Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Việc làm và giải quyết việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế XH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.82 KB, 32 trang )

_______________________________________________________________________________________

Lời nói đầu
********
Kết thúc việc thực hiên kế hoạch 1996-2000 với nhiều thành tựu đã đạt đ-
ợc ,GDP đợc duy trì ở mức 7.0%/năm, cơ cấu kinh tế đang từng bớc chuyển dịch
theo hớng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá
trị sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu GDP ... .Bên cạnh đó vấn đề việc làm cũng
đợc chú trọng quan tâm giải quyết . Trong 5 năm qua đã có thêm khoảng 6,1 triệu
lao động đợc thu hút vào làm việc ,bình quân mỗi năm thu hút khoảng hơn 1.2
triệu lao động .
Bớc sang kế hoạch 2001- 2005 với dự báo hàng năm tỷ lệ lực lợng lao động sẽ
gia tăng ở mức 0.35% và đến năm 2005 tổng lực lơng lao động của cả nớc sẽ là
42689.9 ngàn ngời . Và sau 5 năm lực lợng lao động sẽ tăng thêm 4046,8 ngàn ng-
ời cộng thêm số lao động đang thất nghiệp có đến cuối năm 2000 khoảng 800
ngàn ngời và số ngời thiếu viêc làm là khoảng 1triệu ngời thì số thuộc lực lợng lao
động có nhu cầu việc làm sẽ lên tới khoảng gần 20triệu ngời . Nếu phấn đấu mỗi
năm giải quyết cho khoảng 1.4 triệu ngời thì đến cuối năm 2005 số lao động có
nhu cầu giải quyết việc làm còn rất lớn.
Với chủ trơng của Đảng : Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy
nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân... . Để làm đợc điều đó
thì ngoài các giải pháp cụ thể còn phải cần có sự nỗ lực tập trung thống nhất sự chỉ
đạo của Đảng đối với các cấp ,các ngành cùng toàn thể các cá nhân và cộng đồng
để có thể thực hiện đợc mục tiêu kế hoạch đã đặt ra...


1
_______________________________________________________________________________________
Chơng 1
Việc làm và kế hoạch giải quyết việc làm


Trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
1. Môt số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm.
1.1 Dân số hoạt động kinh tế.
Bao gồm toàn bộ những ngời từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc
không có việc làm nhng có nhu cầu tìm việc làm.
Nh vậy vơí khái niêm trên có thể hiểu dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi
là lực lợng lao động là một bộ phận của nguồn lao động nó bao gồm hai phần. Một
là những ngời đủ 15tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống kinh
tế xã hội , biểu hiện của việc làm đó là tạo ra đợc thu nhập mà hoạt động tạo thu
nhập này không bị pháp luật cấm, ngoài ra còn cả những hoạt động cuả bộ phận
dân số không trực tiếp tạo ra thu nhập nhng lại trực tiếp giúp cho ngời thân, gia
đình tạo thu nhập. Hai là những ngời đang trong độ tuổi lao động không có việc
làm nhng có nhu cầu tìm việc làm và luôn sẵn sàng làm việc (nh vậy ngợc với
phần trên thì bộ phận dân số này là những ngời không tạo ra đợc thu nhập nhng
luôn tìm cách để tạo ra thu nhập) .
Ngoài ra khi nghiên cứu về lao động ta còn thờng sử dụng khái niệm về dân
số hoạt đông kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng qua: là những ngời từ đủ15 tuổi
trở lên có tổng số ngày làm việc và ngày ngày có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc
bằng 183 ngày , nếu nhỏ hơn 183 ngày là dân số không hoạt động kinh tế thờng
xuyên .
1.2. Dân số không hoạt động kinh tế
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số ngời từ đủ 15 tuổi
trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những ngời này
không hoạt đông kinh tế vì các lí do: đang đi học , hiện đang làm công việc nội
trợ cho bản thân gia đình, ....
Ngoài ra tuỳ theo tình trạng việc làm, dân số hoạt động kinh tế đợc chia
thành hai loại: ngời có việc làm và ngời thất nghiệp.
1.3. Việc làm.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm ta phải liên hệ đến phạm trù
lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Lao động trớc hết là một hành động diễn ra giữa con ngời với giới tự nhiên,
trong lao động con ngời đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động
vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống con ng-
ời , lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu đợc của con ngời , nó là hoạt
2
_______________________________________________________________________________________
động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con ngời. Con ngời không thể sống
khi không có lao động .
Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, sức lao
động là năng lực của con ngời nó bao gồm cả thể lực và trí lực , nó là yếu tố tích
cực đóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình lao động , là yếu tố khởi đầu, quyết
định trong qúa trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá có thể đợc ra đời hay không thì
nó phải phụ thuộc vào quá trình sử dụng sức lao động .
Bản thân cá nhân mỗi con ngời trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những
vị trí nhất định, mỗi vị trí mà ngời lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã
hội với t cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất đợc
gọi là chỗ làm hay việc làm.
Nh vậy việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã
hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất . Ngời lao động đợc coi
là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã
hội .Nhờ có việc làm mà ngời lao động mới thực hiện đợc quá trình lao động tạo
ra sản phẩm cho xã hội ,cho bản thân.
Nhng với khái niệm việc làm nh trên thì cha đợc coi là đầy đủ vì con ngời
chỉ có thể tồn tại trong gia đình và xã hội, do đó việc làm đợc hiểu theo một cách
hoàn chỉnh đó là ngoài phần ngời lao động tạo ra cho xã hội còn phải có phần cho
bản thân và gia đình nhng điều cốt yếu là việc làm đó phải đợc xã hội thừa nhận(đ-
ợc pháp luật thừa nhận).
Nh vậy một hoạt động đợc coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là
những công việc mà ngời lao động nhận đợc tiền công, đó là những công việc mà
ngời lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải đợc pháp

luật thừa nhận.
Tuỳ từng cách phân loại mà ta có các hình thức việc làm ở đây ta chỉ tiếp
cận hai hình thức sau:
+ Việc làm chính: là công việc mà ngời thực hiện giành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ:là công việc mà ngời thực hiện giành nhiều thời gian nhất
sau công việc chính.
Với việc nghiên cứu đặc điểm, khái niệm và phân loại việc làm giúp cho ta
hiểu rõ hơn về việc làm từ đó đa ra những tiêu chí đánh giá một cách sâu hơn
nhằm xác định đợc các mục tiêu và giải pháp trong việc lập kế hoạch việc làm.
2. Kế hoạch giải quyết việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội.
3
_______________________________________________________________________________________
2.1 Nội dung của kế hoạch việc làm.
Kế hoạch việc làm dựa trên cơ sở cân đối giữa khả năng và nhu cầu của
nguồn lực lao động trong nền kinh tế và đây cũng đợc xem là cơ sở xây dựng kế
hoạch việc làm, phơng pháp này đợc coi là phù hợp với tình hình kinh tế xã hội
hiện tại và trong những năm tiếp theo, phơng pháp này đợc sử dụng ở nhiều quốc
gia vì các quốc gia đều nằm trong tình trạng mất cân đối giữa khả năng và nhu cầu
lao động . Cụ thể nội dung của kế hoạch việc làm bao gồm các nội dung chính
sau:
- ND1: Xác định nhu cầu lao động xã hội cần có trong kì kế hoạch ,đây
chính là nhu cầu về việc thu hút và giải quyết việc làm trong các ngành các lĩnh
vực của nền kinh tế, nhu cầu đó đo lờng bằng số vị trí, số lợng chỗ màtừng
ngành ,từng lĩnh vực có thể đảm bảo giải quyết đợc cho ngời lao động. Nhu cầu
lao động này phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Quy mô, dung lợng của nền kinh tế ,khi nền kinh tế có quy mô, dung l-
ợng lớn thì sẽ tạo ra đợc nhiều việc làm, và ngợc lại khi nền kinh tế có quy mô,
dung lợng thấp sẽ tạo ra đợc ít việc làm.

+ Năng suất lao động, khi mức lao động tăng, hiệu suất sử dụng lao động
cao thì nhu cầu về sử dụng lao động có xu hớng giảm.
+ Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu lao động trong các
ngành, sự thay đổi số lợng lao động và yêu cầu đào tạo nghề cũng làm thay đổi về
nhu cầu lao sử dụng lao động.
+ Sức sản xuất của ngời lao động, trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời
lao động dẫn đến sự thay đổi về chất lợng và cũng ảnh hởng đến nhu cầu sử dụng
lao động.
+ Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật, khi trình độ của khoa học kỹ
thuật phát triển sẽ làm thay đổi tính chất sản xuất, thay đổi cơ cấu lao động và dẫn
đến thay đổi nhu cầu lao động.
Phơng pháp xác định nhu cầu sử dụng lao động trong kì kế hoạch: dựa vào
mục tiêu tăng trởng của nền kinh tế đã đặt ra trong kì kế hoạch để xác định nhu
cầu sử dụng lao động trong nền kinh tế.
- ND2: Xác định khả năng cung cấp lao động trong nền kinh tế.
Khả năng cung cấp lao động đợc hiểu là tổng số bộ phận dân số tham gia
hoạt động kinh tế có thể cung cấp cho nền kinh tế trong thời kì kế hoạch ,khả
năng này đợc đo lờng bằng số ngời lao động sẽ tham gia vào thị trờng lao động
trong một thời gian nhất định. Tuỳ từng đặc điểm của từng loại lao động mà ta có
thể chia thành các nhóm sau:
. Những ngời đến tuổi lao động đang tham gia vào thị trờng lao động
4
_______________________________________________________________________________________
. Những ngời trong tuổi lao động vẫn cha có việc làm và đang có nhu cầu
tìm việc làm.
. Những ngời quá tuổi lao động nhng vẫn còn khả năng động và cũng có
nhu cầu làm việc.
Khả năng cung cấp lao động phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Quy mô dân số, khi quy mô dân số tăng thì khả năng cung cấp lao động
tăng

+ Cơ cấu dân số,cơ cấu dân số cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến khả
năng cung cung cấp lao động , tuỳ từng loại dân số ,dân số theo độ tuổi theo giới
tính mà ảnh hởng đến khả năng cung cấp lao động.
+ Những quy định về độ tuổi lao động của từng quốc gia mà cũng ảnh hởng
đến khả năng cung cấp lao động.
Phơng pháp xác định khả năng cung cấp lao động thông qua các con số
thống kê kì trớc.
Nhìn chung các quốc gia đều có sự mất cân đối về nhu cầu và khả năng
cung cấp lao động nhng tuỳ từng đặc điểm của mỗi nớc mà có cung- cầu về lao
động khác nhau thờng đối với các nớc đang phát triển thì cung lớn hơn cầu, còn
đối với các nớc phát triển thì lại có xu hớnglà cung nhỏ hơn cầu. Đối với Việt nam
là nớc đang phát triển cộng với cơ cấu dân số trẻ, vì vậy mức cung về lao động
hàng năm luôn lớn hơn mức cầu về lao động, đặc trng này phản ánh nó vừa là lợi
thế và cũng là khó khăn để phát triển kinh tế .
- ND3: cân đối nhu cầu với khả năng cung cấp lao động trong nền kinh tế ,
việc cân đối này phải dựa trên đặc điểm của từng loại lao động (bao gồm lao động
thành thị và lao động nông thôn. Đối với lao động thành thị cần xác định tỷ lệ thất
nghiệp thực tế (thất nghiệp hữu hình ). Đối với lao động nông thôn cần xác định
phần trăm số thời gian lao động vì lao động nông thôn là loại lao động theo mùa
vụ mà Việt Nam là nớc nông nghiệp thì việc xác định thời gian lao động thực tế
của lao động nông thôn là rất quan trọng. Cân đối về lao động là một trong những
cân đối lớn của nền kinh tế, là một cân đối quan trọng trong các cân đối của hệ
thống kế hoạch phát triển: cân đối thu chi, cân đối tích luỹ tiêu dùng .
Cân đối giữa nhu cầu với khả năng là một khâu quan trọng của kế hoạch
việc làm, từ việc cân đối này ta có thể xác định đợc nhu cầu có thể đáp ứng đợc
bao nhiêu so với khả năng cung cấp từ đó xác định đợc số lợng d thừa hay thiếu
hụt trong từng khu vực thành thị hoặc nông thôn.
- ND4: Từ việc cân đối giữa nhu cầu với khả năng ta có thể xác định đợc tỉ
lệ thất nghiệp ở thành thị và quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn và đa ra
các giải pháp xử lí. Giải pháp xử lí ở đây là từng cách thức, bớc đi mang tính chủ

quan của con ngời nhằm thực hiện và sử dụng nguồn lực đạt mục tiêu một cách
5
_______________________________________________________________________________________
hiệu quả nhất. Trong kế hoạch việc làm, giải pháp là một khâu quan trọng nhất để
có thể thực hiện đợc mục tiêu, kế hoạch đặt ra có thực hiện đợc hay không thì đòi
hỏi giải pháp nh thế nào để đạt đợc mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất phù hợp
với khả năng nguồn lực hiện có. Mỗi một giải pháp đợc đa ra và thực hiện đòi hỏi
phải khắc phục đợc những hạn chế và tận dụng đợc lợi thế, điều kiện khách quan
của nguồn lực. Với kế hoạch việc làm thì giải pháp có thể đợc xây dựng trên nhiều
cơ sở thành các nhóm giải pháp:
- Nhóm giải pháp về tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở thành thị.
- Nhóm giải pháp về tạo việc làm ở nông thôn.
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách của nhà nớc .
2.2 Vai trò của việc làm và kế hoạch giải quyết việc làm.
2.2.1 Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối
với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các
hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn
bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá
nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng
cá nhân, thực tế cho thấy những ngời không có việc làm thờng tập trung vào những
vùng nhất định (vùng đông dân c khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..),
vào những nhóm ngời nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn
hoá thấp,..). Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi,
nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến
thức, trình độ vốn có.
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là

đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng
trởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc
làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm
và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hớng phát triển bền vững,
ngợc lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của ngời lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích
cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì
xã hội đó đợc duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội ,
không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con ngời đợc dần hoàn thiện về
nhân cách và trí tuệ Ng ợc lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm
6
_______________________________________________________________________________________
cho ngời lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hởng
xấu đến sự phát triển nhân cách con ngời. Con ngời có nhu cầu lao động ngoài
việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn
thiện, vì vậy trong nhiều trờng hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hởng đến lòng tự
tin của con ngời, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội.
Ngoài ra khi không có vệc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo
là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng, vì
vậy để đáp ứng đợc nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi nhà nớc phải có
những chiến lợc, kế hoạch cụ thể đáp ứng đợc nhu cầu này.
2.2.2 Vai trò của kế hoạch giải quyết việc làm.
Vai trò của kế hoạch giải quyết việc làm cũng đợc đánh giá trên các mặt
kinh tế và xã hội. Trớc hết kế hoạch giải quyết việc làm là bộ phận quan trọng
trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội vì nó đa ra các mục tiêu và
chính sách phát triển kinh tế xã hội. Kế hoạch giải quyết việc làm cũng giống các
kế hoạch khác là đều đa ra những tiêu chí, mục tiêu và hệ thống các chính sách
giải pháp, mặt khác, kế hoạch giải quyết việc làm khác với các kế hoạch khác ở

chố kế hoạch ở đây vừa đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế và vừa đảm bảo
mục tiêu phát triển xã hội.
Đối với phát triển kinh tế thì kế hoạch giải quyết việc làm đặt ra các mục
tiêu để sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động nhằm thực hiện mục tiêu tăng trởng.
Có các mục tiêu và hệ thống các giải pháp, chính sách sau:
+ Mục tiêu về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.
+ Mục tiêu về tỷ lệ lao động qua đào tạo.
+ Mục tiêu về xuất khẩu lao động ra nớc ngoài .
+ Các chính sách về khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào trong
nớc ,chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,chính sách phát
triển ngành nghề nông thôn
+ Hệ thống các giải pháp thực hiện mục tiêu sử dụng việc làm cho tăng tr-
ởng.
Đối với phát triển xã hội kế hoạch giải quyết việc làm đặt ra các mục tiêu về
giải quyết việc làm nhng mang tính xã hội ,mục tiêu việc làm ở đay đảm bảo sự
phát triển trong mối quan hệ giữa việc làm và xã hội :
+ Mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị , nâng quỹ thời gian sử dụng
lao động ở nông thôn .
+ Hệ thống các chính sách về tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động

+ Các chơng trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm
7
_______________________________________________________________________________________
ở Việt nam trớc khi cha chuyển đổi nền kinh tế thì trong xã hội không có
nạn thất nghiệp do mọi ngời trong xã hội đều đợc nhà nớc phân phối việc làm khi
đến tuổi lao động, về nguyên tắc là mọi ngời đều có quyền đòi hỏi đợc lao động và
có thu nhập mà không phải tìm việc làm, kế hoạch giải quyết việc làm ở đây là kế
hoạch chỉ tiêu pháp lệnh, mọi mục tiêu đã đợc ấn định từ trớc, vì vậy nó mang
nặng tính chủ quan vì yếu tố quan trọng là thị trờng đã bị bỏ qua.Kiểu phân phối
trên có nhiều u điểm đó là mọi ngời đợc giải quyết việc làm nhanh chóng khi đến

tuổi lao động, ngời lao động đều có quyền bình đẳng nh nhau, nhng nó cũng có
nhiều hạn chế nh: lạm phát tăng, ngời lao động không đợc bố trí phù hợp với khả
năng dẫn đến sức cạnh tranh của nền kinh tế kém đôi khi còn có khả năng dẫn
đến khủng hoảng. Từ khi chuyển xang nền kinh tế thị trờng kế hoạch không còn
mang nặng tính chủ quan nh trớc kia mà phải chấp nhận yếu tố thị trờng và các
quy luật thị trờng, trong thị trờng luôn có thất nghiệp .Nhà nớc điều tiết kinh tế ở
tầm vĩ mô thông qua các công cụ ,kế hoạch việc làm không vì thế mà mất đi vai
trò quan trọng của mình , kế hoạch việc làm trở nên ngày càng linh hoạt với thị tr-
ờng và trở thành công cụ quan trọng không thể thiếu trong các công cụ quản lí của
nhà nớc , thông qua kế hoạch việc làm Nhà nớc thể hiện vai trò quản lí,điều tiết
của mình đối với vấn đề việc làm trong nền kinh tế. Trong những năm tiếp theo
khi mà vấn đề việc làm ngày càng trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội thì kế
hoạch việc làm càng trở nên quan trọng và rất cần thiết.
2.3. Mối quan hệ của kế hoạch việc làm với hệ thống kế hoạch hoá phát
triển kinh tế xã hội
Đối với hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thì kế hoạch việc làm có
mối quan hệ trực tiếp ,gắn bó thúc đẩy lẫn nhau .Kế hoạch việc làm trớc hết là một
bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển ,vì vậy nó có những mục tiêu chung
với các kế hoạch khác và cũng có những mục tiêu riêng của mình.
Để thể hiện đợc mối quan hệ này,trớc về mặt kinh tế kế hoạch việc làm đợc
coi là kế hoạch nguồn lực (vì lao động là yếu tố nguồn lực cấu thành nên tăng tr-
ởng) và kế hoạch nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu về sử dụng hiệu quả
nguồn lực lao động trong nền kinh tế thực hiện mục tiêu tăng trởng . Trong trờng
hợp này kế hoạch tăng trởng đợc coi là mục tiêu mà kế hoạch việc làm và các kế
hoạch khác phải thực hiện và chỉ có thực hiện đợc mục tiêu tăng trởng chỉ khi thực
hiện đợc mục tiêu của kế hoạch việc làm và mục tiêu của các kế hoạch khác.
Về mặt xã hội thì lế hoạch việc làm đa ra các mục tiêu để thực hiện những
vấn đề xã hội . Kế hoạch việc làm có mối quan hệ trực tiếp với các kế hoạch xã
hội khác nh kế hoạch dân số, kế hoạch giáo dục ,vì vậy trong tr ờng hợp này kế
hoạch việc làm cùng với các kế hoạch xã hội khác lại là mục tiêu mà kế hoạch

8
_______________________________________________________________________________________
tăng trởng phải thực hiện. Bởi vì các vấn đề xã hội có đợc giải quyết chỉ khi dựa
trên tiền đề cơ bản là kinh tế.
Chơng 2
Tình hình thực hiện việc làm
trong thời kỳ 1996 - 2000
1. Mục tiêu và phơng hớng cơ bản của kế hoạch giải quyết việc làm
trong thời kỳ 1996-2000
1.1. Chủ trơng và quan điểm của Đảng trong kế hoạch giải quyết
việclàm thời kỳ 1996- 2000
9
_______________________________________________________________________________________
Thành tựu đạt đợc từ kế hoạch 1991-1995 trên các mặt kinh tế xã hội là cơ
sở nền tảng cho bớc phát triển tiếp theo, cho dù nền kinh tế cha thoát ra khỏi
khủng hoảng, những biến động về tình hình kinh tế chính trị đã ảnh hởng lớn đến
quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu việc làm
trong kế hoạch 1991-1995 cho thấy số việc làm đã đợc tạo thêm xấp xỉ với số ngời
mới bổ xung vào lực lợng lao động, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất
định.Tiếp thu những mặt yếu kém của quá trình thực hiện kế hoạch 1991-1995 do
Đảng ta đề ra từ Đại hội VII thì Đại hội VIII đã khẳng định việc tiếp tục coi trọng
vấn đề giải quyết việc làm và đã đa ra những quan điểm , phơng hớng cụ thể để
giải quyết vấn đề việc làm :Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân,
mọi nhà đầu t mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho ngời lao động. Mọi
công dân đợc t do hành nghề, thuê mớn công nhân theo pháp luật . Phát triển dịch
vụ việc làm. Tiếp tục phân bố lại dân c và lao động trên địa bàn cả nớc, tăng dân c
trên những địa bàn có tính chiến lợc về kinh tế, an ninh quốc phòng. Mở rộng kinh
tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị và tăng quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn . So với Đại hội VII thì
Đại hội VIII đã có những quan điểm mới đối với vấn đề việc làm bằng việc

khuyến khích các thành phần kinh tế, mọi nhà đầu t và mọi công dân trong việc
mở mang và phát triển các ngành nghề nhằm tạo ra nhiều việc làm từ việc huy
động nguồn lực trong dân để giải quyết vấn đề việc làm. Đã có những chủ trơng về
phân bố lại dân c ,lao động trên địa bàn cả nớc, đã chú trọng quan tâm hơn đến
việc mở rộng quan hệ đối ngoại kinh tế nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động,
trớc kia việc xuất khẩu lao động chủ yếu chỉ xang thị trờng các nớc xã hội chủ
nghĩa, nhng từ khi hệ thống này bị xụp đổ ở các nớc Đông âu thì thị trờng của
chúng ta bị thu hẹp, vì vậy có thể nói đó là một hớng đi đúng đắn gắn việc giải
quyết việc làm với quan hệ kinh tế đối ngoại. Với quan điểm tập trung sức tạo việc
làm Đảng ta đã cho rằng vấn đề việc làm phải đợc giải quyết bằng sự tập trung nỗ
lực của các cấp, các ngành từ TW đến địa phơng, và vấn đề việc làm đợc giải
quyết bằng cách huy động ,tập trung nguồn nội lực.
1.2. Mục tiêu của kế hoạch giải quyết việc làm trong thời kỳ 1996 - 2000.
Tiếp tục phát huy những thành tựu phát triển kinh tế- xã hội mà kế hoạch
1991-1995 đã đạt đợc thì kế hoạch 1996-2000 đã đa ra một số mục tiêu về việc
làm nh sau:
. Mỗi năm thu hút đợc từ 1,3 1,4 triệu lao động có chỗ làm việc.
. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dới 5%.
. Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 75%.
. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 22 25%.
10
_______________________________________________________________________________________
2 . Thực trạng việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm thời kỳ
1996-2000.
+ Về tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian sử dụng lao động ở nông
thôn.
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ thất nghiệp
5.88 6.01 6.85 7.40 6.4
T/g sử dụng lao

động ở nông thôn
72.11 73.14 71.13 73.49 73.86
(Số liệu thống kê điều tra- năm 2000 của tổng cục thống kê)

Nh vậy so với năm 1996 thì xu hớng thất nghiệp tăng lên so với các năm
tiếp theo bình quân mỗi năm tăng 0.13%. Riêng năm 1999 thì tỷ lệ thất nghiệp đã
tăng cao lên đến 7.4%, giai đoạn này do vẫn còn bị ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, khối lợng vốn đầu t vào nền kinh tế bị giảm
mạnh , đặc biệt là khối lợng vốn FDI từ nớc ngoài và các khoản cam kết viện trợ
cho Việt nam, đầu những năm 2000 thì tỷ lệ thất nghiệp này lại có xu hớng giải
đáng kể, từ 7.4%(1999) xuống còn 6.4%(2000) nguyên nhân là do Việt nam
không bị ảnh hởng lớn của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nh các nớc khác
trong khu vực và năm 2000 Chính phủ đã có những giải pháp điều chỉnh mạnh mẽ
cho nên nền kinh tế lại đợc phục hồi và phát triển, dự báo trong những năm tiếp
theo với đà tăng trởng ổn định tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục có xu hớng giảm.
Tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn có xu hớng tăng ổn định từ 72.11%(năm
1996) lên 73.86%(năm 2000) bình quân mỗi năm tăng 0.44%, duy chỉ có năm
1998 là bị giảm xuống còn 71.13% . Với những dấu hiệu trên cho thấy mức tăng
là không ổn định , có sự tăng giảm thất thờng trong khi đó mức tăng chậm chỉ giao
động ở mức 1% , không có những đột biến trong mức tăng hàng năm, điều đó
phản ánh mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động ở trong nông thôn còn diễn
ra chậm, mức đầu t trong việc giải quyết việc làm trong nông thôn cha đợc quan
tâm chú trọng và đạt hiệu quả thấp. Để thực hiện mục tiêu tăng quỹ thời gian lao
động ở nông thôn đến năm 2005 là khoảng 80-85% thì đây là việc làm khó đòi hỏi
Đảng và Nhà nớc cần tập trung chỉ đạo việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
một cách mạnh mẽ đầu t đồng bộ vào các ngành nghề,nhất là hệ thống cơ sở hạ
tầng đặc biệt là giao thông nông thôn , tiếp tục thực hiện việc đô thị hoá nông
nghiệp nông nhằm tạo ra những bớc đột phá trong thời gian tới thì mới có thể đạt
đợc mục tiêu đã đề ra....
+ Về quy mô của lực lợng lao động: tiếp tục gia tăng với tốc độ cao . Tính

đến 1/7/2000 tổng số lực lợng lao động cả nớc 38.643.089ngời so với kết quả tại
11
_______________________________________________________________________________________
thời điểm điều tra năm 1996 thì hàng năm mức tăng bình quân là 975.645ngời với
tốc độ tăng 2.7%/năm, trong khi tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là 1.15%/
năm .
Năm 1996 tỷ lệ lợng lao động chiếm trong tổng dân số nói chung chiếm
0.48%và năm 2000 thì tỷ lệ này chiếm 0.5%, bình quân mỗi năm tỷ lệ này gia
tăng 0.4%, Dự kiến giai đoạn 2001-2005 thì hàng năm gia tăng ở mức 0.35%, đến
năm 2005 tỷ lệ lao động chiếm trong tổng dân số là 51.75% tơng với
42.689.900ngời.
Nh vậy sau 5 năm lực lợng lao động sẽ tăng 4.046.800ngời cộng thêm số
lao động thất nghiệp cuối năm 2000 chuyển xang khoảng 800.000 ngời và số thiếu
việc làm khoảng 1triệu ngời thì số thuộc lực lợng lao động có nhu cầu về việc
làm sẽ lên tới khoảng gần 20triệu ngời . Nếu phấn đấu mỗi năm giải quyết khoảng
1.4 triệu lao dộng thì số lao động đến cuối năm 2005 có nhu cầu việc làm còn rất
lớn và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dới 5% là khó thực hiện . Vì vậy
trong những năm tiếp theo Chính phủ cần phải thực hiện chính sách đối với các
vấn đề về dân số, lao động, việc làm...,nhằm giảm mức cung về lao động và các
sức ép đối với vấn đề việc làm.
+ Mức cầu về lao động trong thời gian qua: (Đơnvị:nghìn ngời)
Các tiêu chí
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số
33.978 34.352 34.801 35.679 36.205
Trong đó
Theo nhóm ngành.
Nông Lâm- Ng nghiệp
23.431 22.589 23.018 22.861 22.670
Công nghiệp Xây dựng

3.698 4.170 4.049 4.435 4.744
Dịch vụ
6.849 7.593 7.734 8.382 8.791
(Theo số liệu điều tra 2000 Bộ lao động thơng binh -xã hội)
Theo các số liệu trong biểu trên chúng ta thấy số ngời có việc làm thờng
xuyên tăng liên tục trong thời kỳ 1996-2000, mỗi năm tăng trung bình gần 740
nghìn ngời trong đó năm tăng nhiều nhất là năm 2000 so với năm 1999 là 347
12

×