
5,326
20,06
25,928
1998
5,053
21,347
26,40
1999
6,00
36,400
37,00
2000
1,00
69,00
70,00
Nguồn: Bộ thơng mại Mỹ
Với kết quả xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và thị trờng Mỹ nh trên tuy
còn nhỏ bé nhng là một nỗ lực đáng khen của các doanh nghiƯp ViƯt Nam trong
bèi c¶nh cha cã quy chÕ u ®·i tèi h qc. Nhng cã mét ®iỊu ch¾c ch¾n rằng một
khi có hiệp định thơng mại song phơng và quy chế tối huệ quốc (MFN hay NTR)
thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sẽ tăng nhanh và sẽ ở mức mà
Việt Nam đà đạt đợc ở Châu Âu và Nhật Bản.
Tóm lại là tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng
Mỹ là rất lớn. Khi mà hiệp định thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực.
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
- Hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết hồi tháng 7/2000 đà mở ra một
khoảng trời mới cho hàng dệt may Việt Nam. Mặc dù năm 2000 hàng dệt may của
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đạt 70 triệu USD so vớ nhu cầu nhập khẩu hàng dệt
may mặc của Mỹ là 60 tỷ USD (năm 1999) và 65,441 tỷ USD (năm 2000) thì có
nói rằng hàng dệt May Việt Nam cha tiếp cận đợc với thị trờng Mỹ. Trong số các
mặt hàng dệt may mà Việt Nam xuất sang Mỹ chủ yếu là các mặt hàng nh gang
tay, sơ mi nam, sơ mi trẻ em, áo len.... kim ngạch xuất khẩu cửa các mặt hàng còn
rất nhỏ.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BiĨu 3: C¬ cấu xuất khẩu của hàng Dệt - May
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Hàng dệt
Hàng may
(triệu USD)
1,59
3,59
5,326
5,053
6,00
1,00
(triệu USD)
15,09
20,01
20,602
21,347
36,400
69,00
Tỷ trọng (%)
Dệt
Hàng May
16,87
1,05
89,4
23,60
15,2
84,4
25,928
4,8
79,4
26,40
1,9
98,1
57,000
1,6
98,4
70,00
2,0
98
Nguồn : Tổng cục hải quan
Cộng
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thì mặt
hàng May qua các năm chiếm tỷ trọng trên 80% còn lại là hàng dệt. Hàng may
chiếm tỷ trọng trên 80% chủ yếu là các mặt hàng nh: áo sơ mi, quần âu, áo fắc kÐt.
Hµng dƯt may rÊt cã triĨn väng xt sang Mü bởi vì sau khi hiệp định có hiệu lực
thi mức thuế đánh vào đồ lót phụ nữ sẽ hạ. Từ 60% xuống còn 0%. Thuế suất với
áo sơ mi nam sẽ giảm từ 45% xuống còn cha đầy một nửa 20,4% và áo fác két từ
65% xuống 7,4% khi đó ngành dệt may sẽ có nhiều mặt hàng đa dạng để xuất
khẩu đạt đợc kim ngạch xuất khẩu cao đem lại nhiều ngoại tệ góp phần tăng trởng
GDP của đất nớc.
3. Hình thức xuất khẩu.
Nh đà biết Hoa kỳ là một thị trờng có sức mua lớn và có nhiều mức thu
nhập khác nhau nên yêu cầu về chất lợng khá rộng rÃi, không quá khắt khe nh đối
với Châu Âu và Nhật Bản . Nhng đây là một thị trờng cạnh tranh khốc liệt. Ngoài
ra, Hoa Kỳ còn có chính sách phân biệt đối xử rất tinh vi và đàm phán hiệp định
dệt may sẽ là một thách thức lớn. Khó khăn nữa là hệ thống luật pháp Hoa Kỳ đều
rất phức tạp. Bên cạnh đó, việc thiếu thông tin về thị trờng cũng đang là trở ngại
lớn cho các nhà kinh doanh Việt Nam. Hơn nữa hai nớc cha dành cho nhau quy
chế tối huệ quốc vì vậy hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng này phải chịu mức
thuế suất rất cao chính vì những nguyên nhân đó mà các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam cần phải tính toán, lựa chọn xem hình thức xuất khẩu nào cho phù hợp ít
rủi ro mà lại đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Trong các năm qua các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ theo các hình
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thøc liªn doanh, liên kết, hợp tác quốc tế. Hình thức xuất khẩu này có u điểm
thông qua nớc thứ 3 các đối tác sẽ giúp chúng ta giải quyết những mặt còn yếu nh
tạo mẫu, cung cấp nguyên phụ liệu, uy tín nhÃn hiệu hàng hoá.
Thông qua các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài để đa những sản phẩm có
xuất xứ Việt Nam vào thị trờng Mỹ. Tuy nhiên bằng hình thức nào đi nữa muốn
tăng đợc kim ngạch xuất khẩu thì ngành dệt may phải không ngừng phấn đấu nâng
cao chất lợng sản phẩm, mẫu mà và uy tín trên thị trờng Mỹ nói riêng và thị trờng
thế giới nói chung.
II. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ.
1. Những u điểm trong việc xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
Bên cạnh đó, ngành đà tạo việt làm cho hàng triệu lao động, cung cấp đợc
những sản phẩm chất lợng cao, mẫu mà phong phú hơn, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của nhân dân và cạnh tranh có hiệu quả với hàng nhập ngoại. Nhiều sản
phẩm chất lợng cao, có uy tín nh sơ mi Việt Thắng, May 10, Nhà Bè, Polo - shirt
Thành Công, Hà Nội, Cotton Việt Thắng, Jean Phong Phú, gấm Thái Tuấn, Phớc
Thịnh, Phớc Long....siusse bóng Long An, lam Thắng Lợi.... đợc ngời tiêu dùng
trong và ngoài nớc đánh giá cao. Từ những lợi thế so sánh về lao động và thị trờng,
ngành dệt may có nhiều tiềm năng để phát triển nhanh. Thị trờng nội địa 80 triệu
dân với thu nhập ngày càng đợc cải thiện sẽ là một thị trờng hấp dẫn. Nhiều thị trờng xuất khẩu mới cũng đang mở ra cho hàng dệt may Việt Nam đặc biệt là thị trờng Mỹ. Sau khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc phê chuẩn. Xt khÈu hµng
dƯt may ViƯt Nam sang Mü sÏ cã lợi thế lớn là cha phải áp đặc chế độ hạn ngạch
trong một thời gian nhất định.Tuy nhiên, thời gian hởng lợi thế này sẽ không dài,
vì vậy các nhà sản xuất Việt Nam phải tranh thủ và đẩy mạnh việc xuất khẩu nhiều
hàng vào thị trờng này để làm cơ sở ấn định lơng hạn ngạch khi đàn phán định
hàng dệt may song phơng. Đó là những lợi thế của ngành cần đợc phát huy.
Tuy nhiên, trong xu thế héi nhËp, víi thÕ giíi vµ khu vùc, ngµnh dƯt may
cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c¸c cêng quèc xuất khẩu lớn nh Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Pkixtan, Hµ
Qc... vµ tõ 1/1/2006 th xt khÈu hµng dƯt may từ các nớc ASEAN vào Việt
Nam (khi AFTA có hiệu lùc) sÏ gi¶m tõ 40 - 50% nh hiƯn nay xuống tối đa còn
5%, nên hàng dệt may Việt Nam phải cạnh tranh quyết liệt với hàng nhập từ các nớc này. Quy mô công suất, sản lợng và kim ngạch xuất khẩu (nhất là hình thức
mua nguyên liệu, bán sản phẩm) của ngành hiện còn khá nhỏ bé. Ngoài ra, trình
độ công nghệ của ngành dệt may Việt Nam không đợc nhanh chóng đầu t đổi mới
công nghệ, nâng cấp quản lý và chất lợng sản phẩm, đây mạnh hoạt động tiếp thị
thì đến năm 2004 sẽ mất thời cơ và sẽ khó có khả năng hội nhập và phát triển.
Sản phẩm của ngành dệt là nguyên liệu cung ứng cho ngành may, cho nên
cần tập trung mũi nhọn đầu t vào ngành này. Trong tổng số vốn đầu t cho toàm
ngành ớc tính khoảng 35.000 tỷ đồng cho giai đoạn từ 2001 -2005 và 30.000 tỷ
đồng cho giai đoạn 2006 - 2010, tỷ trọng dành cho ngành dệt rất lớn (khoảng
80%). Đây là số vốn cần huy động từ nhiều nguồn. Nhà nớc, t nhân, nớc ngoài và
tổ chức tín dụng. Trong cuộc đầu t tăng tốc này các doanh nghiệp dệt may phải
đóng góp vai trò chính: vừa đầu t đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, vừa củng
cố và đổi mới công tác quản lý, tăng năng suất lao động, ổn định chất lợng sản
phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trờng. Tuy nhiên, trong bối cảnh và thời
cơ hiện nay, thì sự chỉ đạo và hỗ trợ của Nhà nớc có tính chất quyết định để có thể
đạt đợc mục tiêu trong thời gian ngắn nhất.
2. Những tồn tại trong việc xuất khÈu hµng dƯt may sang Mü.
TriĨn väng vỊ quan hƯ thơng mại sau khi hai nớc ký hiệp định thơng mại
Việt - Mỹ. Tuy nhiên hiện nay một trong những khó khăn để hàng dệt may thâm
nhập vào thị trờng Mỹ là do nớc ta cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc trên thị trờng Mỹ, hàng hoá của Việt Nam kém sức cạnh tranh. Do thuế xuất đánh vào hàng
dệt may của Việt Nam cao hơn so với các nớc đà đợc hởng quy chế tối huệ quốc.
Do vậy đà làm giảm đi kim ngạch xuất khẩu và t¹o ra rđi ro cho doanh nghiƯp dƯt
may ViƯt Nam.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mét trong nh÷ng khó khăn nữa khiến cho hàng dệt may Việt Nam gặp rất
nhiều trở ngại trong việc thâm nhập thị trờng Mỹ
* Thiếu thơng hiệu.
Nhân tố đầu tiên và quan trọng nhÊt khiÕn hµng dƯt may ViƯt Nam hiƯn nay
vÉn cha tiếp cận trực tiếp tới thị trờng Mỹ là quá thiếu các nhÃn hiệu hàng hoá,
nhÃn hiệu thơng mại.
Theo thống kê của các chuyên gia kinh tế Mỹ, đối tợng có nhu cầu mua
sẵm quần áo lớn nhất ở Mỹ hiện nay đặc biệt là thanh thiếu niên. Lứa tuổi này đặc
biệt chú trọng đến những quần áo hợp thời trang và đồ hiệu. Ngoài những thơng
hiệu do các Công ty sản xuất quần áo đà tạo dựng đợc từ trớc, những thơng hiệu
riêng của các Công ty bán lẻ ®éc qun rÊt thu hót sù chó ý cđa giíi trẻ.
Thế nhng sản phẩm dệt may Việt Nam tuy đà xuất khẩu ra nớc ngoài hơn
1,8 tỷUSD vào năm 2000 nhng có gần 70% là sản phẩm gia công mang nhÃn hiệu
của bên đặt hàng hoá của nhà sản xuất hoặc mua bản quyền nhÃn hiệu hàng hoá nớc ngoài.
Theo một thống kê gần đây của ngành Công nghiệp, cả nhÃn hiệu hàng hoá
và nhÃn hiệu thơng mại trong dệt may chØ xÊp xØ 300 nh·n hiƯu. Trong ®ã, 100
nh·n hiƯu thc lÜnh vùc may mỈc - mét con sè quá khiêm tốn so với 600 doanh
nghiệp dệt may xuất khẩu.
Nhng thực tế xuất khẩu những năm gần đây cho thấy hàng dệt may Việt
Nam không thể cạnh tranh nổi với những nhóm hàng thấp cấp không nhÃn hiệu từ
các níc nh Trung Qc, Bangladesh, Pakistan, Srilanka, Ên §é, Philippin và
Inđonesia, chính vì vậy, phần lớn các doanh nghiệp dệt may chấp nhận để sản
phẩm của mình gắn những thơng hiệu đà có uy tín trên thị trờng và trả phí thuê thơng hiệu trên giá bán tổng sản phẩm.
Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang tích cực giao dịch với
các công ty bán lẻ, Công ty xuất nhập khẩu và các nhà sản xuất lớn của Mỹ
thông qua các bộ phận mua hàng ở Thái Lan, Hong kong, Singapre, Đài Loan,
Hàn Quốc. Ông Hoàng Vệ Dũng, giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may cho
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biÕt “ Trong thời gian qua, đà có nhiều Công ty của Mỹ cử ngời vào Việt Nam để
thăm dò và tìm nguồn hàng. Nhiều đơn hàng đà đợc ký kết nhng cũng có nhiều
đơn hàng không đợc ký kết do các nhà sản xuất của ta cha đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
* Thiếu thông tin về khách hàng. Trở thành căn bệnh trầm của khá nhiều
doanh nghiệp thuộc nhiều ngành sản xuất tiêu dùng, chứ không riêng gì với ngành
dệt may, nhng với dệt may, một ngành có nhiều tiềm năng và đợc đánh giá Thơng
mại Việt - Mỹ có hiệu lực thì thiếu thông tin cũng đồng nghĩa là bó mình lại trong
một tấm áo hẹp mang thơng hiệu Gia công.
Hiện nay, có gần 505 doanh nghiệp dệt may có ý đồ ngấp nghé xuất khẩu
hàng sang Mỹ nhng vẫn không hiểu biết cặn kẽ biểu thuế suất của Mỹ với từng
loại sản phẩm dệt may, cũng nh cha nắm bắt đợc luật hải quan, các thủ tục nhập
khẩu hàng vào Mỹ hay gu tiêu dùng của ngời Mỹ với những mặt hàng này nh
thế nào. Cũng theo ông Dịng: “ C¸i thiÕu nhÊt cđa c¸c doanh nghiƯp dƯt may
hiện nay là làm thế nào có thể nắm bắt đợc những thông tin mới nhất, những quy
chế, thể lệ, quy định mới nhất áp dụng cho hàng của ta để không gặp vớng mắc
gì trong xuất khẩu; Ông Dơng Bá Chiến, Công ty Dệt Thắng Lợi cho biết: Gu
màu sắc của vải cotton bán sang Mỹ khác hẳn màu sắc hàng xuất đi châu Âu.
Chẳng hạn nh thị trờng Đức chuộng các màu nhạt nh xám, vàng kem với hoa văn
và màu nhẹ nhàng thì thị trờng Mỹ thích màu đậm mạnh nh xanh đen và hoa văn
nền mµ lµm nỉi bËt nÐt sang träng mµ vÉn Èn chứa vẻ cũ kỹ, cổ điển.Vì vậy, nếu ta
không nắm đợc thông tin về khách hàng, chắc chắn thị trờng sẽ thuộc về tay kẻ
khác.
Để khắc phục nhợc điểm trên, Tổng công ty Dệt May Việt Nam đà liên
doanh với một Công ty nớc ngoài mở một trung tâm thơngmaị tại Hongkong nhằm
đa hàng của Vinatex vào thị trờng Mỹ. Tổng công ty cũng đang xúc tiến cho việc
mở một văn phòng tại NewYork vào năm 2001.Văn phòng đại diện sẽ giúp các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam nắm bắt kịp thời các thay đổi về giá cả thị trờng,
xu hớng mẫu mốt, quy định hải quan, các chính sách thơng mại đầu t của Mỹ;
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giíi thiƯu ngn nguyên liệu, vải chất lợng cao do Việt Nam sản xuất thông qua
các showroom và từng bớc tiếp cận với các nhà nhập khẩu trực tiếp của Mỹ.
Đa số các doanh nghiệp dêt, may đều cho rằng việc lập văn phòng đại diện
là hết sức cần thiết và quan trọng. Họ đều bày tỏ hy vọng văn phòng trên sẽ thực
sự là cầu nối để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trờng Mỹ.
* Cha xác định đợc s¶n phÈm mịi nhän.
DƯt may ViƯt Nam sÏ xt sang Mỹ đang là cầu hỏi đau đầu nhiều cấp lÃnh
đạo Vinatex và ngành Dệt - May Việt Nam. Hai sản phẩm chính là dệt may đều
có những yếu điểm khiến hàng của Việt Nam khó trụ vững tại thị trờng Mỹ khi
phải cạnh tranh với những đại gia nh: Trung Quốc, Đài Loan, ấn Độ...
Điểm yếu của dệt là cha đủ khả năng đáp ứng vải cho may xuất khẩu ( cả
số lợng và chất lợng) , lợng sợi tự sản xuất trong nớc thấp, các doanh nghiệp thờng
vẫn phải nhập sợi Trung Quốc, vì thế khả năng cạnh tranh về giá kém. Mặt khác,
cũng theo ông Dơng Bá Chiến qua những lô hàng xuất khẩu chăn, drap, gối... đầu
tiên của Công ty sang Mỹ cho thấy thị trờng Mỹ đòi hỏi kỹ thuật rất cao mà hầu
hết các Công ty dệt trong nớc rất khó đáp ứng.
Nếu thị trờng châu á hoặc Việt Nam có thể tiêu thụ đợc dạng sợi chi số 40
thì thị trờng Mỹ đòi hỏi sợi chi số phải từ 80 đến 120. Kỹ thuạt in rất khó với giá
in bông cao hơn loại thờng khoảng 20%. Các dạng in cotton thông thờng khách
Mỹ không mua, họ đòi hỏi loại in bông ép với hoa văn nổi làm đi làm lại nhiều
lần mới nắm đợc kỹ thuật này.
Ngay cả các kích cỡ, các thiết bị của ta hiện nay chỉ sản xuất chặt, dráp và
gối khổ full và twin, trong khi hị trờng Mỹ cần khổ queen và king (các khổ rộng
hơn). Muốn làm đợc các khổ rộng này phải có máy dệt khổ vải đến 3,6m và khổ in
hoa 3,4m. hiện nay, rất ít doanh nghiệp Việt Nam có loại máy này.
Khâu yếu của may là thiết kế mẫu mốt. Đa phần các mẫu quần áo đều đợc
lấy mẫu từ catalo của nớc ngoài. Để có thể bắt mắt giới trẻ Mỹ, buộc các doanh
nghiệp Việt Nam phải tìm đợc kiểu dáng, chất liệu đặc trng cho mình. Ông Hoàng
Vệ Dũng cho rằng Ngành dệt may Việt NAm cần biết cách tạo ra sức mạnh
chung cho toàn thể doanh nghiệp trong ngành. Chỉ cố gắng tạo ra hình ảnh riêng
của một Công ty thì cha đủ, khách hàng sẽ không đến ViƯt Nam v× mét doanh
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiƯp. C¸c doanh nghiệp cần liên kết lại với nhau để gây ấn tợng, thu hút sự quan
tâm của ngời mua hàng.
Chính vì thê, việc xây dựng một sắc thái đặc trng, một sản phẩm tiêu biểu
mang nhÃn hiệu Việt Nam nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn ngành dệt
may Việt Nam là một việc làm không thể thờ ơ và cần có những chính sách đầu t
thiết thực ngay từ bây giờ.
3. Nguyên nhân của các tồn tại.
- Do hai bên Việt Nam - Mỹ cha ký đợc hiệp định thơng mại song phơng
điều đó là một trong những trở ngại lớn đối với doanh nghiệp dệt may Việt Nam
trong quá trình xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
- Nguyên nhân của việc thiếu hơng liệu hàng hoá là do các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam vốn có quy mô nhỏ lại điều hành tập trung.
- Trong nhiều năm nên phần lớn trong số họ không chú trọng đến việc đăng
ký nhân hiệu hàng hoá lại càng không để tâm gây dựng một nhÃn hiệu thơng mại.
- Nguyên nhân của việc thiếu thông tin về khách hàng do hai nớc mới thiết
lập lại quan hệ thơng mại, hai nớc cách xa nhau về vị trí địa lý, trình độ về công
nghệ thông tin của các doanh nghiệp dệt may còn hạn chế điều đó làm cho các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam cha hiểu biết kỹ về thị trờng Mỹ.
Nguyên nhân từ việc thiếu thông tin từ khách hàng ở thị trờng Mỹ cho nên
các doanh nghiệp Việt Nam cha xác định đâu là sản phẩm mũi nhọn để tạo ra sức
cạnh tranh trên thị trờng tạo cho doanh nghiệp Việt Nam có đợc uy tín trên thị trờng.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch¬ng III:
mét sè Giải pháp và kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt nam vào thị trờng mỹ.
1. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may sang Mỹ
Để đạt đợc những mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu dệt may sang Mỹ ngành dệt
MayViệt Nam cần khẩn trơng thực hiện các biện pháp sau:
- Giải pháp về thơng hiệu
Nh ta đà biết nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất khiÕn hµng dƯt may ViƯt
Nam hiƯn nay vÉn cha tiÕp cận trực tiếp tới thị trờng Mỹ là quá thiếu nhÃn hiệu
hàng hoá, nhÃn hiệu thơng mại. Vì vậy giải pháp cho việc thiếu nhÃn hiệu hàng
hoá và nhÃn hiệu thơng mại là các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng dệt
may vào Mỹ thông qua một nớc thứ 3 bằng các hình thức: liên doanh, liên kết hợp
tác quốc tế chính các đối tác này sẽ giúp chúng ta giải quyết những mặt còn yếu
nh tạo mẫu, nguyên phụ liệu và uy tín nhÃn hiệu hàng hoá.
- Giải pháp về việc thiếu thông tin về khách hàng. Để khắc phục đợc việc
thiếu thông tin về khách hàng ngành dệt may nên hợp tác liên doanh liên kết với
các công ty nớc ngoài thành lập nên các trung tâm xúc tiến thơng mại, các văn
phòng đại diện. Văn phòng đại diện sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt
kịp thời các thay đổi về giá cả thị trờng thay đổi mẫu mốt, quy định về hải quan
và đặc biệt là nhu cầu thị yếu của ngời tiêu dùng, từ ®ã gióp cho c¸c doanh nghiƯp
dƯt may ViƯt Nam ®a ra đợc các sản phẩm mũi nhọn tạo ra sức cạnh tranh và uy
tín trên thị trờng.
2. Kiến nghị chính phủ
Ngành dệt may Việt Nam cần kiến nghị lên chính phủ đẩy nhanh tiến trình
ký kết hiệp định thơng mại ViƯt Nam – Hoa Kú vµ tiÕn tíi lµ ra nhập tổ chức Thơng Mại thế giới WTO sau khi hiệp định này có hiệu lực thì hàng dệt may sẽ đợc
hởng nhiều lợi ích do hiệp định mang lại. BiĨu th nhËp khÈu gi¶m tõ møc cao
nhÊt tõ 90% xuống còn 3 5%. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp dệt may việt nam thúc đẩy hàng dệt may sang thị trờng Mỹ.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sau khi hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ có hiệu lực ngành dệt
may cần kiến nghị với chính phủ có chính sách hỗ trợ xuất khẩu tổ chức các hiệp
hội xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam lập các quỹ xuất khẩu tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận với thị trờng Hoa Kỳ.
- Khi hiệp định thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực hàng dệt may kiến nghị
với chính phủ thành lập các trung tâm xúc tiến thơng mại, tham tán thơng mại tại
Hoa Kỳ, mở các văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ để đảm nhận các hoạt động xúc
tiến thơng mại cho hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ và giúp cho các doanh
nghiệp Việt Nam thêm các thông tin về khách hàng về thị trờng, về các chính sách
luật pháp và kinh tế để các doanh nghiệp có những chiến lợc thay đổi linh hoạt để
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ đạt hiệu quả cao.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KÕt luËn
Qua ph©n tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ ở trên
cho ta thấy đây là một thị trờng có nhiều triển vọng. Hơn nữa trong điều kiện
hiện nay khi cuộc cách mạng khoa học trên thế giới phát triển mạnh mẽ đời sống
ngày càng nâng cao thì sự đỏi hỏi về sản phẩm may mặc càng lớn, điều đó đang
đặt ra cho công nghiệp Việt Nam nói chung và công nghiệp dệt may mói riêng
phải tự đổi mới. Việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài đà góp phần to lớn trong
việc nâng cao trình độ khoa học công nghệ, cải tiến thiết bị. Có những công
nghệ mới hoàn thành hình thành lên những lĩnh vực mới trong ngành dệt nh sản
xuất sản phẩm sợi từ những nguyên liệu của ngành hoá dầu, vì đây là ngành hứa
hẹn những thành công mới của công nghệ dệt -may của Việt Nam trong tơng
lai. Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta không những giải quyết đợc việc
làm cho ngời sản xuất mà còn góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu đóng
góp vào GDP của đất nớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó thì ngành công nghiệp dệt may Việt
Nam vẫn còn những khó khăn nhất định dẫn đến việc xuất khẩu hàng dệt may có
kim ngạch xuất khẩu cha cao.
Tóm lại, để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ thì các
doanh nghiệp dệt may phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện chất lợng của sản
phẩm nhờ đó mà chất lợng sản phẩm không ngừng đợc nâng cao và ngày càng
có uy tín trên thị trờng trong nớc cũng nh trên thÞ trêng quèc tÕ.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mơc tµi liệu tham khảo
1. Ngành dệt may phải làm gì để hội nhập tốt hơn? (Nguyễn Thế Kỷ)
Báo thơng mại 235/2000
2. Tăng tốc để hội nhập và phát triển (Hiền Th) Thêi B¸o Kinh tÕ ViƯt
Nam - sè 132/2000
3. “ Nhìn lại 5 năm quan hệ kinh tế Việt - Mỹ cơ cấu XNK hàng hoá và
triển vọng (Phạm Tiến) Thêi B¸o Kinh tÕ ViƯt Nam - sè 136/2000
4. “ Những thách thức với doanh nghiệp dệt may Việt Nam ở thị trờng Mỹ
(Đào Đức) Báo Thơng Mại số 22 năm 2000.
5. Việt Nam xuất gì sang Mỹ (Lê B¸) Thêi B¸o Kinh tÕ ViƯt Nam - sè
138/ 2000
6. Giúp doanh nghiệp tiến vào thị trờng Mỹ (VCCI) Báo Diến Đàn
Doanh nghiệp số 38/2000.
7. Hàng dệt may Việt Nam và thị trờng Mỹ những triển vọng và th¸ch
thøc” (TS. Vâ Phíc TÊn) B¸o Ph¸t triĨn Kinh tÕ số 118/2000
8. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt
Nam (TS. Vũ Minh Trai) B¸o kinh tÕ & Ph¸t triĨn sè 41/ 2000
9. Khả năng cạnh tranh của ngành dệt may trong bối cảnh tự do hoá thơng
mại (Nguyễn Thị Thanh Hà) Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 11/2000.
10. Kinh Tế Châu á Thái Bình Dơng.
Số 3/2000
Số 3/1997
11. Những vấn ®Ị Kinh TÕ ThÕ Giíi
Sè 4/2000
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môc lôc
Trang
Lêi nãi đầu
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và sự cần thiết phải
thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Hoa Kỳ
I: Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm của hoạt động xuất khẩu
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
II: Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng
Hoa Kỳ
III: Thị trờng dệt may Hoa Kỳ
Chơng II.Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ
I: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng
Hoa Kỳ
1. Kim ngạch xuất khẩu
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
3. Hình thức xuất khẩu
II: Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, sang thị
trờng Hoa Kỳ thời gian qua
1.Những u điểm trong việc xuất khẩu hàng dệt May sang Mỹ
2. Những tồn tại trong việc xuất khẩu hàng dệt May sang Mỹ
3. Nguyên nhân của các tồn tại
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ
1. Một số giải pháp thóc ®Èy xt khÈu dƯt may ViƯt Nam sang mü
2. Một số kiến nghị với chính phủ
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Nhận xét của giáo viên
25
1
2
2
2
2
6
9
11
11
11
13
14
115
15
16
20
21
21
21
23
24