Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

xuất khẩu thuỷ sản và giải pháp phát triển.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.29 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Thơng mại dịch vụ trong nền kinh tế có vị trí rất quan trọng, vừa tạo điều
kiện phát triển, vừa đáp ứng nhu cầu cơ bản và nâng cao đời sống kinh tế xã hội.
Đặc điểm và xu thế chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo xu hớng công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đã khẳng định thơng mại dịch vụ là khu vực có tỷ trọng lớn. ở
nhiều nớc trên thế giới Thơng mại dịch vụ chiếm 60 80% GDP nh Nhật,
Mỹ, Brazil, Anh... Trong xu thế khu vực, toàn cầu hoá thơng mại dịch vụ càng
khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Trong điêu kiện hội nhập nền kinh tế, không có một quốc gia nào có thể
đứng ngoài vòng xoáy toàn cầu. Thơng mại quốc tế là cầu nối để các nớc trao đổi
buôn bán với nhau nhằm giải quyết những mâu thuẫn của nền kinh tế thị trờng.
Nguồn lực mỗi nớc đều có hạn, trong khi nhu cầu ngày càng tăng, đòi hỏi các nớc
phải giao thơng buôn bán với nhau. Nhằm khai thác lợi thế so sánh của mỗi nớc.
Việt Nam một nớc đang phát triển cũng không nằm ngoài vòng xoáy
kinh tế, đặc biệt là trong những năm 90 trở lại đây. Thơng mại quốc tế đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế trong nớc phát triển xuất khẩu của Việt
Nam đã không ngừng tăng lên trong các năm. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu
cho nhập khẩu để phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Một số mặt hàng
của Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trờng thế giới nh gạo, dầu thô, giầy da, đồ
thủ công mỹ nghệ, may mặc, thuỷ sản....
Để đánh giá đợc chính xác tình hình hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
trong những năm qua và từ đó, chúng ta có thể đa ra đợc những giải pháp mang
tính chiến lợc cho hoạt động xuất khẩu đặc biệt là những mặt hàng chủ lực. Trong
đó nhấn mạnh đến vai trò của hàng thuỷ sản. Đây là mặt hàng mà Việt Nam có thế
mạnh, nó phù hợp điều kiện và khả năng sản xuất của các ng dân. Việc tổ chức tốt
thơng mại đầu ra và nâng cao giá trị của mặt hàng này có ý nghĩa hết sức quan
trọng một mặt giải quyết tốt đợc những khó khăn cho bà con ng dân. Đó là khâu
tiêu thụ đồng thời góp phần vào nâng cao thu nhập, ổn định đời sống.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Thông qua hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam trong những năm qua đã đạt đợc những tích cực gì ? những khó
khăn và biện pháp để giải quyết những khó khăn đó đang đặt ra câu hỏi. Đánh giá
chính xác tình hình và đa ra biện pháp thiết thực, cụ thể, nhằm đa ra hoạt động
xuất khẩu thuỷ sản, trong những năm tới lên một tầm cao mới là nhiệm vụ hết sức
quan trọng.
Trong điêu kiện và khả năng hạn chế, tôi chỉ đề cập đến vấn đề "xuất khẩu
thuỷ sản và giải pháp phát triển". Rất mong đợc tập thể giáo viên phê bình
đóng góp ý kiến để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Tổng quan về thị trờng xuất khẩu
1. Thị trờng, quan niệm về thị trờng và thị trờng xuất khẩu
1.1. Khái niệm chung về thị trờng và phân loại thị trờng
1.1.1. Khái niệm về thị trờng
Thị trờng là một phạm trù kinh tế đợc nghiên cứu rộng rãi trong các học
thuyết kinh tế. Trong các giai đoạn phát triển, quan niệm về thị trờng cũng dần
thay đổi theo thời gian theo quan điểm cố định thị trờng là nơi diễn ra các quan hệ
trao đổi mua bán hàng hoá. Theo nghĩa này, thị trờng đợc thu hẹp lại ở cái chợ
vì thế ta có thể biết đợc thị trờng về không gian, thời gian và dung lợng.
Sự phát triển của sản xuất làm cho quá trình lu thông trở nên phức tạp. Các
quan hệ mua bán cũng rất phong phú đang dạng có nhiều hình thức khác nhau mà
khái niệm thị trờng cổ điển không bao quát hết đợc. Theo nghĩa hiện đại Thị tr-
ờng là một quá trình mà ngời mua, ngời bán tác động qua lại với nhau để xác định
giá cả và lợng hàng hoá mua bán (Giáo trình kinh tế Th ơng mại. Nh vậy thị tr-
ờng là tổng thể các quan hệ và lu thông hàng hoá, lu thông tiền tệ, các giao dịch
mua bán và các dịch vụ.
Ngời ta còn có định nghĩa khác về thị trờng Thị trờng là một sự dàn xếp
qua cạnh tranh mà theo đó ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để đạt

đến sự thoả thuận và quyết định về lợng và giá cả hàng hoá đợc trao đổi giữa họ
(giáo trình thơng mại - Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội).
Dù thị trờng đợc định nghĩa nh thế nào chăng nữa, bao giờ cũng có 2 phía,
hai cực tác động qua lại lẫn nhau thông qua tổng hợp các điều kiện. Hay một sự
dàn xếp để thực hiện sản phẩm xã hội. Hai phía thái cực đó là sản xuất vấn đề
tiều dùng, hàng và tiền, ngời mua và ngời bán.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Phân loại thị trờng.
Thị trờng đợc nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau nên có nhiều cách
phân loại thị trờng khác nhau.
Theo giác độ tổng hợp chia thành
+ Thị trờng hàng hoá gồm: sản phẩm hàng hoá, sức lao động và dịch vụ.
+ Thị trờng tiền tệ gồm thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn.
Căn cứ vào phạm vi địa lý có thị trờng quốc gia, thị trờng khu vực và thị tr-
ờng thế giới.
Căn cứ vào loại hàng hoá mua bán trên thị trờng có rất nhiều dạng thị trờng
mỗi sản phẩm hàng hoá đều có thị trờng riêng của mình. Nh thị trờng gạo, xi
măng, cà phê...
Căn cứ vào công dụng của sản phẩm hàng hoá có thị trờng yếu tố sản xuất
(thị trờng đầu vào) và thị trờng sản phẩm tiêu dùng ( thị trờng đầu ra).
1.2. Thị trờng xuất khẩu, vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu.
Nền kinh tế thế giới đang biến động theo xu hớng hội nhập, toàn cầu hoá,
không một quốc gia nào có thể đứng ngoài vòng xoáy kinh tế. Vì vậy vấn đề thị tr-
ờng nói chung và thị trờng xuất khẩu nói riêng không phải là vấn đề riêng lẻ của
một quốc gia nàomà trở thành vấn đề trọng yếu của nền kinh tế thị trờng. Việc gắn
thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế, đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu là trao đổi mua bán hàng hoá
giữa nớc này với nớc khác ( giáo trình kinh tế chính trị).
Đẩy mạnh kinh tế đối ngoại nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt

động về ngoại thơng Việt Nam tham gia thị trờng thế giới với t cách là một nớc
đang phát triển, chúng ta phải tận dụng những mặt hàng mà Việt Nam có thế
mạnh, phát huy nội lực, tận dụng nguồn lao động dồi dào. Để đẩy mạnh quá trình
hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Mở rộng thị trờng xuất khẩu, tăng tỷ
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến tạo thêm những nhóm hàng, mặt
hàng có khối lợng và giá trị lớn.
1.2.1. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, nguồn
ngoại tệ bị thiếu thì việc xuất khẩu để thu ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu là biện
pháp chủ yếu. Hớng nhập khẩu tập trung vào nhập các dây truyền thiết bị công
nghệ hiện đại, các nguyên nhiên vật liệu. Để phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc. Trên cơ sở đó quay lại xuất khẩu những sản phẩm do chính công
nghệ này sản xuất ra.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển. Điều này yêu cầu việc sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu của thị trờng
thế giới. Việc xuất khẩu phải tạo điều kiện cho các ngành khác cũng có cơ hội
phát triển đó và việc phát triển những ngành phục vụ cho nó điều này thể hiện.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần đẩy mạnh
sản xuất phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc thông qua việc tạo vốn kỹ thuật công
nghệ từ bên ngoài trang bị cho nền kinh tế.
+ Thông qua xuất khẩu hàng hoá của chúng ta sẽ tham gia và cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Điều này buộc các nhà quản lý phải tổ
chức lại sản xuất để tình hình cơ cấu sản xuất thích nghi với thị trờng.
+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới, năng
động, sáng tạo, linh hoạt. Để thích ứng với môi trờng, tận dụng cơ hội kinh doanh.

Xuất khẩu còn có tác dụng tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân.
1.2.2. Mục tiêu nhiệm vụ của xuất khẩu
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện hiện nay - Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra mục tiêu của xuất
khẩu là: Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của
kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng cao sức cạnh
tranh của hàng xuất khẩu trên thị trờng giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế,
tăng giảm tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trọng hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở đó xuất khẩu phải hớng vào thực hiện các mục tiêu sau:
+ Phải ra sức khai thác hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc, cơ sở vật chất,
đất đai, tài nguyên, nguồn nhân lực.
+ Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu tăng nhanh khối lợng và kim
ngạch xuất khẩu.
+ Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lợng và giá trị lớn
đáp ứng những đòi hỏi của thị trờng thế giới và khách hàng về chất lợng, số lợng
sức hấp dẫn khả năng cạnh tranh cao.
2. Vai trò của thị trờng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân phải chịu
chi phối của các quy luật kinh tế: đó là quy luật cung cầu, quy luật giá cả.. quy
luật cạnh tranh... đó là quy luật của nền kinh tế thị trờng. Do đó kinh tế thị trờng
vừa tạo ra cơ hội đồng thời cũng tạo ra những nguy cơ đối với doanh nghiệp. Nó
đòi hỏi các chủ thể tham gia thị trờng phải thờng xuyên đổi mới công nghệ, khoa
học kỹ thuật, cơ chế quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng. Giảm chi phí
sản xuất, tăng chất lợng hàng hoá dịch vụ, đồng thời ngời tiêu dùng cũng đợc sử
dụng những sản phẩm hàng hoá tốt hơn giá cả hợp lý hơn.
Từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Bộ mặt nền kinh tế đã thay
đổi rõ rệt, đời sống của dân c tăng lên cả về chất và lợng. GDP của Việt Nam năm
2000 đạt 30 tỷ USD. Và GDP trên đầu ngời đạt 400 USD/ năm. Vì vậy vai trò của

thị trờng trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc là rất to lớn.
Thứ nhất, thị trờng là sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá. Mục đích của ngời sản xuất hàng hoá là để bán, để thoả mãn nhu cầu của ng-
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ời khác đồng thời ngời bán thu đợc giá trị. Bán khó hơn mua, bán là bớc nhảy
nguy hiểm, có nhiều rủi ro. Bởi vậy thị trờng còn hoạt động sản xuất kinh doanh,
một thị trờng sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
Thứ hai, thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo
thành thể thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế. Trao đổi mua bán giữa các vùng,
sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hóa
liên kết nhau. Chuyển kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá.
Thứ ba, thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh của nhà sản xuất kinh
doanh căn cứ vào cung cầu giá cả thị trờng để quyết định sản xuất cái gì ? số lợng
bao nhiêu ? sản xuất cho ai ?. Qua thị trờng nhà nớc điều theo tiết hớng dẫn sản
xuất kinh doanh theo định hớng của nhà nớc.
Thứ t, thị trờng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh, mọi hiện trạng
sản xuất kinh doanh đều đợc phản chiếu qua thị trờng, nó cho biết nền kinh tế
đang tăng trởng hay trì trệ, tốc độ, trình độ và quy mô của sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, thị trờng là nơi quan trọng để đánh giá kiểm nghiệm, chứng minh
tính đúng đắn của chủ trơng chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ quan chức
năng còn phản ánh các quan hệ xã hội, hành vi giao tiếp của con ngời, đào tạo và
bồi dỡng cán bộ quản lý, nhà kinh doanh.
Nh vậy vai trò của thị trờng là cực kỳ quan trọng trong chiến lợc phát triển,
kinh tế đất nớc nó phá vỡ ranh giới các vùng, các khu vực lãnh thổ. Trong phạm vi
quốc tế, thị trờng của mỗi quốc gia không còn bị giới hạn mà nó mở rộng ra khu
vực và thế giới và mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trờng quốc tế.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế của Việt Nam trong các năm tới không
chỉ là phát huy cao độ vai trò của thị trờng mà còn phải hạn chế các tác động tiêu
cực của kinh tế thị trờng đem lại: đó là thực trạng gian lận thơng mại, trốn thuế,

lừa dối khách hàng. Chạy theo lợi nhuận, làm thay đổi đạo đức kinh doanh, phân
hoá giàu nghèo và phân hoá giai cấp....
3. Một số biện pháp phát triển thị trờng xuất khẩu
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng cho xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam cũng nh của nhiều nớc
khác buôn lậu gặp khó khăn.Vấn đề thị trờng không phải chỉ là vấn đề trọng yếu
của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy việc hình thành một hệ thống các biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu trở thành công cụ quan trọng nhất để chiếm lĩnh thị trờng nớc
ngoài. Mục đích của các biện pháp này là hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu với
những chi phí thấp, tạo điều kiện cho ngời xuất khẩu tự do cạnh tranh trên thị tr-
ờng nớc ngoài.
Trong những năm trớc đổi mới vấn đề thị trờng quốc tế ở Việt Nam cha đợc
chú trọng đúng mức, việc xem xét nhẹ vấn đề này là do hoàn cảnh khách quan, và
nhận thức của Đảng và Nhà nớc ta. Trong điều kiện nền kinh tế gặp rất nhiều khó
khăn và Nhà nớc theo đuổi chính sách tập trung quan liêu bao cấp đã không còn
hợp lý. Sản xuất tập trung quan liêu bao cấp đã không còn hợp lý. Sản xuất trì trệ
đình đốn. Việc sản xuất tuân thủ theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh, thực hiện chế
độ tem phiếu, sản xuất mang tính tự cấp tự túc khép kín, công nghệ, khoa học kỹ
thuật thấp kém, quản lý hành chính quan liêu. Với chế độ mua là đợc, bán là
mất dấn đến hiện tợng dự trữ, đầu cơ. Thị trờng là của ngời bán chứ không phải
của ngời mua. Nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng lạm phát lên
tới 774,7%.
Việc chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu báo cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng, là điều kiện tiền đề trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc trong đó có
chiến lợc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài. Vấn đề xuất khẩuhanàg hoá
gặp rất nhiều khó khăn không chỉ riêng đối với các doanh nghiệp quốc doanh,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mà ngay đến doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài thì sản phẩm sản xuất ra cũng không hoặc kém khả năng cạnh tranh trên thị
trờng quốc tế. Để xem xét vấn đề này có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan,

đó là vấn đề về khoa học kỹ thuật Việt Nam đã quá lạc hậu, lạc hậu so với thế giới
từ 30 40 năm. Sản phẩm sản xuất ra với chi phí cao, chất lợng không đợc đảm
bảo, mẫu mà chủng loại cha phong phú.... khả năng cạnh tranh rất kém. Từ những
vấn đề trên Đảng và nhà nớc ta chủ động khuyến khích các doanh nghiệp xuất
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh nh: giầy da, may mặc, thuỷ sản, đồ
thủ công mỹ nghệ, dầu thô, cà phê...
Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam hiện nay là:
Thứ nhất, các biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng và cải biến cơ
cấu xuất khẩu. Đây là biện pháp có tính chiến lợc, nó đòi hỏi sự năng động, sáng
tạo, linh hoạt trong cách thức làm ăn của bản thân của doanh nghiệp cũng nh sự nỗ
lực của Nhà nớc trong việc đề ra các biện pháp chính sách đẩy mạnh xuất khẩu.
Muốn vậy các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế phải đòi hỏi phải có
năng lực, sự thông hiểu các quy tắc, điều kiện thông lệ quốc tế, nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng nớc nhập khẩu cũng nh quy mô và khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp. Trớc tiên, các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc nhu cầu, tham gia xuất khẩu
những mặt hàng mà Nhà nớc cho phép xuất khẩu hoặc khuyến khích xuất khẩu.
Những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh đó là: gạo, giầy da, may mặc, thuỷ
sản, đồ thủ công mỹ nghệ.... Để xuất khẩu có hiệu quả, doanh nghiệp phải tổ chức
nguồn hàng thật tốt. Thông qua các đại lý uỷ thác ký kết hợp đồng, đặt hàng liên
doanh liên kết.... để tạo ra nguồn hàng ổn định, giữ đợc uy tín với đối tác. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp phải dựa vào tiềm lực của mình và hỗ trợ của Nhà nớc.
Phải cải biến dần cơ cấu xuất khẩu, từ xuất khẩu thành phẩm, những hàng hoá có
giá trị công nghệ, trí tuệ cao. Đây là yêu cầu rất khó khăn và khó thực hiện trong
điều kiện hiện nay. Nó đòi hỏi phải có thời gian dài và sự nỗ lực của toàn bộ nền
kinh tế. Có nh vậy giá trị xuất khẩu mới đạt giá trị cao, tạo điều kiện để cho xuát
khẩu thu ngoại tệ.
Thứ hai, đó là các giải pháp liên quan đến tài chính tín dụng. Đây là sự đòi
hỏi sự ổn định của nền kinh tế, một nền kinh tế có lạm phát cao là nguyên nhân

dẫn đến hạn chế hoặc không khuyến khích đợc các doanh nghiệp thúc đẩy xuất
khẩu. Cùng với việc ban hành một chế độ tài chính tín dụng đồng bộ, linh hoạt
thì vấn đề hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn có lãi suất hợp lý, chính sách tỷ giá hối
đoái hấp dẫn các nhà đầu t sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Đây là vấn đề cực kỳ
nhạy bén đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Chính sách tài chính tín
dụng ảnh hởng trực tiếp tới tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tham gia xuất khẩu nói riêng. Nó đòi hỏi các chính sách này phải đồng bộ linh
hoạt. Giảm thủ tục phiền hà hành chính quan liêu, có nh vậy hoạt động của các
doanh nghiệp mới thực sự có hiệu quả.
Thứ ba, đó là giải pháp về thể chế tổ chức. Chính sách này liên quan các
quan điểm phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, chính sách cần
phải đợc hoàn thiện dần trong các năm tới. Cải tổ lại hệ thống tổ chức, các quy
định liên quan đến chính sách xuất khẩu sẽ là bớc tiến quan trọng đến Việt Nam
hội nhập với khu vực. Nhà nớc cần phải đồng bộ hoá các quy định chính sách xuất
khẩu cải thiện thủ tục hải quan, chính sách thuế... Đây sẽ là đòn bẩy thúc đẩy xuất
khẩu phát triển.
Việc quản lý xuất khẩu đợc thực hiện bằng cơ chế giấy phép hải quan, hạn
ngạch xuất khẩu và bằng các quy chế quản lý ngoại tệ, không phải lúc nào Nhà n-
ớc cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia kiểm soát một
vài dạng xuất khẩu. Nh sản phẩm đặc biệt nguyên liệu do nhu cầu trong nớc còn
thiếu hoặc có ý nghĩa chiến lợc đối với đất nớc. Nguyên nhân chủ yếu của nhà nớc
phải kiểm soát xuất khẩu thờng do cấm vận buôn bán, bảo vệ tiềm năng, bảo vệ
động vật và cây trồng, bảo vệ di sản văn hoá, đồ cổ.
Trên cơ sở những giải pháp đã đề ra phơng hớng và nội dung cụ thể của
chiến lợc xuất khẩu nhập khẩu của nớc ta trong giai đoạn 2001 2010 là:
Phải tăng nhanh tổng kim ngạch xuất khẩu, bảo đảm nhập khẩu những vật t
thiết bị chủ yếu có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh. Tạo thị trờng ổn
định cho một số mặt hàng nông sản thực phẩm, và hàng công nghiệp có khả năng

cạnh tranh. Tìm thị trờng cho mặt hàng xuất khẩu mới, nâng cao chất lợng các mặt
hàng xuất khẩu, tăng thêm thị phần ở các thị trờng truyền thống, tiếp cậm và mở
thêm các thị trờng mới. Tiếp tục đầu t, nâng cao chất lợng chủ lực nh dầu thô, gạo,
cà phê, cao su, hàng thuỷ sản, dệt may, da giầy, hàng thủ công mỹ nghệ, điện tử và
linh kiện điện tử, phần mềm máy tính... Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xuất khẩu
hàng hoá tăng trởng bình quân 15% năm
+ Trong thời kỳ 2001 2005 xuất khẩu tăng bình quân 16% năm
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trong thời kỳ 2005 2010 xuất khẩu tăng bình quân 14% năm
Về giá trị xuất khẩu tăng từ khoảng 15,5% tỷ USD năm 2000 lên 62,7 tỷ
USD năm 2010 tức là gấp 4 lần.
Nhập khẩu hàng hoá tăng trởng bình quân 14% năm trong đó tăng 15%
năm trong thời kỳ 2001 2005 và tăng khoảng13% năm thời kỳ 2005 2010.
Giảm dần nhập siêu.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng thị trờng xuất khẩu
hàng thuỷ sản trong những năm vừa qua
1.Tổng quan về tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong những năm
đổi mới:
Thực hiện nghị quyết Đại hội VI của Đảng (12/1986) công cuộc đổi mới đ-
ợc phát triển mạnh mẽ. Những tình hình kinh tế 5 năm sau đổi mới diễn ra phức
tạp khó khăn, nhân dân ta phải phấn đấu gian khổ quyết liệt: 3 năm liền lạm phát 3
con số đời sống của những ngời hởng lơng và trợ cấp xã hội giảm sút mạnh mẽ,
nhiều xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp đình đốn thua lỗ
sản xuất cầm chừng, thậm chí còn đóng cửa giải thể, hàng chục vạn công nhân
buộc phải rời sản xuất tự đi tìm đờng sống, hàng vạn giáo viên phải bỏ nghề những
vụ đổ vỡ tín dụng xảy ra phổ biến.

Trong hoàn cảnh ấy, Đảng và Nhà nớc đã ra sức khắc phục lại khó khăn,
giữ vững ổn định chính trị, giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội cấp bách thực
hiện đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội từng bớc đa nghị quyết đại hội
VI vào cuộc sống.
Từ năm 1989 trở đi nớc ta đã xuất khẩu đợc 1 1,5 triệu tấn gạo hàng tiêu
dùng ngày càng đáp ứng khá hơn nhu cầu xã hội, lạm phát giảm dần đến năm
1990 còn 67,4%.Việc thực hiện 3 chơng trình kinh tế lớn: lơng thực thực phẩm,
hàng tiêudùng, hàng xuất khẩu đạt đợc những tiến bộ rõ rệt.
Trên tinh thần của Nghị quyết đại hội VI và đợc khẳng định lại trong đại
hội VII. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã không ngừng đợc tăng lên. Đa nớc
ta từ chỗ chủ yếu nhập khẩu nay đã chuyển sang xuất khẩu. Năm 1991 có 4 mặt
hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD. Là dầu thô, hàng dệt
may, thuỷ sản, gạo. Đến nay đã có 5 mặt hàng trên 1 tỷ USD là dầu thô, hàng dệt
12

×