Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Kinh tế miền núi trung du trong kế hoạch phát triển chung của Nhà nước - 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.48 KB, 34 trang )

công tác tín dụng thì Ngân hàng phải huy động được vốn và chiến lược huy động
vốn được coi là hàng đầu.
Trong những năm qua cùng hệ thống Ngân hàng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Lạng sơn luôn đưa ra những biện pháp nhằm mở rộng khả
năng huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Cho nên công tác huy động nguồn vốn đã đạt được nhiều kết quả tốt,
nguồn vốn luôn tăng trưởng, trong đó Chi nhánh đặc biệt chú trọng đối với nguồn
vốn có kỳ hạn dài, lãi suất tương đối ổn định và phù hợp. Cụ thể :
Biểu số 2: Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn
Đơn vị: Triệu Đồng
1-Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
-Trong đó:
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
2-Tiền gửi đơn vị tổ chức kinh tế
-Trong đó:
+Không kỳ hạn
+Có kỳ hạn
3-Tiền gửi đảm bảo thanh toán
4-Kỳ phiếu
5-Ngoại tệ quy đổi
(Nguồn số liệu trên đây được lấy từ cân đối tài khoản năm 2002, 2003. 2004)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhìn vào bảng trên chúng tôi thấy tiền gửi tiết kiệm của dân cư giữ một vị trí quan
trọng nhất trong cơ quan huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn với tỷ lệ
khoảng 50%. Tiếp đó là nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu với thời hạn trên 1
năm, chiếm tỷ lệ khoảng 20%. Bên cạnh 2 nguồn lớn trên là các nguồn tiền gửi đơn
vị, tổ chức kinh tế, tiền gửi đảm bảo thanh toán, ngoại tệ đã giúp cho Ngân hàng
No&PTNT Lạng sơn có một khả năng vốn lớn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh
tế của đất nước.
2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư :


Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư qua các năm cho thấy nguồn này luôn giữ vị trí
quan trọng nhất trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Lạng sơn. Từ thực tế cho thấy tiềm năng về vốn trong dân cư là rất
lớn. Đòi hỏi Ngân hàng phải phát huy hết tiềm năng của mình, nhằm thu hút nguồn
tiền nhàn rỗi này phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Đặc biệt trong giai
đoạn 2000 - 2010 nếu nguồn vốn tập trung cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước, chủ yếu dựa vào nguồn vốn trong nước được khai thác trong dân
cư nhiều nhất thì sẽ thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế của nước ta với những bước
tiến vững chắc và tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 9% - 10%.
Nhìn vào tình hình huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm ở bảng trên cho thấy nguồn
này tăng vào năm 2002 và giảm xuống ở năm 2003. Cụ thể năm 2002 số dư tiền gửi
tiết kiệm cuối năm tăng về số tuyệt đối là 116.590 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 37%.
Nguồn vốn tiền gửi các đơn vị tổ chức kinh tế tăng lên trong năm 2003 là: 85.974
triệu đồng, chiếm 41% trong tổng nguồn huy động.
Bảng số 3 : Các loại lãi suất qua các thời kỳ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đơn vị: %
2 tháng Kỳ hạn 3 tháng Kỳ hạn
6 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 5 năm
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Từ ngày 10/10/2002 đơn vị bắt đầu huy động tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc
thang và tiết kiệm gửi góp với kỳ hạn và lãi suất như sau :
* Tiết kiệm bậc thang: 0,2% Bậc 1 : Từ khi gửi đến dưới 3 tháng: hưởng lãi suất
không kỳ hạn.
* Tiết kiệm bậc thang: 0,53% Bậc 2 : Từ 3 tháng gửi đến dưới 6 tháng: hưởng LS
có kỳ hạn 3 tháng .
* Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 3 : Từ 6 tháng gửi đến dưới 9 tháng: hưởng LS
có kỳ hạn 6 tháng .

* Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 4 : Từ 9 tháng gửi đến dưới 12 tháng: hưởng LS
có kỳ hạn 9 tháng .
* Tiết kiệm bậc thang: 0,62% Bậc 5 : Từ 12 tháng gửi đến dưới 24 tháng: hưởng
LS có kỳ hạn 12 tháng.
* Tiết kiệm bậc thang: 0,68% Bậc 6 Từ 24 tháng trở lên hưởng lãi suất 110% lãi
suất có kỳ hạn 12 tháng
Tiết kiệm gửi góp :
- kỳ hạn 3 tháng lãi suất 0,45% tháng
- kỳ hạn 6 tháng lãi suất 0,5% tháng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- kỳ hạn 12 tháng lãi suất 0,55% tháng
Bảng số 4 : Tình hình huy động vốn các quý trong năm 2004
Đơn vị : triệu đồng
1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
2. Tiền gửi đơn vị tổ chức kinh tế
Trong đó:Vốn UTĐT
3. Kỳ phiếu
4. Ngoại tệ quy ra tiền VND
Tổng nguồn vốn huy động
( Bảng cân đối tài khoản năm 2004)
Hiện nay NHNo và PTNT Lạng sơn đang huy động tiền gửi tiết kiệm dưới các hình
thức sau : Loại không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, tiền gửi tiết
kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp. Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, tạo ra tính ổn định cao trong tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2002 nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 226.053 triệu đồng chiếm 96% .
Năm 2003 là 220.061 triệu đồng chiếm 95%, năm 2004 là 426 tỷ đồng chiếm 59,8%
trong nguồn tiền gửi tiết kiệm Chính nhờ tính ổn định cao trong nguồn tiền gửi có
kỳ hạn nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn trung và dài hạn đối với
những dự án trọng điểm tại địa phương, góp phần ổn định và phát triển kinh tế.
Qua tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư ở NHNo và PTNT

Lạng sơn cho thấy nguồn này hầu như có xu hướng tăng lên, nhất là trong năm
2002, đồng thời nó chiếm tỷ trọng lớn, càng khẳng định vai trò của nguồn vốn này
trong cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn mà tiềm năng còn rất lớn,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chưa khai thác hết được trong dân. Mặc dù phải trả một lãi suất cao nhưng bù lại là
tính ổn định, vững chắc ở nguồn tiền gửi có kỳ hạn trong nguồn vốn huy động đã
giúp cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của
mình.
2.2.2. Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế :
Lạng sơn là một tỉnh hầu như không có các đơn vị quốc doanh Trung ương phát
triển, những đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn vốn tự có rất thấp và đang
trong giai đoạn tìm kiếm thị trường để định hướng cho sự phát triển của mình. Do
đó Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn cũng phải khai thác hơn nữa nguồn vốn này để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Qua các thời kỳ nguồn vốn này có tăng
nhưng không ổn định, chủ yếu là của Kho bạc Nhà nước tỉnh . Năm 2003 với những
biện pháp hữu hiệu trong việc khơi tăng các nguồn vốn, đáp ứng vốn cho nhu cầu
phát triển kinh tế. Bằng hình thức thanh toán chuyển nhanh, chính xác, kịp thời,
cùng với việc duy trì mức lãi suất tương đối ổn định nên nguồn vốn tăng lên là :
862.8 tỷ đồng.
Nguồn tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế được chia làm 2 loại có kỳ hạn và
không kỳ hạn, trong đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm trên 18.3% trong tổng
nguồn này. Hiện nay tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn khách hàng là đơn vị tổ
chức kinh tế chỉ gửi tiền vào loại có kỳ hạn 3 tháng, vì đây là nguồn tiền tạm thời
chưa sử dụng đến trong thanh toán với thời gian ngắn nên các đơn vị không quan
tâm đến đến việc gửi lấy lãi, một số doanh nghiệp dùng tiền nhàn rỗi của mình cho
các đơn vị khác vay. Nên Ngân hàng thực hiện huy động vốn theo nhu cầu sản xuất
kinh doanh thì đây là nguồn vốn đầu tiên mà Ngân hàng quan tâm. Vì vậy nguồn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của Ngân hàng trong công tác huy động vốn hiện nay. Hy vọng trong năm 2005

nguồn tiền gửi của các đơn vị sẽ tăng lên một cách đáng kể, mang lại tiềm lực trong
kinh doanh cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn.
2.2.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán :
Tiền gửi đảm bảo thanh toán ở Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn là loại tiền gửi
không kỳ hạn chủ yếu của các đơn vị tổ chức kinh tế, ký thác vào Ngân hàng để
thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hoá, dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả
khác. Khoản tiền gửi này có số dư tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động,
tính ổn định không cao. Căn cứ vào số liệu trong bảng về thực trạng nguồn vốn huy
động trong 3 năm ta thấy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán này biến động bất
thường. Cụ thể :
Năm 2002 doanh số hoạt động trong năm : 133.779 triệu đồng, số dư cuối năm :
574 triệu đồng.
Năm 2003 doanh số hoạt động trong năm : 206.232 triệu đồng, số dư cuối năm :
1.721 triệu đồng.
Năm 2004 doanh số hoạt động trong năm : không có
Nhìn vào số liệu trên ta thấy doanh số hoạt động của nguồn vốn này tăng lên trong
năm 2003 là : 72.453 triệu đồng, nhưng lại giảm vào năm 2002 nguyên nhân là một
số đơn vị trực thuộc NHNo Tỉnh được phép tham gia chuyển tiền điện tử ngoại
tỉnh toàn hệ thống, do vậy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán có xu hướng giảm.
2.2.4. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khi nền kinh tế đi vào thế ổn đinh, tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu vốn trung dài
hạn cho đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất ngày càng tăng
nhất là trong giai đoạn sắp tới. Với nguồn vốn huy động nhận được qua tiền gửi tiết
kiệm không đủ cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn vì vậy Ngân
hàng No&PTNT Lạng sơn đã thực hiện phát hành kỳ phiếu để tăng nguồn vốn trung
và dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu có tác
dụng thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông, góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ.
Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thì nguồn vốn

bằng kỳ phiếu chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Năm 2002 nguồn vốn huy động từ kỳ
phiếu là 22.939 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6%, năm 2003 nguồn này tăng so với
năm 2002 đạt 68.813 triệu đồng chiếm 14% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004
do ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã hội nên lượng tiền nằm trong dân cư có
phần tăng lên , khối lượng nguồn kỳ phiếu huy động đã tăng mạnh, đạt 418.3 tỷ
đồng chiếm 58.8%.
Như vậy việc phát hành kỳ phiếu của Ngân hàng trong thời gian qua đã căn cứ vào
yêu cầu của thị trường, gắn công tác huy động vốn với mục đích kinh doanh tiền tệ
của Ngân hàng. Bên cạnh đó việc ra đời và hoàn thiện thị trường tài chính, thị
trường vốn với các công cụ chuyển dịch linh hoạt như cổ phiếu, trái phiếu do các
doanh nghiệp, các Ngân hàng Thương mại, Kho bạc Nhà nước phát hành sẽ khắc
phục nhược điểm của việc phát hành kỳ phiếu. Mặt khác việc đưa ra các hình thức
đó, tạo được tâm lý tốt cho khách hàng. Có như vậy công tác huy động vốn trung và
dài hạn mới có hiệu quả.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Từ sự phân tích ngắn gọn tình hình biến động, cơ cấu nguồn vốn huy động trung và
dài hạn tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn ta thấy rằng hoạt động huy động vốn
này của Ngân hàng đã đạt được một số kết quả khả quan và một số vấn đề còn tồn
tại cần cải tiến khắc phục trong thời gian tới để có thể mở rộng khả năng huy động
vốn của Ngân hàng.
2.2.5. Nguồn huy động bằng ngoại tệ :
Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động năm 2004 chỉ
có 0,6%. Nguồn vốn ngoại tệ huy động được chủ yếu qua công tác thu đổi ngoại tệ
và có một số đơn vị gửi vào Ngân hàng qua việc kiểm tra, thu giữ của các ngành
chức năng. Ngoài ra Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn có tham ra thanh toán biên
mậu biên giới Việt - Trung nhưng nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu là CNY ( Đồng nhân
dân tệ Trung Quốc), đây không phải là ngoại tệ mạnh nên chưa được lưu trữ và
dùng thường xuyên trong thanh toán.
Trên đây là một số phân tích về tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng
Sơn, cho biết những hoạt động cơ bản về kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian

qua.
2.3 - Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và
PTNT Lạng Sơn
2.3.1 Những kết quả đạt được :
Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng trưởng kinh
tế mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với những điều kiện thực tế
mới, nền kinh tế đối mặt với những nhiệm vụ và thách thức mới. Nhận thức rõ vai
trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và địa bàn Lạng sơn nói
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
riêng. Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn và
trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất của
các đơn vị kinh tế trên địa bàn. Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương
mại trên điạ bàn hoạt động, nhưng thời gian qua công tác huy động vốn của Ngân
hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ, đưa ra
nhiều hình thức mới hấp dẫn khách hàng, chính vì vậy nguồn vốn không ngừng tăng
trưởng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn. Ngân hàng tự cân đối nguồn
vốn trung dài hạn để đảm bảo kế hoạch cho vay trên địa bàn theo chỉ tiêu do Ngân
hàng No&PTNT Việt nam giao.
Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống Ngân hàng còn mở rộng các hình
thức mới như : tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm ngoại tệ
Kỳ phiếu, Trái phiếu bước đầu đã có kết quả khả quan và chứa đựng một tiềm
năng lớn. Tuy vậy, hình thức huy động vốn này vẫn còn thấp so với các hình thức
truyền thống khác. Để phát huy hình thức cần phải có một thị trường hoàn chỉnh đó
là thị trường chứng khoán.
Ngân hàng đã huy động được một khối lượng vốn lớn, năm 2004 tổng nguồn vốn là
862,9 tỷ đồng, bình quân vốn huy động trên số cán bộ công nhân viên chức là 1.843
triệu/người, đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế tại địa phương.
Lãi suất huy động vốn được Ngân hàng sử dụng một cách linh hoạt, nhạy bén, điều
chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có lãi, nhưng vẫn khuyến khích

tăng trưởng nguồn vốn. Ngân hàng đã sử dụng tốt lãi suất đầu ra của các khoản cho
vay nên đã tạo ra mặt bằng lãi suất có thể chấp nhận được đối với đầu tư, lãi suất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, khuyến khích cầu về vốn trung và dài
hạn.
Những kết quả đạt được nêu trên là do Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đ• trải qua
15 năm tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường (Thực sự từ năm 1995 tới nay),
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không ngừng lớn mạnh về trình độ, tổ chức
l•nh đạo, hoạt động và tiềm lực tài chính Ngân hàng đã vươn lên chiếm lĩnh vị trí
mới về kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng ở trình độ cao. Hệ thống Ngân hàng đã
được hiện đại hoá với những chương trình phát triển công nghệ thông tin, mạng
thanh toán riêng, nâng cao vai trò quản lý, thanh tra, kiểm soát, Ngân hàng vừa đảm
bảo tính độc lập tự chủ trong kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng
khác trên địa bàn, từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, vừa giữ an toàn về tài
sản vật chất, bảo vệ lợi ích của khách hàng và lợi ích của Ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn năng động, sáng tạo
và không ngừng được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường .
Đội ngũ trẻ, khoẻ, sáng tạo, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng,
tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng quyết đoán cao trong công việc, với trình độ
tương đối đồng đều.
Cùng với việc đa dạng các hình thức huy động vốn và thực hiện có hiệu quả trong
sử dụng vốn mà Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn từng bước khẳng định uy tín và vị
trí của mình trên thị trường.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta càng
nhận rõ hơn tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong nước, là một trong nhiều
chính sách để phát triển kinh tế, đó là chính sách tạo tiền đề quan trọng nhất, cho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nên nhiều chính sách đã được điều chỉnh, sửa đổi nhằm tạo điều kiện thu hút vốn
đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở đó mà Ngân hàng Lạng sơn đưa ra
nhiều biện pháp để ngày càng có thể mở rộng khả năng huy động vốn trên thị

trường.
2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn :
Ngân hàng đã đạt đựơc nhiều thành tích trong hoạt động huy động vốn nhưng còn
nhiều tồn tại : Huy động vốn chủ yếu là ngắn hạn nên tính ổn định của nguồn vốn
không cao gây hạn chế trong quá trình sử dụng vốn . Bên cạnh đó, Ngân hàng còn
thiếu những hình thức huy động vốn trung và dài hạn cũng đã gây ra sự giảm sút
trong việc hấp dẫn thu hút khách hàng giao dịch với NH.
- Hình thức huy động vốn tại NH Nông nghiệp chưa đa dạng các hình thức
vay vốn tại NH chỉ dừng ở mức kì hạn 3, 6, 12 tháng . tuy nó phù hợp với đối
tượng vay vốn là các hộ sản xuất và tiêu dùng hiện tại nhưng trong tương lai kì hạn
huy động vốn này sẽ gặp nhiều bất lợi, nó làm hạn chế khả năng huy động vay từ
các thành phần khác trong xã hội .Trên cùng địa bàn Lạng Sơn, các Ngân hàng khác
đã mở rộng kì hạn vay1 , 3 , 6 , 9 , 12 tháng , nhờ sự linh động, đa dạng kì hạn vay
dựa trên nhu cầu và mong muốn gửi tiền của Khách hàng sẽ giúp họ đảm bảo khả
năng vay từ nhiều thành phần kinh tế trong tương lai . Một khi NH Nông nghiệp ko
chú ý đến yếu tố này , lượng khách hàng truyền thống của NH sẽ giảm đi, đồng thời
khả năng thu hút khách hàng tiềm năng sẽ gặp những trở ngại lớn .
Các hình thức huy động vốn hiện nay vẫn còn đơn điệu : Tiết kiệm ngoại tệ,
nội tệ gửi góp , kì phiếu , trái phiếu .Những hình thức này thuộc kênh huy động vốn
truyền thống của NH song do nhu cầu đoì hỏi ngày một cao của khách hàng, việc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
duy trì và chỉ phát triển những hình thức này trở nên nhàm chán . Do đó Ngân hàng
cần phải mở rộng hình thức huy động vốn ,tạo nên sức hấp dẫn thực sự để lôi kéo
khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng .
Không những thế ,khách hàng và NH luôn quan tâm đến yếu tố l•i suất vì nó sẽ
ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng cũng như lợi tức mà khách
hàng có thể nhận được .Hiện tại NH Nông nghiệp huy động vốn vay ngắn hạn là :
0.62%/tháng,trung hạn là :0.68 %/tháng , dài hạn là : 0,72 % , So với các Ngân
hàng khác trên cùng địa bàn lãi suất huy động như vậy là thấp, khiến yếu tố cạnh
tranh về giá tiền lợi tức cho khách hàng của NH Nông nghiệp bị giảm sút, dẫn đến

làm giảm tính cạnh tranh thu hút nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế. Ngân hàng kinh
doanh trên cơ sở lợi nhuận vì thế việc điều chỉnh lãi suất hợp lí cũng là vấn đề
không dễ giải quyết
- Thời hạn huy động vốn chưa đa dạng , đIều này rất dễ nhận thấy khi khách
hàng chỉ có thể lựa chọn hình thức cho vay với kì hạn 3, 6, 12 tháng .Kì hạn này
thực sự bất lợi cho việc huy động vốn của NH khi chu trình kinh doanh của các
doanh nghiệp , tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh , cá thể trên địa bàn diễn ra khác
nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Vì thế, Thời gian nguồn vốn nhàn
rỗi là khác nhau . Ngân hàng sẽ không thể tăng sự hấp dẫn trong quá trình thu hút
vốn của mình lên khi kì hạn gửi tìên vay chỉ bó hẹp trong 3 hạn mức này . Để giải
quyết tình trạng này, NH Nông Nghiệp Lạng Sơn cần xem xét và đa dạng hoá hình
thức huy động vốn với nhiều mức kì hạn khác nhau .
-Ngân hàng Lạng Sơn còn gặp hạn chế về điểm giao dịch vì ngoài trụ sở chính NH
còn có 15 chi nhánh đặt tại các phố huyện nhưng hầu như không có các quỹ tiết
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kiệm đặt trên địa bàn . Chính vì vậy chân rết của NH bị hạn chế khiến cho khách
hàng gặp không ít khó khăn khi gửi tiền vào NH .Vì thế nó cũng là một trong
những nguyên nhân làm giảm sức huy động tiền gửi tại NH .
-NH Lạng Sơn đã có nhiều cải tiến song phong cách phục vụ còn nhiều hạn chế.
Trên lĩnh vực thông tin tiếp thị về NH chung , dân chúng chưa có được lòng tin
vững vàng, cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về NH, trong khi đó hoạt động NH
còn có sự hạn chế vể thời gian ( Dân chúng có nhu cầu gửi tiền và lĩnh tiền cả ngày,
NH chỉ phục vụ được 8 giờ trong ngày ) Tức là chưa đáp ứng được 24/24 giờ, 7
ngày trong tuần Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn từ cao đẳng, đại
học còn quá ít, chỉ chiếm trên 23 %. Do đó NH vẫn cần phảI tiếp tục đào tạo thêm
về tin học , ngoại ngữ và đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cẩu
nhiệm vụ phát triển NH trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, do hạn hẹp về kinh tế,
việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại mới chỉ đáp ứng cho việc trang bị từng
bước .Do đó chưa tạo đựơc bước tiến nhảy vọt trong việc đào tạo lại và nâng cao
trình độ cho cán bộ nhân viên theo đòi hỏi thực tế đề ra

- Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít , chưa giúp cho
dân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt .Do
đó, việc quản lí nguồn thu , nguồn chi ,ước lượng và đề ra những biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các thành phần kinh tế trở nên khó khăn .
- Môi trường kinh tế vĩ mô với 2 yếu tố cắu thành chủ yếu là môi trường kinh tế và
cơ cấu pháp lí chưa phải đã hoàn toàn thuận lợi như yêu cầu đỏi hỏi của công tác
huy động vốn trung dài hạn . Môi trường kinh tế tuy mức ổn định đ• đạt được cải
thiện khá nhanh chóng, những chưa thực sự vững chắc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong thời gian tới nhiệm vụ của NH là rất lớn, NH No & PTNT Lạng sơn phải
phối kết hợp với các cấp , các nghành có liên quan tạo lập mối quan hệ khăng khít
trong cả công tác huy động vốn và sử dụng vốn . Muốn trở thành một NHTM chủ
chốt giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đòi hỏi NHNo & PTNT Lạng sơn phải có
nhữgn giải pháp khắc phục những tồn tại trên . Bên cạnh đó, để góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước , cần có một môi trường hoạt động thuận lợi , đòi
hỏi những thay đổi từ phía Chính phủ và NH Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để
hoạt động của ngành NH ngày càng có hiệu quả hơn.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp &
PTNT Lạng Sơn
Mỗi một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các yếu tố sản
xuất, bao gồm : Lao động - Vốn - Đất đai, ngoài ra là công nghệ và quản lý. Trong
đó vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Chính vì sự quan
trọng của nguồn vốn tiền tệ đối với sự phát triển kinh tế mà chúng ta đã luôn tìm
kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm huy động được nhiều nguồn vốn cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong đó, việc tìm giải pháp để huy động được
nhiều vốn nhàn rỗi trong dân chúng của các Ngân hàng Thương mại vẫn luôn là vấn
đề bức xúc và nan giải. Đã có nhiều giải pháp được đưa ra và thực hiện có kết quả,
song chưa phải đã là tất cả. Nhưng điều chúng ta có thể làm được là có được chính
sách rõ ràng, hợp lòng dân, tạo điều kiện cho mọi người hiểu rõ và tham gia xây
dựng, thực hiện chính sách huy động nguồn vốn cho phát triển kinh tế.

Qua việc phân tích, đánh giá về tình hình huy động vốn của Ngân hàng No&PTNT
Lạng sơn cho thấy: Cùng với chuyển sang nền kinh tế thị trường, Ngân hàng đ• thu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động nguồn vốn trên địa bàn. Đó là kết
quả chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng No&PTNT Việt nam cùng
với Ban l•nh đạo, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ đã hết sức cố gắng, để từ
đó đưa ra các giải pháp phù hợp với yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi
ích và mục tiêu của Ngân hàng.
3.1 - định hướng chiến lược huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp & ptnt lạng
sơn trong thời gian tới.
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn là một doanh nghiệp Nhà nước có chức
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm các dịch vụ Ngân hàng kết hợp với việc
thực thi chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển trên địa bàn. Căn cứ vào
định hướng kinh doanh năm 2004 của NHNo & PTNT Việt nam và yêu cầu phát
triển kinh tế của địa phương, mục tiêu phấn đấu thực hiện trong năm 2004 của
NHNo & PTNT Tỉnh Lạng sơn như sau:
- Tổng nguồn vốn: 1.078 tỷ tăng 25% so với năm 2003.
- Tổng dư nợ: 870 tỷ, tăng 22% so năm 2003.
- Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn: 70%
- Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1%
- Thu dịch vụ ngoài tín dụng chiếm 15% so với tổng thu.
- Chênh lệch thu chi tăng 10% trở lên so với năm 2003.
- Thu nhập của người lao động tăng hơn năm 2003, đáp ứng đầy đủ theo chính sách
của nhà nước đối với người lao động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng, trong đó nâng cao tỷ trọng huy
động vốn trung dài hạn đáp ứng cho vay trung dài hạn trên địa bàn.
Mở rộng cho vay đầu tư không chỉ trong phạm vi phát triển sản xuất trên địa bàn
nông thôn mà cần phải cho vay đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng:

Điện, đường, trường, trạm cho vay đối với một số dự án trong diện quy hoạch của
tỉnh.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2010 đòi
hỏi sự nỗ lực vươn lên của toàn bộ nền kinh tế, trong đó vai trò của Ngân hàng có
tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế x• hội đòi
hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy công tác huy động vốn luôn được nhấn mạnh
là mục tiêu hàng đầu của ngành Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động được Ngân
hàng No&PTNT Lạng Sơn đã mở rộng cho vay và đóng góp rất lớn vào sự nghiệp
xây dựng kinh tế đất nước. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong huy động
vốn, Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn vẫn còn một số tồn tại cần được giải quyết
bằng những biện pháp thiết thực cụ thể.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng nông
nghiệp và PTNT Lạng sơn :
Huy động vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ
nay đến năm 2010. Hiện nay nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước
ngoài là quan trọng. Huy động vốn trong nước qua nhiều kênh: Ngân sách Nhà
nước, doanh nghiệp, Ngân hàng, dân cư Trong đó nguồn vốn trong dân cư và
doanh nghiệp là quan trọng nhất, vốn đầu tư trong nước cơ bản phải dựa vào tiết
kiệm và tích luỹ, phải coi tiết kiệm như một quốc sách.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong công tác huy động vốn Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn là một Chi nhánh
đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế và mở rộng sản xuất của
khu vực. Để giải quyết vốn cho nền kinh tế nói chung, Ngân hàng No&PTNT Lạng
Sơn cần phải thực hiện một số biện pháp sau đây :
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn :
Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm các loại :
3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng thì Ngân
hàng cần triển khai và phát triển các hình thức huy động mới như :
- Tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm "Làm quà" cho con cháu trong tương lai.
- Tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường.

- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thưởng, tiết kiệm việc làm.
- Tiền gửi tiết kiệm để dành cho tuổi già về hưu.
Mỗi loại hình có hình thức khuyến khích hấp dẫn riêng : Lãi suất có thể cao hơn
bình thường một chút, ưu tiên xử lý rút vốn trước hạn do nhu cầu thực tế, cho vay
thêm vốn với thủ tục lãi suất ưu đãi. Đặc biệt chú trọng mở rộng các hình thức phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn, thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá, đồng
thời đẩy mạnh hoạt động sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này theo các dự án đầu
tư.
3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn :
Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Cho
nên thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị đó cũng khác nhau. Nhiều Ngân hàng
thương mại đã nắm bắt được sự thay đổi trên và đang áp dụng các hình thức huy
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
động vốn thời hạn rất đa dạng để huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi. Nhưng
hiện nay Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn mới đang huy động loại tiền gửi không
kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Vì thế lượng vốn trung và dài hạn còn
thiếu nhiều. Để giải quyết tình trang này, đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh
với các Ngân hàng khác, Ngân hàng Nông nghiệp Lạng Sơn cần phải đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn với nhiều thời hạn dài hơn và đưa ra một mức l•i suất
phù hợp với từng hình thức khác nhau.
3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ
Một trong những yếu tốt cơ bản để thu hút được nhiều khác hàng trong hoạt động
kinh doanh là Ngân hàng phải có địa điểm giao dịch ở những nơi thuận lợi, đông
dân cư có thu nhập cao để người gửi tiền đỡ tốn kém cả bằng tiền và thời gian đi lại
giao dịch. Các Ngân hàng phải đưa ra các dịch vụ tốt như: dịch vụ uỷ thác, tư vấn
và bảo quản an toàn vật có giá, các dịch vụ thông tin, chuyển tiền theo yêu cầu
nhanh chóng, chính khả năng thu hút nguồn vốn vào Ngân hàng.
3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động :
Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về số lượng cũng như chất

lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại và phát triển
kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể nhằm thu hút
khác hàng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của họ. Một trong những biện pháp
đó là phải xây dựng cho được một chính sách Marketing Ngân hàng năng động, với
chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách khách hàng phù hợp.
Để thu hút được các loại khách hàng, đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp Lạng Sơn
phải có chính sách khuyến khích các chi nhánh khai thác hết các mối quan hệ, đặc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
biệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục khách hàng đến đặt kế
hoạch với mình như: Lên kế hoạch cụ thể, chi tiết để tiếp xúc với khác hàng mới,
củng cố khác hàng truyền thống, thực hiện tốt các đợt huy động và chi trả tiền gửi
tiết kiệm, kỳ phiếu nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, ngân
hàng nên áp dụng một chính sách ưu đãi linh hoạt, mềm dẻo luôn có lợi hơn so với
các Ngân hàng thương mại khác. Đó là sự hấp dẫn về lợi ích vật chất đối với khách
hàng và độ tin cậy đầy sức thuyết phục. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác
tiếp thị, quảng cáo về chức năng nhiệm vụ, quy mô hoạt động của Ngân hàng, các
hình thức huy động tiền gửi và cho vay cùng mức lãi suất thích ứng trong từng thời
kỳ để khách hàng biết và thấy được sự chuyển biến của Ngân hàng trong việc nâng
cao chất lượng dịch vụ phục vụ mọi khách hàng, nhằm đem lại cho họ những tiện
lợi trong giao dịch gửi tiền, rút tiền mặt, thanh toán từ đó khách hàng sẽ tìm hiểu
Ngân hàng và có quan hệ gửi tiền và vay vốn Ngân hàng.
3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng :
Thực hiện kết hợp giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay đi đôi với việc đề cao tinh thân yêu nước của nhân
dân trong việc đóng góp vốn để xây dựng đất nước thì Ngân hàng cần chú ý đến
quyền lợi người gửi tiền. Nếu lãi suất huy động thấp sẽ không kích thích được
khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại nếu lãi huy động cao bắt buộc Ngân
hàng phải đẩy đầu ra lên cao, do đó Ngân hàng không cho vay được. Vì vậy khi có
một chính sách lãi suất hợp lý, phù hợp sẽ hấp dẫn được nhiều khách hàng gửi tiền
vào Ngân hàng với những khoản tiền lớn, thời hạn dài. Đồng thời Ngân hàng phải

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đảm bảo đầu ra vừa phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của người vay vốn
thế mới đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng.
Các chính sách cơ bản của Ngân hàng, đặc biệt chính sách khách hàng cần phải hấp
dẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách hàng. Riêng đối
với tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi thanh toán séc, Ngân hàng có thể thu hút
khách hàng bằng hình thức thanh toán nhanh không thu phí dịch vụ chuyển tiền, lệ
phí mở séc bảo chi, mở thư tín dụng kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến
mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý người gửi tiền, sẽ có tác dụng tích cực trong
việc thu hút họ gắn bó thường xuyên với Ngân hàng mình. Hiện nay việc mở tài
khoản cá nhân còn chưa hấp dẫn đối với khách hàng cho nên doanh số tương đối
thấp. Do vậy, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, ở từng thời điểm nhất định:
Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ Để người dân hiểu được nội dung, thủ tục mở và sử dụng
tài khoản cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy được những lợi ích, công dụng của
chúng. Mặc khác phải có biện pháp khắc phục sự chênh lệch lãi suất tiền gửi của tài
khoản cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn. Có như vậy mới khuyến khích họ gửi tiền
vào nhiều hơn.
3.2.6. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng.
Trong công tác huy động vốn việc đầu tiên là tạo lập được uy tín, lòng tin với dân
chúng. Phải nói rằng lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng,
Ngân hàng có hoạt động được hay không là nhờ vào lòng tin của dân chúng. Người
gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất, cán bộ Ngân
hàng có thái độ phục vụ văn minh lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn cho họ hình thức tiết
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kiệm có lợi nhất. Một Ngân hàng mà không giữ được chữ "tín" thì không thể đạt kết
quả như mong muốn.
Trong khi thị trường vốn dài hạn chưa phát triển, việc cung cấp vốn dài hạn cho nền
kinh tế đều được thực hiện qua kênh Ngân hàng. Vì vậy thông qua các hoạt động
tạo vốn, mở rộng đầu tư, cho vay, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nhất để
nâng cao uy tín của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cần thường xuyên tăng cường

kiểm tra, thanh tra kịp thời, nhân rộng những gương người tốt, việc tốt và xử lý các
hành vi gây hại làm tổn thương đến uy tín của Ngân hàng.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
Muốn công tác huy động vốn được tăng cường thì phải kết hợp với sử dụng vốn có
hiệu quả. Đối với vốn trung và dài hạn phải được đầu tư theo dự án, trên cơ sở các
dự án sản xuất kinh doanh đã được thẩm định kỹ lưỡng, đạt hiệu quả kinh tế xã hội
cao. Căn cứ vào số lượng vốn cần huy động, thời hạn cụ thể là bao lâu mà Ngân
hàng cần lựa chọn các hình thức huy động thích hợp : Không kỳ hạn, có kỳ hạn 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc trên 1 năm, kỳ phiếu, trái phiếu với mức lãi suất hợp
lý. Như vậy sử dụng có hiệu quả vốn có thể nói là một biện pháp có tính quyết định
rất lớn đối với công tác huy động vốn của Ngân hàng, hay nói cách khác là "Có cầu
mới có cung".
3.2.8. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi :
Thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng cần chủ
động tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm an toàn cho người gửi tiền. Việc tham
gia bảo hiểm tiền gửi có ỹ nghĩa thiết thực đối với Ngân hàng trong việc huy động
vốn. bởi vì, những người gửi tiền có lý do nào đó nghi ngờ Ngân hàng có thể vỡ nợ,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
họ sẽ lập tức rút tiền ra. Ngân hàng đó mất di các khoản tiền dự trữ, thậm chí có tổn
thất do dòng tiền rút ra sau đó rất lớn. Tác động dây chuyền này dẫn đến dân cư đổ
xô đến Ngân hàng rút tiền, làm cho Ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn, không
đủ khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Do đó, các ngân hàng tham gia bảo hiểm
tiền gửi là để khách hàng yên tâm.
3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán :
Kinh tế phát triển, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là rất cần thiết,
vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa giúp Ngân hàng
huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn này tuy
có biến động nhưng luôn tồn tại một số dư nhất định và Ngân hàng có thể sử dụng
để cho vay. Các dịch vụ này lãi xuất huy động thấp, thậm chí không phải trả lãi đối
với tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngân hàng có điều kiện hạ thấp lxai xuất huy

động bình quân, từ đó hạ thấp lãi xuất cho vay đối với doanh nghiệp.
- Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc tiền mặt tạo
điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán, để cho người chưa có tài khoản tại
Ngân hàng vẫn có thể rút tiền được thuận lợi và dễ dàng. Theo quy định hiện tại, cá
nhân có tài khoản tiền ở Ngân hàng muốn phát hành séc thanh toán có giá trị hơn 5
triệu đồng thì đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Do đó, chưa khuyến khích
được nhiều khách hàng sử dụng hình thức này, mà họ thường thích dùng tiền mặt để
thanh toán thuận tiện hơn.
- Phát hành thẻ thanh toán: việc sử dụng thẻ thanh toán cũng gặp nhiều khó khăn
do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về dịch vụ này là rất thấp. Hơn nữa,
trang thiết bị của Ngân hàng cũng chưa đủ hiện đại để có thể phát triển hình thức
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai không xa, việc phát hành thẻ thanh
toán cần được tính toán để sớm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của nền
kinh tế phát triển.
Muốn thực hiện được tốt công việc trên cần chú ý: bước đầu là vận động khách
hàng dùng thẻ thanh toán để khách hàng thấy việc sử dụng thẻ thanh toán thật sự
tiện lợi, dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Mặt khác, các tổ chức kinh tế,
siêu thị, nhà hàng, các dịch vụ vận tải, nhà ga…thực hiện nhận tiền qua thẻ bằng
các thiết bị tại điểm bán lẻ (EFTPOS) và các máy rút tiền tự động – ATM.
3.2.10. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên:
Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
Ngân hàng. Đối với trình độ nhân viên thì phải thường xuyên nâng cao, phải có một
sự hiểu biết nhất định để giải thích cho khách hàng một cách tường tận, rõ ràng, từ
đó tạo được một niềm tin cho khách hàng, khách hàng cảm thấy nhân viên giỏi họ
cũng yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng.
Năm 2004 đội ngũ cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn đã được
nâng lên trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học từng bước thích nghi với kinh tế
thị trường. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy đã khẳng định Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn là Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên tương

đối đồng đều, tính kỷ luật và trách nhiệm cao đã góp phần to lớn vào những thành
công của Ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên so với nhiệm vụ và yêu cầu
phát triển của Ngân hàng hiện đại, thì phải nâng cao trình độ hơn nữa. Vì vậy để sử
dụng tốt nguồn nhân lực, Ngân hàng cần phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng một cách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hợp lý, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh tiền tệ trong thời gian trước mắt và
lâu dài.
Tóm lại, các giải pháp nêu trên có mối quan hệ với nhau, việc áp dụng một số giải
pháp này có thể tạo nên ảnh hưởng đến giải pháp khác. chẳng hạn, hiện đại hoá
công nghệ Ngân hàng chắc sẽ nâng được chất lượng và các sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng, tạo cơ hội thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Nguồn vốn huy động lớn
là điều kiện cần thiết để mở rộng tín dụng và đầu tư phát triển kinh tế… Vì vậy, nên
căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng thời kỳ để chọn lựa các giải pháp cho thích
hợp và đạt hiệu quả mong muốn.
3.3. Kiến nghị :
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước:
Những năm gần đây kinh tế nước ta phát triển nhanh tróng, nhiều quan hệ kinh tế –
xã hội phát sinh trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng
pháp luật. Tạo ra môi trường pháp lí ổn định giúp cho sự phát triển lành mạnh của
nền kinh tế, đó là vấn đề có ý nghĩa cực kì quan trọng, thể hiện vai trò quản lí nhà
nước bằng pháp luật đối với mọi hoạt động kinh tế, văn hoá đời sống x• hội. Vì vậy,
Nhà nước cần quan tâm đến các vấn đề :
- Hoàn thiện môi trường pháp lý:
Thực hiện đương lối đổi mới của Đảng – Nhà nước, nhất là từ khi luật doanh nghiệp
ra đời năm 2000, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế và tư nhân đã giải toả
được nhiều lo lắng về nhất quán về chủ trương, chính sách thời gian qua. Nhưng
không có nghĩa là việc thực hiện đã thông thoáng ở tất cả các ngành, các địa
phương, mà đâu đó còn “ rào cản vô hình “ giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghiệp ngoài quốc doanh về đất đai, về vốn đầu tư … cần tiếp tục tháo gỡ thông qua

những văn bản hướng dẫn dưới luật.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, nước ta đã có luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng
được Quốc hội khoá 10 thông qua tháng 12/1997, quy định những nguyên tác cơ
bản và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức
kinh tế này trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, luật đã ban hành gần 10 năm và
qua thực hiện còn một số điểm cần sửa đổi, sung như quy định về vốn tự có, về nội
dung huy động vốn của NHTM cho phù hợp với tình hình hiện nay.
- Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định:
Các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng và công tác huy động vốn của hệ thống NHTM. đây là điều kiện cần
thiết để thức thi có hiệu quả các giải pháp về huy động vốn, nhằm thu hút ngày càng
nhiều vốn nhàn rỗi trong xã hội để phát triển kinh tế. Do đó, nhà nước cần có chính
sách và biện pháp điều hành chính sách ngoại hối, tỷ giá, lãi suất … vốn là những
vấn đề rất nhạy cảm của nền kinh tế ,khắc phục tình trạng dân cư cất trữ vàng, ngoại
tệ và bất động sản, yên tâm vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiền vào Ngân hàng.
Thật vậy, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là tiền đề cần thiết cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế nói chung, cũng như công tác huy động nói riêng. Đối
với nước ta, sự ổn định kinh tế vĩ mô trước hết là kiềm chế lạm phát và ngăn chặn
giảm phát triển tiền tệ, ổn định nền tài chính quốc gia.
- Môi trường xã hội:
Là một nước chậm phát triển, Đảng- Nhà nước luôn rất coi trọng vấn đề “tiết kiệm”
– tiết kiệm nhân lực, tài lực, tiết kiệm tất cả mọi nguồn tài nguyên của đất nước – “
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×