Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Xuất khẩu hàng giầy dép Việt Nam sang EUThực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.54 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trơng kinh tế lớn của Đảng và nhà nớcViệt
Nam đã đợc khẳng định tại Đại hội Đảng VIII, IX và trong Nghị quyết 01
NQ/TƯ của Bộ chính trị, với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hóa hớng về xuất khẩu. Với vị trí là một trong 3 ngành
xuất khẩu chủ lực, ngành giầy dép Việt Nam luôn là một trong những ngành đợc
quan tâm hàng đầu trong chiến lợc đẩy mạnh xuất khẩu. Nh vậy, đẩy mạnh xuất
khẩu hàng giầy dép Việt Nam là phù hợp với điều kiện nớc ta theo xu hớng phát
triển chung của khu vực và thế giới.
Trong hệ thống các thị trờng xuất khẩu của hàng giầy dép Việt Nam, thị tr-
ờng EU hiện đang là thị trờng đầy hứa hẹn. EU là thị trờng lớn với 15 quốc gia
thành viên có tốc độ tăng trởng cao và khá ổn định. Kể từ sau khi Nhà nớc có
chính sách mở của đến nay, hàng giầy dép Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các nớc
trong liên minh EU. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng giầy dép sang EU, Việt Nam
không chỉ có đợc sự tăng trởng ổn định về ngoại thơng mà còn thực hiện chiến l-
ợc đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu hàng giầy dép sang EU
luôn là một trong những vấn đề quan tâm của Đảng và nhà nớc ta.
Nhận thấy tầm quan trọng và tơng lai của các doanh nghiệp sản xuất giày
dép Việt Nam, Tôi đã chọn đề tài: Xuất khẩu hàng giầy dép Việt Nam sang
EU:Thực trạng và giải pháp để làm đề tài. Trong bài viết có thể có nhiều điểm
cha chính xác mong sự đóng góp ý kiến từ phía quý bạn đọc. Xin chân thành cản
ơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Thuý Nga, ngời đã hớng dẫn và
khuyến khích Tôi hoàn thành đề án này.
Nội dung của đề án gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về xuất khẩu và sự cần thiết phải tăng cờng khả
năng xuất khẩu.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng giầy dép Việt Nam vào thị trờng EU.


Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng giầy
dép Việt Nam vào thị trờng EU.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng I:
Lý luận chung về xuất khẩu và sự cần
thiết phải tăng cờng khả năng xuất
khẩu
giày dép
I. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
1. Khái niệm.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thơng, là một vấn đề hết sức
quan trọng của kinh doanh quốc tế, là sự phát triển tất yếu của sản xuất và lu thông
nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất trong mỗi nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu hiện nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong đó tất cả
các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng đến t liệu sản
xuất, từ các chi tiết linh kiện rất nhỏ bé đến các loại máy móc khổng lồ, các loại
công nghệ kỹ thuật cao, không chỉ có hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình
và với tỷ trọng ngày càng cao.
Nh vậy, thông qua hoạt động xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu đ-
ợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nhà nớc, kính thích đổi
mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao
mức sống ngời dân.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Với mục tiêu là đa dạng hoá các hình thức xuấta khẩu nhằm phân tán và
chia sẽ rủi ro, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể chọn lựa nhiều hình
thức xuất khẩu khác nhau. Sau đây là một số hình thức xuất khẩu chủ yếu:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1 .Xuất khẩu trực tiếp.

Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới
khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
2.2 .Xuất khẩu uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh quốc tế trong đó đơn vị kinh
doanh quốc tế đóng vai trò là ngời trung gian thay mặt cho đơn vị sản xuất tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho các nhà sản xuất và qua đó
thu đợc một số tiền nhất định ( thờng là tỷ lệ phần trăm giá trị lô hàng xuât
khẩu).
2.3 .Xuất khẩu tại chỗ.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mới nhng đang đợc phát triển và
có xu hớng phổ biến rộng rãi.
2.4 .Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thc xuất khẩu mà trong đó đơn vị kinh
doanh quốc tế đứng ra nhận nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp
gia công, sau đó thu hồi thanhg phẩm để xuất lại cho bên nớc ngoài. Đơn vị đợc
hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.
2.5 .Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua và lợng hàng hoá mang ra
trao đổi có giá trị tơng đơng.
Mục đích xuất khẩu ở đây không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm
mục đích có đợc một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với giá trị của lô hàng
xuất khẩu.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.6 .Xuất khẩu theo nghị định th( xuất khẩu trả nợ).
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo
chỉ tiêu nhà nớc giao, tiến hành xuất khẩu một hay một số mặt hàng nhất định
cho chính phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đã ký giữa hai chính phủ.

2.7 .Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên ( gọi là bên
nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên ( bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó
thu đợc một số tiền nhất định ( gọi là phí gia công).
2.8 .Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây đã nhập
khẩu và cha tiến hành hoạt động chế biến.
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động trên thị trờng quốc tế, tất cả các doanh nghiệp dù đã có kinh
nghiệm hay mới chỉ bắt đầu tham gia vào kinh doanh đều phải tuân theo các
nguyên tắc của các thơng vụ thì mới có khả năng tồn tại lâu dài đợc. Công tác tổ
chức xuất khẩu tơng đối phức tạp, có thể thay đổi theo mỗi loại hình xuất khẩu.
Chung quy lại, cần phải tuân theo một trình tự gồm các công đoạn sau:
1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung cơ bản ban đầu, nhng quan trọng và cần
thiết để có thể tiến hành đợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định
tham gia vào thị trờng quốc tế thì doanh nghiệp cần xác định mặt hàng mình
định kinh doanh.
Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn xuất khẩu những mặt hàng sau:
- SWYG ( Sell What You Got ) doanh nghiệp xuất khẩu những sản phẩm mà
mình sản xuất.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- SWAB ( Sell What Actually Buy): doanh nghiệp xuất khẩu những sản
phẩm mà thị trờng cần.
- GLOB ( Sell Things Globaly Disregarding National Frontiers): doanh
nghiệp xuất khẩu những mặt hàng giống nhau ra thị trờng thế giới, không phân
biệt sự khác nhau về văn hoá xã hội, ngôn ngữ, phong tục tập quán và biên giới
quốc gia.

Ngày nay, xu hớng xuất khẩu những sản phẩm mà thị trờng cần và xuất
khẩu những mặt hàng giống nhau ra tất cả các thị trờng là phổ biến. Để lựa chọn
đợc đúng mặt hàng mà thị trờng cần đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình
nghiên cứu tỷ mỷ, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu thị trờng cũng nh
khả năng của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cần dự đoán xu hớng biến
động của thị trờng cũng nh những cơ hội và thách thức mà mình cần gặp phải
trên thị trờng thế giới.
2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu doanh nghiệp cũng cần phải
tiến hành lựa chọn thị trờng xuất khẩu mặt hàng đó. Trong nhiều trờng hợp
doanh nghiệp không thể hoạt động trên nhiều thị trờng của một quốc gia nào đó
mà chỉ có thể hoạt động trên một đoạn hoặc một số đoạn thị trờng trên cơ sở các
tiêu thức dùng để phân đoạn thị trờng. Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp, doanh
nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi quốc gia, khu vực hoạt toàn cầu.
3. Lựa chọn đối tác giao dịch.
Việc lựa chọn đúng đối tợng giao dịch sẽ tránh cho doanh nghiệp nhiều
phiền toái, những mất mát, rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải trên thị trờng quốc
tế., đồng thời có điều kiện thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của
mình. Các tốt nhất là doanh nghiệp các đối tác có đặc điểm sau:
- Thơng nhân quen biết hay đã từng có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp
của ta, có uy tín trong kinh doanh.
- Thơng nhân có khả năng , thực lực về tài chính.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Có thiện chí trong quan hệ buôn bán với ta, không biểu hiện hành vi lừa
đảo.
- Những ngời chịu trách nhiệm đại diện trong kinh doanh và có phạm vi
trách nhiệm của họ đối với các nghĩa vụ của công ty hoặc các tổ chức.
4. Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Phơng thc giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực

hiện các kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới.
Những cách thức này quy định thủ tục tiến hành, các điều kiện giao dịch, các
thao tác và chứng từ cần thiết của quan hệ giao dịch kinh doanh. Có rất nhiều ph-
ơng thức giao dịch khác nhau nh: giao dịch thông thờng, giao dịch qua khâu
trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm, giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá,
đấu giá và đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên phổ biến nhất và đợc sử dụng rộng rãi
nhất vẫn là phơng thức thông thờng.
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan
trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định những công đoạn mà doanh
nghiệp đã tiến hành trớc đó, đồng thời nó quyết định đến tính khả thi của các kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải nắm rõ thông tin về đối tác
cũng nh chính bản thân doanh nghiệp, điểm mạnh điểm yếu.
Mọi cam kết trong hợp đồng sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng, vững chắc và
đáng tin cậy để các bên thực hiện cam kết của mình. Đàm phán có thể thực hiện
thông qua th tín, điện tín và đàm phán trực tiếp.
6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền.
Sau khi ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện mà mình cam
kết trong hợp đồng. Sau đây là trình tự những công việc chung nhất cần tiến hành
để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, trong thực tế tuỳ theo thoả thuận
của các bên trong hợp đồng mà ngời xuất khẩu có thể bỏ qua một hoặc vài công
đoạn.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Yêu cầu mở và kiểm tra th tín dụng.
Xin giấy phép xuất khẩu.
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
Kiểm định hàng hoá.
Thuê phơng tiện vận chuyển.
Làm thủ tục hải quan.

Giao hàng lên tàu.
Thanh toán.
Giải quyết khiếu nại (nếu có).
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động trên thị trờng thế giới có nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt độnh
trong một môi trờng kinh doanh xa lạ và đầy những thách thức, có ảnh hởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân tố chủ yếu ảnh h-
ởng tới hoạt động xuất khẩu bao gồm:
1. Các nhân tố kinh tế.
Thứ nhất, ảnh hởng của cán cân thanh toán và chính sách tài chính tiền
tệ.
Nhân tố này quyết định phơng án kinh doanh, mặt hàng và quy mô sản xuất
của doanh nghiệp. Sự thay đổi của những nhân tố này gây ra sự xáo trộn lớn
trong tỷ trọng xuất nhập khẩu.
Nhân tố tỷ giá ảnh hởng mạnh đến công tác xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Đó là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu qủa hoạt động thơng mại quốc
tế. Nếu tỷ giá hối đoái tơng đối ổn định và ở mức thấp thì mới khuyến khích đợc
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp trong nớc tích cực đầu t sản xuất chế biến hàng xuất khẩu và ngợc
lại.
Thứ hai, ảnh hởng của hệ thống tài chính, ngân hàng.
Hệ thống tài chính, nân hàng chi phối rất lớn đến hoạt động xuất khẩu
thông qua lãi suất tiền cho vay hoạt động. Lãi suất thấp sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp tham gia vay vốn đầu t và ngợc lại. Mặt khác, lợi ích của các doanh
nghiệp phụ thuộc vào các nhân hàng do hình thức thanh toán của các hợp đồng
mua bán đều đợc thực hiện thông qua các ngân hàng. Nếu các nghiệp vụ ngân
hàng đợc bảo đảm thuận lợi, nhanh và chính xác thì sẽ tránh đợc rất nhiều rủi ro
cho doanh nghiệp.
Thứ ba, các nhân tố thuộc về chính sách.

Thơng mại quốc tế nói chung đem lại lợ ích to lớn và vì lý do khác nhau mà
hầu hết các quốc gia đều có chính sách thơng mại quốc tế thể hiện ý chí và mục
tiêu của nhà nớc đó trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thơng mại
quốc tế có liên quan đến nên kinh tế quốc dân. Tuy nhiên nói nh vậy không có
nghĩa là sự can thiệp của chính phủ theo chiều hớng tiêu cực. Ngợc lại, bằng việc
sử dụng các công cụ và biện pháp khác nhau nh: Thuế quan, Quota(Hạn ngạch
xuất khẩu). Các công cụ này nhằm bảo hộ hàng sản xuất trong nớc kich thích
xuất khẩu.
2. Các nhân tố chính trị, luật pháp của nớc sở tại.
Mỗi quốc gia lại có một môi trờng chính trị, luật pháp riêng. Do vậy, để
đạt đợc hiệu quả kinh doanh tối u, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến các nhân
tố chính trị luật pháp nh: sự ổn định chính trị, chính sách tài chính tiền tệ, bộ
máy quản lý nhà nớc. Những nhân tố này quyết định gián tiếp đến hoạt động
xuất khẩu.
3. Các nhân tố văn hoá, xã hội, môi trờng tự nhiên.
Mỗi quốc gia đều có phong tục tập quán, những quy tắc, những điều cấm
kỵ của riêng mình. Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu khỏi thất bại, nhà xuất
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu phải nghiên cứu thật kỹ xem những ngời mua ở nớc ngoài chấp nhận mặt
hàng này hay mặt hàng kia nh thế nào và họ sử dụng chúng ra sao
Môi trờng tự nhiên nh thời tiết, khí hậu, thờng gây ra những đột biến khó l-
ờng. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét và dự đoán đợc xu hớng biến động của
chúng để phát hiện cơ hội hay nguy cơ của doanh nghiệp.
4. Các nhân tố khoa học công nghệ.
Nhân tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả công tác xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp. Ví dụ, nhờ sự phái triển của hệ thống dịch vụ bu chính viến
thông giúp doanh nghiệp có thể đàm phán trực tiếp với khách hàng qua telex,
điện tín, fax đặc biệt là Internet, công nghệ truyền tin nhanh nhất hiện nay, nó
làm giảm thiểu chi phí đi lại, hơn nữa doanh nghiệp có khả năng nắm bắt thông

tin mới nhất về thị trờng. Khoa học công nghệ còn tác động vào các lĩnh vực nh
vận tải hàng hoá, kỹ nghệ, nghiệp vụ ngân hàng. Đó cũng là nhân tố tác động tới
xuất nhập khẩu.
5. Đối thủ cạnh tranh cạnh tranh.
Sự cạnh tranh từ phía các đối thủ cả trong và ngoài nớc luôn đe dọa sự tồn
tại của các doanh nghiệp. Xu hớng hội nhập kinh tế ngày nay càng là áp lực đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu bởi vì khi tham gia hội nhập, các doanh nghiệp
trong nớc sẽ cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nớc ngoài mà không còn
sự bảo hộ của Nhà nớc, điều đó có nghĩa là buộc các doanh nghiệp phải luôn tìm
cách đổi mới cả trong quản lý và đổi mới sản phẩm để tồn tại trong xu hớng kinh
tế mới này.
6. Các nhân tố về bản thân doanh nghiệp.
6.1 .Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phản ánh tơng quan lực lợng giữa thế và lực của doanh nghiệp và của các
đối thủ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Nó biểu hiện khả năng duy trì phần thị
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trờng hiện có và chiếm lĩnh thị trờng mới. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện ở ba yếu tố cơ bản sau: giá cả, chất lợng, dịch vụ sau bán hàng.
6.2 .Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Bộ máy năng động, gọn nhẹ sẽ giúp doanh nghiệp luôn biến đổi để thích
nghi với điều kiện kinh doanh mới, doanh nghiệp dễ dàng vợt qua những khóp
khăn trong cạnh tranh. Bộ máy quản trị cần những ngời năng động và sáng tạo
chịu đợc áp lực cạnh tranh.
6.3 .Trình độ kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp.
Đó là năng lực của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, trình độ tay nghề của công
nhân, thiết bị máy móc và công nghệ mà doanh nghiệp áp dụng và sử dụng cho
việc sản xuất và chế biến những mặt hàng xuất khẩu. Điều này phản ánh tiềm
năng của doanh nghiệp, trình độ công nghệ của doanh nghiệp có mối liên hệ mật
thiết với chất lợng và giá thành phẩm. Có trình độ kỹ thuật tiên tiến hiện đại thì

mới có điều kiện tăng năng suất, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trờng quốc tế.
6.4 .Nguồn lục tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp với một nguồn lực tài chính mạnh dễ dàng đáp ứng với đơn
đặt hàng của khách hàng còn đối với những doanh nghiệp có nguồn vốn nhỏ và
phân tán thờng gặp khó khăn khi cạnh tranh đẻ nhận đợc đơn đặt hàng. Tài chính
tác động trực tiếp và toàn bộ tới quá trình sản xuất của các doanh nghiệp.
IV. Sự cần thiết phải tăng cờng hoạt động xuất khẩu giầy dép của
các doanh nghiệp Việt Nam.
Thâm nhập vào thị trờng EU hiện là muc tiêu u tiên đối với nền kinh tế
quốc dân nói chung và toàn nghành sản xuất giầy dép nói riêng. Do vậy, càng
phải nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cờng thúc đẩy xuất khẩu hàng giầy dép
Việt Nam sang EU, biểu hiện bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, EU không những là một thị trờng lớn, là một trong ba trung tâm
kinh tế lớn nhất trên thế giới, mà đây còn là thị trờng nhập khẩu lớn nhất đối với
hàng giầy dép Việt Nam. Đây còn là thị trờng có mức độ tieu dùng giầy dép tơng
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối cao ( 6-7 đôi/ngời/năm) và là thị trờng lý tởng cho bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới.
Thứ hai, EU là thị trờng rất khó tính với các rào cản kỹ thuật tơng đối cao,
thị hiếu ngời tiêu dùng EU lại tơng đối cao, nhu cầu giầy dép đi lại ít mà làm đẹp
thì nhiều. Do vậy nếu vợt qua đợc các rào cản kỹ thuật, đáp ứng đợc thị hiếu ng-
ời tiêu dùng thì không những chúng ta có thể chiếm đợc thị phần trên thị trờng
EU mà còn có thể thâm nhập dễ dàng các thị trờng khác trên thế giới. Đây là ph-
ơng pháp đi vòng mà Nhật Bản đã áp dụng từ những thập kỉ trớc.
Thứ ba, xuất khẩu hàng giầy dép Việt Nam sang EU hiện nay đang đóng
góp một nguồn thu đáng kể vào ngân sách quốc gia. Nếu nh năm 1995, kim
nghạch xuất khẩu giầy dép chỉ đúng thứ 6 trong số 10 mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam thì nay đã vơn lên đứng hàng thứ 3, chỉ sau có dầu khí và dệt may.

Thứ t, cùng với việc tăng cờng xuất khẩu sang thị trờng EU, chúng ta có thể
tận dụng đợc sự chuyển giao công nghệ từ các nớc công nghiệp hiện đại của EU
nay không còn u thế về đất đai, lao động, muốn chuyển giao các công nghệ đó
cho các nớc kém phát triển hơn. Do vậy, nó sẽ đảm bảo cho hàng giầy dép Việt
Nam có thể vợt qua đợc các rào cản kỹ thuật của EU.
Thứ năm, ngành giầy dép là ngành sử dụng nhiều lao động, việc tăng cờng
xuất khẩu vào EU đồng nghĩa với việc chúng ta sẽ sử dụng thêm nhiều lao động,
giải quyết thêm công ăn việc làm cho ngời dân.
Thứ sáu, hàng giầy dép Việt Nam sở dĩ cạnh tranh đợc với hàng của các nớc
khác trên thị trờng EU, nguyên nhân chính là chúng ta đang đợc hởng mức htuế
quan u đãi GSP mà EU dành cho Việt Nam. Nhng đến năm 2005, khi mà Trung
Quốc đạt đợc thoả thuận với EU và cũng đợc hởng GSP thì khi đó hàng giầy dép
Việt Nam sẽ gặp phải những khó khăn về cạnh tranh về giá rất lớn. Để tranh đi
nguy cơ này, buộc các doanh nghiệp giầy dép Việt Nam phải tìm cách giảm chi
phí để giảm giá thành sản phẩm. Một trong những nguyên nhân chính đẩy giá
thành sản phẩm giầy dép của ta lên cao đó chính là việc chúng ta đã phải nhập
khẩu nguyên liệu từ nớc ngoài. Một giải pháp đa ra là chúng ta sẽ phát triển các
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đàn bò và xây dựng các nhà máy thuộc da để cung cấp nguyên liệu với giá thành
rẻ hơn cho các doanh nghiệp sản xuất giầy dép.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng II:
thực trạng xuất khẩu hàng giầy dép Việt
Nam vào thị trờng eu
I. Khái quát về thị trờng EU.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu.
Lịch sử hình thành Liên minh châu Âu (Eropean Union - EU): đợc đánh
dấu từ ngày 18/4/1951 khi 6 nớc: Pháp, Bỉ, CHLB Đức, Italia, Hà Lan,

Lucxămbua đã đi tới ký hiệp ớc thiết lập cộng đồng than thép châu Âu (CECA).
Mục tiêu của CECA là đảm bảo việc sản xuất và tiêu thụ than của các nớc thành
viên trong những điều kiện thống nhất, đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
sản xuất, phân phối, tiêu thụ và nâng cao năng suất lao động. Trên cơ sở những
kết quả mà CECA mang lại về mặt kinh tế cũng nh chính trị, Chính phủ các nớc
thành viên thấy cần thiết phải tiếp tục con đờng đã chọn để sớm đạt đợc thực
thể châu Âu mới. Ngày 25/3/1957, hiệp ớc thiết lập cộng đồng kinh tế châu Âu
(Eropean Economic Community-EEC) và cộng đồng năng lợng nguyên tử châu
Âu (CEEA) đã đợc ký kết tại Roma. Trong đó, CEEA chỉ điều chỉnh một lĩnh
vực của công nghiệp và kinh tế, nhiệm vụ của nó chỉ là đẩy mạnh việc sáng tạo
và phát triển công nghiệp nguyên tử và đảm bảo việc cung cấp nguyên liệu, bảo
vệ môi trờng EEC bao trùm lĩnh vực kinh tế chung, bảo đảm hoà nhập kinh tế,
tiến tới một thị trờng thống nhất, tạo ra tự do lu thông hàng hoá và con ngời
trong toàn khối. Năm 1967, CECA, CEEA,EEC chính thức hợp nhất thành một
tổ chức chung gọi là Cộng đồng châu Âu (Eropean Community-EC).
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Đặc điểm của thị trờng EU.
2.1. Tập quán, thị hiếu tiêu dùng của thị trờng EU.
EU là một thị trờng rộng lớn, với 377,3 triệu ngời tiêu dùng. Thị trờng EU
thống nhất cho phép tự do lu chuyển sức lao động, hàng hoá, dịch vụ và vốn giữa
các nớc thành viên. Thị trờng này còn mở rộng sang các nớc thuộc Hiệp hội mậu
dịch tự do châu Âu (Eropean Free Trade Association-EFTA) tạo thành một thị tr-
ờng rộng lớn trên 380 triệu ngời tiêu dùng. (Theo nguồn: Tạp chí Nghiên cứu
châu Âu )
EU là một trong những thị trờng lớn trên thế giới, sở thích và nhu cầu của
họ cũng cao, họ có thu nhập, mức sống cao, khá đồng đều và yêu cầu rất khắt
khe về độ an toàn của sản phẩm nói chung. Yếu tố trớc tiên quyết định tiêu dùng
của ngời châu Âu là chất lợng và thời trang của hàng hoá sau đó mới đến giá cả
của đại đa số mặt hàng đợc tiêu thụ trên thị trờng này.

Hàng năm EU nhập khẩu một lợng lớn hàng hoá chủ yếu là hàng tiêu
dùng từ các nớc đang phát triển nh thuỷ sản, dệt may, giầy dép... Nhu cầu nhập
khẩu một số sản phẩm tiêu dùng chính của EU từ 1995 đến 1999 đợc thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 1: Nhu cầu nhập khẩu một số sản phẩm tiêu dùng chính của EU từ
các nớc đang phát triển.
Đơn vị : triệu USD.
Mặt hàng 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1. Thuỷ sản 326 404 501 623 702 812 895
2. Dệt may 130.638 132.981 134.489 135.834 138.551 139.145 141.452
3. Giầy dép 1.949 2.667 4.364 3.231 4.462 4.225 4.576
* Nguồn: Thống kê hải quan,Vụ xuất nhập khẩu, Bộ thơng mại.
Niêm giám thống kê, Tổng cục thống kê (2000)& Tổng cục hải quan.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số liệu từ bảng 1 cho thấy EU là một thị trờng nhập khẩu hàng tiêu dùng
rất lớn. Song để vào đợc thị trờng EU, hàng tiêu dùng của các nớc đang phát
triển phải thoả mãn những điều kiện khá ngặt nghèo.
Đối với hàng giầy dép, thị hiếu của ngời tiêu dùng trong thị trờng EU đợc
đánh giá là khá khó tính và chọn lọc. Yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng
hoá thay đổi nhanh, đặc biệt đối với những hàng thời trang (giầy dép, quần áo...).
2.2. Nhu cầu nhập khẩu hàng giày dép.
EU là một thị trờng rộng lớn với hơn 375 triệu dân, nhu cầu tiêu dùng
hàng giầy dép rất lớn, vào hàng thứ hai thế giới (sau Mỹ). Thị trờng EU có tiềm
năng sản xuất và xuất khẩu hàng giầy dép đứng hàng đầu thế giới. Đồng thời,
các nớc EU cũng đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng giầy dép. ở thị trờng EU,
ngời ta có thể thấy đủ các mặt hàng giầy dép từ khắp các quốc gia trên thế giới
nh Mỹ, Trung quốc, Singapore...
2.3. Hệ thống phân phối của hàng giầy dép trên thị trờng EU.
Trong nền thơng mại châu Âu , hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng

trong khâu lu thông và xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng này. Hệ thống phân
phối EU chủ yếu bao gồm các hình thức sau: các trung tâm thu mua, các đơn vị
chế biến, dây truyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng.
Trong xu hớng hiện nay, nhập khẩu trực tiếp hàng giầy dép vào EU tăng
lên do yêu cầu về cạnh tranh trong khâu bán lẻ. Hệ thống bán lẻ ngày càng
chiếm u thế trong hệ thống phân phối hàng giầy dép vào thị trờng EU.
Hàng giầy dép tại các nớc EU cơ bản đợc phân phối qua hệ thống bán lẻ
nh: Các dây chuyền chuyên doanh hàng giầy dép, các cửa hàng chuyên doanh
hàng giầy dép liên nhánh, các trung tâm bán hàng qua bu điện, các siêu thị, các
công ty bán lẻ độc lập, các kênh tiêu thụ khác.
Với các thị trờng khác nhau trong EU, hệ thống phân phối hàng giầy dép
lại có sự khác biệt. Nếu nh ở Anh, các công ty bán lẻ độc lập chiếm thị phần nhỏ
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thì kênh phân phối này lại khá phổ biến với các nớc phía Nam EU nh Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, Italia.
Trong các năm tới, hình thức kinh doanh bán lẻ có thể có nhiều thay đổi,
đó là sự giảm đi thị phần của các công ty bán lẻ độc lập và tăng lên các loại hình
bán lẻ khác. Đồng thời, các nhà xuất khẩu tại các nớc đang phát triển châu á,
trong đó có Việt Nam sẽ phải đơng đầu với sức ép cạnh tranh của các nớc Đông
Âu và Trung Đông do các nớc này có u thế hơn hẳn trong khả năng tiếp cận hệ
thống bán lẻ của các nớc EU.
2.4. Các biện pháp bảo vệ ngời tiêu dùng của EU.
Một đặc điểm nổi bật trên thị trờng EU là quyền lợi của ngời tiêu dùng rất
đợc bảo vệ, khác hẳn với thị trờng của các nớc đang phát triển. Để đảm bảo
quyền lợi cho ngời tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi
sản xuất và có các hệ thống báo động giữa các nớc thành viên, đồng thời bãi bỏ
việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua các quy định bảo vệ
quyền lợi của ngời tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm đợc bán ra,
các hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu. Các tổ chức chuyên

nghiên cứu đại diện cho giới tiêu dùng sẽ đa ra các quy chế định chuẩn quốc gia
hoặc châu Âu.
Để bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng, EU tích cực tham gia chống nạn
hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền.
Ngoài việc ban hành và thực hiện quy chế trên, EU còn đa ra các Chỉ thị
kiểm soát từng nhóm hàng cụ thể về chất lợng và an toàn đối với ngời tiêu dùng.
17

×